Nguồn gốc, sự phân bố của cây dứa trên thế giới và ở Việt Nam 3
Trên thế giới 3 1.1.2 Sự phân bố của cây dứa và lịch sử nghề trồng dứa ở n-ớc ta 4
Cây dứa có nguồn gốc từ Nam Mỹ, với khu vực xuất xứ được xác định là một vùng bốn cạnh rộng lớn giữa vĩ tuyến nam 15° - 30° và kinh tuyến tây 40° - 60° K.F Baker và J.K Collins, những nhà khảo sát vào năm 1939, đã ghi nhận sự hiện diện của các loài dứa hoang dại như Ananas ananassoides, Ananas bracteatus và Pseudananas sagenarius tại miền nam Brazil, miền bắc Argentina và Paraguay, mỗi loài phát triển trong những điều kiện thích hợp riêng.
- Ananas ananassoides trong “rừng” khu của Brazin, cây mọc rải rác và thấp lùn
- Ananas bracteatus d-ới bóng cây th-a thớt, th-ờng -a mọc ven rừng
- Pseudananas sagenarius sống trong những vùng ẩm -ớt hơn, dọc theo các sông trong những vùng thấp có mùa bị ngập n-ớc hoặc trong những khu rõng Èm -ít
Trong khi đó chỉ tìm thấy Ananas erectifolius ở l-u vực sông Amazon trong những vùng nóng và ẩm
Baker và Collins đã phát hiện hai dạng Ananas comosus hoang dã trong khu vực, nhưng không thể xác định mối liên hệ giữa hai dạng này và các giống dứa trồng hiện nay.
M.Bertoni khoanh vùng nguồn gốc dứa vào các l-u vực Panama và
Paragoay và cho rằng cấy dứa đã di c- từ đó lên phía bắc với các bộ lạc Tupi-
Guarani trong vùng Và do sự trao đổi giữa các bộ lạc đó, dứa tiến dần từng b-ớc lên Trung Mỹ và vùng Caribê [13, 17]
Nhiều quốc gia trên thế giới đã nhập khẩu các giống dứa và tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới có giá trị kinh tế cao và chất lượng tốt.
Cây dứa hiện nay được trồng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên khắp các châu lục Tại châu Á, các quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan, Philippines, Ấn Độ và Việt Nam là những nơi tiêu biểu trồng dứa Ở châu Mỹ, cây dứa cũng được trồng ở Mỹ, Brazil và Mexico, trong khi châu Phi cũng tham gia vào việc trồng loại cây này.
1.1.2 Sự phân bố của cây dứa và lịch sử nghề trồng dứa ở n-ớc ta
Theo tài liệu của J.Lan(1928) và Nguyễn Công Huân(1939) thì giống “dứa ta” đã có ở Việt Nam rất sớm, cách đây hơn 100 năm Còn “dứa tây” ng-ời
Pháp đ-a đến trồng đầu tiên ở Trại canh nông Thanh Ba năm 1913, sau đó đ-ợc trồng ở các Trại Phú Hộ, Tuyên Quang, Âu Lâu, Đào Giả
Giống Cayen không gai đ-ợc trồng đầu tiên ở Sơn Tây năm 1939, về sau phát triển ra nhiều vùng khác ở Nghệ An (các xã ven đ-ờng từ Phủ Quỳ đến
Quỳ Châu), xã Chân Mộng (Vĩnh Phú), xã Giới Phiên (Yên Bái), xã Nhật Tiến
(Lạng Sơn), Nông tr-ờng Hữu Nghị (Quảng Ninh), Nông tr-ờng Hữu Lũng
(Lạng Sơn), Trạm cây đặc sản tr-ớc đây của Nghệ An, Trại thí nghiệm Phú
Từ năm 1960, ngành công nghiệp đồ hộp đã phát triển mạnh mẽ, dẫn đến việc giống dứa tây được nhân giống và trồng rộng rãi tại nhiều nông trường và hợp tác xã, trở thành giống dứa chủ đạo Trong khi đó, giống dứa ta và dứa Cayen chỉ được trồng ở diện tích nhỏ lẻ và số lượng không đáng kể.
