Lịch sử hình thành
Công ty TNHH TM và thiết bị tự động Á Châu , được thành lập vào tháng 12 năm
2007 theo giấy phép kinh doanh số: 0305371231 được cấp lần đầu vào ngày 06 tháng 12 năm 2007, đổi lần 2 ngày 09/01/2009, đổi lần 3 ngày 29/12/2010.
Tên giao dịch bằng tiếng nước ngoài : A CHAU AUTOMATION COMPONENT AND TRADING COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt : A.C.A.C CO., LTD Địa chỉ trụ sở chính: 0-37 lô A C/C Lạc Long Quân, P.5, Q.11, Tp.HCM.
Email : acac.hcm@vnn.vn
Số tài khoản : 37012979 tại ngân hàng TMCP Á Châu – CN Tp.HCM
Mã số thuế : 0305371231 Đại diện : Ông Trần Bình Minh
Quá trình phát triển và hoạt động
Công ty TNHH TM và thiết bị tự động Á Châu được thành lập theo luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình Công ty có quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định pháp luật, sở hữu con dấu riêng, tài sản và quỹ tập trung, đồng thời được phép mở tài khoản ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Công ty TNHH TM và thiết bị tự động Á Châu, với số vốn ban đầu khoảng 1.000.000.000 đồng, đã không ngừng phát triển và khẳng định vị thế trên thị trường sau 3 năm hoạt động Từ ngày thành lập đến nay, công ty đã ổn định hoạt động kinh doanh, tự trang trải chi phí và đạt được lợi nhuận ngày càng cao Đời sống của công nhân viên cũng được cải thiện đáng kể, phản ánh sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Chức năng
Ngành nghề kinh doanh bao gồm sản xuất, lắp đặt và mua bán thiết bị điện cũng như hệ thống điều khiển tự động, ngoại trừ các hoạt động tái chế phế thải, gia công cơ khí và xi mạ tại trụ sở.
Nhiệm vụ
- Kinh doanh với đúng ngành nghề đã đăng ký
- Tuân thủ theo luật pháp và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đóng thuế với nhà nước
- Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền lương và tiền lương đã ký theo hợp đồng lao động
- Thực hiện chính sách BHXH, BHYT; luôn cái thiện điều kiện làm việc, vệ sinh môi trường,
Chúng tôi cam kết phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để duy trì an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đồng thời đảm bảo an toàn tuyệt đối cho con người và tài sản của Công ty Chúng tôi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ an ninh quốc phòng nhằm bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng.
Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Quy trình bán hàng của công ty
- Nhân viên kinh doanh giới thiệu sản phẩm và chào giá tới khách hàng thông qua các bảng báo giá.
- Khách hàng fax hoặc mail đơn đặt hàng hay đơn xác nhận đặt hàng qua công ty.
Dựa vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế cùng với tình hình hàng hóa, nhân viên kinh doanh sẽ lập phiếu đề nghị giao hàng đã được phê duyệt qua kế toán Kế toán sẽ tạo phiếu giao hàng 3 liên: 1 liên lưu tại kho để xuất hàng, 1 liên giao cho khách hàng, và 1 liên trả lại cho kế toán sau khi khách hàng ký nhận hàng Đồng thời, kế toán cũng sẽ xuất hóa đơn GTGT 3 liên: liên 1 để lưu, liên 2 giao cho khách hàng, và liên 3 làm căn cứ thu tiền Trong trường hợp bán lẻ, kế toán sẽ lập phiếu thu, còn đối với bán buôn, khi đến hạn thanh toán, kế toán sẽ thực hiện bảng đối chiếu công nợ và phiếu đề nghị thanh toán gửi cho khách hàng.
- Căn cứ vào phiếu giao hàng, thủ kho sẽ làm phiếu xuất kho đồng thời xuất hàng chuyển qua bộ phận giao hàng để giao cho khách hàng.
