THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY
Tổng quan về nhà máy
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Nhựa Năm Châu
Loại hình công ty: Nhà sản xuất
Thị trường chính: Toàn quốc, Quốc tế
Số lượng nhân viên : Từ 11 - 50 người
Chúng tôi chuyên sản xuất và xuất khẩu hạt phụ gia nhựa Filler Masterbatch (hạt taical PP PE) với quy mô sản lượng lên đến 20.000 tấn/năm Sản phẩm được chế biến từ Calcium Carbonate (CaCO3) kết hợp với nhựa nguyên sinh và các chất phụ gia khác, phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất đa dạng sản phẩm.
Hạt phụ gia nhựa FC PLASTICS nâng cao cơ lý tính của sản phẩm cuối cùng, mang lại hiệu quả vượt trội Với nguồn lực và khả năng dồi dào, FC PLASTICS cam kết đáp ứng đầy đủ nhu cầu của mọi ngành công nghiệp.
Nhà máy sản xuất bột đá trắng CaCO3 được đặt ngay tại vùng nguyên liệu, sử dụng công nghệ hiện đại và đồng bộ từ Hãng Hosokawa Alpine Nguyên liệu khác được nhập khẩu từ các nhà cung cấp uy tín Đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, chuyên nghiệp với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất bột đá và hạt taical Chúng tôi cam kết cung cấp sản phẩm với giá cả cạnh tranh trên thị trường.
Bột đá trắng siêu mịn CaCO 3
Hạt Phụ Gia Nhựa FC Plastic
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 2 Niên khóa: 2013-2018
Hạt Phụ Gia Nhựa Filler Masterbatch
Bột đá siêu mịn CaCO3
Bột Đá Trắng Siêu Mịn CaCO 3
Sản Xuất Bao Bì PP
Sản Xuất Giầy Dép, Đồ Gia Dụng
Sản Xuất Vải Không Dệt
Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng
Thổi Film, Ép Phun, Ép Thổi, Ép Đù
Một số hình ảnh minh họa sản phẩm và các ứng dụng của sản phẩm:
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 3 Niên khóa: 2013-2018
Hình 1.3: Một số ứng dụng thực tế
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 4 Niên khóa: 2013-2018
Sơ đồ mặt bằng công ty
Hình 1.4: Sơ đồ mặt bằng
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 5 Niên khóa: 2013-2018
TÍNH TOÁN PHỤ TẢI
Yêu cầu của hệ thống cung cấp điện
Mục tiêu chính của thiết kế cung cấp điện là đảm bảo hộ tiêu thụ luôn có đủ điện năng với chất lượng đạt tiêu chuẩn Một phương án cung cấp điện được coi là hợp lý khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết.
- Vốn đầu tư nhỏ, chú ý tiết kiệm ngoại tệ và các vật tư hiếm
- Đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện tùy theo tính chất hộ tiêu thụ
- Chi phí vận hành hàng năm thấp
- Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị
- Thuận tiện cho vận hành và sửa chữa
- Đảm bảo chất lượng điện năng
- Đạt yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật
- Ngoài ra còn phải chú ý đến các điều kiện khác như: môi trường, sự phát triển của phụ tải, thời gian xây dựng…
2.1.1 Độ tin cậy cung cấp điện
Tùy theo tính chất của hộ dùng điện có thể chia thành 3 loại:
Hộ loại 1 là những hộ mà sự cố mất điện có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng con người, thiệt hại kinh tế lớn, hư hỏng thiết kế và rối loạn quá trình công nghiệp, cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến chính trị Để đảm bảo độ tin cậy cao, hộ loại 1 thường được cung cấp điện từ hai nguồn khác nhau và có nguồn dự phòng nhằm giảm thiểu tối đa thời gian mất điện, thường được tính bằng thời gian đóng nguồn dự trữ Các ví dụ điển hình cho hộ loại 1 bao gồm sân bay, hải cảng, khu quân sự, khu vực ngoại giao, các khu công nghiệp và bệnh viện.
Hộ loại 2 là những hộ tiêu thụ điện mà việc ngừng cung cấp điện chỉ gây thiệt hại về kinh tế, hư hỏng sản phẩm và làm gián đoạn quá trình sản xuất Để cung cấp điện cho hộ loại này, có thể sử dụng phương pháp có hoặc không có nguồn dự phòng Trong trường hợp hộ loại 2, việc ngừng cung cấp điện được phép diễn ra trong thời gian thực hiện đóng nguồn dự trữ bằng tay, điển hình là các nhà máy, xí nghiệp và trường đại học.
Hộ loại 3 là những hộ tiêu thụ điện có mức độ tin cậy thấp, cho phép xảy ra mất điện trong quá trình sửa chữa hoặc thay thế thiết bị gặp sự cố, nhưng thường không cho phép mất điện kéo dài.
Nguyễn Văn Trang - lớp 54K1 - CNKTĐĐT, niên khóa 2013-2018, đề cập đến quy định về phép quá 1 ngày đêm cho các khu nhà ở, nhà kho và trường học Đối với các phụ tải loại này, không yêu cầu có nguồn dự phòng.
Cách chia hộ tạm thời chỉ áp dụng trong giai đoạn nền kinh tế chưa phát triển, với mục tiêu hướng tới việc tất cả các hộ đều trở thành hộ loại 1 và được cung cấp điện liên tục.
Chất lượng điện được thể hiện qua hai thông số là tần số (f) và điện áp (U) Các trị số này phải nằm trong phạm vi cho phép
Trung tâm điều độ quốc gia cùng các trạm điện có trách nhiệm duy trì ổn định các thông số quan trọng, bao gồm tần số được giữ ở mức 50 ± 0,5Hz và điện áp với độ lệch yêu cầu.
Tính kinh tế của một phương án cung cấp điện thể hiện qua 2 chỉ tiêu: vốn đầu tư và chi phí vận hành
Vốn đầu tư cho một công trình điện bao gồm nhiều khoản chi phí quan trọng như tiền mua vật tư và thiết bị, chi phí vận chuyển, thí nghiệm và thử nghiệm, cũng như các khoản chi cho mua đất đai, đền bù, khảo sát thiết kế, lắp đặt và nghiệm thu.
Phí tổn vận hành của công trình điện bao gồm các khoản chi như lương cho cán bộ quản lý, kỹ thuật và vận hành, cũng như chi phí bảo dưỡng, sửa chữa và thí nghiệm thử nghiệm liên quan đến tổn thất điện năng.
