PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực hành chính công là yếu tố quyết định cho nền hành chính nhà nước, với đội ngũ công chức vừa là sản phẩm vừa là chủ thể của hệ thống này Công chức tác động đến mọi mặt đời sống xã hội, quyền lợi của công dân và tổ chức Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 nhấn mạnh việc xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức, năng lực và tính chuyên nghiệp cao, đồng thời phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong ba đột phá chiến lược Mục tiêu cải cách nhà nước đến năm 2020 là có đội ngũ công chức đủ trình độ, năng lực và xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, minh bạch, hiệu quả Tại thành phố Vinh, việc thực hiện các chủ trương của Đảng và cải cách hành chính đã đạt nhiều kết quả tích cực, với quản lý công chức được đổi mới theo hướng phân công và phân cấp rõ ràng, xác định trách nhiệm và thẩm quyền trong quản lý đội ngũ công chức.
Công tác quản lý công chức của Ủy ban nhân dân thành phố Vinh vẫn còn một số hạn chế, bao gồm việc quản lý chưa chặt chẽ và ý thức tổ chức kỷ luật trong thi hành công vụ chưa tốt, dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao Hệ thống thông tin quản lý công chức, cũng như quy trình tuyển dụng, sử dụng, thi nâng ngạch, đánh giá, luân chuyển và đề bạt công chức, vẫn chậm được hiện đại hóa Công tác đánh giá công chức còn chung chung và nể nang, gây khó khăn trong việc xác định chất lượng thực chất của đội ngũ công chức Những vấn đề này đã ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước Để phát huy vai trò của đội ngũ công chức trong thời kỳ mới, chính quyền các cấp cần chú trọng đến công tác quản lý đội ngũ công chức, coi đây là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển nền công vụ của quốc gia.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý công chức, tôi đã chọn đề tài “Quản lý công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” cho luận văn Thạc sĩ Đây là một vấn đề thời sự, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính nhà nước và thực tiễn hiện nay của thành phố.
Tổng quan nghiên cứu
Trong nhiều năm qua, việc quản lý công chức đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu và quản lý Kể từ khi Việt Nam chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cải cách nền hành chính nhà nước đã trở thành một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu khoa học và thực tiễn Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện để khám phá các khía cạnh liên quan đến quản lý đội ngũ công chức.
3 đến nội dung này như sau:
Bài viết của PGS.TS Triệu Văn Cường (2018) trên Tạp chí Tổ chức nhà nước phân tích thực trạng quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả công tác này trong tương lai Tác giả nhấn mạnh sự cần thiết phải cải cách để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Bài viết của Th.S Thạch Thọ Mộc từ Viện khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, đề xuất các giải pháp đổi mới trong công tác tuyển dụng và đánh giá đội ngũ công chức ở Việt Nam Các giải pháp bao gồm ứng dụng công nghệ tin học trong quá trình thi tuyển, thực hiện phỏng vấn bổ sung sau thi, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rõ ràng và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc đánh giá cán bộ công chức viên chức.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ mang tên “Kinh nghiệm quản lý công chức theo vị trí việc làm của các nhà nước trên thế giới và vận dụng vào Việt Nam” tập trung vào việc phân tích và áp dụng các phương pháp quản lý công chức hiệu quả từ các quốc gia khác nhau vào bối cảnh Việt Nam Nghiên cứu này nhằm cải thiện chất lượng quản lý nhân sự trong các cơ quan nhà nước, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và phục vụ người dân tốt hơn.
Tiến sĩ Phạm Thu Hằng, Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Nội vụ chủ trì thực hiện năm
Năm 2013, nghiên cứu đã trình bày kinh nghiệm xác định vị trí việc làm cho công chức và viên chức nhà nước, đồng thời áp dụng thực tiễn tại các cơ quan hành chính ở Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ mang tên “Phương pháp xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính Nhà nước” do PGS TS Tạ Ngọc Hải thực hiện, nhằm mục tiêu cải thiện hiệu quả quản lý nhân sự trong các cơ quan nhà nước Nghiên cứu này không chỉ góp phần nâng cao năng lực làm việc mà còn giúp tối ưu hóa quy trình phân bổ nhân lực trong hệ thống hành chính.
Năm 2013, đề tài nghiên cứu đã trình bày cơ sở khoa học để xác định vị trí làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, đồng thời đề xuất phương pháp và giải pháp khả thi để thực hiện Tác giả cũng đã viết bài “Một số nội dung về nguồn nhân lực và phương pháp đánh giá nguồn nhân lực” trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, phân tích các vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực, bao gồm cả công chức Qua đó, tác giả đã liên hệ đến thực tế về nguồn nhân lực, đặc biệt là công chức trong các tổ chức công tại Việt Nam.
Trong bài viết “Hoàn thiện và tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức” đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước năm 2018, tác giả đã phân tích thực tiễn thực hiện chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Việt Nam Bài viết cũng đề xuất 7 giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách này trong bối cảnh hiện nay.