Cơ cấu tổ chức và điều hành tại công ty
* Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Ghi ch: Quan hệ trực tuyến
1.4.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận
- Giám đốc là người đứng đầu chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán chịu trách nhiệm thực hiện các công việc chuyên môn liên quan đến tài chính và kế toán, tuân thủ các quy định của Nhà nước về chuẩn mực và nguyên tắc kế toán Nhiệm vụ chính của phòng là lập các kế hoạch tài chính, hỗ trợ giám đốc trong việc đưa ra các quyết định chính xác và hiệu quả.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, tìm kiếm và chăm sóc khách hàng, cũng như xây dựng phương hướng hoạt động cho kỳ tới Ngoài ra, phòng còn tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty và đảm nhận trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật liên quan đến hàng hóa.
- Kho : có nhiệm vụ quản lý hàng hóa, chịu trách nhiệm về việc nhập – xuất hàng.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty TNHH TM và thiết bị tự động Á Châu thực hiện cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
P kinh doanh và kỹ thuật
Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán cuả công ty:
Chức năng và nhiệm vụ
Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán, đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo và tư vấn cho giám đốc về các chiến lược tài chính và kế toán của doanh nghiệp Họ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và điều chỉnh công việc của các kế toán viên để đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp Tại công ty TNHH TM và DV TBTĐ Á Châu, kế toán trưởng cũng kiêm nhiệm vai trò kế toán tổng hợp, thực hiện các công việc liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, lập báo cáo tài chính, và báo cáo thuế định kỳ hàng tháng và hàng quý.
Kế toán thuế và tiền lương, BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý trách nhiệm thuế của công ty, bao gồm báo cáo thuế hàng tháng và quý cũng như nộp tiền thuế đúng hạn Ngoài ra, họ còn theo dõi và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, đồng thời đảm bảo trích nộp BHXH, BHYT theo quy định hiện hành.
Kế toán tiền mặt và thủ quỹ thực hiện thu chi dựa trên phiếu thu chi do kế toán chuyển giao Họ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt và biến động tăng giảm của tài khoản ngân hàng, đồng thời quản lý quỹ tiền mặt theo đúng quy định hiện hành.
Kế toán TSCĐ, bán hàng và công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong doanh nghiệp và thực hiện trích khấu hao Công việc này bao gồm ghi chép tất cả các nghiệp vụ liên quan đến hóa đơn bán hàng, như ghi sổ chi tiết doanh thu, thuế GTGT phải nộp, và sổ chi tiết hàng hóa, thành phẩm xuất bán Định kỳ, kế toán cần lập báo cáo bán hàng theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và cuối tháng thực hiện đối chiếu hàng tồn kho với kho.
Hình thức sổ kế toán tại công ty
Dựa trên yêu cầu quản lý, đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, hình thức hạch toán được áp dụng là "Nhật ký chứng từ".
Kế tốn thuế v tền lương
Kế tốn TM, TGNH, thủ quỹ
Kế toán TSCĐ, bán hàng, công nợ
Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc cùng loại và định khoản, kế toán ghi chép vào Nhật ký chứng từ, bảng phân bổ và bảng kê Đối với các chứng từ liên quan đến tiền mặt, ngoài việc ghi vào các sổ trên, còn phải ghi vào sổ quỹ Các chứng từ gốc liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết cũng phải được ghi vào sổ và thẻ chi tiết.
(1a,1b): Căn cứ số liệu trên sổ quỹ để vào bảng kê số 1 và nhật ký chứng từ số 1.
(2): Căn cứ vào số liệu trên thẻ và sổ kế toán chi tiết để vào nhật ký chứng từ.
(3): Căn cứ vào số liệu trên Nhật ký chứng từ để ghi sổ cái tài khoản có liên quan.
(4): Căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp kế toán chi tiết.
(5): Kiểm tra đối chiếu Nhật ký chứng từ với bảng kê, giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái.
Sổ quỹ Bảng phân bổ
Bảng kê Sổ kế toán chi tết
Bảng tổng hợp chi tết
(6): Căn cứ vào bảng kê, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài chính có liên quan.
Một số sổ sách mà công ty sử dụng là:
Sổ kế toán tổng hợp: ( Nhật ký chứng từ ).???
- Sổ cái các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết và bảng phân bổ.
- Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ sử dụng chủ yếu trong kế tóan bán hàng
- Phiếu xuất kho và phiếu giao hàng
- Giấy báo có của ngân hàng
- Bảng kê hàng hóa bán ra
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
- Chế độ kế toán áp dụng theo quy định 48/2006/QĐ-BTC
- Công ty áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ.
