PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương quan trọng, thể hiện sự quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân và hệ thống chính trị, nhằm phát triển bền vững Đây là mục tiêu cấp bách, thu hút sự quan tâm của người dân, đặc biệt là cộng đồng tại khu vực nông thôn.
Sau hơn 32 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông thôn Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu lớn, góp phần quan trọng vào ổn định kinh tế, xã hội và xoá đói giảm nghèo Tuy nhiên, những thành tựu này chưa tương xứng với tiềm năng, còn thiếu đồng đều giữa các vùng miền Nông nghiệp phát triển chưa bền vững, sức cạnh tranh thấp, sản xuất nhỏ lẻ và năng suất, chất lượng nhiều mặt hàng chưa cao Việc phát huy nguồn lực cho phát triển sản xuất, chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân lực còn nhiều hạn chế Nhận thức rõ vấn đề này, Hội nghị trung ương 7 (khóa X) của Đảng đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đề cập đến việc xây dựng nông thôn mới với hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, và tổ chức sản xuất gắn liền với phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch Mục tiêu là tạo ra một xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa, nâng cao dân trí và bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời củng cố hệ thống chính trị ở nông thôn Để thực hiện Nghị quyết hội nghị trung ương 7 (Khóa X), Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” nhằm thống nhất chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trên toàn quốc.
Huyện Quỳnh Lưu, thuộc tỉnh Nghệ An, nằm ở phía Bắc và cách thành phố Vinh 60 km về phía Nam Huyện có giao thông thuận lợi với Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy dọc theo chiều dài.
Huyện này nằm ở vùng đồng bằng ven biển và miền núi bán sơn địa, có diện tích tự nhiên lớn hơn 60.000 hécta Dân số của huyện đạt 385.082 người, bao gồm 43 xã và thị trấn.
Năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 47/NQ-CP để điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập Thị xã Hoàng Mai với 9 xã và 1 thị trấn, tổng diện tích 16.974,88 hécta và dân số 105.105 người Huyện Quỳnh Lưu còn lại 33 đơn vị hành chính (32 xã và 1 thị trấn), với diện tích tự nhiên 43.762,87 hécta và dân số 279.977 người, từ đó công tác quản lý điều hành trở nên thuận lợi hơn.
Trong những năm qua, huyện Quỳnh Lưu đã tích cực triển khai nhiều chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, như bê tông hóa kênh mương, xây dựng trường học, đường nhựa, trạm y tế và các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao đạt chuẩn quốc gia Sự phát triển này đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tuy nhiên, quá trình xây dựng nông thôn mới cũng đang đối mặt với nhiều thách thức phức tạp, như huy động nguồn lực, phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải thiện thu nhập, đời sống người dân Do đó, việc nghiên cứu và tìm giải pháp kịp thời là cần thiết để đảm bảo tiến trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện không bị ảnh hưởng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” cho luận văn thạc sĩ của mình, với mong muốn đóng góp vào việc giải quyết những khó khăn và thách thức hiện tại trong quá trình phát triển nông thôn tại địa phương.
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, nhằm nâng cao đời sống người dân và cải thiện bộ mặt nông thôn Đây là nền tảng thiết yếu cho sự phát triển kinh tế - xã hội Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quá trình xây dựng nông thôn mới.
Hồ Xuân Hùng (2011) nhấn mạnh rằng việc xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ cách mạng lâu dài của Đảng và nhân dân Bài viết của ông được đăng trên Tạp chí Cộng Sản số
Vào tháng 2 năm 2011, nội dung và chức năng của chương trình nông thôn mới XHCN Việt Nam đã được làm rõ Tác giả nhấn mạnh một số giải pháp quan trọng của chương trình mục tiêu Quốc gia, bao gồm việc nâng cao nhận thức về vai trò chủ thể của người nông dân, lựa chọn ưu tiên một cách khoa học các nhiệm vụ cần thực hiện trước, ứng dụng tiến bộ khoa học vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, cũng như tạo ra môi trường thuận lợi cho các hình thức tổ chức sản xuất.
Nguyễn Thị Tố Quyên (2012) trong tác phẩm "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020" đã phân tích cơ sở lý luận về nông nghiệp, nông thôn và nông dân, nhấn mạnh mối quan hệ biện chứng giữa chúng trong cấu trúc hệ thống Bên cạnh đó, tác giả cũng cung cấp cái nhìn tương đối toàn diện về hiện trạng phát triển nông thôn Việt Nam, từ đó góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản trong lĩnh vực này.
Vũ Văn Phúc (2012) trong tác phẩm "Xây dựng nông thôn mới - những vấn đề lý luận và thực tiễn" do Nxb Chính trị quốc gia phát hành, đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực tiễn xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam Tác giả cũng phân tích những kinh nghiệm quốc tế có giá trị trong lĩnh vực này, từ đó rút ra bài học cho quá trình phát triển nông thôn ở nước ta.