Luận án tiến sỹ của Trần Anh Tuấn, Thứ trưởng Bộ Nội vụ, mang tên “Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế” năm 2007, tập trung vào việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng xây dựng thể chế quản lý công chức tại Việt Nam Từ việc phân tích thực trạng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý đội ngũ công chức, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế Tuy nhiên, luận án chủ yếu tập trung vào vấn đề xây dựng thể chế quản lý công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay.
Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Vinh
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý công chức cấp huyện
Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Vinh, nêu bật những kết quả đã đạt được như cải thiện hiệu quả làm việc và tăng cường trách nhiệm của công chức Tuy nhiên, cũng chỉ ra những điểm còn hạn chế như sự thiếu đồng bộ trong quy trình quản lý và vấn đề đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu công việc.
Để nâng cao hiệu quả quản lý công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Vinh, cần đề xuất một số giải pháp thiết thực Đầu tiên, tăng cường đào tạo và phát triển kỹ năng cho công chức nhằm đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao Thứ hai, áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình quản lý để nâng cao tính minh bạch và hiệu quả Cuối cùng, cần xây dựng cơ chế đánh giá công chức thường xuyên, từ đó khuyến khích sự sáng tạo và trách nhiệm trong công việc.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Quản lý công chức tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Vinh
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu giai đoạn từ 2015 đến 2018 và đề xuất các giải pháp cho thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước
5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn thông tin đã công bố, bao gồm tạp chí chuyên ngành, sách, báo, và các báo cáo liên quan từ Cục Thống kê, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thống kê Trung Ương, viện nghiên cứu, trường đại học và các bộ, ngành liên quan, cùng với thông tin từ Internet, nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
- Tài liệu sơ cấp được tiến hành thu thập thông qua điều tra, phân tích các báo cáo, phỏng vấn đội ngũ hành chính, khảo sát thực tế…
5.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để đánh giá quản lý công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Vinh Bằng cách sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, bài viết mô tả thực trạng quản lý công chức, từ đó đưa ra đánh giá về hiệu quả của công tác này tại cơ quan.
6 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận thì nội dung luận văn được chia thành ba chương cụ thể như sau:
Chương 1 Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý công chức tại cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện
Chương 2 Thực trạng quản lý công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
Công chức tại cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện
1.1.1 Khái niệm công chức cấp huyện
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, ngày 13 tháng 11 năm 2008, thì công chức được hiểu là:
Công chức Việt Nam là công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện Họ làm việc tại các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, không bao gồm sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp Công chức cũng có thể làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập, nhận lương từ ngân sách nhà nước Đối với công chức trong các đơn vị này, lương được đảm bảo từ quỹ lương theo quy định pháp luật.
Theo quy định Điều 6, Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/1/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp huyện :
+ Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, cùng với Chánh văn phòng và Phó Chánh văn phòng, sẽ tham gia vào các hoạt động tại văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân.
+ Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan
8 chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
1.1.2 Vị trí, vai trò của công chức trong cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện
Trong bất kỳ quốc gia nào, dù là tư bản hay xã hội chủ nghĩa, việc xây dựng và quản lý đội ngũ công chức là yếu tố then chốt để Nhà nước tổ chức và quản lý xã hội hiệu quả Một nền hành chính hiệu lực cần có đội ngũ công chức có trình độ và phẩm chất, cùng với hệ thống thể chế pháp lý bao gồm Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản quy phạm Cấu trúc tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương, cùng với tài chính công, tạo nên mối quan hệ chặt chẽ trong nền hành chính Đội ngũ công chức thực thi quyền hành pháp dựa trên hệ thống thể chế, giúp đưa các chính sách và pháp luật vào cuộc sống Do đó, công chức giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng luật pháp và tổ chức bộ máy hành chính.
Đội ngũ công chức đóng vai trò quan trọng trong nền hành chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm phục vụ nhân dân tốt nhất Thiếu vắng đội ngũ công chức, việc triển khai hệ thống thể chế như Hiến pháp, Luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật vào thực tiễn sẽ gặp nhiều khó khăn.
Trong quá trình hoạt động của hệ thống thể chế, đội ngũ công chức không chỉ thúc đẩy vai trò quản lý hành chính nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội, mà còn phát hiện những khiếm khuyết và sơ hở của hệ thống Họ tham gia tích cực vào việc sửa đổi và hoàn thiện hệ thống thể chế cũng như cơ cấu tổ chức, nhằm tạo ra môi trường quản lý đất nước ngày càng hiệu quả hơn.
Đội ngũ công chức đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước vì lợi ích xã hội, góp phần vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và khoa học Họ không chỉ tham mưu hoạch định chính sách mà còn tổ chức, hướng dẫn và triển khai các chế độ, chính sách Đội ngũ này còn có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện, phát hiện sai phạm để điều chỉnh và đánh giá hiệu quả, đồng thời thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật.
- Vai trò: Công chức có vai trò riêng đặc biệt quan trọng
Công chức đóng vai trò quan trọng trong tổ chức và cơ quan, là thành phần cấu thành bộ máy và có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của tổ chức Hiệu quả của tổ chức phụ thuộc vào chất lượng công chức; công chức tốt giúp bộ máy hoạt động hiệu quả, trong khi công chức kém có thể dẫn đến sự trì trệ Đảng ta nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác cán bộ, đặc biệt trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, với nhận định rằng "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng."
