1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải Pháp Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng Trái Cây Theo Tiêu Chuẩn GAP

123 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng Trái Cây Theo Tiêu Chuẩn GAP
Tác giả Hồ Đào Ngạn
Người hướng dẫn TS. Ngô Thị Ánh
Trường học Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRÁI CÂYTHEO TIÊU CHUẨN GAP

    • 1.1 Chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm

      • 1.1.1 Khái niệm về chất lượng, quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chấtlượng

      • 1.1.2 Quản lý chất lượng trái cây (quả)

    • 1.2 Tổng quan về tiêu chuẩn GAP

      • 1.2.1 Khái niệm tiêu chuẩn GAP

      • 1.2.2. Lịch sử ra đời và sự phát triển của tiêu chuẩn GAP tại các nước trên thếgiới và ở Việt Nam

      • 1.2.3 Cấu trúc của tiêu chuẩn GlobalGAP và VietGAP

      • 1.2.4 Các điểm kiểm soát và các chuẩn mực tuân thủ đảm bảo trang trại tíchhợp theo tiêu chuẩn GlobalGAP và VietGAP

      • 1.2.5 Lợi ích của việc áp dụng tiêu chuẩn GAP

    • 1.3 Sự cần thiết của việc quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP

    • 1.4 Tình hình áp dụng và chứng nhận theo tiêu chuẩn GAP ở Việt Nam

    • 1.5 Quy trình triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trái cây theotiêu chuẩn GAP

    • 1.6 Kinh nghiệm quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GAP từ một số địaphương

      • 1.6.1 Quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP của tỉnh Bình Thuận

      • 1.6.2 Quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP của tỉnh Vĩnh Long

      • 1.6.3 Quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP của tỉnh Bến Tre

      • 1.6.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho quá trình xây dựng và vận hành hệ thốngquản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GAP trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

    • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRÁI CÂY TRÊN ĐỊA BÀNTỈNH TIỀN GIANG THEO TIÊU CHUẨN GAP

    • 2.1 Giới thiệu tổng quan về tỉnh Tiền Giang

      • 2.1.1 Điều kiện tự nhiên

      • 2.1.2 Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội của tỉnh Tiền Giang

    • 2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ các loại cây ăn trái trên địa bàn tỉnh TiềnGiang

      • 2.2.1 Tình hình sản xuất cây ăn trái trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

      • 2.2.2 Tình hình tiêu thụ cây ăn trái trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

    • 2.3 Thực trạng quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP tại Tiền Giang

      • 2.3.1 Thực trạng xây dựng hệ thống quản lý chất lượng trái cây theo tiêuchuẩn GAP trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006-2008

      • 2.3.2 Thực trạng xây dựng hệ thống quản lý chất lượng trái cây theo tiêuchuẩn GAP trên địa bàn tỉnh Tiền Giang từ năm 2008 đến nay

        • 2.3.2.1 Tổng quan tình hình áp dụng sản xuất trái cây theo tiêu chuẩn GAPtại các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

        • 2.3.2.2 Thực trạng áp dụng quy trình quản lý chất lượng trái cây theo tiêuchuẩn GAP tại các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

      • 2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tráicây theo tiêu chuẩn GAP

        • 2.3.3.1 Yếu tố bên trong hệ thống quản lý

        • 2.3.3.2 Yếu tố bên ngoài hệ thống quản lý

      • 2.3.4 Đánh giá kết quả quá trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng trái câytheo tiêu chuẩn GAP

        • 2.3.4.1 Thành tựu đạt được khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêuchuẩn GAP cho trái cây tỉnh Tiền Giang

        • 2.3.4.2 Những hạn chế khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêuchuẩn GAP cho trái cây tỉnh Tiền Giang

    • Kết luận chương 2

  • Chương 3GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNGTRÁI CÂY TỈNH TIỀN GIANG THEO TIÊU CHUẨN GAP

    • 3.1 Quan điểm, mục tiêu quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAPở Tiền Giang

      • 3.1.1 Quan điểm quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP ở TiềnGiang

      • 3.1.2 Mục tiêu quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP ở TiềnGiang

    • 3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩnGAP trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

      • 3.2.1 Nhóm giải pháp liên quan đến yếu tố con người

        • 3.2.1.1 Củng cố, nâng chất bộ máy tổ chức của hợp tác xã, tổ hợp tác

        • 3.2.1.2 Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ quản lý nhà nước chuyên trách vềquản lý chất lượng trái cây.

        • 3.2.1.3 Tuyên truyền nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc sản xuấttrái cây theo tiêu chuẩn GAP

      • 3.2.2 Giải pháp về đổi mới phương pháp tổ chức quản lý chất lượng tráicây an toàn theo tiêu chuẩn GAP

        • 3.2.2.1 Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện và bộ máy tổ chức quản lýcủa hợp tác xã, tổ hợp tác

        • 3.2.2.2 Cụ thể hoá nội dung của tiêu chuẩn GAP cho phù hợp với đặc thùcủa vùng sản xuất

        • 3.2.2.3 Điều chỉnh quy trình triển khai tổ chức sản xuất trái cây theo tiêuchuẩn GAP

        • 3.2.2.4 Rà soát, chấn chỉnh các vấn đề còn tồn tại của hợp tác xã, tổ hợptác để đáp ứng mục tiêu sản xuất trái cây an toàn đến năm 2015

      • 3.2.3 Giải pháp về giống, công tác nghiên cứu chuyển giao tiến bộ khoahọc công nghệ

        • 3.2.3.1 Giống

        • 3.2.3.2 Chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất

      • 3.2.4 Giải pháp xây dựng vùng sản xuất chuyên canh cây ăn trái

      • 3.2.5 Xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng nông thôn, đầu tư máy móc thiết bịcho vùng sản xuất trái cây an toàn

      • 3.2.6 Giải pháp xây dựng thị trường cho sản phẩm trái cây an toàn

    • 3.3 Một số kiến nghị

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1: Một số quy trình, quy định được xây dựng áp dụng trong sản xuấttrái cây theo tiêu chuẩn GAP tại Hợp tác xã Vú Sữa Lò Rènvà Hợp tác xã Khóm

  • Phụ lục 2: Bảng điều tra nông hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP tại các vùngsản xuất trái cây theo tiêu chuẩn GAP

  • Phụ lục 3: Bảng câu hỏi dành cho các chuyên gia

  • Phụ lục 4: Danh sách các chuyên gia

  • Phụ Lục 5: Tổng hợp các ý kiến đánh giá của nông hộ sau khi áp dụng sảnxuất theo tiêu chuẩn GAP

Nội dung

Mục tiêu của đề tài

Tìm hiểu thực trạng áp dụng tiêu chuẩn GAP trong xây dựng và phát triển của các hợp tác xã, tổ hợp tác và nông dân sản xuất trái cây tại tỉnh Tiền Giang Việc tuân thủ tiêu chuẩn này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn góp phần vào việc bảo vệ môi trường và sức khỏe người tiêu dùng.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hợp tác xã, tổ hợp tác và nông dân là rất quan trọng để hiểu rõ những hạn chế trong việc triển khai, duy trì và nhân rộng hệ thống quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP tại tỉnh Tiền Giang Để cải thiện hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác và nông dân trong việc áp dụng tiêu chuẩn GAP, cần đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng trái cây, từ đó nâng cao giá trị sản phẩm và đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Để thu thập số liệu thứ cấp, bài viết tổng hợp thông tin và dữ liệu từ các báo cáo cũng như tài liệu liên quan đến các mô hình đã được chứng nhận hoặc đang chuẩn bị chứng nhận tại Tiền Giang, thông qua các đơn vị tư vấn như Viện Nghiên cứu cây ăn quả Miền Nam và Trung Tâm Kỹ Thuật và Công Nghệ Sinh Học Bên cạnh đó, luận văn còn khai thác dữ liệu từ các nguồn khác như sách báo, internet, các hội thảo về sản xuất GAP tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, cùng với các chủ trương chính sách của nhà nước nhằm xây dựng và hỗ trợ mô hình theo tiêu chuẩn GAP.

Để thu thập số liệu sơ cấp, chúng tôi đã xây dựng bảng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn trực tiếp 120 hộ nông dân sản xuất theo tiêu chuẩn GAP Đồng thời, chúng tôi cũng đã phỏng vấn ban lãnh đạo hợp tác xã và tổ hợp tác tham gia mô hình GAP, cùng với 04 chuyên gia chủ nhiệm các chương trình xây dựng mô hình sản xuất trái cây an toàn và chất lượng Cuối cùng, chúng tôi khảo sát trực tiếp các mô hình sản xuất trái cây theo tiêu chuẩn GAP.

Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung luận văn có kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1 trình bày hệ thống quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn thực phẩm và nâng cao giá trị sản phẩm Chương 2 phân tích thực trạng quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP tại tỉnh Tiền Giang, chỉ ra những thách thức và cơ hội trong việc áp dụng tiêu chuẩn này để cải thiện chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng trái cây tỉnh Tiền Giang theo tiêu chuẩn GAP.