Dứa đã được trồng ở Việt Nam từ rất sớm, theo tài liệu của giáo sĩ Borri người Ý, viết năm 1633 và xuất bản tại Rôme, trong đó mô tả chi tiết về cây dứa ở miền Nam Vào thời điểm này, các thuyền buôn Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã cập cảng Việt Nam, có khả năng họ đã mang theo những giống cây mới, bao gồm cả dứa, vào nước ta.
Mãi đến thế kỷ XX, Boris Tkatchenko (1947 - 1948) viết về sinh thái cây dứa Miền Nam Đông D-ơng có nhận định: “Từ năm 1937 ở miền Nam Đông
D-ơng việc trồng dứa để phục vụ công nghiệp đã bắt đầu phát triển đáng kể ”
Theo tài liệu của Tổng cục thống kê năm 1998, diện tích trồng dứa 1995 trong toàn quốc là: 24.037 ha Trong đó các tỉnh miền Bắc chỉ có 6.852 ha -
Hệ thống phân loại và đặc điểm thực vật học của cây dứa 5
Hệ thống phân loại cây dứa 5 1.2.2 Đặc điểm thực vật học của cây dứa (Đặc điểm hình thái và
- Cây dứa tên khoa học là Ananas comosus( Linn.) Merr
- Thuộc chi dứa (Ananas Merr)
- Lớp một lá mầm (Monocotyledoneae) hay lớp hành (Liliopsidae)
- Ngành hạt kín (Angiospermatophyta) hay ngành ngọc lan (Magnoliophyta)
Họ dứa, với khoảng 50 chi và 2000 loài, chủ yếu phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Mỹ Tại Việt Nam, có 2 chi và 2 loài dứa phổ biến, trong đó loài dứa Ananas comosus (Linn.) Merr được trồng rộng rãi và có giá trị kinh tế cao Hiện nay, nước ta đã trồng được 4 thứ dứa khác nhau.
Pineapple (Ananas comosus var Spanish, subvar Red Spanish) is a shade-tolerant plant that can thrive under the canopy of other trees While its fruit is large, it tends to have a less sweet flavor.
- Dứa mật (Ananas comosus (Linn.) Merr var spanish, subvar.singapor spanish ): có quả to, thơm ngon, gặp trồng ở Nghệ An
-Dứa tây hay dứa hoa (Ananas comosus (Linn.) Merr var queen): đ-ợc nhập nội từ 1913, trồng nhiều ở các đồi vùng trung du Quả bé nh-ng lại thơm, ngon
- Dứa không gai (Ananas comosus (Linn.) Merr var cayenne): đ-ợc trồng ở vùng Quỳ Châu (Nghệ An), Vĩnh Linh (Quảng Trị), Lạng Sơn Cây không
-a bóng, quả to, có thể nặng tới 2,5kg [9, 17]
1.2.2 Đặc điểm thực vật học của cây dứa (Đặc điểm hình thái và sinh lý)
Dứa là cây thảo lâu năm, sau khi thu hoạch quả, các mầm nách trên thân tiếp tục phát triển thành cây mới, cho ra quả thứ hai thường nhỏ hơn quả đầu tiên Các mầm nách còn lại tiếp tục phát triển và tạo ra quả thứ ba.
Nhiều thế hệ dứa có thể kế tiếp nhau, nhưng thực tế cho thấy việc thu hoạch quả qua hai hoặc ba đợt thường không mang lại lợi ích cao và năng suất thấp Do đó, người trồng thường không để dứa thu hoạch ở các lứa sau.
Dứa Cayen là giống đ-ợc trồng nhiều nhất trên thế giới và có một số đặc điểm cấu tạo khái quát nh- sau:
- Cây tr-ởng thành cao từ 1 - 1,2m và có hình dạng nh- một “con quay” với đ-ờng kính khoảng từ 1,3 – 1,5m
- Cây dứa có thân là trụ của cây còn đ-ợc gọi là “gốc”
- Lá xếp hình hoa thị trên thân theo một kiểu phân bố nhất định
- Rễ th-ờng là rễ bất định và mọc ngang mặt đất
- Cuống quả ở đỉnh thân và mang một quả kép, bên trên có một chồi gọn
- Chồi thì có các chồi nách lá và chồi ngọn quả Đặc điểm cụ thể các bộ phận trên cây dứa:
Có thể dựa vào nguồn gốc phát sinh để chứa thành :
- Rễ cái và rễ nhánh: Mọc ra từ phôi hạt
- Rễ bất định : mọc ra từ các mầm rễ, các mầm này đ-ợc phân bố trên các loại chồi dứa tr-ớc khi đem trồng
Rễ dứa là loại rễ ăn nông, chủ yếu phát triển từ thân cây thông qua phương pháp nhân giống vô tính bằng chồi Rễ dứa nhỏ và có nhiều nhánh, có khả năng ăn sâu đến 0,9m trong đất dày Thông thường, hệ rễ của dứa tập trung ở tầng đất từ 10 đến 26cm và có thể mở rộng đến 1m.