Hai loại tiêu chí thường mâu thuẫn nhau trong việc cấp điện Giải pháp tối ưu là phương án cân bằng giữa hai chi phí, nhằm đạt được chi phí tính toán hằng năm thấp nhất.
Z = ( ).K + c.ΔA min Trong đó: hệ số vận hành (đường dây trên không lấy 0,04; cáp, trạm biến áp lấy 0,1) là hệ số thu hồi vốn tiêu chuẩn
K là vốn đầu tư ΔA là tổn thất điện năng trong 1 năm c là giá tiền tổn thất điện năng (đ/KWh)
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 7 Niên khóa: 2013-2018
An toàn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong thiết kế, lắp đặt và vận hành công trình điện, đảm bảo sự an toàn cho cán bộ vận hành, thiết bị, công trình, người dân và các công trình lân cận.
Người thiết kế và vận hành công trình điện phải tuyệt đối tuân thủ các quy tắc an toàn điện.
Các phương pháp xác định phụ tải tính toán
Phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết cần thiết để lựa chọn thiết bị cung cấp điện trong mọi trạng thái vận hành của hệ thống Trong thực tế, phụ tải này đảm bảo rằng phụ tải thực tế không gây quá nhiệt cho các thiết bị như dây dẫn, máy biến áp và thiết bị đóng cắt Đồng thời, trong các chế độ ngắn hạn, phụ tải tính toán không được làm ảnh hưởng đến các thiết bị bảo vệ Do đó, phụ tải tính toán tương đương với phụ tải thực tế về một số phương diện nhất định Trong thiết kế, hai yếu tố quan trọng được xem xét là phát nóng và tổn thất, dẫn đến việc xác định hai loại phụ tải tính toán: theo điều kiện phát nóng và theo điều kiện tổn thất Phụ tải tính toán theo điều kiện phát nóng là phụ tải giả thiết lâu dài, không đổi, tương đương với phụ tải thực tế và biến thiên về hiệu quả phát nhiệt lớn nhất.
Phụ tải tính toán theo điều kiện tổn thất, hay còn gọi là phụ tải đỉnh nhọn, là loại phụ tải cực đại ngắn hạn xuất hiện trong khoảng thời gian từ 1 đến 2 giây Mặc dù chúng chưa gây ra hiện tượng phát nóng cho thiết bị, nhưng có thể dẫn đến tổn thất và làm nhảy các bảo vệ hoặc đứt cầu chì Thực tế cho thấy, phụ tải đỉnh nhọn thường xảy ra khi khởi động động cơ hoặc khi đóng cắt các thiết bị cơ điện khác.
2.2.2 Các phương pháp xác định phụ tải tính toán
1 Xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số cực đại
2 Xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và độ lệch trung bình bình phương
3 Xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số hình dạng
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 8 Niên khóa: 2013-2018
4 Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu
5 Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất
6 Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng trên một đơn vị sản phẩm và tổng sản lượng
7 Xác định phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị
2.2.2.1 Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu
Một cách gần đúng có thể lấy: P đ P đm dm 1
- P đi , P đmi : công suất đặt và công suất định mức của thiết bị thứ i (kW)
- P tt , Q tt , S tt : công suất tác dụng, phản kháng và toàn phần tính toán của nhóm thiết bị (kW, kVAR, kVA)
- n: số thiết bị trong nhóm
- K nc : hệ số nhu cầu của nhóm hộ tiêu thụ đặc trưng tra trong sổ tay tra cứu
Phương pháp này rất đơn giản và thuận tiện, nhưng lại có nhược điểm là độ chính xác không cao Hệ số nhu cầu được tra cứu trong sổ tay là một giá trị cố định, không thay đổi theo chế độ vận hành và số lượng thiết bị trong nhóm.
2.2.2.2 Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích
- P 0 : suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất (W/m 2 ) Giá trị P 0 được tra trong các sổ tay
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 9 Niên khóa: 2013-2018
Phương pháp này chỉ cho kết quả gần đúng khi phụ tải phân bố đồng đều trên diện tích sản xuất, vì vậy nó thường được áp dụng trong giai đoạn thiết kế sơ bộ và thiết kế chiếu sáng.
2.2.2.3 Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm
Công thức tính toán: 0 max
M: Số đơn vị sản phẩm được sản xuất ra trong một năm
W o : Suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm (kWh)
T max : Thời gian sử dụng công suất lớn nhất (giờ)
Phương pháp này được áp dụng cho các thiết bị điện có đồ thị phụ tải ổn định như quạt gió, máy nén khí và bình điện phân Trong trường hợp này, phụ tải tính toán gần giống với phụ tải trung bình, dẫn đến kết quả tính toán có độ chính xác cao.
2.2.2.4 Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số cực đại
Trong đó: n: Số thiết bị điện trong nhóm
P đmi : Công suất định mức thiết bị thứ i trong nhóm
K max : Hệ số cực đại tra trong sổ tay theo quan hệ
K max được xác định bởi hàm số f (n hq , K sd ) Trong đó, n hq đại diện cho số lượng thiết bị sử dụng điện hiệu quả, tương ứng với số thiết bị giả định có cùng công suất và chế độ làm việc, yêu cầu phụ tải tương đương với phụ tải tính toán của nhóm thiết bị thực tế Điều này bao gồm các thiết bị với công suất và chế độ làm việc khác nhau.
Công thức để tính n hq như sau:
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 10 Niên khóa: 2013-2018
P đm : công suất định mức của thiết bị thứ i n: số thiết bị có trong nhóm
Khi n> 3 và K sd < 0,2 thì n hq được xác định theo trình tự như sau:
Tính n 1 : số thiết bị có công suất ≥ 0,5P đm max
Tính P 1 : tổng công suất của n 1 thiết bị kể trên: 1
P: tổng công suất của các thiết bị trong nhóm Dựa vào n*, P* tra bảng xác định được: * 2
Khi trong nhóm có thiết bị tiêu thụ điện hoạt động theo chế độ ngắn hạn lặp lại, cần lưu ý quy đổi sang chế độ dài hạn để tính n hq theo công thức dm %.