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRÁI CÂY THEO TIÊU CHUẨN GAP 1.1 Chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm

Khái niệm về chất lượng, quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, chất lượng sản phẩm trở thành yếu tố cạnh tranh then chốt trong mọi lĩnh vực và tổ chức sản xuất Chất lượng không tự nhiên mà có, mà là kết quả của một chuỗi hoạt động trong quá trình hình thành sản phẩm Để đạt được chất lượng cao, việc quản lý và làm chủ quy trình sản xuất là rất quan trọng Nhận thức đúng đắn về khái niệm chất lượng và quản lý chất lượng sẽ giúp tìm ra các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm Dưới đây là một số khái niệm cơ bản về chất lượng, quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng.

Chất lượng được định nghĩa bởi Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) là "mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu" Các yêu cầu này có thể là nhu cầu đã được công bố, hiểu ngầm hoặc bắt buộc Đặc tính chất lượng là những đặc tính vốn có của sản phẩm, quá trình hoặc hệ thống liên quan đến các yêu cầu đó Theo W.E Deming, chất lượng là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong kinh doanh.

Chất lượng được định nghĩa là mức độ dự đoán về tính đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp, được thị trường chấp nhận Theo J.M Juran, chất lượng là sự phù hợp với mục đích hoặc cách sử dụng, khác với các định nghĩa thông thường.

‘‘phù hợp với qui cách đề ra’’ [1]

Khái niệm về quản lý chất lượng: theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2007:

‘‘Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về mặt chất lượng’’ [1]

Quản lý chất lượng, theo Kaoru Ishikawa, là hệ thống các biện pháp nhằm tối ưu hóa sản xuất các sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.

Khái niệm về hệ thống quản lý chất lượng: theo tiêu chuẩn TCVN ISO

Hệ thống quản lý chất lượng là công cụ quan trọng giúp tổ chức định hướng và kiểm soát chất lượng thông qua việc thiết lập chính sách và mục tiêu Toàn bộ hoạt động của tổ chức được thực hiện qua các quy trình, bao gồm các nguồn lực và hoạt động liên quan để chuyển đổi đầu vào thành đầu ra Mối quan hệ giữa nhà cung cấp, tổ chức và khách hàng tạo thành chuỗi thông tin phản hồi, với bốn thành phần cơ bản: đầu vào, đầu ra, quá trình biến đổi và thông tin phản hồi Mặc dù các thành phần này có thể khác nhau tùy thuộc vào loại sản phẩm và tiêu chuẩn chất lượng, nhưng mọi hệ thống quản lý đều phải thực hiện các hoạt động như hoạch định, kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng.

Quản lý chất lượng trái cây

Trái cây là một phần quan trọng trong nhóm sản phẩm tiêu dùng, cung cấp thực phẩm và nhu yếu phẩm hàng ngày cho mỗi cá nhân Để đánh giá chất lượng của trái cây, cần xem xét các đặc tính như độ tươi, hương vị, màu sắc và kích thước Các yêu cầu về chất lượng sản phẩm trái cây bao gồm sự an toàn, không có hóa chất độc hại và khả năng bảo quản lâu dài.

Trong Sổ tay sản xuất trái cây theo tiêu chuẩn GAP có nêu:

Chất lượng sản phẩm trái cây là sự kết hợp của nhiều đặc tính cần thiết để đáp ứng kỳ vọng của khách hàng, bao gồm ngoại hình, chất lượng khi ăn, kích thước, thời gian bảo quản và độ tin cậy Đặc tính chất lượng bên ngoài như màu sắc, kích thước và hình dáng có thể quan sát dễ dàng, trong khi đặc tính bên trong như màu, mùi và vị cần phải kiểm tra trực tiếp Ngoài ra, mức độ an toàn, tiện dụng và giá trị dinh dưỡng cũng là những yếu tố quan trọng Quản lý chất lượng là một quá trình liên tục bao gồm lập kế hoạch, đào tạo, kiểm tra và cải thiện nhằm đảm bảo sản phẩm an toàn và chất lượng, từ đó tạo niềm tin cho người tiêu dùng.

Nguyên tắc quản lý chất lượng quả nhấn mạnh rằng chất lượng sản phẩm được quyết định bởi người tiêu dùng, không phải do người trồng tự ý quyết định Quá trình quản lý chất lượng cần được lên kế hoạch, tổ chức và thực hiện một cách có hệ thống, không thể chỉ trông chờ vào việc tự nhiên tạo ra trái cây tốt và an toàn Các vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng cần được xác định rõ ràng tại các mốc sản xuất quan trọng, thay vì chỉ chú ý vào giai đoạn cuối của chuỗi sản xuất Tất cả các thành viên trong chuỗi sản xuất và cung ứng trái cây tươi đều có trách nhiệm đối với chất lượng sản phẩm của mình.

Tổng quan về tiêu chuẩn GAP

1.2.1 Khái niệm tiêu chuẩn GAP

GAP (Thực hành nông nghiệp tốt) là những nguyên tắc thiết lập nhằm tạo ra môi trường sản xuất an toàn và sạch sẽ, đảm bảo thực phẩm không chứa các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng và hóa chất độc hại GAP bao gồm các hoạt động từ lựa chọn địa điểm, sử dụng đất đai, phân bón, nước, phòng trừ sâu bệnh, đến thu hái, đóng gói, bảo quản và vận chuyển sản phẩm, nhằm phát triển nông nghiệp bền vững Mục tiêu của GAP là đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, bảo vệ người sản xuất, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.

1.2.2 Lịch sử ra đời và sự phát triển của tiêu chuẩn GAP tại các nước trên thế giới và ở Việt Nam

- Lịch sử ra đời của tiêu chuẩn GAP

Thực hành nông nghiệp tốt, được khởi xướng tại Châu Âu vào năm 1997 với tên gọi EUREPGAP, đã được thiết lập bởi các nhà buôn bán lẻ nhằm đảm bảo an toàn cho nhóm sản phẩm như rau-quả, thịt, cá, trứng và sữa Sự ra đời của tiêu chuẩn này xuất phát từ nhu cầu của người tiêu dùng về an toàn thực phẩm sau các sự cố như Bò Điên, thuốc trừ sâu và thực phẩm biến đổi gen Vào ngày 7 tháng 9 năm 2007, EUREPGAP được đổi tên thành GlobalGAP, mở rộng áp dụng toàn cầu, không chỉ giới hạn ở Châu Âu, nhằm đảm bảo tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt cho mọi quốc gia Tổ chức phi lợi nhuận FoodPlus hiện là đại diện cho Ban Hành Chính GlobalGAP.

Tiêu chuẩn GAP đã phát triển mạnh mẽ ở Châu Á, với nhiều quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippines, Brunei và Singapore áp dụng tiêu chuẩn này Tại Đông Nam Á, ASEANGAP được xây dựng từ năm 2006, tạo nền tảng cho các quốc gia trong khu vực phát triển tiêu chuẩn GAP riêng Ở Châu Mỹ, các nước như Chile, Mexico, Uruguay và Canada cũng đang áp dụng tiêu chuẩn GAP quốc gia Tại Châu Úc, bên cạnh việc áp dụng GAP, Australia còn phát triển Freshcare, trong khi New Zealand cũng thực hiện tiêu chuẩn này.

Sau khi chuyển đổi tiêu chuẩn EUREPGAP thành GlobalGAP vào ngày 7/9/2007, tiêu chuẩn GlobalGAP đã phát triển mạnh mẽ, với sự gia tăng số lượng đối tác trong chuỗi cung ứng sử dụng chứng nhận này Đến năm 2010, có 108 quốc gia trên thế giới có sản phẩm nông nghiệp được cấp chứng nhận GlobalGAP, với 102.300 nông trại đạt tiêu chuẩn Lĩnh vực rau quả chiếm ưu thế trong số các sản phẩm được chứng nhận, trong khi thủy sản và chăn nuôi đang có tiềm năng phát triển lớn Số lượng nông trại được cấp chứng nhận GlobalGAP được thể hiện qua biểu đồ 1.1.

Số luợng trang tr ại áp dụng GAP

Biểu đồ 1.1: Số lượng trang trại áp dụng GAP trên thế giới

Vào ngày 28/01/2008, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã ban hành tiêu chuẩn VietGAP, được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn GAP trước đó như AseanGAP, GlobalGAP và Freshcare, đồng thời phù hợp với thực tế tại Việt Nam Mục tiêu của VietGAP là tạo điều kiện cho rau, quả Việt Nam tham gia thị trường ASEAN và toàn cầu, hướng đến sản xuất nông nghiệp bền vững VietGAP bao gồm các nguyên tắc và quy trình hướng dẫn cho tổ chức và cá nhân trong sản xuất, thu hoạch, và chế biến, nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, cũng như bảo vệ môi trường và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

1.2.3 Cấu trúc của tiêu chuẩn GlobalGAP và VietGAP

Tiêu chuẩn GlobalGAP được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và sản phẩm khác nhau, được phân chia thành các phạm vi và tiểu phạm vi, như thể hiện trong bảng 1.1.

