1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụng từ thực tiễn xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm của tòa án nhân dân tối cao

184 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 184
Dung lượng 1,74 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN (14)
    • 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (14)
      • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu hợp đồng bảo lãnh bảo đảm tiền vay tại tổ chức tín dụng (14)
      • 1.2. Tình hình nghiên cứu về giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh bảo đảm tiền vay tại tổ chức tín dụng (22)
      • 1.3. Tình hình nghiên cứu về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng dân sự (25)
    • 2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận án (31)
    • 3. Những kết quả của các công trình nghiên cứu mà tác giả sẽ kế thừa (32)
    • 4. Những vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu (33)
    • 5. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu (34)
      • 5.1. Lý thuyết nghiên cứu của đề tài (34)
      • 5.2. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu của đề tài (36)
      • 5.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu (36)
  • Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH TIỀN VAY TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG (40)
    • 2.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụng (40)
    • 2.2. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền (50)
  • Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XÉT XỬ GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM ĐỐI VỚI TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH TIỀN VAY TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG TỪ THỰC TIỄN CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO (70)
    • 3.1. Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh bảo đảm tiền vay tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam (70)
    • 3.3. Thực tiễn xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm đối với tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụng tại Tòa án nhân dân tối cao (96)
  • Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH TIỀN VAY TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG THEO THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO (116)
    • 4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụng theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (116)
    • 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụng theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (119)
    • 4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh bảo đảm tiền vay tại tổ chức tín dụng theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm tại Tòa án nhân dân tối cao (148)
  • KẾT LUẬN (38)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (158)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu hợp đồng bảo lãnh bảo đảm tiền vay tại tổ chức tín dụng

1.1.1.Về khái niệm, đặc điểm của bảo lãnh

Khái niệm bảo lãnh nêu trong một số công trình khoa học [88, tr.377],

[158, tr.26][1, tr.158][42, tr.19][128, tr.201][33, tr.101] của các tác giả Nguyễn Mạnh Bách, Nguyễn Ngọc Điện, Lê Thị Thu Thủy và trong Luật La

Bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụng là một hợp đồng giữa người bảo lãnh và người nhận bảo lãnh, trong đó người thứ ba cam kết đảm bảo nghĩa vụ cho người vay Điều này thể hiện sự tin tưởng và hỗ trợ tài chính, giúp người vay dễ dàng tiếp cận nguồn vốn.

Bảo lãnh là một biện pháp bảo đảm đối nhân, tuy nhiên hiện nay ít được sử dụng trong giao kết trái chủ, khi mà các bên thường yêu cầu bảo đảm đối vật trên tài sản của trái hộ, như tác giả Nguyễn Mạnh Bách đã chỉ ra Nguyễn Thị Nga cũng nhấn mạnh rằng bảo lãnh mang tính đối nhân, với khoản vay được bảo đảm qua lời hứa của bên thứ ba Phạm Văn Đàm khẳng định rằng bảo lãnh là biện pháp bảo đảm đối nhân so với các biện pháp khác như cầm cố, thế chấp Ngoài ra, Trương Thanh Đức đề nghị sửa đổi Bộ luật Dân sự để quy định rõ ràng về bảo lãnh, xác định đây là biện pháp bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba mà không đưa tài sản vào cầm cố hay thế chấp.

Các tác giả Lê Thị Thu Thủy và Nguyễn Anh Sơn cho rằng hoạt động cho vay của ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam không chỉ đơn thuần là biện pháp bảo đảm đối nhân mà còn có thể bao gồm bảo lãnh đối vật Điều này có nghĩa là người bảo lãnh có thể thế chấp hoặc cầm cố tài sản của mình để đảm bảo thanh toán cho người được bảo lãnh Ngoài ra, bảo lãnh cũng có thể được thực hiện bằng tài sản của bên thứ ba Tác giả Nguyễn Ngọc Điện cũng đồng tình với quan điểm này và đưa ra góc nhìn so sánh về nghĩa nguyên thủy của bảo lãnh trong Luật.