TD%: hệ số đóng điện tương đối phần trăm
Cũng cần quy đổi về công suất 3 pha đối với các thiết bị dùng điện 1 pha
Nếu thiết bị 1 pha đấu vào điện áp pha:
P qđ = 3.P đmfa max Thiết bị một pha đấu vào điện áp dây:
Chú ý: Khi số thiết bị hiệu quả bé hơn 4 thì có thể dùng phương pháp đơn giản sau để xác định phụ tải tính toán:
Phụ tải tính toán của nhóm thiết bị gồm số thiết bị là 3 hay ít hơn có thể lấy bằng công suất danh định của nhóm thiết bị đó:
P tt n: số thiết bị tiêu thụ điện thực tế trong nhóm
Khi số thiết bị tiêu thụ thực tế trong nhóm lớn hơn 3 và số thiết bị tiêu thụ hiệu quả nhỏ hơn 4, có thể xác định phụ tải tính toán bằng công thức cụ thể.
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 11 Niên khóa: 2013-2018
P tt Trong đó: Kt là hệ số tải Nếu không biết chính xác có thể lấy như sau:
K t = 0,9 đối với thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn
K t = 0,75 đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại
2.2.2.5 Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và độ lệch trung bình bình phương
Trong đó : hệ số hình dáng của đồ thị phụ tải tra trong sổ tay
P T 2.2.2.6 Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số hình dạng
= Trong đó: : hệ số hình dạng của đồ thị phụ tải tra trong sổ tay
= : công suất trung bình của nhóm thiết bị khảo sát
A: điện năng tiêu thụ của một nhóm hộ tiêu thụ trong khoảng thời gian T
2.2.2.7 Xác định phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị
Theo phương pháp này, phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị xảy ra khi thiết bị có dòng khởi động lớn nhất được khởi động, trong khi các thiết bị khác trong nhóm hoạt động bình thường Phụ tải này được tính theo công thức: đmi n i ti P.
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 12 Niên khóa: 2013-2018
- dòng khởi động của thiết bị có dòng khởi động lớn nhất trong nhóm
- dòng tính toán của nhóm máy
- dòng định mức của thiết bị đang khởi động
- hệ số sử dụng của thiết bị đang khởi động.
Xác định phụ tải tính toán
Phụ tải của máy Nén hơi
Phụ tải của Trục Vít
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 13 Niên khóa: 2013-2018
Phụ tải của máy Trộn
Phụ tải của bộ phận Vít tải
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 14 Niên khóa: 2013-2018
Phụ tải của bộ phận Cấp liệu ngang
Phụ tải của máy Đùn
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 15 Niên khóa: 2013-2018
Phụ tải của bộ phận Dao
Phụ tải của máy Vắt
Phụ tải của bộ phận Băng Rung
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 16 Niên khóa: 2013-2018
Phụ tải của máy Sấy
Phụ tải của bộ phận Silo đóng hàng
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 17 Niên khóa: 2013-2018
Phụ tải của Trạm Bơm
Phụ tải của khu văn phòng và ban quản lý
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 18 Niên khóa: 2013-2018
Phụ tải của kho vật liệu
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 19 Niên khóa: 2013-2018
Ta rút ra được bảng sau:
Bảng 2-3: Số liệu tính toán phụ tải của các phân xưởng trong xí nghiệp
Tính toán phụ tải của toàn nhà máy
Từ bảng số liệu 2-3 ta có:
K đt là hệ số đồng thời xét đến khả năng phụ tải lớn nhất của phân xưởng 0,8 0,85 lấy = 0,85
K pt là hệ số kể đến khả năng phát triển thêm phụ tải trong tương lai của nhà máy:
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 20 Niên khóa: 2013-2018
Công suất biểu kiến tính toán dự phòng được tính theo công thức:
Hệ số công suất toàn nhà máy
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 21 Niên khóa: 2013-2018
CHỌN PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN VÀ CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN
Phương án cấp điện
Có 2 phương án để cấp điện cho nhà máy:
- Phương án 1: Đặt 1 trạm biến áp có công suất 500KVA
Hình 3.1: Sơ đồ phân phối điện phương án 1
- Phương án 2: Đặt 2 trạm biến áp, mỗi trạm có công suất 250KVA
Hình 3.2: Sơ đồ phân phối điện phương án 2
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 22 Niên khóa: 2013-2018
Ta quyết định chọn phương án 1 vì:
Công việc lắp đặt sẽ dễ dàng, gọn gàng và tiện vận hành, giảm được chi phí lắp đặt và sửa chữa
Sơ đồ mặt bằng, công suất, mật độ phụ tải và diện tích các khu nhà cho phép xác định vị trí tối ưu để đặt trạm biến áp trong khuôn viên nhà máy, bên cạnh khu bờ rào Việc đặt trạm ở vị trí này mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm sự thuận tiện trong việc cung cấp điện, giảm thiểu tổn thất năng lượng và dễ dàng trong việc bảo trì, sửa chữa.
- Địa điểm này có ít người qua lại vì vậy nó đảm bảo được yêu cầu an toàn cho người, liên tục cấp điện
- Gần trung tâm phụ tải (gần với phân xưởng có công suất lớn) vì vậy nó thuận tiện cho nguồn cung cấp đi tới
- Thao tác vận hành và quản lí dễ dàng, hơn nữa vị trí đặt trạm thoáng mát không có cây to xung quanh
- Khi xảy ra sự cố cũng ít ảnh hưởng đến những tòa nhà chính
- Vì yêu cầu an toàn mà trạm không đặt đúng ở tâm phụ tải nên sẽ tốn kim loại màu nhiều hơn trong sơ đồ đi dây
Điện năng cung cấp cho nhà máy sẽ được lấy từ trạm biến áp trung gian của thành phố, qua sứ cách điện và cầu dao cách ly, sau đó đi qua hệ thống chống sét van và máy cắt, trước khi được chuyển xuống máy biến áp riêng cho nhà máy.
- Đặt một trạm biến áp dưới mặt đất, trong trạm đặt 1 máy biến áp (500kVA)
Trong trạm biến áp, lắp đặt một tủ phân phối để nhận điện từ trạm biến áp của nhà máy, bao gồm một aptomat tổng, một máy cắt chuyển mạch và ba aptomat nhánh Tủ phân phối này sẽ cung cấp điện cho hai tủ phân phối khác và một tủ chiếu sáng.
- Đặt 3 tuyến cáp ngầm đến 2 tủ phân phối và 1 tủ chiếu sáng của nhà máy.
Phương án nối dây mạng điện cho phân xưởng
- Từ tủ phân phối chính đến các tủ phân phối phụ và tủ chiếu sáng dùng phương pháp đi dây hình tia
Tủ phân phối cung cấp điện cho các động cơ, sử dụng sơ đồ hình tia cho động cơ có công suất lớn và sơ đồ phân nhánh cho động cơ có công suất nhỏ.