Niên độ kế toán của công ty được xác định theo năm dương lịch, với kỳ kế toán diễn ra hàng tháng, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Hình thức kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ
- Phầm mềm kế toán : SMART.
- Đơn vị tiền tệ áp dụng: Việt Nam đồng
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng.
- Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Giá gốc
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm).
Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty
Kế toán sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định số 48
Công tác vi tính hóa tại công ty
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ nhật ký chừng từ trên máy tính thông qua phần mềm kế toán Smart Kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm dựa trên các chứng từ đã được kiểm tra, theo các biểu mẫu có sẵn Dữ liệu từ sổ chứng từ gốc sẽ tự động cập nhật vào sổ tổng hợp và sổ chi tiết Cuối năm, sau khi khóa sổ và lập báo cáo tài chính, các báo cáo sẽ được in ra, đóng thành sổ và lưu giữ theo quy định.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
Phương thức bán hàng
2.1.1 Kế toán bán sỉ – bán buôn hiện nay có 2 phương thức bán hàng như sau: a/ Bán hàng qua kho: nghĩa là hàng hóa đã được nhập vào kho của doanh nghiệp rồi mới xuất bán, có thể vận dụng 2 phương thức giao hàng qua kho : vận chuyển hàng và nhận hàng trực tiếp.
Công ty vận chuyển hàng hóa cho khách hàng, trong suốt quá trình giao hàng, quyền sở hữu hàng hóa vẫn thuộc về doanh nghiệp Thời điểm xác định tiêu thụ hàng hóa là khi bên mua nhận hàng và đã thực hiện thanh toán cho doanh nghiệp hoặc chấp nhận hình thức thanh toán.
Phương thức nhận hàng trực tiếp cho phép khách hàng đến kho doanh nghiệp để nhận hàng, với việc tiêu thụ hàng hóa được xác định khi khách hàng ký vào hóa đơn mua hàng Bên cạnh đó, hình thức vận chuyển thẳng giúp hàng hóa được mua bán ngay lập tức mà không cần qua quá trình nhập kho trước khi xuất bán.
2.1.2 Kế toán bán lẻ có các phương thức bán hàng như sau:
- Phương thức bán hàng thu tiền tập trung:
Phương thức này phân tách rõ ràng giữa nghiệp vụ bán hàng và thu tiền Nhân viên thu ngân chịu trách nhiệm lập hóa đơn thu tiền và đưa cho khách hàng, sau đó khách hàng sẽ nhận hàng tại quầy do nhân viên bán hàng giao.
Cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp và kiểm tra tiền để xác định doanh số bán hàng Nhân viên bán hàng dựa vào hóa đơn giao hàng để lập báo cáo bán hàng, đồng thời đối chiếu với số hàng hóa còn lại nhằm xác định số lượng hàng thừa hoặc thiếu.
Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp cho phép nhân viên bán hàng giao hàng và thu tiền từ khách hàng ngay tại chỗ Cuối mỗi ngày, nhân viên sẽ kiểm tiền, lập giấy nộp tiền và kiểm kê hàng hóa còn lại tại quầy Việc này giúp xác định lượng hàng hóa đã bán và đối chiếu với số tiền đã nộp, từ đó xác định doanh số chính xác.
Tính giávốn hàng bán
Sự hình thành trị giá vốn của hàng hóa trong kinh doanh thương mại có thể phân biệt ở các giai đoạn trong quá trình vận chuyển của hàng hóa:
Trị giá vốn hàng hóa khi mua vào là giá thực tế cần thanh toán cho người bán theo hóa đơn, không bao gồm thuế GTGT.
- Trị giá vốn hàng mua nhập kho = trị giá mua ghi trên hóa đơn + chi phí thu mua + thuế nhập khẩu (nếu có).
Nếu doanh nghiệp chi thêm chi phí cho việc sơ chế, phân loại và chọn lọc hàng hóa để nâng cao giá trị hoặc khả năng tiêu thụ, thì các chi phí này sẽ được tính vào trị giá vốn hàng mua nhập kho.
