1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Sử dụng phối hợp các hình thức hành trong dạy học tiết 2 môn đạo đức chương trình mới ở tiểu học

58 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sử Dụng Phối Hợp Các Hình Thức Thực Hành Trong Dạy Học Tiết 2 Môn Đạo Đức Chương Trình Mới Ở Tiểu Học
Tác giả Nguyễn Thị Hà
Người hướng dẫn ThS. Chu Thị Lục
Trường học Đại học Vinh
Chuyên ngành Đạo đức học
Thể loại Khoá luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2006
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 592,25 KB

Cấu trúc

  • I. Lý do chọn đề tài (6)
  • II. Mục đích nghiên cứu (7)
  • III. Đối t-ợng và khách thể nghiên cứu (7)
  • IV. Giả thuyết khoa học (8)
  • V. Nhiệm vụ nghiên cứu (8)
  • VI. Ph-ơng pháp nghiên cứu (8)
  • I. Cơ sở lý luận (9)
    • 1. Thực hành và thực hành môn Đạo đức ở Tiểu học (9)
    • 2. Nội dung ch-ơng trình môn Đạo đức ở Tiểu học (14)
    • 3. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học (16)
  • II. Cơ sở thực tiễn (21)
    • 1. Thực trạng và hiệu quả sử dụng các hình thức thực hành trong dạy học tiết 2 môn Đạo đức ở Tiểu học (21)
    • 2. Nguyên nhân thực trạng trên (23)
    • 1. Yêu cầugiáo án (25)
    • 2. Một số giáo án cụ thể (25)
  • Bài 1: Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại (0)
  • Bài 2: Lịch sự khi đến nhà ng-ời khác (0)
  • Bài 3: Tôn trọng th- từ, tài sản của ng-ời khác (31)
  • Bài 4: Tiết kiệm và bảo vệ nguồn n-ớc (0)
    • I. Khái quát về thực nghiệm (36)
      • 1. Mục đích thực nghiệm (36)
      • 2. Đối t-ợng thực nghiệm (36)
      • 3. Cách thức tiến hành (36)
      • 4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thực nghiệm (37)
      • 5. Các công thức thực hiện trong đề tài (0)
    • II. Kết quả thực nghiệm (39)
      • 1. Kết quả về kiểm tra chất l-ợng đầu vào ở các lớp TN và ĐC (39)
      • 2. Kết quả của học sinh sau khi dạy thực nghiệm (0)
      • 3. Mức độ hứng thú của học sinh lớp TN và ĐC (46)
    • I. KÕt luËn (48)
    • II. Ò xuÊt (48)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Góp phần nâng cao chất l-ợng dạy học tiết 2 môn Đạo đức ch-ơng trình mới ở Tiểu học

Đối t-ợng và khách thể nghiên cứu

Sử dụng phối hợp các hình thức thực hành trong dạy học tiết 2 môn Đạo đức ở Tiểu học

Vấn đề thực hành môn Đạo đức ở Tiểu học

Giả thuyết khoa học

Nếu sử dụng phối hợp tốt các hình thức thực hành thì có thể nâng cao chất l-ợng dạy học tiết 2 môn Đạo đức ở Tiểu học.

Nhiệm vụ nghiên cứu

1 Tìm hiểu cở sở lý luận và thực tiễn của vấn đề cần nghiên cứu.

2 Sử dụng phối hợp các hình thức thực hành trong tiết 2 môn Đạo đức ở

3 Thực nghiệm nhằm kiểm chứng tính khả thi của hình thức thực hành đã đề xuất

Ph-ơng pháp nghiên cứu

1 Ph-ơng pháp nghiên cứu lý thuyết Đọc nghiên cứu và tổng kết các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu

2 Ph-ơng pháp nghiên cứu thực tiễn a Ph-ơng pháp quan sát

Nhằm xem xét tình hình học của học sinh và các hình thức giáo viên sử dụng trong giờ thực hành môn Đạo đức b Ph-ơng pháp điều tra

- Tìm hiểu chất l-ợng đầu vào của các lớp thực nghiệm và đối chứng

- Tìm hiểu các hình thức thực hành trong dạy học tiết 2 môn Đạo đức ở Tiểu học hiện nay c Ph-ơng pháp thực nghiệm s- phạm

- Chuẩn bị các lớp thực nghiệm , đối chứng

- Thiết kế bài dạy thực nghiệm

- Thực nghiệm giáo án d Ph-ơng pháp thống kê toán học

Nhằm đúc kết số liệu lập bảng tính phần trăm , so sánh giá trị thu đ-ợc giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng

PhÇn Néi Dung Ch-ơng I : Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý luận

Thực hành và thực hành môn Đạo đức ở Tiểu học

Theo từ điển Tiếng Việt, "thực hành" có nghĩa là áp dụng lý thuyết vào thực tế Thực hành và lý thuyết là hai khái niệm đối lập nhưng lại bổ sung cho nhau Lý thuyết là những kiến thức được đề ra, trong khi thực hành là quá trình thực hiện và thi hành những kiến thức đó trong cuộc sống.

1.2 Tầm quan trọng và đặc điểm thực hành môn Đạo đức ở Tiểu học 1.2.1 Tầm quan trọng của thực hành môn Đạo đức ở Tiểu học

Môn Đạo đức ở Tiểu học đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục phẩm chất cho học sinh, như hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, yêu thương anh chị em, kính trọng thầy cô và yêu quý bạn bè Để phát triển những phẩm chất này, việc rèn luyện hành vi đạo đức của các em không chỉ cần thiết ở trường lớp mà còn ở ngoài xã hội Dạy học môn Đạo đức, đặc biệt là tiết thực hành, là một phương pháp hiệu quả trong việc rèn luyện và phát triển những giá trị đạo đức này.

Dạy học thực hành trong tiết 2 môn Đạo đức ở Tiểu học giúp học sinh vận dụng tri thức đạo đức từ tiết 1 để đánh giá hành vi của người khác và bản thân Qua việc xử lý các tình huống đạo đức thường gặp trong cuộc sống, học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức đạo đức, đồng thời hình thành thái độ và tình cảm đạo đức đúng đắn.

Trong tiết 1, học sinh tiếp thu hệ thống tri thức đạo đức chuẩn mực, trong khi ở tiết 2, các em thực hành trong những tình huống đạo đức gần gũi với cuộc sống Điều này giúp học sinh biến tri thức thành thói quen và hành vi đạo đức thực tế.