Bảng 1.1: Cấu trúc tiêu chuẩn GlobalGAP

Tiêu chuẩn nguyên vật liệu dùng cho việc nhân giống

FV Fruit and vegetables Cây trồng tổng hợp

CB- Cropsbase Trồng trọt (phạm vi)

Bò và cừu Bò sữa

CB Cattle & Sheep DY Dairy

LB Livestock base Chăn nuôi

PY Poultry Nhóm cá hồi Tôm

AB (2007) Aquaculture Base Nuôi trồng thuỷ sản

Tất cả trang trại (All Farms Base)

Tiêu chuẩn sản xuất thức ăn tổng hợp

Nguồn: Sổ tay khoa học qui trình tổ chức sản xuất vú sữa theo tiêu chuẩn GlobalGAP và www.globalgap.org/cms/front_content.php?idcat 2 [8]& [16]

+ Các phạm vi như: cơ sở toàn bộ trang trại, cơ sở cây trồng, cơ sở chăn nuôi, cơ sở thuỷ sản

+ Các tiểu phạm vi: rau quả, cây trồng chung, cà phê, trà, hoa, bò và cừu, heo, tôm, cá

Trong khuôn khổ luận văn, tác giả chỉ tập trung vào các yêu cầu và chuẩn mực tuân thủ cho tiểu phạm vi rau quả Để đảm bảo chất lượng, nông hộ trồng cây ăn trái cần áp dụng và được đánh giá theo các điểm kiểm soát cũng như chuẩn mực tuân thủ dành cho toàn bộ trang trại và cơ sở trồng cây, trái cây và rau.

- Cấu trúc tiêu chuẩn VietGAP

VietGAP là hệ thống chứng nhận được áp dụng cho các sản phẩm nông nghiệp như rau, quả, chè, lúa, cá tra, tôm sú và tôm thẻ chân trắng Hệ thống này được ban hành theo các quyết định quan trọng, bao gồm Quyết định 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/01/2008 về quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn, Quyết định 1121/QĐ-BNN-KHCN ngày 14/04/2008 cho chè búp tươi an toàn, và các quyết định 1503/QĐ-BNN-TCTS, 1617/QĐ-BNN-TCTS của Bộ NN-PTNT hướng dẫn áp dụng VietGAP cho nuôi tôm nước lợ và cá tra.

Vì vậy làm ra sản phẩm GAP đề cập trong luận văn - được định nghĩa ở đây là sản phẩm được đánh giá và cấp chứng nhận GlobalGAP hoặc VietGAP

1.2.4 Các điểm kiểm soát và các chuẩn mực tuân thủ đảm bảo trang trại tích hợp theo tiêu chuẩn GlobalGAP và VietGAP

* Các điểm kiểm soát và chuẩn mực tuân thủ theo tiêu chuẩn GlobalGAP và VietGAP dành cho rau quả có thể tóm lược như sau [13]:

Tiêu chuẩn GlobalGAP bao gồm 236 điểm kiểm soát và các chuẩn mực tuân thủ dành cho nông hộ trồng cây ăn trái, trong đó có 45 điểm áp dụng cho toàn bộ cơ sở trang trại.

AF (All Farm) bao gồm 120 điểm kiểm soát cho cơ sở trồng cây (CB - Crop Base) và 71 điểm cho trái cây và rau (FV - Fruit and Vegetables) Tổng cộng có 236 điểm kiểm soát và tiêu chuẩn tuân thủ, được phân loại thành 73 điểm chính yếu, 126 điểm thứ yếu và 37 điểm khuyến cáo.

Yêu cầu đối với toàn bộ trạng trại (ký hiệu: AF) bao gồm 07 yêu cầu từ AF.1 đến AF.7, được thực hiện qua 45 điểm kiểm soát, trong đó có 12 điểm chính yếu, 22 điểm thứ yếu và 11 điểm đề nghị Các nội dung chính bao gồm: lưu trữ hồ sơ và đánh giá nội bộ, thanh tra nội bộ, lịch sử và quản lý vùng đất, sức khoẻ người lao động, an toàn và trợ cấp xã hội, quản lý chất thải và ô nhiễm, tái sản xuất và tái sử dụng, vấn đề môi trường và bảo tồn, cũng như quy trình khiếu nại và truy nguyên nguồn gốc.

Cơ sở cây trồng (ký hiệu: CB) phải tuân thủ 08 yêu cầu từ CB.1 đến CB.8, được kiểm tra qua 120 điểm, bao gồm 27 điểm chính yếu, 76 điểm thứ yếu và 17 điểm đề nghị Các yêu cầu này liên quan đến nhiều nội dung quan trọng như truy vết, vật liệu nhân giống, lịch sử và quản lý vùng đất, quản lý đất canh tác, sử dụng phân bón, tưới nước, bón phân, quản lý dịch hại tổng hợp và thuốc bảo vệ thực vật.

Yêu cầu đối với trái cây (ký hiệu FV) bao gồm 04 tiêu chí từ FV.1 đến FV.4, được thực hiện qua 71 điểm kiểm soát Trong số đó, có 9 điểm đề nghị, 34 điểm chính yếu và 28 điểm thứ yếu, tập trung vào các nội dung như vật liệu nhân giống, quản lý đất và chất nền, tưới nước, bón phân và thu hoạch.

Hiện nay, các mô hình áp dụng tiêu chuẩn GlobalGAP tại tỉnh Tiền Giang được thực hiện dưới hình thức nhóm nông hộ, yêu cầu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng với 15 yêu cầu từ QM.1 đến QM.15 Các yêu cầu này bao gồm: định nghĩa nhóm sản xuất, quản lý hành chính và cấu trúc, tổ chức và năng lực đào tạo, sổ tay chất lượng, kiểm soát tài liệu và hồ sơ, xử lý khiếu nại, thực hiện đánh giá và thanh tra nội bộ, truy vết và tách biệt sản phẩm, hình thức phạt, thu hồi sản phẩm, quản lý nhà thầu phụ, cùng với quy trình thanh tra và đánh giá nội bộ.

Tiêu chuẩn VietGAP có các quy định đơn giản hơn so với GlobalGAP, bao gồm 12 nội dung với 71 điểm kiểm soát, trong đó có 42 điểm chính yếu, 25 điểm thứ yếu và 4 điểm khuyến cáo Các nội dung này bao gồm việc đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất, giống cây, quản lý đất, phân bón, nước tưới, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thu hoạch, xử lý chất thải, quản lý người lao động, ghi chép và lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc sản phẩm, kiểm tra nội bộ, cũng như giải quyết khiếu nại Ngoài ra, VietGAP cũng quy định các yêu cầu quản lý hệ thống nhóm sản xuất (QSM) với 15 yêu cầu, nhưng mức độ yêu cầu đơn giản và nhẹ nhàng hơn so với GlobalGAP.

* Tóm lược nội dung các yêu cầu của tiêu chuẩn GAP:

Sự cần thiết của việc quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hơn 1/3 dân số các nước phát triển bị ảnh hưởng bởi các bệnh do thực phẩm gây ra hàng năm, trong khi các nước đang phát triển chịu tác động nghiêm trọng hơn, dẫn đến hơn 2,2 triệu ca tử vong mỗi năm, chủ yếu là trẻ em Gần đây, sự mất an toàn thực phẩm tại Đức và một số nước châu Âu do vi khuẩn E coli đã gây ra hậu quả nghiêm trọng, với 20 người chết, và nguồn lây nhiễm được dự đoán xuất phát từ dưa chuột, cà chua và giá đỗ trong quá trình sản xuất.

Theo báo cáo mới nhất từ ông Patrick Debyser, đại diện Ủy ban châu Âu tại Thái Lan, hệ thống báo động nhanh RASFF đã ghi nhận 2.000 trường hợp mắc bệnh liên quan đến thực phẩm Trong đó, rau quả là mặt hàng bị báo động mất an toàn nhiều nhất với 74 lần, chiếm 8% tổng số vụ báo động.

Bảng 1.2: Sản phẩm và số lần báo động không an toàn

STT Sản phẩm Số lần báo động

1 Sản phẩm lương thực, bánh mì 40 4

2 Các dạng mứt, kẹo dẻo, thạc đông 44 5

6 Gia vị và cây thuốc 109 11

7 Phụ gia, vật liệu tiếp xúc thực phẩm 58 6

8 Thịt và sản phẩm thịt gia cầm 171 18

9 Sữa và sản phẩm sữa 38 4

10 Hạt dẻ, sản phẩm Snack 47 5

Nguồn: Sổ tay sản xuất trái cây theo tiêu chuẩn GAP[14]

Khuyến khích nông dân áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP) là cần thiết để đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng Việc tuân thủ các nguyên tắc trong sản xuất, từ lựa chọn địa điểm, sử dụng đất đai, phân bón, nước, đến phòng trừ sâu hại, thu hái, đóng gói, tồn trữ và vận chuyển sản phẩm, giúp kiểm soát các mối nguy gây mất an toàn thực phẩm rau quả Người nông dân đóng vai trò quan trọng trong chuỗi sản xuất, chịu trách nhiệm chính trong việc đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm từ trang trại đến bàn ăn.