Tô Xuân Dân (2013) trong tác phẩm “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới” đã cung cấp những kiến thức thiết yếu về nông nghiệp, nông dân và nông thôn mới tại Việt Nam, phục vụ cho các cán bộ quản lý nông thôn ở cơ sở.
Trần Bích Ngọc (2014) trong luận án tiến sĩ của mình tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã nghiên cứu về phát triển nông thôn bền vững, tập trung vào các vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các chiến lược và phương pháp hiệu quả trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững tại các khu vực nông thôn.
Luận án khám phá các vấn đề lý luận và kinh nghiệm trong phát triển nông thôn bền vững, nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển nông thôn bền vững như một yêu cầu mới cho các quốc gia toàn cầu Nó cung cấp khung lý thuyết cho phát triển bền vững nông thôn và chia sẻ một số kinh nghiệm quốc tế trong việc áp dụng các phương pháp nhằm đạt được mục tiêu này Phát triển nông thôn bền vững được xây dựng trên ba trụ cột chính: phát triển bền vững xã hội nông thôn, phát triển bền vững kinh tế nông thôn và tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường tự nhiên.
Nguyễn Văn Vinh (2015) trong luận văn Thạc sĩ Kinh tế tại Trường Đại học Vinh đã nghiên cứu mô hình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa Qua việc khảo sát tại ba xã: Hạnh Phúc, Thọ Xương và Xuân Giang, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nhân rộng mô hình này, góp phần phát triển nông thôn bền vững trong khu vực.
Xuân, tỉnh Thanh Hóa, sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền và tập huấn trong Chương trình Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới Địa phương sẽ xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt, đồng thời huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực Ngoài ra, tỉnh sẽ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, cũng như rà soát và điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh, huyện và vùng, đồng thời tương thích với điều kiện địa phương.
Luận án Tiến sĩ của Phạm Thị Minh Nguyệt (2017) tại Học viện Khoa học xã hội nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên giai đoạn 2020 Tác giả làm rõ khái niệm và nội dung của xây dựng nông thôn mới, đặc biệt nhấn mạnh sự phát triển kinh tế nông thôn liên quan đến quá trình này Luận án cũng nhận diện các vấn đề trong xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh phát triển hiện nay, bao gồm hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng khoa học công nghệ Ngoài ra, tác giả phân tích kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới từ các quốc gia như Hàn Quốc, Trung Quốc và một số địa phương trong nước.
Bài viết phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới (NTM) ở Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp bền vững cho giai đoạn 2017 – 2020 Các giải pháp bao gồm: hoàn chỉnh quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực, thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với NTM, thúc đẩy liên kết kinh tế trong nông nghiệp, và hình thành các mô hình sản xuất hiệu quả Ngoài ra, cần tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn, và hoàn thiện cơ chế chính sách cùng hệ thống quản lý thực hiện NTM.
Mặc dù nhiều công trình đã đề cập đến lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam và trên thế giới, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào tập trung vào việc đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An Đây là một "khoảng trống" trong nghiên cứu, và chính là đề tài mà tác giả lựa chọn cho luận văn của mình.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích: đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới là rất quan trọng, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực này sẽ giúp rút ra những bài học quý giá để tham khảo cho các dự án tương lai.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
+ Đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xảy dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu : quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
+ Về không gian: nghiên cứu quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
+ Về thời gian: thực trạng xây dựng nông thôn mới vào giai đoạn từ năm
2012 – 2017 và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đến năm 2020
+ Về nội dung: nghiên cứu thực trạng và các giải pháp xây dựng nông thôn mới ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
Nghiên cứu đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, áp dụng các quan điểm khách quan, toàn diện và lịch sử để đánh giá từng vấn đề cụ thể Đồng thời, cần nắm vững quan điểm, đường lối của Đảng cùng với chính sách và pháp luật của Nhà nước liên quan đến xây dựng nông thôn mới.
5.2 Phương pháp thu thập tài liệu
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các báo cáo tổng hợp, số liệu thống kê công bố về xây dựng nông thôn mới của huyện, thông tin từ các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện và UBND các xã, cùng với sách báo và các công trình nghiên cứu liên quan đã được phát hành.
Số liệu sơ cấp được thu thập nhằm nắm bắt thực trạng kinh tế, văn hóa và xã hội, đồng thời đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới.
Phương pháp xử lý tài liệu:
Sau khi thu thập tài liệu và số liệu phong phú, chúng tôi đã sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp và phân tích dữ liệu một cách khoa học, nhằm lập bảng số liệu thống kê phục vụ cho nghiên cứu.
6 Những đóng góp khoa học của luận văn
Bài viết này nhằm nâng cao nhận thức lý luận về xây dựng nông thôn mới, đồng thời tổng hợp một số bài học kinh nghiệm thực tiễn có giá trị tham khảo trong quá trình phát triển nông thôn mới.
