1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện anh sơn tỉnh nghệ an

98 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Trên Địa Bàn Huyện Anh Sơn Tỉnh Nghệ An
Tác giả Nguyễn Văn Đức
Người hướng dẫn TS. Lê Hoằng Bá Huyền
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 870,36 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Chi ngân sách Nhà nước (13)
    • 1.1.1 Ngân sách Nhà nước (13)
    • 1.1.2 Chi ngân sách Nhà nước (15)
    • 1.1.3 Quản lý chi ngân sách Nhà nước (18)
  • 1.2 Tính tất yếu của quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản (0)
  • 1.3 Quản lý chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản (20)
    • 1.3.1 Đặc trưng quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản (0)
    • 1.3.2 Phương pháp quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản (0)
    • 1.3.3 Nội dung quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản (0)
    • 1.3.4 Quy trình quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương (0)
  • 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho hoạt động ĐTXDCB (0)
    • 1.4.1 Nhóm nhân tố bên trong (39)
    • 1.4.2 Nhóm nhân tố bên ngoài (41)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ANH SƠN TỈNH NGHỆ AN 37 (13)
    • 2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (45)
      • 2.1.1 Tăng trưởng kinh tế (45)
      • 2.1.1 Tổng quan về thu – chi ngân sách trên địa bàn huyện Anh Sơn (48)
    • 2.2 Thực trạng quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Anh Sơn giai đoạn 2014 – 2018 (0)
      • 2.2.1 Bộ máy quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện (0)
      • 2.2.3 Tình hình thực hiện quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An (0)
    • 2.3 Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế (67)
      • 2.3.1 Kết quả đạt được (67)
      • 2.3.2 Hạn chế (69)
      • 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế (71)
  • CHƯƠNG 3. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI (45)
    • 3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Anh Sơn giai đoạn 2020 - 2025. 66 (74)
      • 3.1.1 Đáp ứng mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế (74)
      • 3.1.2 Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản (0)
    • 3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An (0)
      • 3.2.1 Làm tốt công tác kế hoạch (75)
      • 3.2.2 Tổ chức tốt công tác nghiệm thu và quản lý chất lượng công trình (77)
      • 3.2.3 Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua (78)
      • 3.2.4 Thúc đẩy việc quyết toán vốn đầu tư dự án xây dựng cơ bản hoàn thành. 73 (81)
      • 3.2.5 Công khai quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản (84)
      • 3.2.6 Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương đối với quá trình chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản (85)
      • 3.2.7 Tổ chức hợp lý bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện (87)
      • 3.2.8 Nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ cán bộ (88)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (96)

Nội dung

Chi ngân sách Nhà nước

Ngân sách Nhà nước

Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với kinh tế hàng hoá và tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng Sự ra đời của Nhà nước là điều kiện cần thiết, trong khi kinh tế hàng hoá - tiền tệ là tiền đề cho sự phát sinh và phát triển ngân sách nhà nước Sự kết hợp giữa hai yếu tố này tạo ra quỹ ngân sách nhà nước.

Trong lịch sử nhân loại, sự ra đời của Nhà nước là hệ quả của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội, nhằm tập trung nguồn lực tài chính để phục vụ cho các hoạt động và chức năng kinh tế - xã hội Nhà nước, với quyền lực chính trị, tham gia vào quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội thông qua hình thức tiền tệ như thuế, vay nợ, đóng góp và viện trợ Những hình thức này giúp hình thành quỹ tiền tệ của ngân sách nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong khu vực tài chính Trong bối cảnh kinh tế hàng hóa - tiền tệ, Nhà nước sử dụng sự vận động độc lập của tiền tệ để quản lý, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ cho các mục đích của mình.

Từ “ngân sách” xuất phát từ thuật ngữ “budjet” trong tiếng Anh cổ, ban đầu chỉ chiếc túi của nhà Vua chứa tiền cho chi tiêu công cộng Trong thời phong kiến, chi tiêu cho các mục đích công cộng như đắp đê, xây dựng đường xá và chi tiêu cho Hoàng gia không được phân tách Khái niệm ngân sách nhà nước chỉ xuất hiện khi giai cấp tư sản phát triển, yêu cầu phân biệt rõ ràng giữa hai loại chi tiêu này.

Ngân sách là tổng hợp thu chi của một đơn vị trong một khoảng thời gian nhất định Nó thể hiện bảng tính chi phí cần thiết để thực hiện một kế hoạch cho mục đích cụ thể Khi chủ thể là Nhà nước, thuật ngữ này được gọi là ngân sách nhà nước.

Từ điển tiếng việt thông dụng của Hoàng Phê (2016) định nghĩa:

Ngân sách là tổng hợp thu chi của một đơn vị trong một khoảng thời gian nhất định Luật ngân sách nhà nước, được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25/06/2015, khẳng định rõ điều này.

Ngân sách nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu và chi mà Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách nhà nước Việt Nam được chia thành ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Theo phương pháp tổ chức chính quyền hiện nay, ngân sách địa phương gồm ngân sách cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), ngân sách cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) và ngân sách cấp xã (xã, phường, thị trấn).

Ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, gắn liền với quyền lực và chức năng của Nhà nước Quyền lực này quyết định mức thu, chi và cơ cấu ngân sách Các hoạt động ngân sách được thực hiện theo luật lệ nhất định, bao gồm luật thuế và chế độ chi tiêu, nhằm đảm bảo tính khách quan và ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực kinh tế xã hội Nguồn tài chính chủ yếu của ngân sách đến từ giá trị sản phẩm thặng dư và thuế là hình thức thu phổ biến nhất Cuối cùng, ngân sách nhà nước xử lý các mối quan hệ kinh tế và lợi ích xã hội, với lợi ích công cộng luôn được đặt lên hàng đầu.

Chi ngân sách Nhà nước

Chi ngân sách Nhà nước là một phần quan trọng trong hoạt động ngân sách, đóng vai trò trong việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách theo các nguyên tắc nhất định Theo Dương Đăng Chinh (2009), chi ngân sách nhà nước không chỉ là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính mà còn là cách thức thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Quá trình phân phối quỹ ngân sách nhà nước bao gồm việc hình thành và phân bổ các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng, đồng thời lập dự toán ngân sách nhà nước Số lượng và tỷ trọng các quỹ trong tổng ngân sách phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn và khối lượng ngân sách hàng năm.

Cơ cấu chi ngân sách nhà nước không thể cố định cho mọi giai đoạn phát triển; điều quan trọng là trong giới hạn chi tiêu cho phép, nhà nước cần xác định một cơ cấu chi tiêu hợp lý nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Quá trình sử dụng quỹ ngân sách nhà nước diễn ra khi các khoản tiền được cấp phát từ ngân sách nhà nước được chi tiêu trực tiếp cho các nhu cầu phù hợp, nhằm phục vụ cho mục đích hình thành các loại quỹ trước khi được đưa vào sử dụng.

Việc phân biệt giữa phân phối và sử dụng ngân sách nhà nước là rất quan trọng cho quản lý chi tiêu Trong phân phối, cần cân nhắc nguồn lực tài chính để phân bổ cho từng mục tiêu cụ thể với tỷ lệ hợp lý, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế trong điều kiện hạn chế Trong quá trình sử dụng, các khoản chi ngân sách cần được sử dụng đúng mục đích và đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí.

Theo Dương Đăng Chinh (2009), chi ngân sách nhà nước có những nội dung cơ bản khác nhau tùy thuộc vào từng điều kiện lịch sử cụ thể, nhưng vẫn tồn tại những đặc điểm chung chủ yếu giữa chúng.

Chi ngân sách nhà nước là yếu tố quan trọng gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ Trong từng giai đoạn, khi bộ máy nhà nước mở rộng và đảm nhận nhiều trách nhiệm hơn, mức độ và phạm vi chi ngân sách cũng tăng lên đáng kể.

Cơ cấu nội dung và mức độ chi ngân sách nhà nước được Quốc hội quyết định, tạo nên tính pháp lý cao cho ngân sách Điều này giúp ngân sách nhà nước trở thành công cụ hiệu quả trong việc điều hành và quản lý kinh tế xã hội.

Tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước được thể hiện qua các khía cạnh vĩ mô, bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội và chính trị Do đó, trong quản lý tài chính, cần thiết phải sử dụng cả tiêu chí định tính và định lượng khi đánh giá các khoản chi ngân sách, đồng thời xem xét ảnh hưởng của chúng ở tầm vĩ mô.

Chi ngân sách nhà nước có tính chất không hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp, do đó, các nhà quản lý tài chính cần thực hiện phân tích và tính toán cẩn trọng dựa trên nhiều tiêu chí trước khi quyết định chi tiêu, nhằm tránh lãng phí và bất cập không cần thiết.

Trong năm, các khoản chi ngân sách nhà nước liên quan chặt chẽ đến các yếu tố giá trị như tiền lương, giá cả, lãi suất và tỷ giá hối đoái Mối quan hệ giữa chi ngân sách nhà nước với chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô, bao gồm tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và kiềm chế lạm phát.

Trong bối cảnh lịch sử cụ thể, chi ngân sách nhà nước được phân chia thành nhiều bộ phận khác nhau Hiện nay, ở Việt Nam, chi ngân sách nhà nước bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị Nó hỗ trợ các hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước, bao gồm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh.

Chi phí cho chủ quyền quốc gia bao gồm các khoản mà các cơ quan nhà nước cần đầu tư để bảo vệ chủ quyền, đặc biệt trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao và thông tin đại chúng.