Bảo lãnh trong luật dân sự cổ điển chủ yếu dựa trên mối quan hệ giữa các bên, nhưng tại Pháp, các học thuyết pháp lý và án lệ đã công nhận hình thức bảo lãnh đối vật (Cautionnement réel) Hiện nay, bảo lãnh đối vật trở thành hình thức phổ biến và được ưa chuộng hơn trong thực tiễn.

Tác giả Nguyễn Thúy Hiền nhấn mạnh rằng BLDS năm 2015 được xây dựng nhằm giảm thiểu sự khác biệt giữa pháp luật Việt Nam và các quốc gia khác trong quá trình hội nhập quốc tế.

Năm 2005, việc chuyển đổi bảo lãnh bằng tài sản cụ thể trong Bộ luật Dân sự 1995 thành hình thức cầm cố và thế chấp tài sản của người thứ ba đã diễn ra Điều này dẫn đến việc không còn quy định về bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất trong Luật Đất đai năm 2003, mà thay vào đó là thế chấp quyền sử dụng đất của người thứ ba Hơn nữa, pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm cũng không còn quy định về việc đăng ký bảo lãnh.

Trên thế giới, đã xuất hiện những trường phái luật xác định bảo lãnh là biện pháp bảo đảm đối vật Tại Việt Nam, Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 1995 đã theo xu hướng này, nhưng từ năm 2005, khi sửa đổi BLDS 1995, bảo lãnh lại được quy định là biện pháp bảo đảm đối nhân.

Quan hệ bảo lãnh được thiết lập thông qua một hợp đồng giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh Trong nhiều quốc gia, như ở La, khái niệm bảo lãnh được định nghĩa rõ ràng và cụ thể, nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan.

Mã, Pháp và Đức đều coi bảo lãnh nghĩa vụ dân sự là một loại hợp đồng Bộ luật Dân sự Nhật Bản và Thái Lan yêu cầu hợp đồng bảo lãnh phải được lập bằng văn bản Đặc biệt, Bộ luật Dân sự Pháp yêu cầu người bảo lãnh phải ghi tay số tiền cam kết bằng cả số và chữ Trong khi đó, Bộ luật Dân sự Campuchia công nhận hợp đồng bảo lãnh bằng lời nói, tuy nhiên, tính pháp lý của hình thức này không cao.

Tác giả cuốn sách “The Modern Contract of Guarantee” (2003) nhấn mạnh rằng hợp đồng bảo lãnh không nhất thiết phải được lập bằng văn bản, nhưng để đảm bảo tính pháp lý và có giá trị chứng minh cho bên thứ ba, hợp đồng này cần phải được thực hiện dưới dạng văn bản Trong khi đó, UNCITRAL khuyến nghị rằng luật pháp nên cho phép hợp đồng bảo đảm có thể được thiết lập bằng miệng, miễn là bên nhận bảo đảm đang chiếm hữu tài sản bảo đảm.

Trong lĩnh vực bảo lãnh bảo đảm nghĩa vụ dân sự, nhiều nhà nghiên cứu tại Việt Nam đồng thuận với quan điểm của Phạm Văn Tuyết và Lê Thị Kim Giang rằng "bảo lãnh thực chất là một loại giao dịch dân sự, trong đó mối quan hệ giữa người bảo lãnh và người nhận bảo lãnh được thể hiện qua một hợp đồng."

Theo tác giả Võ Đình Toàn, hợp đồng bảo lãnh là một quan hệ hợp đồng phổ biến, trong đó cam kết bảo lãnh từ bên bảo lãnh chỉ trở thành hiệu lực khi được bên nhận bảo lãnh chấp nhận Hợp đồng bảo lãnh cần có hai bên: bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh Tương tự, tác giả Nguyễn Ngọc Điện nhấn mạnh rằng bảo lãnh là một quan hệ pháp luật hình thành từ sự gặp gỡ ý chí giữa hai bên, khẳng định rằng đây thực sự là một hợp đồng, không phải là giao dịch một bên Tuy nhiên, hợp đồng bảo lãnh mang tính đơn vụ, với nghĩa vụ chỉ thuộc về người bảo lãnh.