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 23 Niên khóa: 2013-2018
Chọn máy biến áp, chọn dây dẫn và cáp từ hệ thống về trạm biến áp và từ trạm biến áp về các tủ động lực
từ trạm biến áp về các tủ động lực
Máy biến áp là thiết bị điện có vai trò rất quan trọng trong lưới điện, nó làm nhiệm vụ biến đổi điện áp và truyền tải công suất
Lưới điện của mỗi quốc gia bao gồm nhiều cấp điện áp và các điểm giao lưu công suất, do đó, việc chế tạo máy biến áp với đa dạng chủng loại, kiểu dáng và kích cỡ là cần thiết để đáp ứng yêu cầu sử dụng Để lựa chọn máy biến áp phù hợp, cần căn cứ vào các điều kiện cụ thể nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong sơ đồ cung cấp điện.
Bảng 3.1: Điều kiện để chọn lựa máy biến áp Đại lượng chọn và kiểm tra Điều kiện Điện áp định mức (sơ cấp) kV ≥
Phụ tải một pha (VA) ≥
Sai số cho phép N% ≤ [N%] Điều kiện lựa chọn máy biến áp:
Công suất sau khi hiệu chỉnh được xác định theo công thức:
) Theo điều kiện làm việc đã cho: = 30°C
= 40°C Thay số liệu đã cho ta tính được dung lượng máy biến áp sau khi hiệu chỉnh:
Với = 450,18 (kVA) thì dung lượng của máy biến áp sau khi hiệu chỉnh:
= 0,7125 = 0,7125.472,69 = 336,79 (kVA) Với = 450,18 (kVA) nên chọn máy biến áp có công suất 500 (kVA) do công ty ABB chế tạo có thông số kỹ thuật ( trang 258 GTCCĐ)
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 24 Niên khóa: 2013-2018
Bảng 3.2: Các thông số máy biến áp được chọn
KVA Điện áp, KVA Δ , W Δ , W , % Kích thước, mm
Kiểm tra thấy: = 500 (kVA) > = 450,18 (kVA)
Dung lượng máy biến áp lớn hơn phụ tải của toàn nhà máy: ΔS = - = 500 – 450,18 = 49,82 (kVA)
3.3.1.2 Xác định tổn thất công suất và tổn thất điện năng trong máy biến áp
- Tổn thất công suất trong máy biến áp
+ Tổn thất công suất tác dụng được xác định theo công thức: Δ = Δ + Δ (
(kW) Thay các giá trị vào ta được: Δ 450,18 2
+ Tổn thất công suất phản kháng được xác định theo công thức: Δ = Δ + Δ (
(kVAr) Trong đó: i% là giá trị tương đối của dòng điện không tải, cho trong lí lịch máy
% là giá trị tương đối của điện áp ngắn mạch, cho trong lí lịch máy
Khi tính toán sơ bộ ta có công thức sau: Δ = (0,105 ÷ 0,125)
Hoặc ta có thể lấy các giá trị trong khoảng sau: i% = 5÷7, % = 4,5
Thay các giá trị vào ta xác định được: Δ = 0,125.500 = 62,5 (kVAr) + Tổn thất điện năng trong máy biến áp
+ Tổn thất điện năng trong máy biến áp được xác định theo công thức:
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 25 Niên khóa: 2013-2018, trong đó thời gian vận hành thực tế của máy biến áp được tính là t = 8760 giờ, vì máy biến áp thường hoạt động liên tục trong suốt một năm Thời gian tổn thất công suất lớn nhất τ được tính theo công thức τ = 8760 (h) Với giá trị = 5000h/năm, ta có τ = 8760 = 3411 (h) Thay các giá trị vào công thức, ta nhận được kết quả Δ = 450,18 2.
Vậy máy biến áp đã chọn thỏa mãn điều kiện
3.3.2 Chọn dây dẫn từ hệ thống về trạm TBA của nhà máy
Với chiều dài đường dây 1km và nguồn cung cấp điện U kV, hệ thống sử dụng đường dây không lộ kép kết hợp với dây nhôm lõi thép và lộ kép, nhằm đảm bảo tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật cho hộ loại 2.
Công suất tính toán toàn nhà máy là 450,18 kVA Đối với nhà máy cơ khí, thời gian sử dụng công suất lớn nhất là 5000 giờ Với giá trị T max này, theo bảng 4.3 trang 194 trong sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện, mật độ dòng điện kinh tế J kt được xác định là 1,1.
Tiết diện kinh tế của dây:
Vì các tiết diện quy chuẩn cho cáp tính theo mm 2 là :
1.5 2.5 4 6 10 16 25 35 50 70 95 120 150 185 240 300 400 → Chọn dây nhôm lõi thép tiết diện 16 mm 2 , AC-16
Kiểm tra dây đã chọn theo điều kiện dòng sự cố
Tra bảng PL4.1 dây AC-16 có I cp = 105 (A)
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 26 Niên khóa: 2013-2018
Khi có sự cố đứt một trong 2 dây, dây còn lại chuyển tải toàn bộ công suất: sc tt
Kiểm tra dây dẫn đã chọn theo điều kiện tổn thất điện áp:
Với dây AC-16 có khoảng cách trung bình hình học D = 5,6 (mm) (Tra bảng PL
4.6 T366) ta được r o = 1,7818 (Ω/km) và x o = 0,988 (Ω/km) Điện trở của dây: R =r 0 l = 1,7818.10 = 17,818 (Ω) Điện kháng của dây: X = x 0 l = 0,988.10 = 9,88 (Ω)
Như vậy chọn dây AC-16 là phù hợp
3.3.3 Chọn cáp từ tủ phân phối tới các tủ động lực
Điều kiện chọn cáp hạ áp từ tủ PP tới các tủ động lực của nhà máy
- Theo điều kiện phát nóng hc cp tti
- Vì cáp chôn dưới đất riêng từng tuyến nên K hc =1
Tính toán cụ thể để chọn cáp
Chọn cáp từ tủ PP đến tủ động lực 1 (Nhóm 1)
Kết hợp với hai điều kiện trên ta chọn cáp đồng 4 lõi 4G120 có tiết diện
Thông số kỹ thuật của cáp đồng hạ áp 4G120 của hãng LENS sản xuất được tra trong bảng PL V.13 trang 302 sách giáo trình thiết kế cấp điện
Chọn cáp đến tủ động lực 2 (Nhóm 2)
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 27 Niên khóa: 2013-2018
Kết hợp với hai điều kiện trên ta chọn cáp đồng 4 lõi 4G150 có tiết diện
Thông số kỹ thuật của cáp đồng hạ áp 4G150 của hãng LENS sản xuất được tra trong bảng PL V.13 trang 302 sách giáo trình thiết kế cấp điện
Chọn cáp đến tủ động lực 3 (Nhóm 3)
Kết hợp với hai điều kiện trên ta chọn cáp đồng 4 lõi 4G1,5 có tiết diện
Thông số kỹ thuật của cáp đồng hạ áp 4G1,5 của hãng LENS sản xuất được tra trong bảng PL V.13 trang 302 sách giáo trình thiết kế cấp điện
Bảng 3.3 Kết quả chọn cáp từ tủ PP tới các tủ động lực
Tuyến cáp I tt (A) F cáp (mm 2 ) I cp (A)
3.3.4 Tính toán bù công suất phản kháng cho nhà máy Ý nghĩa của việc bù công suất phản kháng trong nhà máy
Hầu hết các hộ công nghiệp tiêu thụ điện năng bao gồm công suất tác dụng P và công suất phản kháng Q trong quá trình hoạt động Các nguồn tiêu thụ công suất phản kháng chủ yếu bao gồm động cơ không đồng bộ, máy biến áp, đường dây và các thiết bị khác.
Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm điện năng trong các xí nghiệp công nghiệp rất quan trọng cho nền kinh tế, vì các xí nghiệp này tiêu thụ khoảng 55% tổng điện năng sản xuất Hệ số công suất cos là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính hợp lý và tiết kiệm trong việc sử dụng điện Nâng cao hệ số công suất cos là một chiến lược lâu dài nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng điện trong quá trình sản xuất.
SX, PP và sử dụng điện năng
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 28 Niên khóa: 2013-2018
Công suất tác dụng P là năng lượng được chuyển đổi thành cơ năng hoặc nhiệt năng trong các thiết bị điện, trong khi công suất phản kháng Q là năng lượng từ hoá trong máy điện xoay chiều mà không sinh ra công Quá trình trao đổi công suất Q giữa máy phát và hộ tiêu thụ diễn ra theo chu kỳ dao động, với Q đổi chiều 4 lần trong mỗi chu kỳ, dẫn đến giá trị trung bình của Q bằng không Việc tạo ra công suất phản kháng cần năng lượng từ động cơ sơ cấp quay máy phát điện, nhưng Q cung cấp cho hộ tiêu thụ không nhất thiết phải đến từ nguồn Để giảm thiểu lượng Q truyền tải qua đường dây, người ta lắp đặt các máy sinh ra Q gần hộ tiêu thụ, được gọi là bù công suất phản kháng Khi bù công suất phản kháng, góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp sẽ giảm, làm tăng hệ số công suất cosφ của mạng.
Khi lượng P không đổi, nhờ có bù công suất phản kháng, lượng Q truyền tải trên đường dây giảm xuống do đó góc giảm, kết quả là cos tăng lên
Hệ số công suất cos được nâng cao lên sẽ đưa đến những hiệu quả sau:
- Giảm được tổn thất công suất và tổn thất điện năng trong mạng điện
- Giảm được tổn thất điện áp tổng mạng điện
- Tăng khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp
- Tăng khả năng phát của các máy phát điện
Các biện pháp nâng cao hệ số công suất cos
Nâng cao hệ số công suất cosφ tự nhiên giúp các hộ tiêu thụ điện giảm lượng công suất tiêu thụ bằng cách hợp lý hóa quy trình sản xuất, giảm thời gian chạy không tải của động cơ, và thay thế động cơ không hiệu quả bằng các động cơ có công suất hợp lý hơn Việc cải thiện hệ số công suất này mang lại lợi ích kinh tế lâu dài mà không cần đầu tư thêm thiết bị bù.
Để nâng cao hệ số công suất cosφ, cần thực hiện biện pháp bù công suất phản kháng Điều này bao gồm việc lắp đặt các thiết bị bù gần các hộ tiêu thụ điện nhằm cung cấp công suất PK theo yêu cầu arctg P.
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 29 Niên khóa: 2013-2018 cầu của chúng, nhờ vậy sẽ giảm được lượng CSPK pha truyền tải trên đường dây theo yêu cầu của chúng
Chọn thiết bị bù Để bù công suất PK cho các HTCC điện có thể sử dụng tụ điện tĩnh, máy bù đồng bộ
Lựa chọn bộ tụ điện tĩnh làm thiết bị bù cho nhà máy mang lại nhiều lợi ích, như tiêu hao ít công suất tác dụng và không có phần quay, giúp dễ dàng trong lắp ráp, vận hành và bảo quản Tụ điện được sản xuất thành các đơn vị nhỏ, cho phép linh hoạt trong việc ghép dần vào mạng theo sự phát triển của phụ tải trong quá trình sản xuất, từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng mà không cần đầu tư vốn lớn ngay từ đầu.
Vị trí lắp đặt các thiết bị bù ảnh hưởng lớn đến hiệu quả bù Các hộ tụ điện bù có thể được đặt tại nhiều vị trí như PPTT, thanh cái cao áp của TBATG, các tủ phân phối, tủ động lực hoặc đầu cực các phụ tải lớn Để xác định chính xác vị trí và sử dụng PA cho hệ thống cung cấp điện cụ thể, cần dựa vào kinh nghiệm thực tế Đối với các nhà máy có công suất và dung lượng bù không lớn, có thể phân bố dung lượng bù tại thanh cái hạ áp của TBATG nhằm giảm vốn đầu tư và thuận lợi cho quản lý.
Xác định dung lượng bù
Hệ sốC os nm của toàn nhà máy:
Hệ số Cosφ nm tổn thất cho phép được quy định trong khoảng từ 0,85 đến 0,9 Để nâng cao hệ số Cosφ, cần thiết phải bù công suất phản kháng cho nhà máy.