Vốn quý nhất của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là cán bộ Cán bộ là một
Lênin nhấn mạnh rằng thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng phụ thuộc vào việc đào tạo lãnh đạo chính trị trong hàng ngũ của giai cấp Ông khẳng định rằng không có giai cấp nào giành được quyền thống trị mà không có những người đại biểu tiên phong có khả năng tổ chức và lãnh đạo Vào năm 1922, sau khi giành được chính quyền, Lênin chỉ ra rằng việc nghiên cứu con người và tìm ra những cán bộ có bản lĩnh là yếu tố then chốt cho sự thành công, nếu không thì mọi quyết định sẽ chỉ là giấy tờ vô nghĩa.
Công chức có vai trò rất quan trọng thể hiện cụ thể như sau:
Đội ngũ công chức đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, giúp Nhà nước thực hiện quyền hành pháp và thi hành pháp luật Họ góp phần quản lý và điều hòa các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội, đảm bảo mọi hoạt động diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
Nhân dân mong muốn sống và làm việc trong môi trường an ninh, trật tự và dân chủ, không bị phiền hà Công chức có trách nhiệm phục vụ nhân dân để đáp ứng yêu cầu này Trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường với sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và mở rộng quan hệ đối ngoại, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng quan trọng trong việc giúp nước ta thích ứng với luật pháp và trình độ quốc tế, đồng thời bảo vệ lợi ích quốc gia.
Đội ngũ công chức trong bộ máy quản lý hành chính nhà nước thực hiện quyền hành pháp, không có quyền lập pháp và tư pháp Tuy nhiên, họ đóng vai trò quan trọng trong quy trình lập pháp và tư pháp.
Quản lý công chức tại cơ quan hành chính nhà nước câp huyện
Quản lý công chức là quá trình tác động có tổ chức và hợp pháp của nhà nước nhằm bảo vệ và phát triển xã hội theo định hướng đã xác định.
Trong thực tiễn hiện nay, các khái niệm như “quản lý đội ngũ công chức”, “quản lý nhân sự công chức” và “quản lý nguồn nhân lực công chức” đều chỉ đến hoạt động quản lý con người Trước năm 1990, chúng ta thường sử dụng các thuật ngữ như “quản lý đội ngũ công chức” và “quản lý nhân sự công chức” Tuy nhiên, với sự chuyển dịch của nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, khái niệm “quản lý nguồn nhân lực” ngày càng được ưa chuộng Kể từ khi Luật Cán bộ công chức năm 2008 có hiệu lực, “quản lý nguồn nhân lực công chức” đã dần thay thế các khái niệm trước đó, phản ánh xu hướng đổi mới trong công tác quản lý công chức và nhấn mạnh vai trò của con người trong tổ chức.
Theo Luật Cán bộ, Công chức năm 2008, công chức Việt Nam bao gồm tất cả những người được tuyển dụng làm việc trong các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, cũng như trong các đơn vị sự nghiệp và tổ chức chính trị, xã hội Công chức hành chính là một phần quan trọng trong đội ngũ công chức Việc quản lý công chức thuộc trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong hệ thống chính trị, được hỗ trợ bởi các cơ quan tham mưu về nhân sự từ Trung ương đến cơ sở, với Bộ Nội vụ đóng vai trò chủ chốt.
Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ, ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
Hệ thống các cơ quan nhà nước, bao gồm 12 phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoạt động dựa trên các quy định, quy tắc và quy trình do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Quản lý công chức, đặc biệt là trong các cơ quan hành chính nhà nước, là việc thực hiện các quy định pháp luật, nghị định và thông tư nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có, từ đó đạt được các mục tiêu tổ chức đã đề ra.
1.2.2 Sự cần thiết của quản lý công chức
- Xuất phát từ vai trò của công chức
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác cán bộ, coi đây là yếu tố quyết định đến thành bại của sự nghiệp cách mạng Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, đạo đức và năng lực đáp ứng yêu cầu hiện nay là rất quan trọng Do đó, công tác quản lý đội ngũ công chức cần được chú trọng và thực hiện một cách nghiêm túc.
Đội ngũ công chức hiện nay phần lớn có bản lĩnh chính trị vững vàng và lối sống trong sạch, giản dị, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế về trình độ và năng lực Nhiều cán bộ thiếu kiến thức về kinh tế thị trường, luật pháp, ngoại ngữ, cũng như khả năng quản lý nhà nước và xã hội Hơn nữa, khả năng dự báo và định hướng phát triển còn yếu, với một bộ phận cán bộ chủ quan, tự mãn, bảo thủ, và mắc bệnh thành tích Nhiều người thiếu tâm huyết với công việc, không gương mẫu, và có ý thức tự phê bình kém, dẫn đến việc lợi dụng chức quyền để thu lợi cá nhân.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI chỉ ra rằng một bộ phận cán bộ, đảng viên, bao gồm cả những người giữ vị trí lãnh đạo, đang suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức và lối sống Họ thể hiện sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, tham nhũng và lãng phí, điều này làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, dẫn đến tình trạng khiếu kiện kéo dài Nguyên nhân của những vấn đề này phần lớn xuất phát từ hạn chế trong công tác quản lý đội ngũ công chức Do đó, việc nâng cao hiệu quả quản lý công chức trở thành yêu cầu cấp bách và cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, việc nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ công chức trở nên cấp thiết Điều này đòi hỏi sự cải cách và xây dựng một đội ngũ công chức phù hợp với yêu cầu của giai đoạn mới.
Sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước yêu cầu công chức phải có trình độ, năng lực và văn hóa làm việc khoa học, hiệu quả Tuy nhiên, hiện nay, trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đội ngũ công chức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, và việc đào tạo chưa có quy chuẩn rõ ràng cho từng vị trí Một số công chức vẫn thể hiện thái độ làm việc chưa tận tâm, nhưng tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm vẫn duy trì ở mức cao.
Công tác thi đua, khen thưởng hiện nay vẫn còn mang tính hình thức và nể nang, thường chạy theo thành tích Trước yêu cầu của giai đoạn mới, việc quản lý đội ngũ công chức trở thành nhiệm vụ vừa cơ bản vừa cấp bách.
1.2.3 Nguyên tắc quản lý công chức
Công chức đóng vai trò quan trọng trong nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức của Đảng và Nhà nước, cũng như các tổ chức chính trị - xã hội Họ cần tuân thủ các nguyên tắc quản lý nguồn nhân lực một cách hiệu quả.
Theo Điều 5 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, việc quản lý công chức cần tuân thủ năm nguyên tắc cơ bản, nhằm đảm bảo nguồn nhân lực đặc biệt này hoạt động hiệu quả và đúng quy định Những nguyên tắc này được thiết lập để phù hợp với những đặc trưng riêng của công chức, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc trong bộ máy nhà nước.
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước
Nguyên tắc này nhấn mạnh mối quan hệ giữa nền hành chính và chính trị, khẳng định rằng không tồn tại nền hành chính nào tách rời khỏi chính trị và giai cấp Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước luôn phản ánh quan điểm chính trị và phương thức thực hiện trong toàn bộ hoạt động quản lý Điều này củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng trong công tác cán bộ, được lịch sử chứng minh qua sự công nhận của nhân dân về vai trò quyết định của Đảng đối với thắng lợi của cách mạng Việt Nam Luật pháp cũng ghi nhận điều này tại Điều 4 Hiến pháp năm 2013.
Trong quản lý cán bộ, công chức, lãnh đạo của Đảng đảm bảo duy trì bản chất chính trị và giai cấp của nền hành chính nhà nước Đồng thời, cần quản lý nhà nước hiệu quả, sử dụng quyền lực và cưỡng chế khi cần thiết Tại Việt Nam, công chức thường xuyên thuyên chuyển và điều động giữa các cơ quan nhà nước để đáp ứng nhu cầu công tác.
Kinh nghiệm quản lý công chức tại một số Uỷ ban nhân dân cấp huyện và bài học rút ra cho Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
và bài học rút ra cho Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý công chức tại một số Ủy ban nhân dân thành phố trong cả nước
Kinh nghiệm Quản lý nguồn nhân lực cán bộ, công chức ở Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng:
Thành ủy Đà Nẵng đã đề nghị mỗi Thành ủy viên giới thiệu một cán bộ trẻ dưới 40 tuổi, có năng lực chuyên môn tốt, tốt nghiệp đại học chính quy và đạo đức phẩm chất tốt để xem xét đào tạo, bồi dưỡng cho các chức danh lãnh đạo Kết quả, 45 cán bộ trẻ, chủ yếu là chuyên viên và trưởng, phó phòng, đã được giới thiệu, trong đó 34 người đã được bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn Để tập hợp và phát triển đội ngũ cán bộ trẻ, thành phố đã thành lập Câu lạc bộ cán bộ trẻ, nơi các hội viên thường xuyên được bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo và quản lý.
Tuyển dụng công chức là một bước quan trọng trong công tác cán bộ, nhằm lựa chọn những người ưu tú với phẩm chất cần thiết phục vụ nhân dân Đà Nẵng luôn đổi mới tư duy và phương pháp, tập trung vào việc tuyển chọn ứng viên có năng lực vượt trội mà vẫn tuân thủ định hướng của cấp trên Kinh nghiệm của Đà Nẵng cho thấy việc chủ động lựa chọn nguồn ứng viên từ sớm là rất quan trọng trong quy trình tuyển dụng công chức.