Những mối nguy gây mất an toàn thực phẩm rau quả bao gồm:

- Mối nguy an toàn rau quả từ hóa chất phòng trừ dịch hại sâu, bệnh và cỏ dại

Nguyên nhân gây ô nhiễm hóa chất trong nông nghiệp bao gồm việc sử dụng thuốc không được phép trên cây trồng, pha trộn thuốc sai cách, và lạm dụng hóa chất với tần suất cao Ngoài ra, việc không tuân thủ thời gian cách ly, sử dụng hóa chất từ khu vườn bên cạnh, và rửa trái cây bằng dụng cụ phun thuốc cũng góp phần vào vấn đề này Hơn nữa, việc xả hóa chất thừa sau khi phun hoặc nước rửa bình phun vào nguồn nước cũng là một nguyên nhân đáng lo ngại.

Mối nguy an toàn rau quả từ đất và môi trường gieo trồng bao gồm ô nhiễm hóa chất do các chất khó phân hủy và kim loại nặng tích tụ trong đất, ô nhiễm sinh học từ vi sinh vật gây bệnh có trong đất, cùng với ô nhiễm vật lý do các dị vật như kính và thủy tinh rơi vãi trước đây.

Mối nguy an toàn thực phẩm từ rau quả có thể xuất phát từ ô nhiễm hóa chất, đặc biệt là cadimi có trong phân bón và các chất phụ gia cho đất Việc sử dụng những sản phẩm này có thể dẫn đến nguy cơ sức khỏe cho người tiêu dùng nếu không được kiểm soát chặt chẽ.

Nước là nguồn tài nguyên quan trọng cho sản xuất rau quả, nhưng nó cũng tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm vi sinh vật khi gần các trại chăn nuôi và khu dân cư, cũng như từ cầu cá trong vườn Ngoài ra, ô nhiễm hóa học có thể xảy ra do các khu công nghiệp xả thải hóa chất vào nguồn nước, đặc biệt là từ những khu vực từng bị rải chất độc da cam.

Mối nguy an toàn thực phẩm từ rau quả chủ yếu xuất phát từ nhân công trang trại, bao gồm các vấn đề như vệ sinh cá nhân kém, tay bẩn, hắt hơi, vết thương trên cơ thể, đồ trang sức không được loại bỏ, băng gạc và găng tay không đảm bảo Những yếu tố này có thể dẫn đến ô nhiễm sản phẩm và ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.

Rau quả có thể bị đe dọa an toàn do sự lây nhiễm từ động vật và các loài gây hại, khi sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với phân động vật hoặc gián tiếp qua đất, nước, thiết bị và vật liệu đóng gói bị ô nhiễm.

Mối nguy an toàn thực phẩm từ rau quả có thể phát sinh từ việc sử dụng thiết bị, thùng chứa và vật liệu đóng gói không đúng cách Việc sử dụng thùng chứa hóa chất mà không được vệ sinh sạch sẽ hoặc dùng để chứa các vật dụng khác trong gia đình có thể dẫn đến ô nhiễm thực phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.

Xu hướng toàn cầu và khu vực về an toàn thực phẩm rau quả đang gia tăng và yêu cầu ngày càng cao Sự phát triển này được thể hiện qua nhiều yếu tố quan trọng.

- Tăng tự do thương mại và toàn cầu thương mại

- Xu hướng tăng hình thái siêu thị trong mua sắm

- Xu hướng mới trong kinh doanh bán lẻ

- Xu hướng du lịch ngày càng tăng

- Sự thay đổi lối sống của người tiêu dùng

- Chính sách an toàn thực phẩm của các nước

- Cộng đồng đòi hỏi tính trách nhiệm

Sự phát triển các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm toàn cầu đã chỉ ra tầm quan trọng của việc quản lý chất lượng trái cây theo các tiêu chuẩn này Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của thị trường mà còn phù hợp với yêu cầu của xã hội về an toàn thực phẩm.

Tình hình áp dụng và chứng nhận theo tiêu chuẩn GAP ở Việt Nam

Theo thống kê từ 35 Sở Nông nghiệp và PTNT cùng 04 tổ chức chứng nhận VietGAP, cũng như thông tin từ các đơn vị tư vấn GlobalGAP và nguồn dữ liệu trên internet, số lượng đơn vị được cấp giấy chứng nhận và thực hiện theo tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP được thể hiện trong bảng 1.3.

Theo Bảng 1.3, số lượng đơn vị được chứng nhận và áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn GAP bao gồm các đơn vị đã được cấp giấy chứng nhận, các đơn vị đang thực hiện và các đơn vị sản xuất theo hướng VietGAP và GAP.

Sản phẩm GlobalGAP VietGAP GlobalGAP VietGAP Đơn vị

Nguồn: Hội thảo ‘‘Hội thảo thực trạng và giải pháp phát triển VietGAP’’ [4] và Tập san Khoa học Công nghệ số 01-2011[7]

Cả nước hiện có 22 đơn vị được chứng nhận GlobalGAP với tổng diện tích 718 ha, 192 đơn vị đạt chứng nhận VietGAP trên diện tích 3.254,35 ha Ngoài ra, có 7 đơn vị với 396 ha đang thực hiện GlobalGAP và 79 đơn vị với 1.839 ha đang áp dụng VietGAP Thêm vào đó, khoảng 58 đơn vị với diện tích 4.535,9 ha đang bắt đầu triển khai theo hướng GAP.

HTX Hàm Minh ở Bình Thuận là tổ chức nông hộ đầu tiên tại Việt Nam được cấp giấy chứng nhận EUREPGAP cho sản phẩm thanh long vào tháng 10/2006, đánh dấu bước tiến quan trọng trong lĩnh vực trồng trọt cây ăn trái.

Vú sữa Lò rèn Vĩnh Kim ở Tiền Giang vào tháng 4/2008, Xoài Cát Hòa Lộc ở Nông trường Sông Hậu vào tháng 8/2008 và bưởi Năm roi HTX Mỹ Hòa ở Vĩnh

Vào tháng 9/2008, các tổ chức nhóm nông hộ đầu tiên ở Đồng Bằng Sông Cửu Long đã đạt được chứng nhận GlobalGAP cho sản phẩm trái cây Bên cạnh các mô hình GAP do hợp tác xã (HTX) và tổ hợp tác (THT) điều hành, nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng đã xây dựng vùng nguyên liệu đạt chuẩn GAP cho các sản phẩm chủ lực, như trang trại Duy Lan với thanh long Duy Lan, Công ty TNHH thanh long Hoàng Hậu, Công ty TNHH the Fruit Republic với bưởi Năm Roi, và trang trại Kỹ Việt với nhãn xuồng cơm vàng Ngoài trái cây, nhiều đơn vị cũng đã thành công trong việc chứng nhận GAP cho lúa chất lượng cao, như HTX Mỹ Thành Tiền Giang, HTX lúa tôm Hòa Lời Sóc Trăng, và THT sản xuất lúa Jasmine Bình Chơn ở An Giang.

Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, các doanh nghiệp Việt Nam đã nỗ lực áp dụng tiêu chuẩn GlobalGAP để duy trì uy tín và thương hiệu sản phẩm cá tra ĐBSCL, nhằm xuất khẩu hiệu quả ra thị trường thế giới.

CP xuất nhập khẩu thủy sản Bến tre được chứng nhận vào ngày 11/5/2010, công ty Vĩnh Hoàn, công ty cổ phần Việt An

Tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP vẫn còn mới mẻ đối với người sản xuất, nhưng đã có nhiều mô hình sản xuất thành công đạt tiêu chuẩn công nhận Mặc dù còn sớm để đánh giá hiệu quả của các mô hình này do phần lớn chỉ là mô hình điểm và được chứng nhận trong vài năm gần đây, đây là bước quan trọng giúp người sản xuất làm quen với phong cách sản xuất "quốc tế hóa".

Quy trình triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Trong quá trình triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP tại các địa phương, các đơn vị tư vấn đã xác định quy trình thực hiện gồm các bước rõ ràng.

Bước đầu tiên trong quá trình đánh giá an toàn sản phẩm nông nghiệp là điều tra khảo sát lịch sử đất canh tác và quy trình canh tác của nông hộ, bao gồm các yếu tố như lịch sử địa điểm sản xuất, vật liệu gieo trồng, nguồn nước và biện pháp bảo vệ thực vật Cần đánh giá các nguy cơ ô nhiễm sản phẩm từ đất và nước tưới, với các mẫu đất được kiểm tra các chỉ tiêu như Dioxin và kim loại nặng (Pb, As, Cd, Cu, Zn), trong khi mẫu nước cần kiểm tra các kim loại nặng như Hg, As, Cd, Pb Công tác này được thực hiện bởi Viện Nghiên Cứu cây ăn quả Miền Nam phối hợp với phòng Nông nghiệp & PTNT, với kinh phí được tài trợ từ ngân sách nhà nước.