-Trị giá mua thực tế hàng xuất kho có thể được xác định theo một trong các phương pháp:
+ Phương pháp nhập trước – xuất trước
+ Phương pháp nhập sau – xuất trước
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
Kế toán quá trình bán hàng
2.3.1 Kế toán bán bán sỉ – bán buôn
Bán buôn hàng hóa là hoạt động cung cấp sản phẩm cho các đơn vị thương mại hoặc sản xuất, nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất tiếp theo Đặc điểm nổi bật của bán buôn là hàng hóa chưa đến tay người tiêu dùng, do đó giá trị và giá trị sử dụng của chúng chưa được khai thác triệt để.
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải được phản ánh, ghi chép vào chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Trong quá trình bán hàng, các chứng từ quan trọng bao gồm đơn đặt hàng hoặc xác nhận đặt hàng của khách hàng, hợp đồng kinh tế, phiếu đề nghị, phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT Những tài liệu này không chỉ giúp xác nhận giao dịch mà còn đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong hoạt động kinh doanh.
Dựa trên đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế, bên bán sẽ lập phiếu đề nghị giao hàng Sau khi phiếu này được phê duyệt, thủ kho sẽ tiến hành xuất hàng cho bộ phận giao hàng.
Kế toán lập hóa đơn bán hàng dựa trên đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế, tuân theo mẫu của Bộ Tài Chính Hóa đơn có thể là hóa đơn tự in đã được đăng ký và xét duyệt hoặc hóa đơn mua tại chi cục thuế Mỗi hóa đơn được lập thành 3 liên: liên 1 để lưu trữ, liên 2 giao cho khách hàng, và liên 3 dùng làm chứng từ thu tiền.
Khi hàng hóa đã được giao và xuất hóa đơn nhưng bị trả lại, bên mua cần lập hóa đơn trả lại hàng cho bên bán, ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị và lý do trả hàng theo hóa đơn (bao gồm số, ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn) Hóa đơn xuất trả này sẽ được kê khai vào tờ khai hàng hóa bán ra, nhưng không được tính vào doanh thu cuối kỳ.
Kế toán sử dụng những tài khoản :
- Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
- Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
- Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
- Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra
- Tài khoản 331 – Phải trả khách hàng
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT đầu vào
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
2.3.1.3 Trình tự hạch toán kế toán bán hàng
(1) : Trị giá hàng gửi đi bán.
(2a) : Hàng đã bán và người mua xác nhận tiêu thụ nhưng chưa trả tiền. (2b ): Thuế GTGT đầu ra
(3) : Người mua thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
(4) : Giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thu.
(5) : Trị giá hàng gửi đi bán.
(6) : Các khoản giảm trừ doanh thu
- Phương thức nhận hàng trực tiếp
Giống phương thức chuyển hàng chỉ bỏ qua bước gởi hàng
Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá trị thanh toán
Có Tk 511 : Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có Tk 33311: Thuế GTGT đầu ra
Phản ánh giá vốn hàng bán:
Bán hàng vận chuyển thẳng giao nhận trực tiếp tay ba
(1a) : Mua hàng bán thẳng trực tiếp tay ba.
Phản ánh trị giá vốn hàng vận chuyển bán thẳng đã được tiêu thụ, bao gồm hàng đã bán mà người mua đã xác nhận tiêu thụ nhưng chưa thanh toán Đồng thời, cần chú ý đến thuế GTGT đầu ra liên quan đến giao dịch này.
(4) : Người mua thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
(5) : Các khoản giảm trừ doanh thu
Kế tóan sử dụng các lọai sổ chủ yếu sau:
+ Sổ nhật ký bán hàng
+ Sổ nhật ký tiền gửi ngân hàng, …
+ Sổ cái: TK 511, TK 632, TK 6421, TK 131 …
+ Sổ chi tiết: TK 511, TK 632, TK6421, TK 131…
Kế toán bán lẻ chủ yếu là bán thu tiền mặt, và thường thì hàng hóa xuất giao cho khách hàng và thu tiền cùng trong moat thời điểm
Chứng từ sử dụng để ghi chép doanh thu trong bán lẻ gồm:
- Giấy nộp tiền bán hàng
Khi xuất kho giao hàng bán lẻcho cửa hàng, quay Kế toán ghi chi tiết tài khoản kho hàng.
Cuối ngày nhận được báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng.