Xác định dung lượng bù
Dung lượng bù cần thiết cho nhà máy được xác định theo công thức:
Q bù = P ttnm (tg 1 - tg 2 ) Trong đó:
P ttnm : phụ tải tác dụng tính toán của nhà máy (kw)
1: góc ứng với hệ số công suất tính toán trước khi bù cos1 = 0,7
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 30 Niên khóa: 2013-2018
2 : góc ứng với hệ số công suất bắt buộc sau khi bùcos 2 = 0.9
Với nhà máy đang thiết kế ta tìm được dung lượng bù cần thiết:
Chọn vị trí đặt và thiết bị bù
Chọn vị trí đặt thiết bị bù
Để giảm tổn thất điện áp và điện năng cho các hộ tiêu thụ, nguyên tắc là phân tán các thiết bị bù cho từng động cơ điện Tuy nhiên, việc phân tán này có thể không hiệu quả về mặt vốn đầu tư, lắp đặt và quản lý Do đó, việc lựa chọn giữa thiết bị bù tập trung hay phân tán phụ thuộc vào cấu trúc hệ thống cấp điện Theo kinh nghiệm, nên đặt thiết bị bù ở phía hạ áp của trạm biến áp phân xưởng tại tủ phân phối, vì chi phí đơn vị cho thiết bị bù hạ áp không đáng kể so với tổn thất điện năng qua máy biến áp.
Chọn thiết bị bù Để bù công suất phản kháng cho nhà máy có thể dùng các thiết bị bù sau:
+ Có khả năng điều chỉnh trơn
+ Tự động với giá trị công suất phản kháng phát ra
+ Công suất phản kháng không phụ thuộc điện áp đặt vào, chủ yếu phu thuộc vào dòng kích từ
+ Lắp ráp vận hành phức tạp
+ Tiêu thụ một lượng công suất tác dụng lớn
+ Tổn thất công suất tác dụng ít
+ Lắp đặt, vận hành đơn giản, ít bị sự cố
+ Công suất phản kháng phát ra phụ thuộc vào điện áp đặt vào tụ
+ Có thể sử dụng nơi khô ráo bất kỳ để đặt bộ tụ
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 31 Niên khóa: 2013-2018
+ Công suất phản kháng phát ra theo bậc thang và không thể thay đổi được
+ Thời gian phục vụ, độ bền kém
Dựa trên các đặc điểm đã nêu, tụ điện tĩnh là lựa chọn tối ưu cho thiết bị bù, vì giá trị phản kháng phát ra không thay đổi, thuận tiện cho việc chia nhỏ thành nhóm và lắp đặt gần các phụ tải Hơn nữa, tụ điện tĩnh tiêu thụ rất ít công suất tác dụng, chỉ từ 3 đến 5 W, và có khả năng vận hành đơn giản với ít sự cố.
Chọn kiểu loại, số lượng và dung lượng của tụ điện bù công suất:
Tại trạm biến áp, phía 0,4 kV ta đặt 2 tủ bù tại tủ phân phối chính
Chọn lựa tủ điện bù 380V của DAE YEONG theo từng trạm biến áp được ghi trong bảng 6.5 trên trang 340 của Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện Kết quả tính toán và vị trí đặt tụ bù cosφ tại tủ phân phối chính đã được xác định.
Bảng 3.4: Các thông số của tủ bù
3.3.5.1 Mục đích tính toán ngắn mạch
- Mục đích tính ngắn mạch là để chọn và kiểm tra các thiết bị
THIẾT KẾ MẠNG HẠ ÁP CHO NHÀ MÁY
Tổng quan chung về cấp điện cho nhà máy
Thiết kế mạng hạ áp của nhà máy bao gồm việc biến đổi điện áp từ 10kV xuống 0,4kV qua trạm biến áp, với điện áp được đưa tới tủ phân phối chính Từ tủ phân phối chính, điện được cấp trực tiếp đến các tủ động lực và tủ chiếu sáng của nhà máy Để kết nối từ trạm biến áp đến tủ phân phối chính, cáp ngầm được sử dụng Từ tủ phân phối chính, điện được phân phối cho hai tủ động lực và một tủ chiếu sáng, mỗi tủ động lực phục vụ cho một nhóm phụ tải Để nâng cao độ tin cậy trong cung cấp điện và thuận tiện cho thao tác, bảo trì, điện được cấp cho các tủ động lực theo hình tia, với dao cách ly và cầu chì được lắp đặt ở đầu vào và đầu ra của các tủ động lực.
Mỗi động cơ máy công cụ được điều khiển bởi một khởi động từ tích hợp trên thân máy, trong đó có rơle nhiệt để bảo vệ quá tải Các cầu chì trong tủ động lực chủ yếu nhằm bảo vệ ngắn mạch và cũng hỗ trợ cho việc bảo vệ quá tải của động cơ.
Lựa chọn các phần tử của hệ thống cấp điện cho nhà máy
4.2.1 Chọn cáp từ TBA về tủ phân phối chính của nhà máy
Dòng điện cực đại chạy qua dây cáp từ TBA về tủ phân phối chính của nhà máy là:
Vậy ta chọn cáp đồng 3 lõi cách điện+ dây trung tính PVC do hãng LENS chế tạo có tiết diện (3×240+95) có = 538A
Chọn aptomat đầu nguồn đặt tại trạm biến áp:
Tra P.L.IV.2 trang 282 GTCCĐ chọn loại Aptomat NS600E do Merlin Gerin chế tạo
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 40 Niên khóa: 2013-2018
Bảng4.1 Thông số kỹ thuật của Aptomat NS630N
4.2.3 Chọn tủ phân phối cho nhà máy
Aptomát tổng đầu vào tủ phân phối chọn giống như aptomat Ađm loại NS600E do Merlin Gerin chế tạo
Chọn Aptomat nhánh A nh cung cấp điện cho các tủ động lực:
Aptomat nhánh A 1 cung cấp nguồn điện cho nhóm 1, bao gồm các thiết bị như kho vật liệu, máy hơi, trục vít, máy trộn, cấp liệu ngang, dao, máy vắt, bàn rung, máy sấy, silo đóng hàng và trạm bơm Dòng điện qua aptomat trong chế độ phụ tải cực đại được xác định dựa trên dòng điện tính toán của nhóm phụ tải 1, như đã nêu trong chương 2.