1.2.2 Đặc điểm của thực hành đạo đức ở Tiểu học

Thực hành đạo đức tại trường Tiểu học là tổ chức các hoạt động tích cực cho học sinh, giúp củng cố kiến thức đạo đức đã học và rèn luyện hành vi, thói quen phù hợp với chuẩn mực đạo đức.

Quá trình thực hành đạo đức diễn ra trong tiết 2 môn Đạo đức ở trường Tiểu học, được gọi là tiết thực hành Thực hành đạo đức là một phần quan trọng trong dạy học môn Đạo đức, có mối liên hệ chặt chẽ với tri thức đạo đức Nếu tri thức đạo đức không được củng cố và chuyển hóa thành hành vi thói quen tương ứng với chuẩn mực, thì mục tiêu Giáo dục đạo đức sẽ không được thực hiện.

Và ng-ợc lại, học sinh chỉ thực hiện đ-ợc hành vi đạo đức trên cơ sở những tri thức đã đ-ợc học

Trong tiết học đạo đức, học sinh sẽ nhận biết các chuẩn mực đạo đức và ý nghĩa của chúng trong cuộc sống xã hội Tiết thực hành đạo đức cho phép các em bày tỏ ý kiến về các chuẩn mực này và thể hiện ứng xử trong những tình huống gần gũi với đời sống hàng ngày Qua đó, các em có khả năng phân biệt ứng xử phù hợp và lựa chọn những hành động đúng đắn theo các chuẩn mực đạo đức đã được xã hội công nhận.

Trong thực hành đạo đức tại Tiểu học, các tình huống được đưa ra rất gần gũi với cuộc sống của trẻ, kích thích hứng thú học tập và thực hành Điều này giúp trẻ nhận ra rằng những tình huống không chỉ thuộc về nhân vật trong bài học mà còn liên quan đến chính bản thân mình Đồng thời, trẻ có cơ hội tìm ra cách giải quyết và ứng xử tối ưu, từ đó hình thành thói quen và hành vi tích cực.

Thực hành đạo đức ở Tiểu học là quá trình giáo viên tổ chức cho học sinh tương tác với các tình huống đạo đức dựa trên kiến thức đã học, thông qua nhiều hình thức đa dạng như giải quyết bài tập nhận thức, tự liên hệ, thảo luận nhóm, đóng vai, tổ chức hội thi và trò chơi Những hình thức này nhằm củng cố, khắc sâu và hình thành thói quen, hành vi đạo đức cho học sinh Do đó, giáo viên cần lựa chọn và phối hợp các hình thức thực hành một cách phù hợp với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học của từng bài học.

Thực hành đạo đức ở Tiểu học không chỉ diễn ra trong môn học Đạo đức mà còn được áp dụng trong cuộc sống hàng ngày của các em Môi trường sống hàng ngày là nơi tốt nhất để các em vận dụng kiến thức đạo đức đã học, biến chúng thành thói quen Nói cách khác, việc thực hành đạo đức diễn ra không chỉ trong các tiết học mà còn trong quá trình học tập, sinh hoạt tại trường và giao lưu với các môi trường khác.

Thực hành đạo đức đóng vai trò thiết yếu trong việc giảng dạy đạo đức ở bậc Tiểu học, giúp học sinh củng cố kiến thức và hình thành hành vi đúng đắn, từ đó rèn luyện thói quen đạo đức một cách hiệu quả.

Tiết thực hành đạo đức vì vậy thực sự phải là môi tr-ờng kích thích và đón nhận những cách ứng xử phù hợp của các em

1.2.3 Các hình thức thực hành đạo đức ở Tiểu học

Các hình thức thực hành môn Đạo đức ở Tiểu học rất đa dạng và phong phú, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách học sinh Để đạt được mục tiêu giáo dục trong môn học này, cần áp dụng các phương pháp giảng dạy hiệu quả và phù hợp với độ tuổi của học sinh Việc kết hợp lý thuyết với thực hành sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về giá trị đạo đức và ứng dụng vào cuộc sống hàng ngày.

Trong giáo dục tiểu học, giáo viên cần khéo léo lựa chọn và kết hợp các hình thức thực hành phù hợp với nội dung bài học, đặc điểm nhận thức và tâm sinh lý của học sinh, đồng thời đảm bảo phù hợp với trình độ của các em.

Một số hình thức thực hành chủ yếu đ-ợc sử dụng trong dạy học tiết

Môn Đạo đức giúp học sinh thực hành đánh giá và nhận xét hành vi của bản thân dựa trên vốn tri thức đạo đức đã được hình thành Qua đó, các em có thể đưa ra nhiều cách ứng xử phù hợp với cùng một chuẩn mực hành vi.

Hình thức thực hành tự liên hệ giúp học sinh phát triển tính tích cực và mạnh dạn trong học tập, nhưng cũng có nhược điểm là có thể dẫn đến việc nói dối hoặc bắt chước nhau một cách vô thức Để khắc phục tình trạng này, giáo viên cần khéo léo hướng dẫn học sinh tự liên hệ một cách tế nhị Nếu kéo dài quá trình liên hệ, tiết học có thể trở nên nhàm chán và giảm hứng thú Do đó, giáo viên nên kết hợp các hình thức thực hành khác để nâng cao chất lượng dạy học và giải quyết các bài tập nhận thức hiệu quả.

Nội dung ch-ơng trình môn Đạo đức ở Tiểu học

Chương trình môn Đạo đức ở Tiểu học bao gồm các chuẩn mực đạo đức và pháp luật được xây dựng dựa trên 5 mối quan hệ chính của học sinh: gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội, môi trường tự nhiên và bản thân Mỗi mối quan hệ này yêu cầu lựa chọn các chuẩn mực phù hợp để đưa vào chương trình, nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và phù hợp với nội dung đạo đức xã hội chủ nghĩa.

Hồ kính yêu đã đúc kết lại trong 5 điều dạy của Ng-ời đối với thiếu niên nhi đồng:

1 – Yêu tổ quốc, yêu đồng bào

2 – Học tập tốt , lao động tốt

3 - Đoàn kết tốt, kỷ luật tốt

4 – Giữ gìn vệ sinh thật tốt

5 – Khiêm tốn thật thà, dũng cảm

Mỗi bài đạo đức cần giúp học sinh hiểu rõ tri thức đạo đức và chuẩn mực hành vi tương ứng, từ đó xây dựng tình cảm đạo đức trong sáng và lành mạnh Đồng thời, việc rèn luyện cho học sinh thực hiện các hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức đã học là vô cùng quan trọng.