Kế toán sử dụng những tài khoản :
- Tài khoản 111 : Số tiền bán hàng thu được
- Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng
- Tài khoản 33311 : Thuế GTGT đầu ra
- Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán
- Khi giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, quay , kế toán ghi:
Nợ TK 156 – chi tiết kho, quay, cửa hàng nhận bán
Có TK 156 – Kho hàng hóa
Khi nhận báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền, nếu phát hiện có thừa hoặc thiếu tiền hàng, cần xác định nguyên nhân Nếu không tìm ra nguyên nhân, hãy lập biên bản để chờ xử lý sau.
Nợ TK 111 – Tổng số tiền bán hàng thu được
Nợ 1381 - Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra
Có 3381: Số tiền thừa chưa rõ nguyên nhân
- Phản ánh giá vốn hàng mua xuất kho đã bán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
+ Sổ nhật ký chung, + Sổ nhật ký bán hàng + Sổ chi tiết TK 1381, TK 3381, TK 632, 511 + Sổ quỹ tiền mặt.
2.1.3.3 kế toán hàng gửi đại lý bán
Chứng từ kế toán bán hàng sử dụng sẽ là :
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( nếu có chi nhánh của hàng phụ thuộc, và áp dụng loại hóa đơn này khi giao nhận)
- Phiếu xuất kho hàng đại lý _ nếu có giao hàng đại lý
Bảng kê bán hàng là công cụ quan trọng dùng để liệt kê các mặt hàng có giá trị thấp mà khách hàng không cần hóa đơn Bảng kê này sẽ được sử dụng làm cơ sở để xuất hóa đơn vào cuối ngày, giúp quản lý doanh thu hiệu quả.
- Hóa đơn GTGT, hoặc hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu thu tiền bán hàng
- Phản ánh trị giá thực tế xuất kho hàng ký gửi
- Phản ánh doanh thu và xác định khoản hoa hồng phải trả
Nợ TK 6421 : Hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 111, 112, 131 : số tiền được nhận sau khi trừ hoa hồng
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng qua đại lý
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
- Phản ánh trị giá vốn của hàng ký gửi đã tiêu thụ được
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : Hàng gửi bán
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết hàng hóa ( tên sổ chung là Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa)
II Kế toán xác định KQKD
2.2.1 Sự cần thiết phải Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Mọi doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận Để đánh giá hiệu quả kinh doanh, cần tổng hợp doanh thu và chi phí, hai yếu tố quan trọng trong việc xác định kết quả hoạt động Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định được tình hình lãi hay lỗ, từ đó tìm ra nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của mình.
Khái niệm về kết quả kinh doanh:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh được xác định bằng cách lấy doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, cộng với doanh thu từ hoạt động tài chính, sau đó trừ đi giá trị vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
- Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
- Nếu tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí thì doanh nghiệp có lời, ngược lại nếu tổng doanh thu nhỏ hơn tổng chi phí thì doanh nghiệp lỗ.
Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Nhiệm vụ của kế toán trong việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh là phản ánh đầy đủ và chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ, đồng thời thực hiện hoạch toán theo đúng cơ chế của Bộ Tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh cần được tính toán một cách chính xác, hợp lý và kịp thời, đồng thời phải hoạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm và dịch vụ trong các hoạt động thương mại cũng như các hoạt động khác Kế toán có trách nhiệm theo dõi, giám sát và phản ánh đầy đủ các khoản thu từ các hoạt động trong kỳ kế toán.
Ý nghĩa của kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định Nó cũng là cơ sở cần thiết để phân phối lợi nhuận một cách chính xác, phù hợp với chính sách của nhà nước.
Kế toán không chỉ xác định kết quả hoạt động kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của mình Từ những phân tích này, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương án kinh doanh và đầu tư tối ưu nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Phân loại kết quả hoạt động kinh doanh:
Xác định kết quả kinh doanh được chia làmgồm ba loại bộ phận như sau: a Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Là số còn lại của doanh thu thuần sau khi trừ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi chí quản lý b Kết quả hoạt động tài chính:
Lợi nhuận tài chính là số tiền còn lại từ các khoản thu nhập tài chính sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan, bao gồm mua bán chứng khoán, cho vay, và góp vốn liên doanh.
Kết quả hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính -
Chi phí hoạt động tài chính c Kết quả hoạt động khác: