THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 119
Mục đích TN 119
TNSP thực hiện kiểm tra tính khả thi và độ chính xác của giả thuyết khoa học ban đầu liên quan đến việc phát triển các kỹ thuật và biện pháp áp dụng sách giáo khoa hóa học lớp 11.
Nhiệm vụ TNSP 119
Để tăng cường hứng thú của học sinh với sách giáo khoa (SGK) và phát huy tối đa nội dung mà tác giả muốn truyền đạt, cần đánh giá các kỹ thuật và biện pháp hiệu quả Việc áp dụng phương pháp giảng dạy sáng tạo, kết hợp với các hoạt động tương tác sẽ giúp học sinh cảm thấy hứng thú hơn khi tiếp cận kiến thức Ngoài ra, việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giảng dạy cũng là một cách hiệu quả để thu hút sự chú ý của học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả học tập và tiếp nhận thông tin từ SGK.
- Đánh giá, kiểm tra tính hiệu quả của các kỹ thuật cũng như các biện sử dụng SGK hóa học 11 trong nhà trường và ở nhà
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các kỹ thuật, biện pháp dạy học đã đề xuất là cần thiết để điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chúng một cách tốt hơn Việc này giúp nâng cao chất lượng giảng dạy và đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của học sinh.
Đối tượng TN 119
- Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm với 5 cặp lớp tại Trường THPT NGuyễn Du/ Nghi xuân/ Hà Tĩnh
GV Nguyễn Thị Hằng và Hồ Thị Thảo đã thực hiện giáo án và đề kiểm tra cho lớp TN và lớp ĐC, áp dụng các kỹ thuật và biện pháp phù hợp với chương trình cũ.
- Chúng tôi chọn ra cặp lớp ĐC và TN có trình độ, học lực tương đương nhau
Bảng 3.1 Thông tin về các Lớp TN và ĐC
STT Trường, giáo viên Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số
Tiến trình thực nghiệm 120
Bước 1: Chọn lớp thực nghiệm
- Tìm hiểu về chương trình, thời gian, diễn ra chương trình học
- Chọn lớp thực nghiệm, lớp đối chứng tương đồng về sỹ số cũng như học lực
Bước 2: Gặp gỡ GV TN trao đổi và thống nhất phương án
- Trao đổi với GV tham gia TN về cách chọn nhóm đối chứng và nhóm TN cho phù hợp
- Cung cấp giáo án, đề kiểm tra TN, và các kỹ thuật cũng như các biện pháp sử dụng SGK, thống nhất cách cho điểm, chấm điểm
- Cung cấp phiếu ý kiến của GV và HS về việc sử dụng các kỹ thuật cũng như biện pháp sử dụng SGK vào việc học
Bước 3: Tiến hành thực nghiệm
- Với nhóm ĐC: Việc giảng dạy được tiến hành bình thường, dạy theo chương trình, giáo án có sẵn
- Với nhóm TN: Chúng tôi phối hợp các kỹ thuật, biện pháp dạy học như đã đề xuất ở chương 2
Bước 4: Tiến hành kiểm tra
- Chúng tôi đã kiểm tra đánh giá bằng các bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan viết cho HS gồm: 2 bài 45’ và 1 bài 15’
- Trong quá trình kiểm tra đánh giá kết quả cần nghiêm túc thực hiện, trung thực với kết quả đạt được
Bước 5: Lập bảng số liệu, phân tích, xử lý kết quả trong bảng số liệu
Kết quả kiểm tra và đánh giá (TN) sẽ được ghi lại trong bảng số liệu để tiến hành phân tích và xử lý bằng phương pháp thống kê Các bước thực hiện bao gồm việc thu thập dữ liệu, tổ chức thông tin, và áp dụng các kỹ thuật phân tích phù hợp.