Rễ dứa cần môi trường giàu oxy để phát triển tốt, với loại đất lý tưởng là đất đồi Feralit đỏ vàng Trong khi đó, dứa sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển rễ trên đất cát, đất nhiều sét hoặc đất nặng.
Hàm lượng nước trong đất từ 10-20% là lý tưởng cho sự phát triển của bộ rễ dứa Nếu đất quá bão hòa nước, rễ sẽ bị úng, dẫn đến sự phát triển chậm và đình trệ.
Ngâm nước quá 24 giờ sẽ dẫn đến chết cây Trong điều kiện hạn hán, khi độ ẩm trong đất thấp hơn mức cần thiết, cây dứa sẽ héo, ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát triển của bộ rễ Độ pH lý tưởng cho sự phát triển của dứa là từ 4 đến 5,5, trong khi giới hạn chịu đựng của rễ dứa nằm trong khoảng 3,5 đến 6.
Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của bộ rễ dứa Trong khoảng từ 12°C đến 30°C, khi nhiệt độ tăng, sự phát triển của bộ rễ sẽ càng mạnh mẽ hơn.
Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của bộ rễ dứa, với giới hạn chịu đựng từ 5°C đến 43°C Nếu nhiệt độ vượt quá 43°C hoặc dưới 5°C trong thời gian dài, bộ rễ sẽ bị chết Sự sinh trưởng của rễ bắt đầu diễn ra khi nhiệt độ đạt từ 10°C đến 11°C, và nhiệt độ lý tưởng cho sự phát triển là trong khoảng này.
29 0 - 31 0 C, ở 39 0 C - 43 0 C rễ ngừng sinh tr-ởng Rễ dứa và lá th-ờng thay nhau phát triển (hoạt động xen kẻ) trong một khoảng thời gian nhất định
Thân cây dứa bao gồm hai phần: phần trên mặt đất và phần dưới đất Phần trên thường bị các lá vây kín, làm cho việc quan sát trở nên khó khăn Khi cây dứa phát triển đến một mức độ nhất định, chúng ta có thể sử dụng các mầm ngủ ở các đốt để tiến hành nhân giống.
Thân lớn hoặc bé chứng tỏ cây khoẻ hoặc yếu, thân ngắn mập chứng tỏ cây khoẻ; ng-ợc lại, thân dài bé là cây yếu
Trong giai đoạn sinh trưởng, cây liên tục sản sinh lá, hình thành đốt thân, mầm, chồi ngủ và rễ, dẫn đến sự gia tăng số lượng lá và rễ Tiếp theo, trong giai đoạn sinh trưởng sinh thực, cây phát triển hoa tự, thực hiện quá trình ra hoa và kết quả.
Thân cây dứa trưởng thành có chiều dài từ 20cm đến 30cm, đường kính từ 3cm đến 7cm và trọng lượng dao động từ 200g đến 400g Ở trung tâm, thân cây chứa một mô rỗng mềm, giàu dinh dưỡng với nhiều tinh bột Bên ngoài mô rỗng là lớp bó mạch chứa nhiều xơ, được bao bọc bởi lớp biểu bì và gốc lá bên ngoài.
Trong điều kiện nhiệt độ từ 25 độ C trở lên, cây sẽ phát triển mạnh mẽ Tuy nhiên, khi nhiệt độ xuống dưới 5 độ C, đỉnh thân và gốc lá sẽ xuất hiện vết cháy do lạnh Nếu có sự kết hợp giữa lạnh và mưa kéo dài, đỉnh thân có nguy cơ bị thối Ngoài ra, trong trường hợp ngập nước, cả rễ và thân cây đều có thể bị thối.