Chiêu hiền là một phương pháp chủ động trong việc lựa chọn nhân sự, bao gồm việc mời gọi những người tài giỏi và có bằng cấp phù hợp, đồng thời loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu Việc tuyển chọn còn được hỗ trợ bởi ngân sách của thành phố để đưa người đi đào tạo chất lượng cao ở nước ngoài, kết hợp với việc phân công hợp lý sau khi đào tạo Nhờ vào việc tạo nguồn ứng cử viên đa dạng, Đà Nẵng có điều kiện thuận lợi trong việc tuyển dụng công chức, từ đó chọn lựa những người ưu tú, có đủ phẩm chất phục vụ nhân dân Kinh nghiệm trong công tác thi tuyển công chức tại Đà Nẵng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện sát thực tiễn, đổi mới tư duy và áp dụng cách làm sáng tạo để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu trong tình hình mới.
Kinh nhiệm quản lý nguồn nhân lực cán bộ, công chức ở Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ
Thành phố Cần Thơ đang nỗ lực trở thành trung tâm phát triển của vùng đồng bằng sông Cửu Long Đảng bộ và chính quyền thành phố tập trung vào việc đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực lãnh đạo và quản lý, nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Cần Thơ đã chỉ đạo các ngành và cấp bậc xây dựng quy hoạch cán bộ, công chức đồng bộ từ thành phố đến cơ sở, tuân thủ chỉ đạo của Trung ương Quy hoạch cấp dưới được xem là cơ sở để phát triển quy hoạch cấp trên Quy trình này thực hiện đầy đủ các bước theo quy định, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung và thống nhất của các cấp ủy đảng, đồng thời phát huy dân chủ trong việc phát hiện và giới thiệu nguồn cán bộ.
38 vào quy hoạch Công tác quy hoạch cán bộ được tiến hành theo phương châm
Hằng năm, các cấp ủy đảng tiến hành đánh giá cán bộ trong quy hoạch, điều chỉnh và bổ sung nhân tố mới có triển vọng, đồng thời loại bỏ những người không còn đủ tiêu chuẩn Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của thành phố được công bố công khai để cán bộ, đảng viên và nhân dân giám sát Cần Thơ cũng chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, nhằm đảm bảo chất lượng cán bộ cơ sở, quận, huyện và thành phố đạt chuẩn.
Cần Thơ đang chú trọng vào việc tuyển dụng cán bộ công chức với chính sách khuyến khích nguồn nhân lực, ưu tiên tiếp nhận những người có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ và đại học cho các sở, ban, ngành, quận, huyện và xã trên địa bàn Đặc biệt, quận Thốt Nốt đã triển khai Đề án đào tạo nguồn nhân lực và sử dụng nhân tài giai đoạn 2010 - 2015, trong đó hỗ trợ từ 4 - 6 triệu đồng/năm cho sinh viên đang theo học tại các trường đại học, với cam kết làm việc tại quận sau khi tốt nghiệp.
Cần Thơ đã nổi bật trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý cán bộ, công chức, tuân thủ các quy định từ Trung ương Để quản lý thông tin hiệu quả, Sở Nội vụ phối hợp với Ban quản lý dự án cải cách hành chính thành phố phát triển phần mềm quản lý thông tin cán bộ, công chức, viên chức Phần mềm này được thiết kế để áp dụng cho các cơ quan Nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và cải cách hành chính tại Cần Thơ.
Phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo dõi quá trình biến đổi thông tin của từng cá nhân từ khi bắt đầu công tác cho đến khi nghỉ hưu Nó giúp các đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ nhân sự hiệu quả, tiết kiệm chi phí, thời gian và công sức, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc báo cáo, tra cứu và tìm kiếm hồ sơ Các chức năng chính của phần mềm bao gồm: quản lý tổ chức, hồ sơ cán bộ công chức, quá trình công tác, lương và phụ cấp, biên chế và hợp đồng, đào tạo và bồi dưỡng, khen thưởng và kỷ luật, bảo hiểm, cũng như công tác Đảng.
1.3.2 Bài học rút ra cho Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Dựa trên thực tế quản lý đội ngũ cán bộ, công chức tại Đà Nẵng và Cần Thơ, có thể rút ra những bài học quan trọng cho công tác quản lý công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Vinh Những kinh nghiệm này sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển đội ngũ công chức, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ công và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân.
Thực hiện nghiêm túc các Luật, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Nội vụ, cùng với các Chỉ thị và nghị quyết của Trung ương, là điều cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong công tác cán bộ Đồng thời, việc áp dụng các chương trình và đề án của tỉnh và Thành ủy cũng góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhân sự.
Để nâng cao hiệu quả công tác, cần đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng kế hoạch và quy hoạch, cũng như tạo nguồn nhân lực qua đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và điều động Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng phải dựa trên tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm, cùng với kết quả quy hoạch, nhằm đảm bảo tính chất lượng và phù hợp của nguồn nhân lực.
Ba là: Tập trung vào công tác tuyển dụng, ưu tiên tiếp nhận nhân sự theo vị trí việc làm cho những người có trình độ nhằm nâng cao chất lượng công chức Thực hiện chính sách thu hút nhân tài, đưa những cá nhân có trình độ cao, năng lực và chuyên gia xuất sắc vào các cơ quan quản lý nhà nước.