Theo tác giả Bùi Đức Giang, cam kết bảo lãnh, bất kể được thể hiện dưới hình thức nào như hợp đồng bảo lãnh, thư bảo lãnh hay quyết định bảo lãnh, cần được coi là một hợp đồng chính thức thay vì chỉ là hành vi pháp lý đơn phương.

Tác giả Lê Thị Thu Thủy và Trương Thanh Đức đều chia sẻ quan điểm rằng, tại Việt Nam, bảo lãnh mặc dù chỉ là một biện pháp bảo đảm liên quan đến hợp đồng chính, nhưng lại chứa đựng đầy đủ các yếu tố của một hợp đồng Tuy nhiên, trong một thời gian dài, biện pháp bảo lãnh chưa được gắn liền với tên hợp đồng.

Tác giả Lê Nguyên nhấn mạnh rằng hành vi phát hành cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh được xem là hành vi pháp lý đơn phương, không phải là hợp đồng.

Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận án

Tình hình nghiên cứu về chế định bảo lãnh cả trong và ngoài nước đang diễn ra sôi động, với nhiều công trình khoa học tập trung vào vấn đề này Các nghiên cứu chủ yếu xem xét lý thuyết bảo lãnh, thực trạng pháp luật liên quan đến bảo lãnh và tình hình hoạt động thực tế của chế định này.

Bảo lãnh là một lĩnh vực nghiên cứu với hai trường phái chính: một bên xem bảo lãnh dưới góc độ đối nhân, trong khi bên kia coi nó có thể là đối nhân hoặc đối vật Sự thiếu nhất quán trong nhận thức và các văn bản pháp luật đã dẫn đến việc chưa xác định rõ bản chất của bảo lãnh, cũng như chưa phân biệt được bảo lãnh đối vật với các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ Hơn nữa, chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về hợp đồng bảo lãnh và các tranh chấp thường gặp, cũng như cách giải quyết những tranh chấp này.

Chưa có nghiên cứu nào về thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh thông qua giám đốc thẩm và tái thẩm của Tòa án nhân dân tối cao Điều này dẫn đến việc chưa chỉ ra được những bất cập và vấn đề chưa được quy định trong lĩnh vực này Do đó, cần tổng kết thực tiễn giải quyết tranh chấp để đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình giám đốc thẩm và tái thẩm.

Những kết quả của các công trình nghiên cứu mà tác giả sẽ kế thừa

Nghiên cứu về quy định bảo lãnh trên thế giới và tại Việt Nam đã chỉ ra sự phát triển của quan niệm này qua các thời kỳ và quốc gia khác nhau, giúp nghiên cứu sinh có cái nhìn linh hoạt hơn về bản chất của bảo lãnh Các kết quả nghiên cứu cho thấy bảo lãnh không chỉ mang tính đối nhân mà còn có thể áp dụng cho đối vật, điều này đã được ghi nhận trong nhiều hệ thống pháp luật quốc tế Mặc dù hiện nay Việt Nam chưa chấp nhận bảo lãnh đối vật, nhưng cho phép thỏa thuận bảo đảm nghĩa vụ bằng tài sản, cho thấy sự chuyển biến trong cách tiếp cận vấn đề này.

Tác giả kế thừa quan điểm về bảo lãnh đối vật, phát triển thành hình thức thế chấp và cầm cố tài sản của người thứ ba theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành.

Hợp đồng bảo lãnh là một hợp đồng độc lập giữa người bảo lãnh và người nhận bảo lãnh, không phải là hợp đồng phụ của hợp đồng tín dụng Đối tượng của nghĩa vụ bảo lãnh không được vượt quá nghĩa vụ chính; nếu các bên có thỏa thuận bảo lãnh vượt quá, phần vượt quá sẽ bị coi là vô hiệu.