Bước 2: Tiến hành điều tra khảo sát các hợp tác xã (HTX) và tổ hợp tác (THT) nhằm xây dựng mô hình sản xuất trái cây đạt tiêu chuẩn GAP, dựa trên các tiêu chí như trụ sở làm việc, trang thiết bị, cơ cấu tổ chức, số lượng và trình độ nhân sự, cũng như hoạt động sản xuất và kinh doanh Nếu chưa có HTX hoặc THT, cần thành lập và nâng cao chất lượng các tổ chức này theo các tiêu chí đã nêu, để chuẩn bị cho việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo tiêu chuẩn GAP Bước 3: Lựa chọn nông hộ tham gia dự án, ưu tiên những nông hộ có đủ điều kiện và khả năng phát huy kết quả sau khi dự án kết thúc Tiêu chí lựa chọn bao gồm các cụm nông hộ có diện tích liền canh từ 0,2ha trở lên, có tinh thần cầu tiến, điều kiện kinh tế khá, tự nguyện tham gia dự án và đồng ý tuân thủ tiêu chuẩn GAP Đồng thời, cần thực hiện và xây dựng bản cam kết với HTX, THT.

Bước 4 trong quy trình sản xuất trái cây an toàn và chất lượng bao gồm việc xây dựng và hoàn thiện các quy trình như canh tác phòng trừ dịch hại tổng hợp, quản lý cây trồng tổng hợp, sử dụng phân và thuốc an toàn, thu hoạch, sơ chế, đóng gói, tồn trữ sản phẩm, cũng như quy trình vệ sinh cá nhân và vệ sinh thiết bị.

Bước 5: xây dựng hệ thống quản lý chất lượng cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của HTX, THT

- Xây dựng bộ máy nhân sự cho HTX: sơ đồ cấu trúc, tố chức, quản lý của HTX, THT để quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GAP

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã (HTX) và Tổ hợp tác (THT), việc trang bị cơ sở vật chất là rất quan trọng Cần thiết lập trụ sở làm việc cùng với các trang thiết bị văn phòng như bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ, văn phòng phẩm, máy vi tính, điện thoại bàn và máy fax Những trang bị này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho công việc mà còn góp phần nâng cao chất lượng phục vụ của HTX và THT.

BQL HTCL của HTX, THT đã xây dựng hệ thống tài liệu với sự hỗ trợ từ đơn vị tư vấn và cơ quan chủ trì Hệ thống này bao gồm các tài liệu, chính sách chất lượng, sổ tay chất lượng, thủ tục kiểm soát, văn bản, quy trình, quy định, hướng dẫn và biểu mẫu nhằm quản lý và kiểm soát quy trình canh tác, thu hoạch, vận chuyển, sơ chế, đóng gói và tồn trữ tiêu thụ.

Xây dựng hệ thống quản lý kinh doanh sản phẩm GAP cần đảm bảo quy trình truy vết rõ ràng và tách biệt, nhằm tránh lẫn lộn với sản phẩm không đạt tiêu chuẩn GAP Hệ thống này phải cho phép truy vết sản phẩm từ nông trại đến tay người tiêu dùng, thông qua việc hướng dẫn nông dân ghi chép nhật ký sản xuất, gắn nhãn mác cho sản phẩm, và lưu trữ hồ sơ tại các hộ nông dân cũng như hợp tác xã, tổ hợp tác Bên cạnh đó, cần thiết lập một hệ thống tham chiếu vững chắc và xây dựng hệ thống giám sát nội bộ cho các hộ sản xuất để đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm.

- Thiết lập sơ đồ cấu trúc và hoạt động của hệ thống giám sát nội bộ

Để nâng cao chất lượng cuộc sống cho mỗi nông hộ, cần trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, bao gồm xây dựng nhà vệ sinh tự hoại và bồn rửa tay bên ngoài Hệ thống dẫn nước sạch cho sinh hoạt cũng rất quan trọng, cùng với nhà kho chứa phân và thuốc bảo vệ thực vật Cần thiết lập điểm pha thuốc bảo vệ thực vật có vòi sen xả nước, điểm tập kết sản phẩm, và tủ thuốc y tế Nếu có chăn nuôi, nên xây dựng hầm ủ bioga và hố ủ phân hữu cơ Ngoài ra, cần có hố cát để rửa các dụng cụ pha thuốc, trang bị đồ bảo hộ lao động, sơ đồ nông trại và mã số nông hộ để quản lý hiệu quả.

- Xây dựng và trang thiết bị các loại bảng biểu dùng cho nông hộ: bảng hiệu cảnh báo, bảng quy định, quy trình, bảng phân loại khu vực

Bước 7: Tập huấn đào tạo nhân sự theo tiêu chuẩn yêu cầu, bao gồm nội dung đào tạo chung cho HTX, THT và nông hộ về các quy định và tiêu chuẩn GlobalGAP hoặc VietGAP, hướng dẫn kiểm soát và yêu cầu tuân thủ tiêu chuẩn GAP, cùng với hệ thống tài liệu sơ cứu khi gặp tai nạn, sử dụng thuốc BVTV an toàn, quy trình canh tác IPM và ICM Ngoài ra, còn có các lớp đào tạo chuyên môn về nhận thức và diễn giải ISO, HACCP, GMP cho đội ngũ cán bộ HTX.

Bước 8: vận hành và cải tiến HTQLCL theo tiêu chuẩn GAP:

Áp dụng hệ thống tài liệu trong quản lý sản xuất và kinh doanh là rất quan trọng, trong đó cán bộ chủ chốt của HTX và cán bộ nhà nước tham gia vào hệ thống quản lý Nông dân cần áp dụng các biểu mẫu và quy trình để quản lý sản xuất trong phạm vi nông hộ và lưu trữ hồ sơ hiệu quả.

Cải tiến hệ thống tài liệu trong quản lý sản xuất và thu mua là cần thiết để nâng cao chất lượng Các sổ tay chất lượng, quy trình, thủ tục và biểu mẫu cần được điều chỉnh phù hợp với điều kiện và trình độ sản xuất địa phương Đồng thời, thực hiện các hành động khắc phục và phòng ngừa các điểm không phù hợp được phát hiện trong quá trình thanh tra và đánh giá nội bộ sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động.

Vận hành và cải tiến hệ thống quản lý kinh doanh sản phẩm GAP là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ quy trình truy vết và tách biệt sản phẩm theo tiêu chuẩn GAP Cần tinh gọn quy trình thu mua, phân loại và đóng gói nhằm giảm thiểu lao động tiêu tốn cho các bước này Đồng thời, việc này cũng góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững trong canh tác theo tiêu chuẩn chất lượng.

Bước 9 trong quy trình đánh giá chứng nhận GAP cho sản phẩm của HTX bao gồm việc lựa chọn tổ chức chứng nhận, thực hiện thủ tục đăng ký, lấy mẫu sản phẩm để phân tích chỉ tiêu kim loại nặng và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, tổ chức thanh tra và đánh giá nội bộ, cũng như lưu trữ hồ sơ quản lý sản xuất và kinh doanh cần thiết cho chứng nhận GAP Tiếp theo, Bước 10 là xây dựng nhà sơ chế và đóng gói sản phẩm theo tiêu chuẩn GAP.

Bước 11: hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm GAP

Bước 12: duy trì chứng nhận và mở rộng mô hình sản xuất.

Kinh nghiệm quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GAP một số địa phương 20 1 Quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP của tỉnh Bình

Các tỉnh đang xây dựng mô hình chuỗi giá trị cho sản phẩm GAP với những điểm chung như: được đầu tư bởi nhà nước thông qua các dự án; thiết lập và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GAP; và phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm ổn định Tuy nhiên, sự khác biệt về cấu trúc và hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng, cũng như mối quan hệ giữa nông dân và các công ty xuất khẩu, tạo nên sự đa dạng trong các mô hình này.

1.6.1 Quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP của tỉnh Bình Thuận

Bình Thuận là tỉnh tiên phong tại Việt Nam trong việc áp dụng mô hình sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn GAP từ năm 2006 Đây là loại trái cây chủ lực trong xuất khẩu của nước ta, với ba mô hình chứng nhận khác nhau, bao gồm Thanh Long Hàm Minh của HTX Hàm Minh và Thanh Long Duy Lan từ trang trại Duy Lan, tạo ra các chuỗi giá trị đa dạng.

Thanh long Hải Ninh thuộc Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Bảo Thanh đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong sản xuất nông sản an toàn Tính đến ngày 31/12/2010, tỉnh có 7 đơn vị được chứng nhận sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn GlobalGAP với tổng diện tích 159,7 ha, cùng với 2.969,85 ha được chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP với 138 tổ nhóm Kim ngạch xuất khẩu thanh long tăng trưởng mạnh từ 10,43 triệu USD năm 2005 lên 17,75 triệu USD vào năm 2010, cho thấy tiềm năng phát triển của ngành này.

Để triển khai mô hình theo tiêu chuẩn GAP, các địa phương cần sự quan tâm và chỉ đạo quyết liệt từ Đảng ủy và chính quyền Cụ thể, Ủy Ban nhân dân tỉnh Bình Thuận đã ban hành quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 12/01/2010, quy định các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau, quả an toàn Tỉnh sẽ hỗ trợ các khoản chi phí như điều tra, khảo sát địa hình, kho bảo quản, nhà sơ chế và lãi suất cho vay.