Trong đời sống, các chuẩn mực đạo đức và pháp luật rất đa dạng và không thể bao quát hết trong chương trình đạo đức ở Tiểu học Do đó, việc lựa chọn các chuẩn mực này thường dựa trên những căn cứ nhất định.

- Các chuẩn mực này phải đảm bảo tính mục tiêu Nghĩa là các chuẩn mực này phải góp phần thực hiện đ-ợc mục tiêu của bậc GD Tiểu học

Các chuẩn mực đạo đức cần phải cụ thể và phù hợp với khả năng nhận thức cũng như hành động của trẻ Chúng không chỉ dừng lại ở lý thuyết trừu tượng mà phải được thể hiện qua những mẫu hành vi rõ ràng, dễ hiểu.

Các chuẩn mực đạo đức cần phải kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữa bản sắc dân tộc và xu hướng thời đại Những chuẩn mực này phải phản ánh những giá trị cốt lõi của đạo đức truyền thống, đồng thời tích hợp các yếu tố của đạo đức hiện đại.

- Các chuẩn mực này phải đảm bảo tính đồng tâm giữa lớp d-ới và lớp trên

Mỗi lớp học áp dụng 14 chuẩn mực đạo đức được xây dựng dựa trên tính đồng tâm trong các mối quan hệ và hoạt động Những chuẩn mực này được phát triển từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, từ cụ thể đến khái quát, và từ phạm vi hẹp đến phạm vi rộng, phù hợp với sự phát triển nhận thức của trẻ.

Học sinh lớp 1 đang trải qua giai đoạn chuyển tiếp quan trọng từ môi trường vui chơi ở nhà trẻ sang hoạt động học tập Chương trình đạo đức lớp 1 cung cấp cho các em những mẫu hành vi cụ thể, đơn giản và gần gũi với cuộc sống, giúp các em hiểu rõ hơn về mối quan hệ của bản thân với chính mình và những người xung quanh.

Các em đã dần làm quen với môi trường học tập, những bỡ ngỡ ban đầu đã giảm đi Tuy nhiên, nhận thức của các em vẫn còn mang tính trực quan và cụ thể Do đó, chương trình sẽ tiếp tục cung cấp cho các em những mẫu hành vi đơn giản và cụ thể để hỗ trợ quá trình học tập.

Ở lứa tuổi lớp 4, trẻ em đã phát triển nhận thức khái quát và tư duy trừu tượng, giúp nâng cao khả năng phân tích và tổng hợp thông tin về sự vật, hiện tượng một cách chính xác và khách quan hơn Chương trình đạo đức lớp 4 phản ánh 5 mối quan hệ của các em, nhưng các mẫu hành vi đạo đức trong những mối quan hệ này đã trở nên khái quát và phức tạp hơn so với các lớp 1, 2 và 3.

Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học

Theo quy định hiện nay, học sinh Tiểu học bao gồm trẻ em từ 6 đến 11, 12 tuổi, học từ lớp 1 đến lớp 5 Trong giai đoạn này, trẻ trải qua những thay đổi cơ bản về cơ thể và các tổ chức trong cơ thể Đây là thời kỳ phát triển quan trọng, đánh dấu sự hình thành và phát triển toàn diện của trẻ.

Ở độ tuổi 11 và 12, trẻ em từ mẫu giáo chuyển sang học sinh tiểu học, đánh dấu một giai đoạn chuyển tiếp quan trọng Trong giai đoạn này, trẻ kết hợp những đặc điểm của tuổi mẫu giáo với những nét đặc trưng của người học sinh, tạo nên sự phát triển toàn diện trong nhận thức và kỹ năng xã hội.

Trường Tiểu học là một môi trường mới mẻ và thú vị cho trẻ, đặc biệt là đối với học sinh lớp 1 Tại đây, các em không chỉ thiết lập những mối quan hệ mới với thầy cô, bạn bè và các thành viên khác mà còn tham gia vào các hoạt động học tập và hoạt động Đội – Sao mà trước đó chưa từng trải nghiệm Hoạt động học tập được coi là trọng tâm, đóng vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển tâm lý và nhận thức của học sinh Tiểu học.

Trẻ em đến trường đã phát triển khả năng tri giác, nhưng trong hoạt động học tập, tri giác chủ yếu chỉ dừng lại ở việc nhận biết và gọi tên hình dạng, màu sắc Tri giác của các em mang tính chất đại thể, ít chú ý đến chi tiết và thường không chủ động, dẫn đến việc phân biệt đối tượng chưa chính xác và dễ mắc sai lầm Học sinh thường chỉ “thâu tóm” sự thật về toàn bộ đại thể tri giác Ở các lớp đầu bậc Tiểu học, tri giác của trẻ thường gắn liền với hành động và hoạt động thực tiễn, nghĩa là các em cần phải tương tác với sự vật như cầm, nắm, hay sờ mó Tri giác của các em còn thể hiện tính cảm xúc, khi những sự vật, dấu hiệu, và đặc điểm trực tiếp gây ra cảm xúc cho trẻ Bên cạnh đó, khả năng tri giác và đánh giá về thời gian, không gian của các em còn hạn chế, đặc biệt là khi quan sát các vật có kích thước lớn hoặc quá nhỏ.

Tri giác của con người, đặc biệt là học sinh Tiểu học, không tự phát triển mà cần quá trình học tập có mục đích rõ ràng Trong môi trường học tập, tri giác trở thành hoạt động có tổ chức và phân tích Vai trò của giáo viên trong việc phát triển tri giác của trẻ là rất quan trọng; họ không chỉ dạy kỹ năng quan sát mà còn hướng dẫn trẻ biết cách lắng nghe và nhận diện bản chất của sự vật Hoạt động này cần được thực hiện không chỉ trong lớp học mà còn trong các chuyến tham quan, dã ngoại, và đặc biệt là trong tất cả các môn học, bao gồm cả môn Đạo đức.

Chú ý là yếu tố quan trọng để trẻ em nắm vững tri thức Ở trẻ em cấp 1, "chú ý không chỉ định" thường chiếm ưu thế hơn "chú ý có chủ định" Điều này xảy ra vì ở độ tuổi này, ý chí của trẻ vẫn chưa phát triển đầy đủ.

2 ch-a điều chỉnh đ-ợc hệ thống tín hiệu thứ nhất một cách đầy đủ

Chú ý của học sinh tiểu học thường còn yếu và thiếu bền vững, đặc biệt khi phải tập trung vào những đối tượng ít thay đổi Để phát triển khả năng chú ý có chủ định, các em cần có động cơ học tập mạnh mẽ và sự rèn luyện thường xuyên Sự chú ý có chủ định phát triển song song với ý thức trách nhiệm về kết quả học tập Giáo viên cần tạo ra môi trường học tập thú vị để kích thích và duy trì sự chú ý không chủ định của học sinh Tuy nhiên, khả năng phân phối chú ý của trẻ còn hạn chế do phạm vi chú ý hẹp và tính hưng phấn cao.

Nhiều công trình nghiên cứu chú ý đã khẳng định học sinh Tiểu học th-ờng chỉ tập trung và duy trì sự chú ý liên tục trong khoảng 30 đến 35phút

Sự chú ý của học sinh Tiểu học bị ảnh hưởng bởi nhịp độ học tập Nếu nhịp độ quá nhanh hoặc quá chậm, sẽ gây cản trở cho khả năng tập trung và duy trì sự chú ý lâu dài.

3.3 Đặc điểm của trí nhớ ở học sinh Tiểu học, trí nhớ trực quan – hình t-ợng đ-ợc phát triển hơn trí nhớ từ ngữ, logic do hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất của các em t-ơng đối chiếm -u thế Các em ghi nhớ sự vật, hình thù, khuôn mặt, sự kiện, hiện t-ợng, màu sắc nhanh và tốt hơn những định nghĩa lời giải thích dài dòng Và các em có xu h-ớng nhớ lại từng câu từng chữ vì khi nhớ lại nh- vậy các em cảm thấy tự tin hơn khi nói lại bằng lời lẽ của mình

Nghiên cứu của A.A.Xmiecnop chỉ ra rằng trẻ em cấp 1 gặp khó khăn trong việc tổ chức quá trình ghi nhớ, không biết chia nhỏ tài liệu và thiếu điểm tựa để nắm bài Thực nghiệm cho thấy, học sinh Tiểu học ghi nhớ tài liệu hiệu quả hơn khi biết trước mục đích sử dụng của nó trong tương lai, so với việc ghi nhớ mà không có sự liên kết này.

Nghiên cứu của A.I Lipkina và K.P Manxêva chỉ ra rằng, ở học sinh Tiểu học, kỹ năng tóm tắt nội dung chính và lập dàn ý để ghi nhớ có sự tiến bộ rõ rệt từ lớp 1 đến lớp 4.

Để giúp học sinh Tiểu học ghi nhớ hiệu quả, giáo viên cần tạo tâm thế tích cực cho các em, hướng dẫn các thủ thuật ghi nhớ tài liệu học tập Quan trọng là chỉ ra những điểm chính và nội dung quan trọng của bài học, nhằm tránh việc ghi nhớ máy móc và học vẹt.

3.4 Đặc điểm của t-ởng t-ợng

T-ởng t-ợng của học sinh Tiểu học đã phát triển hơn và phong phú hơn so với trẻ ch-a đến tr-ờng Đây là lứa tuổi thơ mộng giúp cho học sinh phát triển t-ởng t-ợng Tuy vậy, t-ởng t-ợng của các em còn tản mạn, ít có tổ chức Hình ảnh t-ởng t-ợng còn đơn giản, hay thay đổi và ch-a bền vững Càng về những năm cuối bậc học t-ởng t-ợng của các em càng gần hiện thực hơn

T-ởng t-ợng tái tạo của trẻ đ-ợc phát triển trong quá trình học tập và đọc sách Các tri thức mới và các kĩ năng tiếp thu đ-ợc làm cho t-ởng t-ợng của trẻ em trở nên hoàn thiện Một mặt vẫn giữ tính cụ thể, sinh động, mặt khác phản ánh hiện thực một cách trung thực hơn

T-ởng t-ợng sáng tạo của trẻ cấp 1 đ-ợc biểu hiện khá rõ rệt trong khi các em làm thơ và xây dựng chuyện kể, trong khi vẽ, trong khi chơi Nh-ợc điểm sản phẩm của các em là: Chủ đề nghèo nàn, hành động phát triển không nhất quán thiếu tính thuần nhất, xa sự thật Trong quá trình học tập ở tr-ờng Tiểu học, những thiếu sót trên bớt dần do các em nắm đ-ợc tốt hơn hình thức biểu hiện những dự định, sáng tạo của mình

Cơ sở thực tiễn

Thực trạng và hiệu quả sử dụng các hình thức thực hành trong dạy học tiết 2 môn Đạo đức ở Tiểu học

Để đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng các hình thức thực hành trong dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học, chúng tôi đã tiến hành điều tra thông qua phiếu khảo sát và các cuộc trao đổi với giáo viên tại trường Tiểu học H-ng Dũng I Kết quả điều tra cho thấy một số kết luận quan trọng về phương pháp giảng dạy hiện tại.

1.1 Bảng 1: Thực trạng sử dụng các hình thức thực hành của giáo viên Tiểu học

Hình thức thực hành Số phiếu Số ý kiÕn

Học sinh tự liên hệ 18 18 100

Giải quyết bài tập nhận thức 18 18 100

S-u tầm và kể tr-ớc lớp tấm g-ơng ứng xử mÉu mùc 18 13 72,2

Gặp gỡ, tiếp xúc với mọi lứa tuổi đề tìm cách ứng xử đối với họ

Từ bảng trên chúng tôi rút ra nhận xét:

Trong môn đạo đức, có hai hình thức thực hành mà giáo viên chưa bao giờ sử dụng là Gặp gỡ tiếp xúc với mọi lứa tuổi và Tổ chức hội thi Tất cả giáo viên đều áp dụng hình thức Học sinh tự liên hệ và Giải quyết các bài tập nhận thức Đặc biệt, 72,2% giáo viên sử dụng hình thức Sưu tầm và kể trước lớp các tấm gương ứng xử mẫu mực Trò chơi đóng vai, mặc dù là một hình thức quan trọng trong việc rèn luyện khả năng ứng xử đạo đức của học sinh, chỉ được 50% giáo viên sử dụng Ngoài ra, 27,7% giáo viên áp dụng hình thức Hoạt cảnh, kịch ngắn trong tiết học.

Các con số cho thấy rằng trong giờ thực hành đạo đức, giáo viên chủ yếu vẫn áp dụng những phương pháp truyền thống, chưa chú trọng nhiều đến các hình thức có thể kích thích sự tích cực và sáng tạo, như trò chơi đóng vai, trong việc giải quyết các tình huống đạo đức.

1.2 Bảng 2: Mức độ sử dụng các hình thức hành của giáo viên

Tỷ lệ Th-êng (%) xuyên

Ch-a bao giê sử dụng

Học sinh tự liên hệ x 18 18 100

Giải quyết bài tập nhận thức x 18 18 100

S-u tầm và kể tr-ớc lớp tấm g-ơng ứng xử mẫu mực x 18 16 88,8

Gặp gỡ, tiếp xúc với mọi lứa tuổi đề tìm cách ứng xử đối với họ x 18 18 100

Theo bảng khảo sát, 100% giáo viên được điều tra thường xuyên sử dụng hai hình thức thực hành là Học sinh tự liên hệ và Giải quyết các bài tập nhận thức Ngoài ra, 88,8% giáo viên không thường xuyên áp dụng hình thức Sưu tầm và kể trước lớp các tấm gương ứng xử mẫu mực cùng với Hoạt cảnh, kịch ngắn Hình thức Trò chơi đóng vai cũng chỉ được 83,3% giáo viên sử dụng không thường xuyên Đặc biệt, 100% giáo viên chưa từng áp dụng hình thức Gặp gỡ và tiếp xúc mọi lứa tuổi để tìm cách ứng xử với họ cũng như tổ chức hội thi.

Các số liệu cho thấy rằng các hình thức thực hành mà giáo viên áp dụng trong tiết 2 chưa thực sự đồng đều Trong các tiết thực hành, hình thức Học sinh tự liên hệ và Giải quyết các bài tập nhận thức vẫn chiếm ưu thế.

1.3 Nhận thức của giáo viên đối với hiệu quả sử dụng các hình thức thực hành

Theo kết quả điều tra từ các cuộc phỏng vấn, đa số giáo viên nhận định rằng việc dạy môn Đạo đức trong tiết 2 chưa được chú trọng đúng mức Họ không đầu tư nhiều cho các tiết học này, dẫn đến việc giờ học chủ yếu diễn ra dưới hình thức hỏi - đáp, yêu cầu học sinh liên hệ và giải quyết bài tập nhận thức Sự lặp lại của các hình thức này trong các tiết thực hành khiến học sinh giảm hứng thú, tạo ra một giờ học đơn điệu và nặng nề, đồng thời chất lượng dạy học chưa đạt yêu cầu cao.

Nguyên nhân thực trạng trên

Trong dạy học tiết 2 môn Đạo đức hiện nay vẫn còn tồn tại thực trạng trên là do nhiều nguyên nhân

Giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc dạy môn Đạo đức, dẫn đến việc thiếu đầu tư cho bài giảng Điều này ảnh hưởng đến tiến độ chương trình giảng dạy và làm cho học sinh cảm thấy việc học Đạo đức là bắt buộc.

Công tác quản lý và kiểm tra của cấp trên đối với tiết dạy môn Đạo đức ở Tiểu học vẫn chưa chặt chẽ và triệt để Mặc dù đã có nhiều biện pháp được thực hiện để giám sát việc dạy học của giáo viên và học sinh, nhưng thực tế cho thấy hiệu quả của việc kiểm tra này chưa đạt yêu cầu và chưa nắm bắt sát sao tình hình dạy học.

Cơ sở vật chất cho hoạt động thực hành môn Đạo đức hiện còn nhiều hạn chế, đặc biệt là đồ dùng dạy học nghèo nàn Giáo viên thường phải tự chuẩn bị dụng cụ cho các hoạt động thực hành, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dạy học trong môn Đạo đức.

Các nguyên nhân hạn chế chất lượng dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học có thể được khắc phục nếu giáo viên thể hiện tâm huyết và ý thức trong việc giảng dạy Sự thay đổi trong thái độ của giáo viên đối với các tiết thực hành môn Đạo đức sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.

Chương II trình bày thiết kế bài dạy thực nghiệm nhằm áp dụng các hình thức thực hành kết hợp trong quá trình giảng dạy tiết 2 môn Đạo đức theo chương trình mới tại bậc Tiểu học Nội dung chính tập trung vào việc nâng cao hiệu quả dạy học thông qua việc sử dụng đa dạng các phương pháp thực hành, giúp học sinh tiếp cận và hiểu sâu hơn về các giá trị đạo đức.

Thiết kế giáo án để dạy tiết thực hành môn Đạo đức ở Tiểu học

Yêu cầugiáo án

- Tổ chức các hoạt động của học sinh nhằm vận dụng những tri thức đã đ-ợc học ở tiêt 1 vào việc luyện tập cả về nhận thức lẫn thực hành

Việc áp dụng kết hợp các hình thức thực hành trong giảng dạy không chỉ giúp bổ sung mà còn hỗ trợ lẫn nhau, từ đó đạt được mục tiêu của tiết học một cách hiệu quả.

Một số giáo án cụ thể

Tên bài dạy : Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại

- Giúp học sinh hiểu chúng ta cần lịch sự khi nhận và gọi điên thoại để thể hiện sự tôn trọng mình và tôn trọng ng-ời khác

- Học sinh hiểu: Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại nghĩa là nói năng rõ ràng, từ tốn, lễ phép, nhấc và đặt máy nghe nhẹ nhàng

- Tôn trọng, từ tốn khi nói chuyện điện thoại

- Đồng tình, ủng hộ với các bạn biết lịch sự khi nhận và gọi điện thoại

- Phê bình, nhắc nhở những bạn không biết lịch s- khi nhận và gọi điện thoại

Biết nhận xét, đánh giá hành vi đúng, sai khi nhận và gọi điện thoại

- Thực hiện nhận và gọi điện thoại lịch sự

II Chuẩn bị đồ dùng dạy học

III Hoạt động dạy học chủ yếu

- Vì sao chúng ta phải lịch sự khi nhận và gọi điện thoại?

- Em đã làm gì để thể hiện lịch sự khi nhận và gọi điện thoại?

2.1 Hoạt động 1 : Đóng vai xử lý tình huống

* Mục đích: Học sinh biết cách nhận và gọi điện thoại trong một số tr-ờng hợp

Chuẩn bị viết phiếu giao việc cho các tình huống giao tiếp qua điện thoại Tình huống 1: Khi gọi điện thoại cho bà ngoại, em sẽ hỏi thăm sức khỏe bà và chia sẻ những điều tốt đẹp trong cuộc sống Tình huống 2: Nếu có người gọi nhầm số, em sẽ lịch sự thông báo rằng họ đã gọi sai và chúc họ tìm được số đúng Tình huống 3: Khi bấm nhầm số khi định gọi bạn, em sẽ xin lỗi và giải thích rằng mình đã gọi nhầm, đồng thời hỏi xem họ có thể giúp em tìm số bạn không.

- Giáo viên phổ biến yêu cầu của hoạt động và phát phiếu giao việc cho nhóm học sinh (1 tình huống/1 tổ; 1 phiếu giao việc/1 nhóm)

- Học sinh thảo luận, tìm cách ứng xử

- Học sinh đóng vai thể hiện tình huống và xử lý tình huống

- Cả lớp theo dõi nhận xét sau mỗi tình huống

- Giáo viên nhận xét, kết luận: Khi nhận và gọi điện thoại, trong bất cứ tình huống nào chúng ta cũng cần nói năng lịch sự, nhẹ nhàng

2.2 Hoạt động 2: Thảo luận nhóm

* Mục đích: Học sinh biết cách ứng xử lịch sự khi nhận và gọi điện thoại

Chuẩn bị cho các tình huống giao tiếp qua điện thoại là rất quan trọng Trong tình huống 1, nếu có người gọi điện cho mẹ khi mẹ vắng nhà, em sẽ lịch sự thông báo rằng mẹ không có nhà và hỏi xem có cần để lại tin nhắn không Ở tình huống 2, khi có người gọi cho bố nhưng bố bận, em sẽ nói rằng bố không thể nói chuyện lúc này và đề nghị người gọi gọi lại sau Cuối cùng, trong tình huống 3, nếu em đang chơi ở nhà bạn và chuông điện thoại reo khi bạn ra ngoài, em nên trả lời điện thoại và hỏi xem có cần để lại tin nhắn cho bạn không.

- Giáo viên phổ biến yêu cầu của hoạt động và phát phiếu giao việc cho nhóm học sinh (1 tình huống/1 tổ; 1 phiếu giao việc/1 nhóm)

- Gọi học sinh từng tổ đọc yêu cầu phiếu giao việc của mình

- Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận Nhóm khác nhận xét, bổ sung

- Giáo viên nhận xét, cho điểm

2.3 Hoạt động 3 : Tổ chức thi: Ai nhanh hơn ?

* Mục Đích: Học sinh biết cách ứng xử nhanh nhạy khi nhận và gọi điện thoại

- Giáo viên và học sinh chọn 3 đội chơi ( Mỗi đội 2 bạn cùng tổ)

- Giáo viên phổ biến luật chơi

+ Giáo viên đ-a ra tình huống: Nam bị ốm Em gọi điện thoại đến hỏi thăm Nam Em sẽ nói với Nam những gì ?

+ Các đội thảo luận tình huống để tìm cách ứng xử và thể hiện tình huống bằng cách đóng vai

- Các đội đóng vai giải quyết tình huống

- Các bạn nhận xét đánh giá đội nào đóng tự nhiên và giải quyết tình huống hợp lý

- Giáo viên nhận xét, công bố đội thắng cuộc

Em cần lịch sự khi nhận và gọi điện thoại Nhắc nhở các bạn và mọi ng-ời cùng thực hiện

Tên bài dạy: Lịch sự khi đến nhà ng-ời khác

- Học sinh biết đ-ợc một số quy tắc ứng xử khi đến nhà ng-ời khác và ý nghĩa của quy tắc ứng xử đó

- Đồng tình, ủng hộ với những ai biết c- xử lịch sự khi đến nhà ng-ời khác

- Không đồng tình, phê bình, nhắc nhở những ai không biết c- xử lịch sự khi đến nhà ng-ời khác

- Biết c- xử lịch sự khi đến nhà ng-ời khác

II Đồ dùng dạy học

- Phiếu khổ to để chơi trò chơi

III Hoạt động dạy học chủ yếu

- Tại sao chúng ta phải lịch sự khi đến nhà ng-ời khác?

- Hãy kể một việc làm thể hiện sự lịch sự khi đến nhà ng-ời khác

2.1 Hoạt động 1 : Học sinh tự liên hệ

- Giáo viên nêu vấn đề: Khi đến nhà ng-ời khác chơi, các em đã làm những gì để thể hiện sự lịch sự với chủ nhà

- Học sinh tự do phát biểu ý kiến tr-ớc lớp, các học sinh nhận xét lẫn nhau

- Giáo viên tổng kết hoạt động: Tuyên d-ơng những em biết lịch sự khi đến chơi nhà ng-ời khác

2.1 Hoạt động 2 : Thảo luận nhóm

* Mục đích: Học sinh biết cách ứng xử trong các tình huống khác nhau khi đến chơi nhà ng-ời khác

Chuẩn bị phiếu giao việc ghi lại các tình huống cụ thể để rèn luyện kỹ năng ứng xử Tình huống 1: Khi đến nhà bạn và thấy nhiều đồ chơi hấp dẫn trong tủ, em sẽ xin phép bạn để được chơi cùng Tình huống 2: Trong khi đang ở nhà bạn và đến giờ chiếu phim hoạt hình yêu thích, nếu bạn không bật Tivi, em sẽ khéo léo đề nghị bạn cùng xem hoặc hỏi lý do tại sao không xem Tình huống 3: Khi biết bà của bạn đang ốm, em sẽ bày tỏ sự quan tâm và hỏi thăm, có thể giúp đỡ bạn trong việc chăm sóc bà.

Lúc đó em sẽ làm gì ?

- Giáo viên nêu yêu cầu thảo luận , phát phiếu giao việc (1 tình huống/1tổ, 1 phiếu/1 nhóm)

- Học sinh nêu yêu cầu trong phiếu

- Học sinh trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình, học sinh nhóm khác nhận xét, bổ sung

- Giáo viên nhận xét, cho điểm

2.3 Hoạt động 3 : Trò chơi đóng vai

* Mục đích: Học sinh biết cách ứng xử lịch sự trong một số tình huống khi ở nhà ng-ời khác

Trong bài tập này, giáo viên yêu cầu học sinh viết về ba tình huống cụ thể Tình huống 1: Khi em đang ở nhà Việt và bố mẹ Việt có khách, em cần suy nghĩ về cách ứng xử phù hợp Tình huống 2: Nếu em đến nhà Trâm chơi và được mời ăn bánh, em nên thể hiện sự lịch sự và cảm ơn bố mẹ Trâm Tình huống 3: Khi em và Hải đang chơi ở nhà Hằng và thấy Hải tự tiện lấy đồ chơi của Hằng, em cần can thiệp và nhắc nhở Hải về việc tôn trọng đồ chơi của người khác.