Chi phí quản lý nhà nước bao gồm các khoản chi cần thiết để duy trì hoạt động hiệu quả của các cơ quan quản lý từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo sự vận hành trơn tru của hệ thống hành chính.

Quản lý chi ngân sách Nhà nước

Quản lý chi ngân sách là quá trình phân bổ quỹ tiền tệ một cách hiệu quả để thực hiện chức năng của Nhà nước, dựa trên hệ thống chính sách và pháp luật Mặc dù chi ngân sách được thể hiện trong giai đoạn phân bổ, nhưng hiệu quả sử dụng ngân sách phụ thuộc vào các biện pháp quản lý thích hợp.

Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định được hiệu quả sử dụng vốn ngân sách

Quản lý chi Ngân sách nhà nước, theo Dương Đăng Chinh (2009), là quá trình hệ thống hóa các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung để phục vụ cho hoạt động của bộ máy nhà nước Điều này bao gồm việc lập kế hoạch và sử dụng nguồn vốn chi tiêu của nhà nước, nhằm đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời đáp ứng các yêu cầu chính sách của nhà nước để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội.

Quản lý chi ngân sách Nhà nước chủ yếu tập trung vào việc giám sát và tổ chức các khoản chi sao cho tiết kiệm và hiệu quả Để đạt được điều này, cần chú ý đến những vấn đề quan trọng sau đây.

- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát

-Thực hiện các phương pháp đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong bố trí các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước

-Các biện pháp quản lý chi phải thực hiện đồng nhất ở các khâu trước, trong và sau khi chi

- Phân cấp, ủy quyềnnhiệm vụ quản lý các khoản chi cho các địa phương

Quản lý hiệu quả các khoản chi ngân sách Nhà nước kết hợp với nguồn vốn kinh tế khác là yếu tố then chốt để nâng cao sức mạnh và tính bền vững trong phát triển.

Quản lý chi ngân sách Nhà nước là hoạt động thiết yếu ở mọi quốc gia, giúp tiết kiệm chi phí không cần thiết và hạn chế tình trạng thâm hụt ngân sách, tham ô và đục khoét.

1.2 Tính tất yếu của quản lý chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản

Quản lý chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, tiết kiệm chi phí và đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công Các dự án đầu tư thường bao gồm nhiều công việc đặc thù, do đó việc quản lý trở nên phức tạp khi nhiều đơn vị cùng tham gia thực hiện Để đảm bảo chi ngân sách đúng mục đích, tránh thất thoát, và đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, cần có các giải pháp quản lý hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh quy mô dự án và công nghệ ngày càng phát triển Thực hiện tốt công tác này sẽ góp phần quan trọng vào việc tối ưu hóa vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản.

Môi trường pháp lý liên quan đến chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay còn thiếu sót, với hệ thống văn bản pháp quy chưa đầy đủ và thủ tục hành chính rườm rà Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản Trong bối cảnh đó, việc quản lý chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trở thành một yêu cầu cấp bách, đòi hỏi sự chú trọng hơn nữa để đảm bảo tính hiệu quả về kinh tế và xã hội.

1.3 Quản lý chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản

1.3.1 Đặc trưng quản lý chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản

Thứ nhất, chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi lớn nhưng không có tính chất ổn định

Chi đầu tư xây dựng cơ bản là yếu tố quan trọng để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia Ngân sách Nhà nước dành cho đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất và hạ tầng cần thiết cho nền kinh tế, đồng thời thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước Quy mô và tỷ trọng chi ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản phụ thuộc vào chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, cũng như khả năng nguồn vốn ngân sách Mặc dù ngân sách Nhà nước còn hạn chế, nhưng Việt Nam luôn ưu tiên chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, với xu hướng gia tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng chi ngân sách.

Thứ hai, chi đầu tư xây dựng cơ bản gắn liền với đặc điểm và công tác xây dựng cơ bản

Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các công trình xây dựng và đất xây dựng kèm theo Mỗi công trình có địa điểm xây dựng riêng, chịu ảnh hưởng bởi nhiều điều kiện khác nhau Do đó, sản phẩm xây dựng cơ bản thường được sản xuất theo yêu cầu cụ thể, đặt ra nhiệm vụ cho công tác quản lý vốn đầu tư Việc quản lý này phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư được xác định và phê duyệt trước khi tiến hành xây dựng.

Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản mang tính đơn chiếc với mỗi hạng mục công trình có thiết kế và dự toán riêng, phụ thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện địa lý của địa điểm Các yếu tố như địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hậu và thời tiết quyết định quy hoạch, kiến trúc, quy mô, kết cấu và dự toán chi phí cho từng hạng mục Điều này yêu cầu quản lý và cấp vốn phải gắn liền với từng công trình để đảm bảo chất lượng xây dựng và kiểm soát vốn đầu tư Do đó, cần có giải pháp kiểm tra sử dụng và quản lý ngân sách từ giai đoạn xác định chủ trương đầu tư, lựa chọn địa điểm đến khảo sát, nhằm nâng cao tính khả thi của dự án.

Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các công trình có chi phí đầu tư lớn và thời gian thực hiện dài, yêu cầu biện pháp quản lý và cấp vốn phù hợp với tiến độ thi công Điều này giúp đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát, từ đó duy trì quá trình đầu tư xây dựng theo kế hoạch Đầu tư xây dựng cơ bản diễn ra trong nhiều lĩnh vực kinh tế – xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, y tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh, dẫn đến sự đa dạng về loại hình công trình, mỗi loại hình đều có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng biệt.

Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tổ chức quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản cần phù hợp với đặc điểm của từng loại công trình Do đầu tư xây dựng thường diễn ra bên ngoài, nó chịu ảnh hưởng trực tiếp từ điều kiện tự nhiên và thời tiết Lực lượng thi công thường di chuyển đến các vùng khác nhau theo nhu cầu đầu tư, vì vậy cần tổ chức hợp lý các yếu tố như nhân lực và máy móc trong quá trình đầu tư Điều này giúp giảm thiểu lãng phí và thiệt hại về vật tư cũng như tiền vốn.

Đầu tư xây dựng cơ bản có tính đa dạng và phức tạp, điều này ảnh hưởng lớn đến sự vận động của vốn đầu tư trong lĩnh vực này Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, cần thiết phải có phương pháp tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp.

1.3.2 Phương pháp quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản yêu cầu áp dụng các phương pháp và biện pháp quản lý riêng biệt, dựa trên nguyên tắc quản lý chi ngân sách nói chung Việc này cần được thực hiện một cách phù hợp với đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong sử dụng ngân sách.

Để đảm bảo hiệu quả đầu tư từ ngân sách Nhà nước, việc chi tiêu cần được thực hiện đúng đối tượng, tập trung vào các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh Điều này không chỉ giúp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật thiết yếu cho sự phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc dân mà còn đáp ứng quy định của Luật ngân sách nhà nước và Quy chế quản lý đầu tư xây dựng Do nguồn vốn ngân sách có giới hạn, việc xác định đúng các công trình, dự án cần được ưu tiên đầu tư là rất quan trọng.

Quản lý chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho hoạt động ĐTXDCB

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ANH SƠN TỈNH NGHỆ AN 37

MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI

Ngày đăng: 01/08/2021, 16:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8.Học viện Tài chính (2005), Giáo trình Quản lý tài chính công, Nhà xuất bản Tài chính, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý tài chính công
Tác giả: Học viện Tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2005
9.Quốc hội (2013), Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đấu thầu số 43/2013/QH13
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2013
13. Bộ tài chính, Bộ Nội vụ (2009). “Thông tư liên tịch số 90/90/2009/TTLTBTC- BNV ngày 06/5/2009, Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư liên tịch số 90/90/2009/TTLTBTC-BNV ngày 06/5/2009, Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện
Tác giả: Bộ tài chính, Bộ Nội vụ
Năm: 2009
14.Dương Đăng Chinh (2009), Quản lý tài chính công, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài chính công
Tác giả: Dương Đăng Chinh
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2009
15. Vũ Văn Hóa (2009), Quản lý tài chính công, Trường Đại học kinh doanh và công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài chính công
Tác giả: Vũ Văn Hóa
Năm: 2009
1. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010, quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm Khác
2. Bộ xây dựng (2010), Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010, hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Khác
3. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011, hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc vốn Ngân sách Khác
4. Bộ Tài chính (2011), Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, quy định quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồnngân sách nhà nước Khác
5. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 90/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013, hướng dân xây dựng dự toán NSNN Khác
6. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/08/2013, Quy định thẩm tra, thấm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình Khác
7. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003, quy định chi tiết và hưởng dẫn thi hành Luật NSNN Khác
10.Thủ tướng Chính phủ (2011), chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách và vốn trái phiếu Chính phủ Khác
11.Thủ tướng Chính phủ (2012), Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản tại các địa phương Khác
12.Thủ tướng Chính phủ (2013), Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013, tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ Khác
16. Kho bạc nhà nước Anh Sơn (2014), Báo cáo tình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 Khác
17. Kho bạc nhà nước Anh Sơn (2015), Báo cáo tình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015 Khác
18. Kho bạc nhà nước Anh Sơn (2016), Báo cáo tình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2016 Khác
19. Kho bạc nhà nước Anh Sơn (2017), Báo cáo tình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2017 Khác
20. Kho bạc nhà nước Anh Sơn (2018), Báo cáo tình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2018 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w