Để đạt được thành công cao trong việc sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, cần chú trọng vào công tác thông tin tuyên truyền, giúp người dân nhận thức rõ về ý nghĩa của chương trình Sự tham gia của họ với tinh thần tự nguyện và tự giác sẽ góp phần quan trọng vào hiệu quả của việc áp dụng các tiêu chuẩn này.

Cán bộ tư vấn cần thường xuyên gặp gỡ nông dân để hướng dẫn và hỗ trợ họ trong quá trình sản xuất, đồng thời đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu của tiêu chuẩn GAP.

Trái thanh long đã chứng tỏ tiềm năng xuất khẩu lớn với sản lượng chiếm 80-85%, trong khi tiêu thụ nội địa chỉ khoảng 15-20% Thị trường xuất khẩu chủ yếu tập trung ở các nước Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Indonesia, Singapore và Thái Lan Đáng chú ý, 1.500 ha thanh long đã được Mỹ chấp thuận nhập khẩu vào thị trường này.

1.6.2 Quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP của tỉnh Vĩnh Long

Huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, nổi tiếng với việc trồng bưởi năm roi, một thương hiệu lâu đời Hiện tại, khu vực này có ba mô hình sản xuất bưởi được chứng nhận GlobalGAP, đảm bảo chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng.

HTX Bưởi Năm Roi Mỹ Hòa đã được chứng nhận GlobalGAP vào tháng 11/2008 với 26 hộ trồng bưởi trên diện tích 23,5ha Để đạt chứng nhận này, HTX nhận được hỗ trợ tài chính từ công ty TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam và tổ chức hợp tác Đức (GTZ), tuy nhiên chứng nhận chỉ có giá trị trong 1 năm Để tái chứng nhận, UBND tỉnh đã quyết định hỗ trợ 50% kinh phí, tương đương 3.800 USD Tuy nhiên, khả năng tái chứng nhận GlobalGAP vẫn chưa khả thi do HTX chưa đủ năng lực tài chính để thực hiện.

Công ty The Fruit Republic chuyên tổ chức đầu tư sản xuất và thu mua sản phẩm Bưởi năm roi từ nông dân xã Mỹ Hòa Từ năm 2009, công ty đã đạt chứng nhận tiêu chuẩn GlobalGAP cho 18 hộ sản xuất Bưởi năm roi trên diện tích 20ha, nhằm xuất khẩu sang thị trường châu Âu và phân phối qua hệ thống siêu thị Công ty cam kết bao tiêu sản phẩm với giá cao hơn 20-30% so với giá bưởi trên thị trường.

Doanh nghiệp sản xuất và chế biến rau, trái cây Hoàng Gia đã đầu tư vào HTX Bưởi Năm Roi Đông Thành, nơi chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Doanh nghiệp cung cấp một phần phân bón và hướng dẫn kỹ thuật cho các hộ dân Vào tháng 9/2010, doanh nghiệp đã đăng ký chứng nhận GlobalGAP cho 14 hộ dân trên tổng diện tích 14 ha.

Một số kinh nghiệm được rút ra từ các mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn GAP tại Vĩnh Long:

Mô hình chứng nhận HTX bưởi năm roi Mỹ Hòa hiện gặp khó khăn do nông dân chưa thực sự nhiệt tình và gắn kết với tiêu chuẩn GAP, nguyên nhân chính là đầu ra chưa ổn định và giá mua không cao hơn giá thị trường Để khuyến khích nông dân tham gia, cần tạo ra đầu ra ổn định và mức giá mua cao hơn, từ đó giúp họ nhận thấy quyền lợi rõ ràng và sẵn sàng đầu tư vào việc đăng ký và tái chứng nhận tiêu chuẩn GAP.

Hợp tác xã (HTX) sản xuất và kinh doanh hiện đang gặp khó khăn do ban chủ nhiệm thiếu thông tin và kiến thức, dẫn đến năng lực điều hành hạn chế trong việc quản lý hệ thống phức tạp Điều này gây khó khăn trong xuất khẩu, khi phải thông qua trung gian và bị ép giá Do đó, cần thiết có chính sách đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cho các HTX.

Mô hình của The Fruit Republic cho thấy tính khả thi cao trong việc tổ chức nông dân sản xuất và đăng ký chứng nhận tiêu chuẩn GAP Đề xuất phù hợp là thành lập HTX với vai trò tổ chức sản xuất và cung ứng sản phẩm Nhà nước sẽ hỗ trợ quản lý và hướng dẫn thủ tục đăng ký chứng nhận, trong khi doanh nghiệp sẽ đầu tư vào sản xuất và thu mua sản phẩm cho nông dân Khi cần thiết, doanh nghiệp sẽ đảm nhận việc chứng nhận tiêu chuẩn GAP cho sản phẩm.

1.6.3 Quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP của tỉnh Bến Tre

Hiện tại, tỉnh Bến Tre đã có 5 mô hình sản xuất được chứng nhận VietGAP, với tổng diện tích lên tới 103 ha, bao gồm các loại trái cây như nhãn, chôm chôm và bưởi Mặc dù các mô hình này chỉ mới được chứng nhận từ năm 2010, nên hiệu quả chưa được đánh giá đầy đủ, nhưng việc đạt được chứng nhận này là kết quả của nỗ lực không ngừng của nhiều người Một số kinh nghiệm quý giá đã được rút ra từ các mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn GAP tại Bến Tre.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRÁI CÂY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG THEO TIÊU CHUẨN GAP 2.1 Giới thiệu tổng quan về tỉnh Tiền Giang

Điều kiện tự nhiên

Tiền Giang là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam Tỉnh này có vị trí chiến lược, nằm giữa hai trung tâm kinh tế lớn là TP.

Hồ Chí Minh và TP Cần Thơ

Tiền Giang nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp tỉnh Bến Tre và Vĩnh Long, trong khi phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Long An và TP.Hồ Chí Minh Tỉnh có diện tích tự nhiên là 2.508,3 km², chiếm khoảng 6% tổng diện tích của vùng Đồng bằng sông Cửu Long Dân số trung bình của Tiền Giang đạt khoảng 1.677.986 người, với mật độ dân số 669 người/km².

Tiền Giang đóng vai trò quan trọng là cửa ngõ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và là lối ra biển Đông cho các tỉnh ven sông Tiền và Campuchia Với 4 tuyến quốc lộ chính (QL1A, QL30, QL50 và QL60) trải dài hơn 150 km, Tiền Giang không chỉ phát triển hệ thống giao thông đường bộ mà còn sở hữu 32 km bờ biển cùng các hệ thống sông như sông Tiền, sông Vàm Cỏ, sông Soài Rạp và kênh Chợ Gạo, kết nối các tỉnh ĐBSCL với TP.HCM.

Tiền Giang sở hữu nhiều lợi thế nhờ vị trí địa lý thuận lợi, cho phép khai thác tài nguyên thiên nhiên hiệu quả Điều này không chỉ thúc đẩy sản xuất hàng hóa mà còn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Hơn nữa, Tiền Giang có khả năng tăng cường hợp tác và giao lưu kinh tế, văn hóa, du lịch với các tỉnh lân cận, đặc biệt là TP HCM và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội của tỉnh Tiền

Sau 5 năm, quy mô GDP trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo giá thực tế tăng gấp 2,38 lần, từ 14.718.256 triệu đồng năm 2006 tăng lên 35.152.906 triệu đồng năm

Từ năm 2010, nền kinh tế tỉnh Tiền Giang đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể, với khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,35 lần, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 2,08 lần, và khu vực dịch vụ tăng 2,09 lần Điều này cho thấy sự phát triển ổn định của ngành nông nghiệp, phản ánh qua bảng 2.1, và hầu hết các lĩnh vực kinh tế trong 5 năm qua đều có bước tiến tích cực.

Bảng 2.1 Quy mô GDP các ngành kinh tế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006-

2010 Đơn vị: Triệu đồng (giá hiện hành)

Tổng GDP 14.718.256 18.318.090 24.886.671 29.686.535 35.152.906 Nông lâm nghiệp và thủy sản 6.669.074 8.060.296 12.371.904 13.555.535 15.699.760 Công nghiệp-XD 3.499.478 4.766.010 5.604.334 8.171.873 9.939.953 Dịch vụ 4.549.704 5.491.784 6.910.433 7.959.127 9.513.193

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang [6]

Kết quả phát triển sản xuất phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2006-2010 được thể hiện qua bảng 2.2

Bảng 2.2: Giá trị sản xuất theo giá thực tế giai đoạn 2006-2010 Đơn vị: Triệu đồng (giá hiện hành)

Tổng số 29.798.045 38.003.042 50.951.464 64.696.995 77.504.502 Nông lâm nghiệp và thủy sản 11.772.795 14.261.677 21.835.181 24.026.409 27.998.198 Công nghiệp-XD 11.492.315 15.819.636 19.113.130 28.959.056 35.509.765 Dịch vụ 6.532.935 7.921.729 10.003.153 11.711.530 13.996.539

Nông lâm nghiệp và thủy sản 39,5 37,5 42,9 37,1 36,1

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang [6]

Trong giai đoạn 2006-2010, giá trị sản xuất thực tế của tỉnh Tiền Giang đã tăng từ 29.798.045 triệu đồng lên 77.504.502 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân 27% trong 5 năm Năm 2006, ngành nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất với 39,5%, tương đương 11.772.795 triệu đồng, trong khi ngành dịch vụ chỉ chiếm 21,9% với giá trị 6.532.935 triệu đồng Đến năm 2010, ngành công nghiệp xây dựng đã vươn lên dẫn đầu với tỷ lệ 45,81% và giá trị sản xuất đạt 35.509.765 triệu đồng, trong khi ngành nông lâm thủy sản đứng thứ hai với 36,12% Sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất cho thấy xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa rõ nét, thể hiện qua sự gia tăng giá trị của ngành công nghiệp và xây dựng.