Trong phần kiến nghị, tác giả sẽ nghiên cứu và đề xuất một số quy định của pháp luật nước ngoài nhằm cải thiện bảo vệ cho người bảo lãnh Cụ thể, cần đảm bảo rằng người được bảo lãnh có nghĩa vụ trả nợ trước, đồng thời đề xuất các phương thức xử lý tài sản bảo đảm một cách nhanh chóng, hợp pháp để bảo vệ quyền lợi cho người nhận bảo lãnh Ngoài ra, cũng cần quy định rõ nghĩa vụ cảnh báo, cung cấp thông tin và thông báo thời điểm phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh của người nhận bảo lãnh.

Về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm các tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại TCTD:

Mặc dù hệ thống Tòa án được tổ chức theo mô hình 04 cấp, tác giả cho rằng cần sửa đổi Luật Tổ chức Tòa án 2014 và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Cụ thể, nên giao lại thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm và tái thẩm đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện cho Chánh án TAND cấp tỉnh.

Tác giả đề xuất rút ngắn thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, đồng thời không quy định các trường hợp có thể kéo dài thời hạn này lên đến 05 năm.

Tác giả ủng hộ quan điểm thu phí đối với yêu cầu giám đốc thẩm và tái thẩm, đồng thời chấp nhận hình thức nộp đơn đề nghị qua phương tiện điện tử như email.

Những vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu

4.1 Như đã nói ở các phần trên, bảo lãnh theo nguyên nghĩa gốc là bảo đảm đối nhân, nhưng nếu là đối nhân thì rất ít TCTD chấp nhận biện pháp này Do vậy, cần phải nghiên cứu để làm thế nào bảo lãnh vẫn giữ bản chất đối nhân, đồng thời vẫn có sức hấp dẫn đối với các TCTD, như phát triển các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ bảo lãnh; quy định điều kiện chủ thể bảo lãnh (có uy tín, có tài sản ổn định; các biện pháp chống việc người bảo lãnh tẩu tán tài sản trước khi nghĩa vụ bảo lãnh đến hạn thực hiện…)

4.2 Thông qua nghiên cứu thực trạng tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tại Tòa án, tác giả sẽ chỉ ra những bất cập của luật thực định về bảo lãnh; bất cập trong hoạt động bảo lãnh vay tiền tại các TCTD và bất cập trong giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm tại TANDTC

4.3 Kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện chế định bảo lãnh; khuyến nghị bổ sung, thay đổi một số hoạt động bảo lãnh tại TCTD nhằm giảm thiểu rủi ro pháp lý có thể xảy ra, đồng thời cân bằng quyền lợi giữa người bảo lãnh và người nhận bảo lãnh; cần phải nghiên cứu để xây dựng các quy định theo hướng bảo vệ tốt hơn người nhận bảo lãnh (TCTD) và người bảo lãnh trong mối quan hệ với người được bảo lãnh, vì xét đến cùng thì nghĩa vụ chính vẫn thuộc về bên được bảo lãnh; Kiến nghị sửa đổi một số quy định của Tố tụng dân sự liên quan đến hoạt động xét xử tranh chấp hợp đồng bảo lãnh theo hướng giải quyết theo thủ tục rút gọn

4.4 Tác giả tiếp tục nghiên cứu các quy định của Tố tụng dân sự về giám đốc thẩm, tái thẩm, đặc biệt là quy định về rút ngắn thời hạn giám đốc thẩm, không kéo dài thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm (5 năm); quy định về triệu tập đương sự trong phiên tòa giám đốc thẩm; quy định về phí đề nghị giám đốc thẩm; quy định về nộp đơn bằng phương tiện điện tử…

Cơ sở lý thuyết nghiên cứu

5.1 Lý thuyết nghiên cứu của đề tài

Luận án nghiên cứu "Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại TCTD từ thực tiễn xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân tối cao" tập trung vào việc phân tích các lý thuyết liên quan đến quy trình giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực bảo lãnh tiền vay Nghiên cứu này nhằm làm rõ những vấn đề pháp lý, thực tiễn xét xử và đưa ra các giải pháp cải thiện trong việc xử lý các vụ án liên quan đến hợp đồng bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng.