Bốn là: Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
Năm là: Chú trọng tạo điều kiện phát triển đội ngũ công chức, ưu tiên đối với công chức nữ, công chức trẻ
Sáu là: Đưa tin học hóa ứng dụng trong quản lý công chức
Tình hình nghiên cứu về đội ngũ cán bộ công chức và quản lý đội ngũ công chức đã được công bố rộng rãi, tuy nhiên vẫn còn nhiều khoảng trống cần được khai thác Đánh giá chung cho thấy rằng các nghiên cứu hiện tại chưa đủ sâu sắc để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, từ đó mở ra hướng đi mới cho các đề tài luận văn trong lĩnh vực này.
- Làm rõ Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý công chức, gồm:
+ Khái niệm công chức; Vị trí, vai trò của công chức trong nền hành chính nhà nước
Quản lý công chức là quá trình tổ chức, điều hành và kiểm soát hoạt động của cán bộ nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả công việc Sự cần thiết của quản lý công chức xuất phát từ yêu cầu xây dựng một bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả và minh bạch Nguyên tắc quản lý công chức bao gồm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm trong công việc Nội dung quản lý nguồn công chức tập trung vào việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân lực Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý công chức bao gồm chính sách, môi trường làm việc và văn hóa tổ chức Tổng thể, nội dung quản lý công chức cần được thực hiện một cách đồng bộ để đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ thống hành chính.
Khái quát chung về Ủy ban nhân dân và công chức Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh
2.1 Khái quát chung về Ủy ban nhân dân và công chức Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh
2.1.1 Khái quát về Ủy ban nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Thành phố Vinh, được thành lập năm 1963 theo Nghị định số 148/NĐ-CP, đã trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển mạnh mẽ, đặc biệt sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới Hiện nay, thành phố đang tập trung vào phát triển kinh tế và đầu tư hạ tầng đô thị đồng bộ Với cơ chế chính sách thông thoáng, vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống giao thông phát triển và nguồn nhân lực dồi dào, Vinh đã trở thành trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của tỉnh Nghệ An cũng như khu vực Bắc Trung Bộ.
Giai đoạn 1975 - 1985 đánh dấu sự hình thành hệ thống chính quyền Cách mạng sau khi đất nước được giải phóng, cùng với sự ra đời của các tổ chức sở, ban, ngành Đây là thời kỳ của cơ chế bao cấp, với bộ máy tổ chức phức tạp và biên chế đông đảo Chức năng quản lý hành chính nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh chưa được phân định rõ ràng, dẫn đến hầu hết các sở ngành đều thực hiện cả hai chức năng này Trong giai đoạn này, chức năng quản lý sản xuất kinh doanh được đặc biệt chú trọng thông qua cơ chế “xin - cho” ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực.
Giai đoạn 1986 - 1994: Là giai đoạn kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế theo Thông tư 11 của Ban Bí thư và Nghị quyết 109/HĐBT, Quyết định
Vào ngày 12-4-1991, theo Nghị quyết 111/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Việt Nam bắt đầu công cuộc đổi mới theo Nghị quyết Đại hội VI của Đảng Tỉnh Nghệ An, cùng với cả nước, đã triển khai một cách toàn diện các biện pháp đổi mới, tập trung vào cải cách cơ chế quản lý kinh tế và cải cách hành chính Giai đoạn này chứng kiến sự thay đổi trong cơ chế quản lý của thành phố, với việc tách bạch chức năng quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh, đồng thời phát huy vai trò chủ động của các cơ sở.
Thành phố đã thực hiện thí điểm thống nhất quản lý các ngành sự nghiệp như giáo dục, y tế, và văn hóa nhằm kiện toàn tổ chức bộ máy Mục tiêu chính là giảm bớt đầu mối, tổ chức và biên chế, đồng thời sắp xếp hợp lý tổ chức và xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan Qua đó, thành phố đã sắp xếp và giảm được 19 phòng, ban.
Năm 1991, nhằm tiếp tục cải cách bộ máy, thành phố đã thực hiện việc xác định, sắp xếp và phân loại các phòng, ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, chia thành hai loại.
- Loại phòng, ban chuyên môn giúp việc Uỷ ban nhân dân thành phố, được
Uỷ ban nhân dân thành phố ủy quyền thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước theo ngành, lĩnh vực
Cơ quan nghiệp vụ hỗ trợ Ủy ban được thành lập bởi Ủy ban nhân dân thành phố theo yêu cầu và sẽ được giải thể khi không còn cần thiết Các cơ quan này không thuộc hệ thống quản lý hành chính nhà nước Hiện tại, loại cơ quan này có tổng cộng 03 đơn vị hoạt động.
Giai đoạn 1995 - 2004 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong cải cách hành chính, thực hiện theo Nghị quyết 38/CP ngày 04 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ Giai đoạn này tập trung vào việc sắp xếp và tinh gọn bộ máy hành chính nhằm phục vụ tốt hơn cho người dân Quá trình cải cách đã dẫn đến sự chuyển đổi cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đảm bảo phương thức hoạt động mới với sự phân công và phân cấp rõ ràng.