- Giáo viên nêu yêu cầu hoạt động và giao nhiệm vụ cho học sinh

- Giáo viên chia nhóm học sinh theo tổ

- Học sinh tiến hành thảo luận tìm cách ứng xử, sau đó đóng vai thể hiện lại tình huống

- Lần l-ợt từng nhóm trình bày tr-ớc lớp

- Cả lớp theo dõi nhận xét sau mỗi tình huống

Trong tình huống 1, bạn có thể lịch sự xin phép ra về để bố mẹ bạn tiếp khách hoặc cùng bạn đi chơi ở nơi khác, nhớ nói lời nhẹ nhàng để không làm phiền bố mẹ bạn Ở tình huống 2, hãy cảm ơn mẹ bạn Trâm và cùng thưởng thức bánh với gia đình bạn Cuối cùng, trong tình huống 3, bạn cần nhắc nhở Hải hỏi ý kiến của Hằng trước khi mượn đồ chơi của bạn.

2.4 Hoạt động 4: Tổng kết , dặn dò

- Học sinh trả lời miệng các câu hỏi:

+ Vì sao cần lịch sự khi ở nhà ng-ời khác?

+ Thế nào là lịch sự khi ở nhà ng-ời khác?

Khi đến chơi nhà ng-ời khác em cần có thái độ lịch sự đối với chủ nhà Nhắc nhở các bạn cùng thực hiện

Tên bài dạy: Tôn trọng th- từ , tài sản của ng-ời khác

Học sinh cần hiểu rõ rằng tài sản và thông tin cá nhân của mỗi người là riêng tư và thuộc về họ Việc tự ý xem xét tài sản hoặc thông tin của người khác không chỉ thể hiện sự thiếu tôn trọng mà còn vi phạm pháp luật.

- Đồng tình với các bạn biết tôn trọng, giữ gìn th- từ, tài sản của ng-ời khác

- Phê phán những bạn có hành vi xâm phạm đến th- từ, tài sản của ng-ời khác

Biết thực hiện một số hành vi thể hiện s- tôn trọng th- từ, tài sản của ng-ời khác

II Chuẩn bị Đồ dùng để đóng vai: Truyện tranh, mũ

III Các hoạt động dạy học chủ yếu

- Vì sao phải tôn trọng th- từ và tài sản của ng-ời khác ?

- Em đã tôn trong th- từ và tài sản của ng-ời khác ch-a? Cho ví dụ?

2.1 Hoạt động 1 : Thảo luận nhóm

Em có nhận xét gì về việc làm của các bạn trong tr-ờng hợp sau:

1 Bố Hải công tác ở xa, Hải th-ờng viết th- cho bố Một lần các bạn lấy th- xem Hải viết gì

2 Mỗi lần sang nhà hàng xóm xem Tivi, Bình đều xin phép bác chủ nhà rồi mới ngồi xem

- Giáo viên nêu yêu cầu bài tập

- Học sinh nhăc lại yêu cầu bài tập

- Tổ chức học sinh thảo luận

- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận, học sinh các nhóm nhận xét, bổ sung

- Giáo viên nhận xét chung

2.2 Hoạt động 2: Trò chơi đóng vai

Trong giờ ra chơi, khi thấy cuốn truyện tranh mới trên cặp bạn Hùng nhưng bạn không có mặt trong lớp, em có thể chờ đợi hoặc hỏi bạn khác xem có thể mượn không Còn trong tình huống Thịnh làm rơi mũ và các bạn dùng mũ làm bóng đá, nếu có mặt ở đó, em sẽ khuyên mọi người không nên làm như vậy để tránh làm hỏng mũ và giữ gìn đồ dùng của bạn.

- Giáo viên phát phiếu giao việc cho các nhóm

- Các nhóm thảo luận , đóng vai để giải quyết tình huống

- Các bạn trong lớp theo dõi, nhận xét về cách giải quyết và thể hiện tình huống của các nhóm

2.3 Hoạt động 3 : S-u tầm và kể tr-ớc lớp tấm g-ơng ứng xử mẫu mực

- Giáo viên nêu yêu cầu của hoạt động

- Học sinh kể về những tấm g-ơng mà các em biết

- Học sinh khác theo dõi, nhận xét câu chuyện bạn kể

- Giáo viên nhận xét chung

Các em tôn trọng th- từ và các tài sản của ng-ời khác Nhắc nhở các bạn cùng thực hiện

Tên bài dạy: Tiết kiệm và bảo vệ nguồn n-ớc

Nước là nguồn tài nguyên quý giá và có hạn, vì vậy việc giúp học sinh hiểu rõ tác dụng của nước là rất cần thiết Chúng ta cần sử dụng nước một cách hợp lý và tiết kiệm, đồng thời bảo vệ nguồn nước khỏi ô nhiễm để đảm bảo sự bền vững cho tương lai.

- Đồng tình với những hành vi sử dụng tiết kiệm và biết bảo vệ nguồn n-íc

- Phê phán những ng-ời sử dụng lãng phí nguồn n-ớc làm ô nhiễm nguồn n-ớc

- Có hành động sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn n-ớc

III Hoạt động dạy học chủ yếu

- Hãy kể một số việc làm nhằm tiết kiệm và bảo vệ nguồn n-ớc

2.1 Hoạt động 1: Học sinh tự liên hệ

- Giáo viên đặt vấn đề: Hãy kể những việc em đã làm để tiết kiệm và bảo vệ nguồn n-ớc

- Học sinh tự liên hệ

- Giáo viên nhận xét, khen ngợi học sinh có hành động tiết kiệm và bảo vệ nguồn n-ớc

2.2 Hoạt động 2: Thảo luận nhóm

- Giáo viên chia theo nhóm bàn

- Giáo viên yêu cầu thảo luận, phát phiếu giao việc

- Học sinh nêu yêu cầu của phiếu

- Học sinh các nhóm thoả luận

- Đại diện học sinh các nhóm trình bày kết quả thảo luận , các nhóm khác nhận xét bổ sung

- Giáo viên nhận xét chung cho điểm

* Nội dung phiếu giao việc

Hãy đánh dấu (+) vào các ý kiến dưới đây và giải thích lý do của sự đánh giá của bạn: a Nước sạch không bao giờ cạn b Nước giếng khơi, giếng khoan không phải trả tiền nên không cần tiết kiệm c Nguồn nước cần được giữ gìn cho cuộc sống hôm nay và mai sau d Nước thải của bệnh viện, nhà máy cần được xử lý e Gây ô nhiễm nguồn nước là phá hoại môi trường i Sử dụng nước ô nhiễm có hại cho sức khỏe.