Aptomat được chọn phải thoả mãn điều kiện: I dmA1 ≥ I tt1 = 331,51 A
Tra thông số kỹ thuật của các loại Aptomat ( PL IV.2 trang 282 giáo trình thiết kế cấp điện) ta chọn loại Aptomat NS400E
* Aptomat nhánh A 2 cung cấp cho nhóm 2: ( Trục đùn)
Dòng qua aptomat trong chế độ phụ tải cực đại (đã tính trong chương 2) chính bằng dòng điện tính toán của nhóm phụ tải 2:
Aptomat được chọn phải thoả mãn điều kiện: I dmA2 ≥ I tt2 = 380,23 A
Tra thông số kỹ thuật của các loại Aptomat ( PL IV.2 trang 282 giáo trình thiết kế cấp điện) ta chọn loại Aptomat NS400E
* Aptomat nhánh A 3 cung cấp cho nhóm 3: ( Chiếu sáng + khu văn phòng)
Ta có P ttcs %01(W)=2,501 (kW )=> S ttcs P ttcs 2,501 3,57(kVA) cos 0, 7
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 41 Niên khóa: 2013-2018
Dòng qua Aptomat trong chế độ phụ tải cực đại (đã tính trong chương 2) chính bằng dòng điện tính toán của nhóm phụ tải 3:
Aptomat được chọn phải thoả mãn điều kiện: I dmA3 ≥ I tt3 = 27,07 A
Tra thông số kỹ thuật của các loại Aptomat ( PL IV.2 trang 282 giáo trình thiết kế cấp điện) ta chọn loại Aptomat C100E
Bảng 4.2: Thông số các Aptomat nhánh
Loại Số cực A nhánh I tt (A) I đm (A) U đm (kV) I N
4.2.4 Chọn cáp từ tủ phân phối chính tới các tủ động lực
Điều kiện chọn cáp hạ áp từ tủ PP chính tới các tủ động lực của nhà máy
- Theo điều kiện phát nóng hc cp tti
- Vì cáp chôn dưới đất riêng từng tuyến nên K hc =1
Tính toán cụ thể để chọn cáp
* Chọn cáp từ tủ PP chính đến tủ động lực 1 (Nhóm 1)
Kết hợp với hai điều kiện trên ta chọn cáp đồng 4 lõi 4G120 có tiết diện F0mm 2 có I cp = 343 (A)
Thông số kỹ thuật của cáp đồng hạ áp 4G120 của hãng LENS sản xuất được tra trong bảng PL V.13 trang 302 sách giáo trình thiết kế cấp điện
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 42 Niên khóa: 2013-2018
* Chọn cáp từ tủ PP chính đến tủ động lực 2 (Nhóm 2)
Kết hợp với hai điều kiện trên ta chọn cáp đồng 4 lõi 4G150 có tiết diện
Thông số kỹ thuật của cáp đồng hạ áp 4G150 của hãng LENS sản xuất được tra trong bảng PL V.13 trang 302 sách giáo trình thiết kế cấp điện
* Chọn cáp từ tủ PP chính đến tủ động lực 3 (Nhóm 3)
Kết hợp với hai điều kiện trên ta chọn cáp đồng 4 lõi 4G1,5 có tiết diện F=1,5mm 2 có I cp = 31 (A)
Thông số kỹ thuật của cáp đồng hạ áp 4G1,5 của hãng LENS sản xuất được tra trong bảng PL V.13 trang 302 sách giáo trình thiết kế cấp điện
Bảng 4.3 Kết quả chọn cáp từ tủ PP chính tới các tủ động lực
Tuyến cáp I tt (A) F cáp (mm 2 ) I cp (A)
4.2.5 Chọn các tủ động lực
Các tủ động lực đều chọn loại tủ do Liên Xô chế tạo C∏62 - 7/1 đầu vào cầu dao (cầu chì) 400 A, tám đầu ra 100A : 8x100 A
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 43 Niên khóa: 2013-2018
Hình 4.1: Sơ đồ tủ PP và tủ ĐL của nhà máy
4.2.6 Lựa chọn Cầu Chì bảo vệ cho các tủ động lực:
* Cầu chì bảo vệ các tủ động lực cần phải thỏa mãn 2 điều kiện sau:
2, 5 mm mm dm dm dc
Với Hệ số mở máy của động cơ K mm = 5 và α = 2,5 (trang 87 sổ tay)
* Chọn cầu chì bảo vệ cho tủ động lực 1 (trang 288 GTCCĐ):
- Máy hơi có: P tt 7,81(kW);cos 0, 7 nên ta có tt dm dm
Chọn cầu chì kiểu ПH-2-100 có I đc = 40 (A); I vỏ 0 (A)
- Trục vít có: P tt 4, 77(kW);cos 0, 6 nên ta có: tt dm dm
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 44 Niên khóa: 2013-2018
Chọn cầu chì kiểu ПH-2-100 có I đc = 30( A ; I vỏ 0 (A)
- Máy trộn có: P tt 92, 63(kW);cos 0, 7 nên ta có: tt dm dm
Chọn cầu chì kiểu ПH-2-600 có I đc = 500( A); I vỏ `0 (A)
- Vít tải có: P tt 0,52(kW);cos 0, 6 nên ta có: tt dm dm
Chọn cầu chì kiểu HПH có I đc = 6 (A); I vỏ @ (A)
- Cấp liệu ngang có: P tt 9, 27(kW);cos 0, 6 nên ta có: tt dm dm
Chọn cầu chì kiểu ПH-2-100 có I đc = 50 (A) ; I vỏ 0 (A)
- Dao có: P tt 0,52(kW);cos 0, 6 nên ta có: tt dm dm
Chọn cầu chì kiểu HПH có I đc = 6( A); I vỏ @ (A)
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 45 Niên khóa: 2013-2018
- Máy vắt có: P tt 8,12(kW);cos 0, 6 nên ta có: tt dm dm
Chọn cầu chì kiểu ПH-2-100 có I đc = 50 (A); I vỏ 0 (A)
- Băng rung có: P tt 0,52(kW);cos 0, 6 nên ta có: tt dm dm
Chọn cầu chì kiểu HПH có I đc = 6 (A); I vỏ @ (A)
- Máy sấy có P tt 15, 2(kW);cos 0,8 nên ta có: tt dm dm
Chọn cầu chì kiểu ПH-2-100 có I đc = 60 (A); I vỏ 0 (A)
- Silo đóng hàng có P tt 1,1(kW);cos 0, 6 nên ta có: tt dm dm
Chọn cầu chì kiểu HПH có I đc = 6 (A); I vỏ @ (A)
- Trạm bơm có: P tt 5,58(kW);cos 0, 6 nên ta có: tt dm dm
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 46 Niên khóa: 2013-2018
Chọn cầu chì kiểu ПH-2 có I đc = 30 (A); I vỏ 0 (A)
- Kho vật liệu có: P tt 3,88(kW);cos 0,8 nên ta có: tt dm dm
Chọn cầu chì kiểu ПH-2-100 có I đc = 30 (A); I vỏ 0 (A)
- Cầu chì tổng ĐL1 có:
mm tt sd dm dc dc
Chọn cầu chì kiểu ПH-2-600 có I đc = 600 A ; I vỏ `0A
* Chọn cầu chì bảo vệ cho tủ động lực 2 (trang 288 GTCCĐ)
- Trục đùn có: P tt 175,18(kW);cos 0, 7 nên ta có: tt dm dm
Chọn cầu chì kiểu ПH-2-600 có I đc = 600 (A); I vỏ `0 (A)
* Chọn cầu chì bảo vệ cho tủ động lực 3 (trang 288 GTCCĐ)
- Khu văn phòng và chiếu sáng có P tt 13,901(kW);cos 0,8 nên ta có:
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 47 Niên khóa: 2013-2018 tt dm dm
Chọn cầu chì kiểu ПH-2-100 có I đc = 60 (A); I vỏ 0 (A)
Sau khi tính toán ta có bảng sau:
Bảng 4.4: Bảng lựa chọn cầu chì cho các thiết bị
Tên máy Phụ tải Cầu chì
P đ (KW) I đm (A) Mã hiệu I vỏ /I đc (A)
14, Khu văn phòng và chiếu sáng 13,901 26,4 -100 100/60
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 48 Niên khóa: 2013-2018
4.2.7 Lựa chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới từng động cơ
Tất cả các dây dẫn trong nhà máy chọn loại dây cáp đồng hạ áp 4 lõi cách điện
PVC do LENS chế tạo (trang 302 GTCCĐ )
Ta thấy :K hc I cp I tt
Hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ K hc được tính bằng công thức K hc = k 1 k 2, trong đó k 1 là hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ cho môi trường đặt dây cáp, thường chọn là 1 ở nhiệt độ 25°C (theo bảng 4.73 trang 286 sổ tay) Hệ số k 2 được xác định dựa trên số lượng dây hoặc cáp đi chung trong một rãnh, có thể tra cứu trong bảng 4.74 trang 286 sổ tay.