Lá dứa mọc theo hình xoắn ốc trên thân cây, thường dày, không có cuống, hẹp ngang và dài Bề mặt lá và lưng lá thường có lớp phấn trắng hoặc sáp giúp giảm độ bốc hơi nước Đối với dứa Cayen, lá thường không có gai hoặc chỉ có ít gai ở mép và chóp lá Hình dạng lá, đặc biệt là sự hiện diện hay không của gai ở biên lá, là tiêu chí quan trọng để phân biệt các giống dứa.
Thành phần sinh hoá và giá trị dinh d-ỡng của quả dứa 17
Quả dứa là loại quả có giá trị dinh d-ỡng rất cao và có thành phần sinh hoá đa dạng
Quả dứa, được mệnh danh là “Hoàng Hậu” trong các loại trái cây, nổi bật với hương vị thơm ngon và giá trị dinh dưỡng cao Nghiên cứu của Wooster và Blank (1950) về thành phần dinh dưỡng của quả dứa Cayen ở Hawai đã chỉ ra nhiều lợi ích sức khỏe từ loại trái cây này.
Sản phẩm chứa 11% - 15% đường tổng số, trong đó đường Saccaroza chiếm 1/3, cùng với Glucoza và Fructoza Hàm lượng axit là 0,6%, với axit citric chiếm 78%, còn lại là axit malic và các axit khác Ngoài ra, sản phẩm cũng cung cấp các loại vitamin như A - 130 đơn vị quốc tế, B1 - 0,08mg, B2 - 0,02mg, và C - 4,2mg/100g, cùng với các chất khoáng như canxi.
16mg, P - 11mg, Fe - 0,3mg, Cu - 0,07mg, Prôtêin - 0,4g, Lipit - 0,2g,
Quả dứa chứa men bromelin, một enzyme hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả Bromelin đã được chiết xuất và ứng dụng rộng rãi trong ngành thực phẩm, thuộc da và sản xuất vật liệu làm phim.
Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm dứa trên thế giới và ở Việt Nam; lợi ích của việc trồng dứa 17 1 Trên thế giới 17
ở Việt Nam 18
Theo số liệu thống kê năm 1992 những tỉnh có diện tích trồng dứa lớn là:
Kiên Giang (12,0062 ha), Minh Hải (4,704 ha), Tiền Giang (3,889 ha), Hậu
Giang ( 3,040 ha), Cửu Long (433 ha), Long An (381 ha), Bình Định (597 ha),
Quảng Nam- Đà Nẵng (590 ha), Khánh Hoà (260 ha), Thanh Hoá (3,097 ha),
Hà Bắc (861 ha), Hà Sơn Bình (755 ha), Hà Nam Ninh (722 ha), Nghệ Tĩnh
(654 ha), Vĩnh Phú (353 ha), Hoàng Liên Sơn (329 ha), Quảng Trị (300 ha)…
Năm 1993 toàn quốc có 260.509 tấn, miền Bắc 45.373 tấn, miền Nam
215.136 tấn, riêng đồng bằng sông Cửu Long có 204.031 tấn chiếm 78.31% sản l-ợng dứa của cả n-ớc
Cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX, sản lượng dứa ở Việt Nam đạt mức cao, ổn định trên 450.000 tấn mỗi năm Thị trường Liên Xô đã góp phần quan trọng vào sự phát triển này.
Xô cũ và các nước Đông Âu đã trải qua sự suy giảm diện tích trồng dứa, dẫn đến tổng sản lượng dứa giảm đáng kể Đến năm 1995, tổng sản lượng dứa toàn quốc chỉ đạt 181.753 tấn, trong đó miền Bắc sản xuất 43.017 tấn và miền Nam chiếm phần còn lại.
Mặc dù diện tích trồng cây đã tăng lên đáng kể, sản lượng hiện tại chỉ đạt 141.736 tấn và vẫn chưa có sự bứt phá rõ rệt do cây vẫn đang trong giai đoạn chưa cho quả.
Theo thống kê, năng suất bình quân lúa cả nước đạt 13,7 tấn/ha, trong đó miền Bắc chỉ đạt 10,5 tấn/ha, còn các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long có năng suất cao hơn.