5.1 Tổng hợp số liệu từ bảng số liệu của các đợt kiểm tra đánh giá, tính toán, lập bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy, bảng phân loại tổng hợp học lực của học sinh thông qua các lần kiểm tra đánh giá( kém - yếu – trung bình – khá - giỏi)
5.2 Từ các số liệu đã được xử lý trong phần (5.1) xây dựng và vẽ các đường tích lũy, mỗi bài kiểm tra đánh giá có 1 đường tích lũy, và đường tích lũy tổng hợp của cả quá trình kiểm tra đánh giá
5.3 Từ các số liệu đã được xử lý trong phần (5.1) lập các biểu đồ hình cột phân loại điểm số cũng như học lực của học sinh ( kém – yếu – trung bình – khá - giỏi ) cho từng bài kiểm tra đánh giá, và tất cả các bài kiểm tra đánh giá
5.4 Tổng hợp, xử lý và tính toán các tham số đặc trưng như:
- Sai số theo tiêu chuẩn m
5.5 Thông qua các biểu đồ, đồ thị trong mục (5.2; 5.3) và các thông số trong mục (5.4) để kiểm tra, khẳng định và rút ra kết luận tính khả thi của giả thuyết khoa học ban đầu.
Kết quả thực nghiệm 122
Bảng 3.2 Bảng thống kê số liệu của các lớp ĐC & TN
TN/ĐC Lớp Sĩ số Điểm xi
Bảng 3.3 Bảng phân phối tần số & điểm TB của ba lần kiểm tra
KT Lớp Sĩ số Điểm xi Trung
Bảng 3.4 Bảng phân phối tần suất(% HS đạt điểm trong các lần kiểm tra)
KT Lớp Sĩ số Điểm xi
Bảng 3.5 Bảng phân phối tần suất tích lũy của các lần TN & ĐC
KT Lớp Sĩ số Điểm xi
Bảng 3.6 Bảng phân loại HS qua các lần kiểm tra của các lớp TN & ĐC
Xếp loại (%) Kém (0 - 2) Yếu (3 - 4) Trung bình (5 - 6) Khá (7 - 8) Giỏi (9 – 10)
Hình 3.1 Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra lần 1 của lớp ĐC & TN
Hình 3.2 Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra lần 2 của lớp ĐC & TN
Hình 3.3 Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra lần 3 của lớp ĐC & TN
Hình 3.4 Đồ thị đường tích lũy tổng hợp 3 lần kiểm tra của lớp ĐC & TN
Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi
Hình 3.5 Biểu đồ phân loại học lực của HS qua bài kiểm tra lần 1 của lớp ĐC & TN
Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi
Hình 3.6 Biểu đồ phân loại học lực của HS qua bài kiểm tra lần 2 của lớp ĐC & TN
Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi
Hình 3.7 Biểu đồ phân loại học lực của HS qua bài kiểm tra lần 3 của lớp ĐC & TN
Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi
Hình 3.8 Biểu đồ phân loại học lực của HS qua 3 bài kiểm tra của lớp ĐC & TN
Bảng 3.7 Bảng tổng hợp các tham số trong các lần kiểm tra của lớp ĐC & TN
Lần KT Lớp Số lượng (n) xm S V% T t α
Qua quá trình kiểm tra, đánh giá và xử lý số liệu từ 5 lớp ĐC và 5 lớp TN, chúng tôi đã tổng hợp thông tin qua các bảng số liệu, đường tích lũy và biểu đồ hình cột, từ đó đưa ra những nhận xét quan trọng.
1) Về đồ thị của 3 đường tích lũy trong 3 lần kiểm tra và đồ thị đường tích lũy tổng hợp của cả 3 lần kiểm tra của các lớp ĐC luôn nằm bên trái, còn đường tích lũy của các lớp TN thì nằm bên phải, phía bên dưới của các đường tích lũy lớp ĐC, điều này cho thây được điểm số qua các lần kiểm tra đánh giá, điểm số tổng 3 lần kiểm tra đánh giá của lớp TN cao hơn lớp ĐC
2) Từ bảng 3.6; các biểu đồ hình cột ( Hình 3.6; 3.7; 3.8) ta thấy được rằng điểm số, cũng như biểu đồ hình cột của các lớp ĐC ở mức yếu, kém cao hơn so với các lớp TN; trong khi đó điểm số khá, giỏi cũng như biểu đồ hình cột của các lớp
TN lại cao hơn lớp ĐC, từ đây ta có thể nhận thấy được rằng học lực của HS của lớp
TN ngày càng tốt hơn so với lớp ĐC
3) Từ bảng (3.7) điểm trung bình cộng của các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC qua các lần kiểm tra, cũng nhưng tổng các lần kiểm tra, ta cũng thấy được rằng ( T>tα ) cũng tức là sự khác nhau về điểm số trung bình cộng của lớp TN & ĐC là có ý nghĩa
4) Các thông số về độ lệch chuẩn (S); hệ số biến thiên (V%) trong bảng 3.7 của các lớp TN luôn nhỏ hơn lớp ĐC đồng nghĩa với việc chất lượng học tập của các lớp TN đồng đều và ổn định hơn lớp ĐC
Trong chương này chúng tôi đã tiến hành TNSP với các công việc sau:
- Xác định mục đích thực nghiệm, nhiệm vụ thực nghiệm, phương pháp thực nghiệm
- Chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm tại các trường THPT ở huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà tĩnh
- Tiến hành khảo sát 555 em HS ở các lớp TN và 552 em HS ở các lớp ĐC
- Đã xử lý kết quả TN bằng thống kê toán học, và chứng tỏ được giả thiết khoa học lúc đầu là đúng hướng
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong quá trình nghiên cứu lý luận và hoàn thiện nội dung luận văn, chúng tôi đã đề xuất, hình thành và giải quyết các công việc cụ thể.