Lý thuyết hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại các tổ chức tín dụng, nhấn mạnh sự tự nguyện và tự do trong việc giao kết hợp đồng dựa trên nguyên tắc bình đẳng và thiện chí Các bên tham gia có quyền thỏa thuận về mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng, miễn là những thỏa thuận này không vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội.

Hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại các tổ chức tín dụng (TCTD) tạo ra quyền và nghĩa vụ cho các bên liên quan, bao gồm bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của các bên trong quan hệ này, cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việc đảm bảo quyền lợi của các bên sẽ góp phần tạo ra một môi trường giao dịch minh bạch và an toàn.

Lý thuyết về phòng ngừa rủi ro trong bảo lãnh tín dụng ngân hàng tập trung vào việc bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng và giảm thiểu thất thoát vốn Trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, rủi ro là một yếu tố không thể tránh khỏi, do đó việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa là cần thiết để đảm bảo an toàn cho các khoản vay và duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính.

Quyền tự định đoạt của các đương sự trong tố tụng dân sự là một nguyên tắc quan trọng, cho phép họ tự quyết định về việc bảo vệ hoặc từ bỏ quyền lợi của mình mà không bị ảnh hưởng bởi cá nhân hay tổ chức khác Điều này có nghĩa là đương sự có quyền không tiếp tục khởi kiện nếu họ cảm thấy việc đó không cần thiết hoặc tốn thời gian Việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của các đương sự là yếu tố cốt lõi trong quá trình tố tụng, đảm bảo rằng họ có quyền kiểm soát hành động pháp lý của mình.

Tòa án có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công lý và công bằng bằng cách phán xử các vụ việc dựa trên các quy định của Luật Tuy nhiên, luật pháp chỉ là công cụ hỗ trợ để đạt được công lý Ngoài chức năng xét xử, Tòa án còn có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm giải thích luật và xây dựng án lệ, từ đó bổ sung cho hệ thống pháp luật.

Độc lập xét xử của Tòa án là một yêu cầu thiết yếu trong Nhà nước pháp quyền Tuy nhiên, tại Việt Nam, sự độc lập này vẫn chưa hoàn toàn được đảm bảo, điều này đặt ra thách thức cho đội ngũ Thẩm phán trong việc thể hiện bản lĩnh và trí tuệ của mình.

5.2.Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu của đề tài

Luận án được thực hiện với các câu hỏi liên quan đến lý luận và pháp luật thực định, nhằm làm rõ mục đích của nghiên cứu.

Câu hỏi thứ nhất, thực trạng hệ thống pháp luật về bảo lãnh tiền vay tại

TCTD đã hoàn chỉnh chưa, những vấn đề gì còn thiếu quy định của pháp luật? Quy định nào không hợp lý?

Với giả thuyết, cơ sở lý luận của pháp luật bảo lãnh tiền vay tại các

Hệ thống Tổ chức tín dụng (TCTD) ở Việt Nam hiện còn thiếu sót và chưa đầy đủ, với các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng bảo lãnh tiền vay còn nhiều bất cập Những quy định này không chỉ thiếu tính hệ thống mà còn tản mạn, cần được cải thiện để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong hoạt động tín dụng.

Câu hỏi thứ hai, những vấn đề thường xảy ra tranh chấp trong hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại TCTD? Nguyên nhân của những tranh chấp này?

Trong lĩnh vực bảo lãnh, thường xảy ra tranh chấp liên quan đến phạm vi nghĩa vụ, biện pháp bảo đảm và thời điểm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu hụt quy định pháp luật và sự không rõ ràng trong thỏa thuận hợp đồng.

Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụng (TCTD) theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm đã có những bước tiến, nhưng vẫn còn nhiều bất cập cần khắc phục Việc hoàn thiện quy định pháp lý là cần thiết để nâng cao hiệu quả trong việc xử lý các tranh chấp này.

Giả thuyết về pháp luật tố tụng dân sự liên quan đến giám đốc thẩm và tái thẩm vẫn chưa hoàn thiện, đặc biệt là trong các vấn đề như thời hạn, thẩm quyền kháng nghị và căn cứ xem xét kháng nghị.