15,2 tấn/ha Các nông tr-ờng quốc doanh đạt rất thấp 6,5 tấn/ha (Trần Thế
Tục 1992) So với năng suất dứa của các n-ớc đang phát triển (bình quân 60 -
70 tấn/ha) thì năng suất dứa của ta còn rất thấp
Nhà nước đã đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến rau quả hộp và đông lạnh nhằm đẩy mạnh sản xuất dứa Đến năm 1990, cả nước có 12 nhà máy chế biến đồ hộp với tổng công suất 45.000 tấn/năm, trong đó khu vực phía Bắc có 7 nhà máy với công suất chế biến 19.000 tấn/năm.
Cả nước hiện có 9 nhà máy chế biến đông lạnh, với tổng công suất đạt 34.000 tấn/năm Trong đó, miền Bắc có 3 nhà máy với công suất 10.000 tấn/năm, còn miền Nam có 6 nhà máy với tổng công suất 24.000 tấn/năm.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 1989, khối lượng dứa đưa vào chế biến chỉ đạt 110.399 tấn, chiếm 22,7% tổng sản lượng Tại các tỉnh phía Nam, cả chế biến và làm đông lạnh chỉ sử dụng 20% sản lượng dứa toàn vùng, điều này gây khó khăn cho người sản xuất, đặc biệt khi mức tiêu thụ nội địa vẫn còn thấp.
Lợi ích của việc trồng dứa 20 Ch-ơng II: Đối t-ợng, nội dung và ph-ơng pháp nghiên cứu 21 2.1 Đối t-ợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 21
Dứa, một loại cây ăn quả nhiệt đới, là một trong ba loại cây ăn quả hàng đầu tại Việt Nam, bên cạnh chuối và cam quýt Loại trái cây này không chỉ được tiêu thụ tươi mà còn được chế biến để xuất khẩu Dứa được trồng rộng rãi ở nhiều vùng trên cả nước.
Cây dứa phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao, nhưng nhạy cảm với rét và sương muối Dưới khí hậu thuận lợi, dứa có thể sinh trưởng quanh năm và không kén chọn đất trồng Cây có thể được trồng trên các vùng gò đồi, đất dốc và ngay cả trên những loại đất nghèo dinh dưỡng Tại đồng bằng sông Cửu Long, dứa được coi là cây tiên phong trên đất phèn, mở đường cho việc trồng các loại hoa màu khác như mìa, chuối và rau đậu.
Cây dứa giúp nông dân tận dụng quỹ đất hiệu quả, mang lại sản phẩm và thu nhập cao Thời gian trồng dứa ngắn, chỉ sau 1-2 năm có thể thu hoạch từ 10-20 tấn/ha, với năng suất cao đạt 30-35 tấn Đặc biệt, dứa có khả năng ra hoa trái vụ, kéo dài thời gian thu hoạch, điều này khó thực hiện với nhiều loại cây ăn quả khác.
Quả dứa chứa men bromelin, giúp cải thiện quá trình tiêu hóa Men này đã được chiết xuất và ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm, thuộc da và sản xuất vật liệu làm phim.
Quả dứa không chỉ được ăn tươi mà còn được sử dụng để chế biến nhiều sản phẩm như đồ hộp, rượu, giấm, nước ép, nước cô đặc và bột dứa dùng cho giải khát.
Sản phẩm phụ của chế biến dứa lên men dùng làm thức ăn gia súc
Sau khi thu hoạch quả, lá dứa được sử dụng để lấy sợi, với hàm lượng xenlulo khoảng 2% - 2,5% Sản phẩm dệt từ lá dứa không chỉ bền và đẹp mà còn có chất lượng vượt trội hơn cả đay Thân cây dứa cũng chứa nhiều giá trị tiềm năng.
12,5% tinh bột là nguyên liệu dùng để lên men r-ợu, làm môi tr-ờng để nuôi cấy nấm và vi khuẩn
Dứa là cây ăn quả chịu hạn, thích hợp trồng ở vùng đồi theo đường đồng mức, giúp bảo vệ đất và chống xói mòn Một số giống dứa có thể trồng xen kẽ dưới tán của các cây ăn quả khác và cây công nghiệp, vừa có tác dụng phủ đất chống xói mòn, vừa tăng thu nhập cho người trồng.