1.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài về “một số kỹ thuật sử dụng sách giáo khoa và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sách giáo khoa trong dạy học hóa học 11 trung học phổ thông
Nghiên cứu tổng quan về cơ sở lý luận của đề tài thông qua tài liệu, giáo án, giáo trình và các báo cáo khoa học cho thấy việc sử dụng SGK trong dạy và học rất đa dạng Tuy nhiên, các tài liệu hiện có chưa đề xuất nhiều kỹ thuật và biện pháp cụ thể để vận dụng SGK, cũng như chưa phân tích rõ ưu nhược điểm và cách khắc phục Đặc biệt, nghiên cứu về kỹ thuật và biện pháp sử dụng SGK hóa học lớp 11 vẫn còn thiếu và chưa có hệ thống.
Phương tiện dạy học là công cụ hỗ trợ giáo viên trong quá trình giảng dạy, giúp tăng cường hiệu quả học tập của học sinh Chúng được phân loại thành nhiều loại khác nhau, bao gồm phương tiện trực quan, âm thanh và kỹ thuật số Tác dụng của phương tiện dạy học không chỉ giúp truyền đạt kiến thức một cách sinh động mà còn kích thích sự sáng tạo và tư duy phản biện của học sinh Để sử dụng phương tiện dạy học hiệu quả, giáo viên cần tuân thủ các nguyên tắc như lựa chọn phù hợp với nội dung bài học, đảm bảo tính tương tác và khuyến khích sự tham gia của học sinh.
- Nghiên cứu, kích cơ, cấu tạo cũng như cấu trúc, nội dung phân bố các chương trong SGK hóa học 11
- Nghiên cứu, tìm hiểu các PPDH hiện đại, tích cực giúp HS tự tìm tòi, nghiên cứu, lĩnh hội và chiếm lĩnh tri thức
1.2 Tìm hiểu thực trạng về sử dụng SGK của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học hóa học ở một số trường THPT và thu được kết quả cụ thể như:
Hầu hết giáo viên đều đồng ý rằng sách giáo khoa hóa học là tài liệu thiết yếu trong quá trình giảng dạy tại trường học, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ học sinh tiếp thu kiến thức.
Trong quá trình giảng dạy, việc hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa (SGK) thường gặp phải tình trạng giáo viên áp dụng phương pháp truyền thống, dẫn đến hiệu quả sử dụng SGK chưa đạt yêu cầu cao.
1.3 Xây dựng cơ sở khoa học của việc đề xuất các kỹ thuật và biện pháp sử dụng SGK hóa học 11
1.4 Vận dụng các kỹ thuật và biện pháp sử dụng SGK trong dạy học hóa học lớp 11 THPT, thiết kết các giáo án trong chương cacon - silic và chương hidrocacbon không no sử dụng trong việc dạy thực nghiệm
1.5 Tiến hành thực nghiệm sư phạm, đánh giá kết quả nghiên cứu và thu được kết quả như mong muốn
2.1 Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo
Chúng tôi cam kết nghiên cứu và sáng tạo không ngừng để hoàn thiện bộ sách giáo khoa THPT, nhằm đáp ứng phương pháp đổi mới và cải cách giáo dục Bộ sách sẽ phù hợp với xu hướng thời đại và tương thích với các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
Cần thiết lập một đội ngũ nghiên cứu chuyên sâu và có hệ thống về việc sử dụng sách giáo khoa (SGK) một cách hiệu quả trong quá trình dạy và học.