Câu hỏi thứ tư đề cập đến tính phù hợp của quy trình giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụng theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm tại Tòa án Nhân dân Tối cao Bài viết cần phân tích những hạn chế hiện tại trong quy trình này và đề xuất các biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp.

Giả thuyết và thủ tục tiếp nhận, thụ lý đơn đề nghị hiện nay vẫn chưa hợp lý; các bước tiến hành nghiên cứu và báo cáo vụ án chưa thực sự mang tính khoa học.

5.3 Hướng tiếp cận nghiên cứu:

Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh bảo đảm tiền vay tại TCTD theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành, đặc biệt là các quy phạm pháp luật từ Hội đồng Thẩm phán TANDTC.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH TIỀN VAY TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XÉT XỬ GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM ĐỐI VỚI TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH TIỀN VAY TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG TỪ THỰC TIỄN CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH TIỀN VAY TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG THEO THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Ngày đăng: 02/08/2021, 21:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Mạnh Bách (1998), Nghĩa vụ dân sự trong luật dân sự Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghĩa vụ dân sự trong luật dân sự Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Mạnh Bách
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 1998
2. Nguyễn Như Bích (2010), Một số ý kiến đối với Dự thảo Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, Tạp chí Tòa án nhân dân, kỳ 1 tháng 9, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số ý kiến đối với Dự thảo Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004
Tác giả: Nguyễn Như Bích
Năm: 2010
3. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới
Tác giả: Bộ Chính trị
Nhà XB: Nxb. Chính trị Quốc gia
Năm: 2002
4. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 , Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020
Tác giả: Bộ Chính trị
Nhà XB: Nxb. Chính trị Quốc gia
Năm: 2005
5. Bộ Dân luật Trung kỳ (Hoàng việt Trung kỳ Hộ luật), năm 1936 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Dân luật Trung kỳ (Hoàng việt Trung kỳ Hộ luật)
6. Bộ luật Dân sự của Nhật Bản, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội - 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật Dân sự của Nhật Bản
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
7. Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa Pháp, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội-1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa Pháp
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
8. Bộ luật Dân sự Vương Quốc Campuchia (The Civil Code of KingDom of Cambodia), Bản dịch của dự án Jica Việt Nam, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật Dân sự Vương Quốc Campuchia (The Civil Code of KingDom of Cambodia)
9. Bộ Tư pháp (2014), Tài liệu của Ban soạn thảo, Tổ biên tập dự án BLDS sửa đổi, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu của Ban soạn thảo, Tổ biên tập dự án BLDS sửa đổi
Tác giả: Bộ Tư pháp
Năm: 2014
10. Bộ Tư pháp (1997), Bình luận khoa học một số vấn đề cơ bản của Bộ luật Dân sự, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bình luận khoa học một số vấn đề cơ bản của Bộ luật Dân sự
Tác giả: Bộ Tư pháp
Nhà XB: Nxb. Chính trị Quốc gia
Năm: 1997
11. Chính phủ (1999), Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
Tác giả: Chính phủ
Năm: 1999
12. Chính phủ (1999), Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
Tác giả: Chính phủ
Năm: 1999
13. Chính phủ (2002), Nghị định số 85/2002/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 85/2002/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2002
14. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2004
15. Chính phủ (2006), Nghị định số 17/2006/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 17/2006/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2006
16. Chính phủ (2006), Nghị định số 163/2006/ NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 163/2006/ NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2006
17. Chính phủ (2012), Nghị định số 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2012
18. Chính phủ (2015), Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
19. Chính phủ (2017), Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đăng ký biện pháp bảo đảm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đăng ký biện pháp bảo đảm
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2017
20. Nguyễn Văn Cừ (2008), chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam, Nxb. Tư pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Cừ
Nhà XB: Nxb. Tư pháp
Năm: 2008

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BLHS Bộ luật Hình sự - Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụng từ thực tiễn xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm của tòa án nhân dân tối cao
lu ật Hình sự (Trang 6)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w