Ch-ơng II Đối t-ợng, nội dung và ph-ơng pháp nghiên cứu
2.1 Đối t-ợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Đối t-ợng nghiên cứu Đối t-ợng nghiên cứu của đề tài là một số đặc điểm sinh lý sinh tr-ởng phát triển sinh sản của cây dứa Cayen trồng ở Quỳnh L-u - Nghệ An
2.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Điều tra thực địa, thu mẫu tại Quỳnh Châu
- Một số chỉ tiêu đo tại hiện tr-ờng Các chỉ tiêu sinh tr-ởng, sinh lý phân tích tại phòng thí nghiệm Sinh lý - Sinh hoá Thực vật
- Đề tài đ-ợc thực hiện từ tháng 08/2005 đến tháng 05/2006
2.2 Nội dung nghiên cứu Đề tài đ-ợc thực hiện theo các nội dung sau:
Theo dõi sự sinh trưởng của cây dứa từ giai đoạn ra hoa đến gần thu hoạch, chúng ta cần xác định một số chỉ tiêu sinh trưởng quan trọng như số lượng, chiều dài và chiều rộng của lá; chiều dài, đường kính và khối lượng trung bình của quả tại ba thời điểm khác nhau Đồng thời, mô tả đặc điểm cấu tạo của hoa cũng là một phần không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu này.
- Xác lập mối t-ơng quan giữa kích th-ớc và khối l-ợng của quả trong quá trình sinh tr-ởng
Xác định các chỉ tiêu sinh lý như hàm lượng sắc tố diệp lục a, b và tổng số, cường độ quang hợp, cường độ hô hấp, cùng cường độ thoát hơi nước của lá là cần thiết trong nghiên cứu các giai đoạn sinh trưởng của cây Nghiên cứu này sẽ được thực hiện tại ba thời điểm khác nhau để đánh giá sự thay đổi và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự phát triển của cây.
2.3 Ph-ơng pháp nghiên cứu
2.3.1 Ph-ơng pháp thu mẫu
Mẫu đ-ợc thu làm 3 giai đoạn:
- Thời điểm 1: từ khi bắt đầu ra hoa
- Thời điểm 2: ra hoa đ-ợc một tháng
- Thời điểm 3: ra hoa đ-ợc 2 tháng a Thu mẫu lá:
Với mỗi giai đoạn, mẫu lá đ-ợc thu trên 3 khu vực trồng khác nhau, mỗi khu vùc thu 3 mÉu
Trên mỗi ruộng dứa thì mẫu đ-ợc thu theo hình tam giác để lấy giá trị trung bình trên ruộng
Mẫu lá được thu thập và bảo quản trong bì nilon để đưa về phòng thí nghiệm, nơi chúng sẽ được tươi và phân tích ngay các chỉ tiêu sinh lý Bên cạnh đó, việc thu mẫu quả cũng được tiến hành để đảm bảo tính chính xác trong nghiên cứu.
Cũng trong mỗi giai đoạn, mẫu quả đ-ợc thu ở 3 khu vực t-ơng ứng trên, mỗi khu vực cũng thu 3 mẫu
Mẫu quả cũng đ-ợc thu theo hình tam giác
Mẫu quả đ-ợc thu, mang về phòng thí nghiệm và xác định các chỉ tiêu về quả ngay
2.3.2 Ph-ơng pháp phân tích mẫu a Ph-ơng pháp nghiên cứu các chỉ tiêu sinh tr-ởng
- Xác định các chỉ tiêu sinh tr-ởng của lá:
+ Số l-ợng lá: Dùng ph-ơng pháp đếm thông th-ờng
+ Chiều dài, chiều rộng lá: Dùng th-ớc mét đo
- Chỉ tiêu về hoa: quan sát hoa trực tiếp trên cây và mô tả đặc điểm cấu tạo
- Xác định các chỉ tiêu sinh tr-ởng của quả:
+ Đ-ờng kính, chiều dài quả: Dùng th-ớc kẹp Panmer hiện số
+ Khối l-ợng quả: Dùng cân đồng hồ b Ph-ơng pháp nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý
- Xác định hàm l-ợng sắc tố (diệp lục a, b, tổng số) theo ph-ơng pháp
Chiết diệp lục bằng Etanol 96 0 , đo mật độ quang D ở các b-ớc sãng( 649 , 665 nm )