- Ngoài ra còn có với mạch động lực α = 3
* Chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới các động cơ nhóm 1
- Chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới Máy hơi có P tt 7,81(kW);cos 0, 7 nên ta có: tt dm dm
Khi kết hợp cầu chì bảo vệ có Idc = 40(A)
Vậy chọn cáp 4G1,5 có Icp = 31 (A)
- Chọn dây dẫn từ các tủ ĐL Trục vít có P tt 4, 77(kW);cos 0, 6 nên ta có: tt dm dm
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 49 Niên khóa: 2013-2018
Khi kết hợp cầu chì bảo vệ co I dc = 30 (A)
Vậy chọn cáp 4G1,5 có I cp = 31 (A)
- Chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới Máy trộn có P tt 92, 63(kW);cos 0, 7 nên ta có: tt dm dm
Khi kết hợp cầu chì bảo vệ có I dc = 500 (A)
Vậy chọn cáp 4G95 có I cp = 301 (A)
- Chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới Vít tải có P tt 0,52(kW);cos 0, 6 nên ta có: tt dm dm
Khi kết hợp cầu chì bảo vệ co I dc = 6 (A)
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 50 Niên khóa: 2013-2018
Vậy chọn cáp 4G1,5có I cp = 31 (A)
- Chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới Dao có P tt 0,52(kW);cos 0, 6 nên ta có: tt dm dm
Khi kết hợp cầu chì bảo vệ co I dc = 6 (A)
Vậy chọn cáp 4G1,5có Icp = 31 (A)
- Chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới Băng rung có P tt 0,52(kW);cos 0, 6 ta có: tt dm dm
Khi kết hợp cầu chì bảo vệ co I dc = 6 (A)
Vậy chọn cáp 4G1,5có I cp = 31 (A)
- Chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới Cấp liệu ngang có P tt 9, 27(kW);cos 0, 6
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 51 Niên khóa: 2013-2018
Ta có: tt dm dm
Khi kết hợp cầu chì bảo vệ co I dc = 50 (A)
Vậy chọn cáp 4G2,5 có I cp = 41 (A)
- Chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới Máy vắt có P tt 8,12(kW);cos 0, 6 nên ta có: tt dm dm
Khi kết hợp cầu chì bảo vệ co I dc = 50 (A)
Vậy chọn cáp 4G1,5 có I cp = 31 (A)
- Chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới Máy sấy có P tt 15, 2(kW);cos 0,8 nên ta có: tt dm dm
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 52 Niên khóa: 2013-2018
Khi kết hợp cầu chì bảo vệ co I dc = 60 (A)
Vậy chọn cáp 4G2,5 có I cp = 41 (A)
- Chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới Silo đóng hàng có P tt 1,1(kW);cos 0, 6 ta có: tt dm dm
Khi kết hợp cầu chì bảo vệ co I dc = 6 (A)
Vậy chọn cáp 4G1,5 có I cp = 31 (A)
- Chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới Trạm bơm có P tt 5,58(kW);cos 0, 6 nên ta có: tt dm dm
Khi kết hợp cầu chì bảo vệ co I dc = 30 (A)
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 53 Niên khóa: 2013-2018
Vậy chọn cáp 4G1,5 có I cp = 31 (A)
- Chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới Kho vật liệu có P tt 3,88(kW);cos 0,8 ta có: tt dm dm
Khi kết hợp cầu chì bảo vệ co I dc = 30 (A)
Vậy chọn cáp 4G1,5 có Icp = 31 (A)
* Chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới các động cơ nhóm 2
Chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới Trục đùn có P tt 175,18(kW);cos 0, 7 ta có: tt dm dm
Khi kết hợp cầu chì bảo vệ co I dc = 600 (A)
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 54 Niên khóa: 2013-2018
Vậy chọn cáp 4G185 có I cp = 434 (A)
* Chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới các động cơ nhóm 3
Chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới Khu văn phòng và chiếu sáng có:
Ptt 13,901(kW);cos 0,8 tt dm dm
Khi kết hợp cầu chì bảo vệ co I dc = 60 (A)
Vậy chọn cáp 4G2,5 có I cp = 41 (A)
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 55 Niên khóa: 2013-2018
Kết quả có trong bảng sau:
Bảng 4.5 Bảng lựa chọn dây dẫn cho các thiết bị
P đ (KW) I đm (A) Mã hiệu Tiết diện Nhóm 1
14, Khu văn phòng và chiếu sáng 13,901 26,4 4G2,5 2,5
Nguyễn Văn Trang – 54K1 – CNKTĐĐT Trang 56 Niên khóa: 2013-2018