Kết quả phát triển sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2006-2010 được thể hiện qua bảng 2.3

Bảng 2.3 Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế giai đoạn 2006-2010 Đơn vị tính: tỷ đồng (giá hiện hành)

Trồng trọt 6.499.683 7.995.203 12.549.420 13.288.466 14.617.312 Chăn nuôi 1.843.979 2.256.565 3.751.370 4.155.347 4.570.881 Dịch vụ 667.493 820.141 1.264.941 1.353.641 1.865.029

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang [6]

Theo bảng 2.3, cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Tiền Giang đã có sự chuyển dịch rõ rệt, với tỷ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt giảm từ 72,1% năm 2006 xuống 69,5% năm 2010, trong khi tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng từ 20,5% lên 23,3% trong cùng thời gian.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ các loại cây ăn trái trên địa bàn tỉnh Tiền

2.2.1 Tình hình sản xuất cây ăn trái trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Tiền Giang, tỉnh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa của đồng bằng sông Cửu Long, có nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển cây ăn trái nhiệt đới Đây là tỉnh có diện tích và sản lượng cây ăn trái lớn nhất cả nước, chiếm 8% tổng diện tích, với sự bố trí cây trồng phù hợp theo thổ nhưỡng, khí hậu và thủy văn từng vùng sinh thái, mang lại năng suất và sản lượng cao.

Bảng 2.4 Diện tích, sản lượng cây ăn trái tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006-2010

II Sản lượng tấn 798.371 821.064 885.850 958.095 1.010.080 6,07 Trong đó

Từ năm 2006 đến 2010, diện tích cây ăn trái tại Tiền Giang đã tăng từ 66.382 ha lên 69.766 ha, với sản lượng tăng từ 789.371 tấn lên 1.010.080 tấn, cho thấy tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 1,30% về diện tích và 6,07% về sản lượng Các loại cây ăn trái như sầu riêng, vú sữa và xoài đều ghi nhận sự tăng trưởng diện tích, trong đó vú sữa tăng mạnh nhất với 8,36% Đến năm 2010, giá trị sản lượng cây ăn trái đã chiếm 45,8% tổng giá trị sản lượng ngành trồng trọt, vượt qua cây lúa và trở thành loại cây trồng đứng đầu tỉnh Nhiều mô hình trồng cây ăn trái như vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim và xoài cát Hòa Lộc đã mang lại lợi nhuận trên 100 triệu đồng/ha Hiện tại, tỉnh đã cấp nhãn hiệu hàng hóa cho 7 sản phẩm trái cây, trong đó có xoài cát Hòa Lộc được cấp văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý vào năm 2009.

2.2.2 Tình hình tiêu thụ cây ăn trái trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Thị trường xuất khẩu trái cây Tiền Giang chủ yếu tiêu thụ dưới dạng trái tươi và trái cây đóng hộp, với Trung Quốc là thị trường tiểu ngạch chính Xuất khẩu chính ngạch chủ yếu hướng tới các nước EU, chiếm 70%, trong khi thị trường Châu Á và Australia chiếm 30% Các sản phẩm trái cây xuất khẩu bao gồm vú sữa, bưởi, thanh long và xoài cát Hòa Lộc, được tiêu thụ tại các thị trường quen thuộc như Đức, Bỉ, Thụy Sĩ, Singapore, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản Giá trị và sản lượng rau quả xuất khẩu tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2006-2010 được thể hiện rõ qua bảng số liệu.

Bảng 2.5 Giá trị và sản lượng rau quả xuất khẩu tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006-2010

Rau quả tươi (tấn) 603,70 945,40 1.419,80 2.322,28 5.563 9,20 Giá trị XK (USD) 693.600 859.200 2.019.874 2.527.388 4.214.752 6,07 Rau quả đóng hộp (tấn) 2.281,20 1.730,80 3.383,50 2.663,01 2.284 1,00 Giá trị XK (USD) 1.494.500 1.350.100 2.900.510 2.322.957 2.448.360 1,63

Nguồn: Sở Công Thương Tiền Giang

Thị trường trái cây trong nước tại tỉnh có bốn chợ buôn lớn, bao gồm chợ Vĩnh Kim, chợ Thạnh Trị, chợ Long Trung và chợ nổi Cái Bè, tập trung ở các vùng nguyên liệu Các thương lái và chủ vựa thu mua, sơ chế và vận chuyển trái cây bằng xe lạnh để cung cấp cho các tỉnh phía Bắc và TP.HCM.

Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền Đông Nam Bộ đóng vai trò quan trọng trong thị trường quả chế biến Tiền Giang nổi bật với các cơ sở chế biến rau quả xuất khẩu, bao gồm công ty Rau quả Tiền Giang với công suất 15.000 tấn/năm và công ty TNHH Thịnh Phát chuyên sản xuất nước ép trái Sơri, đạt sản lượng tiêu thụ 8.000 tấn/năm.

Thực trạng quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP tại Tiền

Tổ chức sản xuất trái cây an toàn theo tiêu chuẩn GAP không chỉ phù hợp với xu hướng phát triển chung của xã hội mà còn là yêu cầu tất yếu cho hàng hóa nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO Tiền Giang nổi bật là tỉnh tiên phong trong việc áp dụng kỹ thuật canh tác trái cây theo tiêu chuẩn này Qua nghiên cứu thực trạng, quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trái cây tại Tiền Giang được chia thành hai giai đoạn rõ ràng.

2.3.1 Thực trạng xây dựng hệ thống quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006-2008 Đầu năm 2006 tỉnh đã xây dựng chương trình phát triển toàn diện cây ăn trái đặc sản của tỉnh gồm có Khóm Tân Phước, Vú Sữa Lò Rèn Vĩnh Kim, Xoài cát Hòa Lộc Cái Bè và Sơ ri ở Gò Công Trong chương trình có kế hoạch xây dựng những mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn GAP cho các loại cây ăn trái này và chương trình đang trong giai đoạn kết thúc, kết quả hiện tại 04 sản phẩm này đã được chứng nhận GAP

Năm 2007, tỉnh Tiền Giang đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm trái cây nổi bật như Xoài cát Hòa Lộc, Vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim, Khóm Tân Lập, Bưởi Long Cổ Cò, Sơ ri Gò Công, Thanh Long Chợ Gạo và Sầu riêng Ngũ Hiệp Giấy chứng nhận này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn bảo vệ uy tín của nhà sản xuất, tạo điều kiện cho họ yên tâm trong sản xuất và tiêu thụ Đồng thời, nó cũng giúp các ngành chức năng có cơ sở để đầu tư vào ứng dụng khoa học công nghệ và tổ chức sản xuất trái cây an toàn.

Vào ngày 11/12/2008, Liên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Tiền Giang đã xây dựng Kế hoạch 1074/KH.SNN & PTNT nhằm áp dụng và chứng nhận các tiêu chuẩn quốc tế và trong nước về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) cho nông sản chủ lực của tỉnh Kế hoạch yêu cầu vùng sản xuất trái cây đạt tiêu chuẩn GAP phải có diện tích phù hợp, có hợp tác xã (HTX) hoặc đủ điều kiện thành lập HTX, và được sự đồng thuận của chính quyền địa phương cùng nông dân Nông dân cần được đào tạo bài bản để ghi chép sổ nhật ký sản xuất chi tiết, chủ động thực hiện và có sự giám sát nội bộ thường xuyên Nhà nước sẽ hỗ trợ về cơ sở hạ tầng và kỹ thuật, đảm bảo tiêu chuẩn GAP được áp dụng từ sản xuất đến sau thu hoạch Kế hoạch cũng xác định lại thị trường cho các loại trái cây chủ lực, làm cơ sở để chọn loại trái cây sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP hoặc GlobalGAP.

2.3.2 Thực trạng xây dựng hệ thống quản lý chất lượng trái cây theo tiêu chuẩn GAP trên địa bàn tỉnh Tiền Giang từ năm 2008 đến nay

2.3.2.1 Tổng quan tình hình áp dụng sản xuất trái cây theo tiêu chuẩn GAP tại các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Tỉnh hiện có 08 tổ chức sản xuất trái cây theo tiêu chuẩn GAP, với tổng diện tích 197,7 ha và 313 hộ tham gia Trong số đó, 06 tổ chức đã được chứng nhận GAP, bao gồm 01 tổ chức hợp tác xã Vú Sữa Lò Rèn Vĩnh Kim đạt chứng nhận GlobalGAP và 05 tổ chức đạt chứng nhận VietGAP: hợp tác xã khóm Tân Phước, tổ hợp tác chôm chôm Tân Phong, tổ hợp tác nhãn Phú Quý, tổ hợp tác thanh long Chợ Gạo và hợp tác xã sơ ri Gò Công, với tổng diện tích được chứng nhận là 169,2 ha và 254 hộ tham gia Hai tổ chức còn lại, hợp tác xã Xoài cát Hòa Lộc và tổ hợp tác Cam sành, đang trong giai đoạn triển khai chờ chứng nhận VietGAP, với tổng diện tích 47 ha.