Tính ra hàm l-ợng sắc tố có trong một gam chất t-ơi theo công thức:
C là nồng độ sắc tố(mg diệp lục a, b hoặc tổng số/l)
V là thể tích dịch chiết (ml)
- Xác định c-ờng độ quang hợp theo ph-ơng pháp Ivanop – Coxơvich [4, 8, 10]
- Xác định c-ờng độ hô hấp theo ph-ơng pháp Boisen – Jensen.[4, 8, 10]
- Xác định c-ờng độ thoát hơi n-ớc theo ph-ơng pháp cân nhanh.[4, 8]
- Xác định sự sinh tr-ởng t-ơng đối của quả (S%) theo công thức của
Trong đó: S là sự sinh tr-ởng t-ơng đối của quả theo %
W 0 là khối l-ợng (hoặc kích th-ớc) quả lúc bắt đầu đo
W t là khối l-ợng (kích th-ớc, thể tích) quả tại thời điểm t.[8,
- Xác định tốc độ sinh tr-ởng t-ơng đối của khối l-ợng quả theo công thức:
R là tốc độ sinh tr-ởng t-ơng đối của khối l-ợng quả
T là thời gian giữa hai lần đo
W 0 là khối l-ợng quả tại thời điểm khi bắt đầu đo
W t là khối l-ợng quả tại thời điểm T.[8, 14]
2.3.3 Ph-ơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu đ-ợc xử lý theo ph-ơng pháp thống kê toán học
X là giá trị trung bình của chỉ số nghiên cứu n là số mẫu quan sát x i là giá trị của chỉ số n i
- Độ lệch chuẩn (độ lệch trung bình):
là độ lệch trung bình n là số mẫu quan sát
X là giá trị trung bình mẫu x i là giá trị của trị số n i ch-ơng III kết quả nghiên cứu và bàn luận
Kết quả nghiên cứu đ-ợc phân tích qua ba giai đoạn
3.1 Đặc điểm sinh tr-ởng
3.1.1 Đăc điểm sinh tr-ởng của lá
Sự phát triển của lá dứa diễn ra không đều và theo giai đoạn, với những thời kỳ tăng trưởng nhanh và những giai đoạn chậm hơn Lá dứa có hình dạng đơn, mọc theo kiểu xoắn ốc trên thân, thường dày và không có cuống, với kích thước hẹp và dài Mặt trên và lưng lá thường được bao phủ bởi một lớp phấn trắng hoặc sáp, giúp giảm thiểu sự bốc hơi nước Đặc biệt, lá dứa Cayen thường không có gai hoặc chỉ có ít gai ở mép và phần chóp lá.
Kết quả theo dõi sự sinh tr-ởng của lá về các chỉ tiêu số l-ợng, chiều dài, chiều rộng lá đ-ợc phản ánh ở bảng 1
Bảng 1: Các chỉ tiêu sinh tr-ởng của lá
Chỉ tiêu của lá Đợt I (19/11/2005) Đợt II (19/12/2005) Đợt III (16/01/2006)
3.1.1.1 Số l-ợng lá trên cây
Theo tài liệu đã công bố, một cây dứa trưởng thành thường có từ 60 đến 70 lá, tuy nhiên, số lượng lá có thể khác nhau tùy thuộc vào từng giống.
Cayen từ 60 -70 lá, Philippin 40 – 50 lá, giống địa ph-ơng (nhóm Spanish) từ
50 – 60 lá, giống Đài Loan chỉ có 30 – 40 lá [2, 13, 17]
56 Đợt I Đợt II Đợt III
Biểu đồ 1: Sự thay đổi số l-ợng lá/cây theo thời gian
Qua bảng 1 và biểu đồ 1 ta thấy:
Số lượng lá trên mỗi cây đã được khảo sát qua ba đợt, cho thấy sự thay đổi không đáng kể, chỉ dao động từ 52,11 đến 55,2 Điều này cho thấy số lượng lá trên cây tương đối ổn định qua ba giai đoạn sinh trưởng.
Trong đợt I, khi cây vừa ra hoa, số lượng lá trên mỗi cây chưa cao Tuy nhiên, sang giai đoạn II, cây bắt đầu có nhiều hoạt động sinh lý mạnh mẽ, với cường độ hô hấp và quang hợp tăng lên, dẫn đến sự gia tăng số lượng lá Đến giai đoạn sau của quá trình sinh trưởng, số lượng lá trên mỗi cây có giảm nhưng không đáng kể.