43 giữa các đơn vị trong hệ thống tổ chức Giai đoạn này, Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh tinh giản từ 19 xuống còn 17 phòng, ban trực thuộc
Giai đoạn năm 2004 đến nay:
Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thành trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của vùng Bắc Trung bộ, với mục tiêu xây dựng thành phố Vinh thành một thành phố xã hội chủ nghĩa văn minh, hiện đại và là đầu tàu của tỉnh Nghệ An Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng khoa học công nghệ, thành phố Vinh đối mặt với cả thuận lợi và thách thức, yêu cầu thực hiện cải cách hành chính toàn diện và sâu rộng Giai đoạn này thực hiện theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP và Quyết định số 1448/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An nhằm tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp trong tỉnh.
Vào năm 2008, Uỷ ban nhân dân Thành phố Vinh đã thực hiện việc sáp nhập các phòng chuyên môn theo quy định Đến năm 2012, Uỷ ban tiếp tục hoàn thành việc sáp nhập phòng Tài chính và phòng Kế hoạch - Đầu tư thành phòng Tài chính - Kế hoạch Hiện nay, cơ quan Uỷ ban nhân dân thành phố đã tổ chức lại một cách tinh gọn, với tổng số 12 phòng chuyên môn, bao gồm: Tài nguyên và Môi trường, Quản lý Đô thị, Tài chính - Kế hoạch, Nội vụ, Kinh tế, Văn hóa - Thông tin, Tư pháp, Thanh tra, Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Văn phòng HĐND-UBND, và Lao động - Thương binh và Xã hội.
Theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân thành phố đã thực hiện sắp xếp và cơ cấu lại các phòng chuyên môn thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Đồng thời, Uỷ ban cũng đã xây dựng quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, đảm bảo phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao.
Sau khi thực hiện sắp xếp và củng cố tổ chức bộ máy các phòng chuyên môn theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, hoạt động của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh đã trở nên hiệu quả hơn Các phòng chuyên môn hiện đang hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, đáp ứng cơ bản yêu cầu phát triển của thành phố Vinh trong giai đoạn hiện nay.
- Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh:
Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh, được bầu ra bởi Hội đồng nhân dân thành phố Vinh, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương Uỷ ban này chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và các cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh có trách nhiệm thực hiện Hiến pháp, luật pháp và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, cùng với nghị quyết của Hội đồng nhân dân Điều này nhằm đảm bảo thực hiện các chủ trương và biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước tại địa phương, đảm bảo sự chỉ đạo và quản lý đồng bộ trong hệ thống hành chính từ trung ương đến cơ sở.
Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước, đặc biệt trong các lĩnh vực kinh tế và văn hóa - xã hội trên địa bàn thành phố.
Thực trạng quản lý công chức tại UBND thành phố Vinh
Tất cả công chức đều duy trì phẩm chất chính trị vững vàng, thể hiện sự nhiệt tình và chủ động trong công việc Họ có tinh thần phục vụ tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
2.2 Thực trạng quản lý công chức tại Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh
2.2.1 Lập kế hoạch, quy hoạch đội ngũ công chức
Xác định quy hoạch cán bộ là nội dung trọng yếu và nền tảng của công tác cán bộ, vì vậy Uỷ ban nhân dân thành phố đã đặc biệt chú trọng đến công tác này trong những năm qua Dựa trên các văn bản của Trung ương và Thành ủy, Uỷ ban đã xây dựng quy hoạch cụ thể cho từng nhiệm kỳ từ các phòng chuyên môn, đảm bảo tính công khai, dân chủ và khách quan Quy trình quy hoạch được thực hiện đúng quy định, bảo đảm cơ cấu với sự dãn cách ba độ tuổi, cùng với số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn và điều kiện cần thiết Thời gian qua, Uỷ ban đã hoàn thành công tác quy hoạch, rà soát và bổ sung quy hoạch cán bộ cho nhiệm kỳ 2015-2020, đồng thời xây dựng quy hoạch cho nhiệm kỳ 2020.
Kết quả Quy hoạch nguồn cán bộ nguồn năm 2015-2020 của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh, cụ thể như sau:
Bảng 2.2 Quy hoạch Trưởng phòng Ủy ban nhân dân thành phố Vinh giai đoạn 2015-2020
TT Nội dung Số lượng Nữ
Lý luận chính trị Độ tuổi
Trên ĐH ĐH CN CC TC Dưới
1 Thực trạng đội ngũ Trưởng phòng hiện nay
2 Quy hoạch trưởng phòng giai đoạn
Nguồn: Ban Tổ chức Thành ủy Thông báo số 1518 - TB/Th.U ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Ban
Bảng 2.3 Quy hoạch Phó trưởng phòng UBND thành phố Vinh giai đoạn 2015-2020
TT Nội dung Số lượng Nữ
Lý luận chính trị Độ tuổi
Trên ĐH ĐH CC TC SC Dưới
1 Thực trạng đội ngũ Trưởng phòng hiện nay
2 Quy hoạch phó trưởng phòng giai đoạn 2015-
Nguồn: Ban Tổ chức Thành ủy Thông báo số 1518 - TB/Th.U ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Ban
Từ năm 2015, Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh đã thực hiện rà soát quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý cho nhiệm kỳ 2015-2020 và xây dựng quy hoạch cho nhiệm kỳ 2020-2025, dựa trên kết quả đánh giá công chức hàng năm và chỉ đạo của Thành ủy Vinh Quá trình này bao gồm việc loại bỏ những công chức không còn đủ điều kiện như vi phạm kỷ luật hoặc quá tuổi, đồng thời bổ sung những công chức có triển vọng phát triển và tiến hành đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp theo quy hoạch.
Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cũng được tiến hành thường xuyên, đáp
Từ năm 2015 đến nay, Ủy ban nhân dân thành phố Vinh đã thực hiện việc bổ nhiệm mới và bổ nhiệm lại cho các công chức giữ chức vụ trưởng phòng và phó trưởng phòng chuyên môn, nhằm đáp ứng yêu cầu công tác cán bộ trong tình hình mới.
Công tác xây dựng kế hoạch và quy hoạch công chức lãnh đạo của thành phố đã được cải thiện đáng kể, nhấn mạnh việc phát hiện và đào tạo nguồn cán bộ trẻ có đức, có tài Đội ngũ công chức được đưa vào quy hoạch phải đáp ứng tiêu chuẩn chung theo Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) và các tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh Các tiêu chí đánh giá bao gồm phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tinh thần tự học tập, và trách nhiệm trong công việc Bên cạnh đó, năng lực thực tiễn cũng được xem xét qua kết quả công tác, khả năng sáng tạo, và khả năng xử lý tình huống phức tạp trong ngành và địa phương.
Công tác quy hoạch cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý hiện vẫn còn nhiều hạn chế Thực tế cho thấy chưa đạt được mục tiêu quy hoạch “mở” và quy hoạch “động” cần thiết để xây dựng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ, công chức.
Tỷ lệ công chức được bổ nhiệm từ nguồn quy hoạch hiện nay còn thấp, cho thấy sự chưa hiệu quả trong việc thực hiện các khâu kiểm tra, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí công việc sau quy hoạch.
2.2.2 Xác định số lượng biên chế, xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
Quản lý biên chế công chức được quy định theo Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ban hành ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ, cùng với Thông tư số 07/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện các điều khoản của Nghị định này.
Theo Nghị định 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức, hàng năm, Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh lập kế hoạch biên chế công chức để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An phê duyệt Việc quản lý biên chế công chức cần đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ với tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, đồng thời kết hợp với tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm, nhằm bảo đảm biên chế phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Hàng năm, Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh lập kế hoạch biên chế dựa trên hướng dẫn của Sở Nội vụ Nghệ An, nhằm thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 39/NQ-TW và Quyết định số 6066/QĐ-UBND ngày 12/12/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An về giao chỉ tiêu tinh giản biên chế tối thiểu giai đoạn 2015-2021.
Từ năm 2015 đến nay, biên chế công chức của Ủy ban nhân dân thành phố Vinh luôn được duy trì ổn định và thực hiện đúng theo chỉ tiêu biên chế mà Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Bảng 2.4 Tổng hợp giao và thực hiện biên chế 2015 - 2018
Giao và thực hiện biên chế hàng năm
UBND thành phố thực hiện 148 151 150 148
Nguồn: UBND thành phố Vinh- Báo cáo kế hoạch biên chế hàng năm
Xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước là một bước tiến quan trọng trong việc đổi mới cơ chế quản lý công chức Quy trình này cần dựa trên chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ và đối tượng quản lý Việc xác định vị trí việc làm không chỉ có ý nghĩa trong quản lý mà còn ảnh hưởng đến tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng công chức.
Vị trí việc làm là công việc liên quan đến chức danh, chức vụ và cơ cấu công chức, giúp xác định biên chế và bố trí công chức trong các cơ quan, tổ chức Mỗi vị trí việc làm bao gồm bản mô tả công việc và khung năng lực cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ Các loại hình vị trí việc làm bao gồm: vị trí do một người đảm nhận, vị trí do nhiều người đảm nhận, và vị trí kiêm nhiệm.
Theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP và Thông tư số 05/2013/TT-BNV, cùng với Quyết định số 2042/QĐ-UBND và Hướng dẫn số 145/HD-SNV, Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh đã xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An phê duyệt đề án vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính Kết quả của quá trình này đã được cụ thể hóa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tại địa phương.
- Về danh mục vị trí việc làm:
+ Nhóm lãnh đạo, quản lý: 12 vị trí;
+ Nhóm chuyên môn, nghiệp vụ: 53 vị trí;
+ Nhóm hỗ trợ, phục vụ: 14 vị trí;
- Về xây dựng cơ cấu ngạch công chức: Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-
Theo BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ, có quy định về chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn cho các ngạch công chức chuyên ngành hành chính, bao gồm: ngạch chuyên viên cao cấp, ngạch chuyên viên chính, ngạch chuyên viên, và ngạch cán sự Trong đó, Uỷ ban nhân dân thành phố đã xây dựng cơ cấu ngạch với 07 người ở ngạch chuyên viên chính và tương đương, chiếm 4,58%.
+ Chuyên viên và tương đương: 72 người, chiếm 94,77%;