54 hộ và dự kiến sẽ chứng nhận trong năm 2012

Giai đoạn đầu triển khai sản xuất trái cây theo tiêu chuẩn GAP đang diễn ra, với các đơn vị thực hiện mô hình quy mô nhỏ và thí điểm Sau khi đánh giá hiệu quả và rút kinh nghiệm, sẽ mở rộng quy mô sản xuất Hiện tại, diện tích tham gia sản xuất GAP chỉ đạt 197,7 ha, chiếm 0,28% tổng diện tích cây ăn trái toàn tỉnh.

Bảng 2.6 Tổng hợp tình hình sản xuất trái cây theo tiêu chuẩn GAP trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2011

Số hộ Đơn vị tư vấn Đơn vị chứng nhận

Vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim GlobalGAP 55,3 131 Sở Khoa học

Khóm Tân phước VietGAP 30 22 VNC CAQ Trung tâm 3 8/2010

Nhãn Phú quý VietGAP 20 30 VNC CAQ FCC 9/2011

Cam sanh Cái Bè VietGAP 28,5 29 VNC CAQ dự kiến

Tổ hợp tác Chôm chôm Tân Phong

Hợp tác xã Xoài cát Hòa Lộc Cái Bè VietGAP 18,5 30 Sờ Khoa học

Tổ hợp tác Thanh Long

Chợ Gạo VietGAP 19,7 21 Sở NN

Sơ ri Gò Công VietGAP 8,8 26 Sở Khoa học

Nguồn: Thống kê tổng hợp

Mô hình sản xuất Vú sữa theo tiêu chuẩn GAP tại Hợp tác xã Vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim đang được triển khai trong khuôn khổ chương trình hỗ trợ phát triển toàn diện cây Vú sữa Lò Chương trình này nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững cho nông dân trong khu vực.

Rèn Vĩnh Kim là chương trình do Sở Khoa học Công nghệ làm chủ nhiệm, với sự tư vấn từ Trung tâm Kỹ thuật và Công nghệ sinh học Tiền Giang Đây là một mô hình tiên tiến được phát triển nhằm nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực công nghệ sinh học tại địa phương.

Hợp tác xã Vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GlobalGAP Vào tháng 4 năm 2008, HTX Vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim đã được chứng nhận bởi SGS.

New Zealand đã cấp giấy chứng nhận cho 19 nông hộ với diện tích 6,9 ha trong một qui mô sản xuất nhỏ Dự án này đang được mở rộng và dự kiến sẽ đạt chứng nhận vào tháng tới.

Hợp tác xã Vú sữa Lò rèn Vĩnh Kim, thành lập từ năm 2005, hiện có 131 hộ sản xuất trên diện tích 55,3 ha và đã hoàn tất các yêu cầu sản xuất theo tiêu chuẩn GAP Để xuất khẩu sang thị trường quốc tế, HTX đã xây dựng nhà đóng gói đạt tiêu chuẩn Mỹ và được cấp chứng nhận vào tháng 3/2009 Tuy nhiên, đến tháng 4/2011, HTX phải tái chứng nhận nhưng gặp khó khăn trong quản lý và tiêu thụ sản phẩm GAP do thiếu kinh phí Mô hình này được hỗ trợ đầu tư từ chương trình phát triển cây ăn trái của tỉnh, nhưng điểm yếu là các nông hộ không tập trung, cơ sở hạ tầng kém, và bộ phận kinh doanh còn yếu Mặc dù sản phẩm đã được chứng nhận GlobalGAP, HTX không đủ năng lực xuất khẩu trực tiếp và phải bán cho công ty XNK Rồng Đỏ, gây khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu lớn và liên tục Thêm vào đó, thị trường tiêu thụ Vú sữa an toàn trong nước chưa phát triển, khiến giá bán sản phẩm vẫn ở mức thấp như sản phẩm thông thường.

Mô hình sản xuất khóm theo tiêu chuẩn GAP tại hợp tác xã Khóm Tân Phước, nằm trong chương trình phát triển cây khóm do Sở Khoa Học Công nghệ và Viện Nghiên Cứu cây ăn quả chủ trì, đã được chứng nhận vào tháng 7/2010 với diện tích 30 ha và 22 hộ tham gia Tuy nhiên, hợp tác xã chỉ mới được chứng nhận ở khâu sản xuất, trong khi nhà sơ chế đạt tiêu chuẩn an toàn chất lượng vẫn đang trong giai đoạn triển khai, gây hạn chế khả năng tiêu thụ sản phẩm Mô hình sẽ tái chứng nhận vào tháng 9/2011, nhưng để đạt yêu cầu, HTX cần có nhà đóng gói đạt chuẩn Điểm mạnh của mô hình là sự hỗ trợ tài chính cho các hộ gia đình và việc áp dụng đồng loạt quy trình sản xuất Tuy nhiên, Tân Phước là huyện nghèo, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển, gây khó khăn trong vận chuyển khóm và việc đóng gói sản phẩm chưa đạt yêu cầu, dẫn đến việc chưa ký được hợp đồng xuất khẩu nào và lợi nhuận thấp do giá sản phẩm không khác biệt trên thị trường.

Mô hình sản xuất trái cây theo tiêu chuẩn VietGAP tại tổ hợp tác nhãn Phú Quý và chôm chôm Tân Phong là hai nhánh của Viện Nghiên Cứu Cây ăn quả Miền Nam, nằm trong đề tài lớn về tổ chức sản xuất bưởi, nhãn, chôm chôm Mô hình nhãn Phú Quý có 30 hộ tham gia với diện tích 20 hecta, trong khi mô hình chôm chôm Tân Phong có 24 hộ và diện tích 16,9 ha Cả hai mô hình đều được công ty Cổ phần giám định và khử trùng FCC cấp chứng nhận vào tháng 7 và 9 năm 2011 Tổ hợp tác đã ký hợp đồng cung ứng sản phẩm với công ty XNK trái cây Chánh Thu tại Bến Tre, và hệ thống đóng gói của công ty đã được chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP Mô hình này cũng kết nối với mô hình chứng nhận VietGAP trên nhãn Long Hòa và chôm chôm ở Bến Tre, góp phần thúc đẩy liên kết sản xuất khu vực theo tiêu chuẩn VietGAP.

Mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ của công ty XNK Chánh Thu nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu sang Malaysia và Mỹ, nhưng còn nhiều hạn chế Mặc dù được xây dựng dựa trên kinh nghiệm từ mô hình nhãn và chôm chôm ở Bến Tre, việc chứng nhận sản phẩm còn hạn chế và chưa đủ để đáp ứng các đơn hàng lớn Sự kết nối giữa các vùng sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP là cần thiết để tăng cường sản lượng Tuy nhiên, thiếu nguồn kinh phí hỗ trợ cho cơ sở vật chất đã khiến nhiều hộ nông dân nhiệt huyết không thể tham gia Hơn nữa, tổ hợp tác mới thành lập vào năm 2010 chưa có hệ thống tổ chức hoàn chỉnh, kinh nghiệm điều hành còn yếu kém, và khâu kiểm tra nội bộ giữa các nhóm sản xuất chưa hiệu quả Việc thương thảo hợp đồng với doanh nghiệp cũng gặp khó khăn, cùng với đó là vấn đề vận chuyển sản phẩm chưa được giải quyết triệt để.

* Mô hình sản xuất trái cây theo tiêu chuẩn GAP ở hợp tác xã Xoài cát Hòa

Lộc và tổ hợp tác Cam Sành Cái Bè: thuộc dự án CIDA tài trợ, đối với cam sành:

28,5 ha với 29 hộ ở xã Mỹ Lợi, Xoài: 18,52 ha với 30 hộ ở xã Hoà Hưng Cái Bè do

Sở Nông nghiệp và PTNT đang triển khai mô hình quản lý sản xuất tại nông hộ và quản lý chất lượng tại HTX, THT nhằm thay đổi thói quen canh tác Các lớp tập huấn được tổ chức để hướng dẫn thực hành VietGAP, ghi chép sổ sách, và xây dựng cơ sở vật chất Ngoài ra, việc phân công nhiệm vụ, tập huấn đánh giá nội bộ, xây dựng hợp đồng với nông hộ, và biên soạn sổ tay chất lượng cũng được thực hiện Tất cả thông tin và tài liệu sẽ được lưu trữ một cách ngăn nắp và khoa học.

* Mô hình sản xuất trái cây theo tiêu chuẩn GAP ở tổ hợp tác Thanh Long Chợ Gạo và hợp tác xã Sơ ri Gò Công:

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRÁI CÂY TỈNH TIỀN GIANG

Ngày đăng: 02/08/2021, 23:16

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w