3.3 Hoạt động 3: Thi kể nối tiếp giữa các tổ về những việc làm tiết kiệm n-ớc, việc làm gây lãng phí n-ớc, việc làm bảo vệ nguồn n-ớc, việc làm gây ô nhiễm nguồn n-ớc

- Giáo viên nêu yêu vầu cuộc thi

* Mỗi đội thi là một tổ

* Các tổ nối tiếp nhau kể về những việc làm phù hợp với yêu cầu Tổ nào kể đ-ợc nhiều việc thì tổ đó chiến thắng

- Học sinh nối tiếp kể

- Giáo viên làm trọng tài tổng kết đánh giá kết quả

Cần sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn n-ớc Nhắc nhở mọi ng-ời cùng thực hiện

Ch-ơng III Thực Nghiệm S- Phạm

I Khái quát về thực nghiệm

Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra hiệu quả của việc kết hợp các phương pháp thực hành trong giảng dạy môn Đạo đức ở bậc tiểu học.

2 Đối t-ợng thực nghiệm Đối t-ợng thực nghiệm của chúng tôi là học sinh các lớp 2 và 3 tr-ờng Tiểu học H-ng Dũng I – Thành Phố Vinh ở từng khối lớp học, chúng tôi đều chọn 2 nhóm lớp TN và ĐC Tr-ớc khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi đã làm cân bằng hai nhóm về số l-ợng học sinh

Khèi 2: Líp 2A, líp 2C làm líp TN

Khèi 3: Líp 3A, líp 3D làm líp TN

- Mỗi lớp gồm 32 học sinh

- Trình độ ban đầu của các lớp ĐC và TN là t-ơng đ-ơng nhau (qua kiÓm tra)

Chúng tôi áp dụng giáo án dạy môn Đạo đức ở tiết 2 theo hướng kết hợp các hình thức thực hành đã được chuẩn bị cho các lớp TN Trong khi đó, ở các lớp ĐC, giáo viên tiếp tục giảng dạy theo phương pháp truyền thống như trước đây.

Sau mỗi tiết dạy, chúng tôi tiến hành kiểm tra để đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các hình thức thực hành phối hợp, đồng thời so sánh với các lớp đối chứng.

4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thực nghiệm

4.1 Kết quả học tập của học sinh ( gồm khả năng ứng sử và khả năng nhận xét hành vi đạo đức ng-ời khác.) Đánh giá theo thang điểm 10 qua các bài kiểm tra của học sinh Kết quả điểm số này đ-ợc chia làm 4 loại:

4.2 Mức độ hứng thú học tập của học sinh

4.2.1 Mức độ 1- Hứng thú cao

- Học sinh độc lập tự giác trong công việc giải quyết các nhiệm vụ học tËp

- Học sinh bị lôi cuốn vào một nội dung dạy học, vui vẻ, thoải mái, khi giải quyết các nhiệm vụ học tập

- Chú ý lắng nghe và hăng hái thực hiện các nhiệm vụ học tập

- Say mê học tập, cảm thấy luyến tiếc khi giờ học kết thúc

4.2.2 Mức độ 2 – Húng thú trung bình

- Học sinh giải quyết các nhiệm vụ học tập, giải quyết khó khăn trong học tập theo sự chỉ dẫn của giáo viên

- Học sinh chỉ thực hiện nhiệm vụ học tập khi giáo viên yêu cầu

4.2.3 Mức độ 3 – Hứng thú thấp

- Học sinh thụ động trong việc giải quyết các nhiệm vụ học tập luôn trông chờ vào sự h-ớng dẫn, giúp đỡ của giáo viên

- Học sinh không tập trung chú ý vào những nhiệm vụ mà giáo viên đặt ra

- Học sinh không có ý thức theo dõi, nhận xét việc giải quyết nhiệm vụ học tập của bạn khác

- Học sinh thích thú khi kết thúc tiết học

5 Các công thức toán học sử dụng trong đề tài

- Công thức tính giá trị phần trăm

- Công thức giá trị trung bình: n x n X n i i

Tiết kiệm và bảo vệ nguồn n-ớc

Ngày đăng: 01/08/2021, 16:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ GD&ĐT. Ph-ơng pháp dạy học đạo đức (Giáo trình chính thức dùng cho các tr-ờng s- phạm), Vụ đào tạo giáo viên Tiểu học CĐSP và SP 12 + 2. Nxb Giáo dục, 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ph-ơng pháp dạy học đạo đức
Nhà XB: Nxb Giáo dục
2. Tr-ờng ĐHQG Hà Nội, Tr-ờng ĐHSP - PGS.TS. Bùi Văn Huệ. Tâm lý học Tiểu học (Dành cho ngành cử nhân GDTH hệ đào tạo tại chức và từ xa).Nxb Giáo dục, 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học Tiểu học
Nhà XB: Nxb Giáo dục
3. Phạm Minh Hùng - Chu Thị Lục. Ph-ơng pháp dạy học môn Đạo đức học (Tủ sách Tr-ờng Đại học Vinh ). Vinh, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ph-ơng pháp dạy học môn Đạo đức học
4. L-u Thu Thuỷ - Nguyễn Hữu Hợp. H-ớng dẫn giảng dạy tiết 2 môn Đạo đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: H-ớng dẫn giảng dạy tiết 2 môn Đạo
5. Lê Thanh Hà. Thiết kế hoạt động dạy - học tiết 2 Đạo đức 2. Nxb Giáo dục. 6. Bé GD&§T:Đạo đức 2 - Sách giáo viên.Đạo đức 3 - Sách giáo viên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết kế hoạt động dạy - học tiết 2 Đạo đức 2." Nxb Giáo dục. 6. Bé GD&§T: "Đạo đức 2 - Sách giáo viên
Nhà XB: Nxb Giáo dục. 6. Bé GD&§T: "Đạo đức 2 - Sách giáo viên. "Đạo đức 3 - Sách giáo viên

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w