Bài viết đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, nêu rõ ưu điểm cũng như tồn tại và hạn chế trong quá trình này Đồng thời, bài viết phân tích nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế, từ đó đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp có cơ sở nhằm thúc đẩy xây dựng nông thôn mới tại địa phương trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu từ đề tài này cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập, đồng thời hỗ trợ cho công tác chỉ đạo thực tiễn trong việc xây dựng nông thôn mới.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu sơ đồ, luận văn được kết cấu thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018 - 2020 và những năm tiếp theo.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, áp dụng các quan điểm khách quan, toàn diện và lịch sử để đánh giá từng vấn đề cụ thể Đồng thời, cần nắm vững quan điểm, đường lối của Đảng cùng với chính sách và pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
5.2 Phương pháp thu thập tài liệu
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các báo cáo tổng hợp và số liệu thống kê công bố về xây dựng nông thôn mới của huyện Ngoài ra, thông tin còn được lấy từ các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện và UBND các xã, cũng như từ sách báo và các công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố.
Việc thu thập số liệu sơ cấp giúp nắm bắt thực trạng kinh tế, văn hóa và xã hội, đồng thời đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới.
Phương pháp xử lý tài liệu:
Sau khi thu thập tài liệu và số liệu phong phú, chúng tôi đã sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp và phân tích dữ liệu một cách khoa học, nhằm tạo ra bảng số liệu thống kê phục vụ cho nghiên cứu.
Những đóng góp khoa học của luận văn
Bài viết này nhằm làm sâu sắc thêm nhận thức lý luận về xây dựng nông thôn mới, đồng thời tổng hợp một số bài học kinh nghiệm thực tiễn có giá trị tham khảo trong quá trình phát triển nông thôn mới.
Bài viết đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, nêu rõ những ưu điểm, tồn tại và hạn chế trong quá trình triển khai Đồng thời, phân tích nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này và đề xuất định hướng cùng các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy xây dựng nông thôn mới hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu từ đề tài này sẽ cung cấp tư liệu tham khảo quý giá cho các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập, đồng thời hỗ trợ công tác chỉ đạo thực tiễn trong việc xây dựng nông thôn mới.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu sơ đồ, luận văn được kết cấu thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018 - 2020 và những năm tiếp theo.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Tổng quan lý luận về nông thôn mới
1.1.1 Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn Việt Nam, theo quan điểm của C.Mác và F.Ăngghen cũng như tổ chức FAO, là nơi cư trú của cộng đồng dân cư chủ yếu là nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa và xã hội trong một thể chế chính trị nhất định, khác biệt với đô thị Đặc điểm nổi bật của nông thôn hiện nay là phân công lao động xã hội chưa cao, trình độ chuyên môn thấp, và nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn Nơi đây có sự đa dạng về điều kiện tự nhiên và môi trường sinh thái, cùng với mối quan hệ gia đình, họ tộc chặt chẽ, tạo nên tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong cộng đồng Trong bối cảnh này, vai trò của cộng đồng trở nên quan trọng, làm cho cá nhân trở nên nhỏ bé hơn Nông thôn cũng là nơi gìn giữ và bảo tồn các di sản văn hóa quốc gia như phong tục tập quán, lễ hội, sản xuất nông nghiệp, nghề truyền thống, cùng với các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh.
Nông thôn mới được hiểu qua nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng điểm chung là cần đảm bảo phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, cải thiện dân trí, đồng thời giữ gìn và tái tạo bản sắc văn hóa dân tộc.
Nghị quyết 26-NQ/TW xác định nông thôn mới là khu vực nông thôn với hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý và tổ chức sản xuất gắn kết nông nghiệp với phát triển công nghiệp và dịch vụ Mô hình nông thôn mới phải theo quy hoạch, đảm bảo tính dân chủ, ổn định và giàu bản sắc văn hóa Ngoài ra, môi trường sinh thái cần được bảo vệ, an ninh trật tự được duy trì, và đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2010 - 2020 có những đặc trưng sau:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ;
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao
* Phân biệt nông thôn và nông thôn mới
Nông thôn và nông thôn mới có nhiều điểm khác nhau, mặc dù về cơ bản không khác nhau Nông thôn mới là vùng nông thôn phát triển theo hướng đô thị hóa, với cơ cấu mới và sự chuyển mình trong nền kinh tế Điều này thể hiện qua sự phát triển không chỉ của ngành nông nghiệp mà còn của các ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mại và du lịch Một vùng nông thôn mới cần đảm bảo thực hiện ít nhất các chức năng thiết yếu để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.
Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, khác với nông thôn truyền thống, nông thôn mới bao gồm các ngành nghề mới và điều kiện sản xuất hiện đại Việc phân chia rõ ràng giữa nông thôn và thành thị là cần thiết, trong đó nông thôn phục vụ thành phố và thành phố hỗ trợ nông thôn, tạo điều kiện cho sự phát triển hài hòa giữa hai khu vực Trong quá trình đô thị hóa, hai hiệu ứng kinh tế khu vực và hiệu ứng tập hợp đã xuất hiện, quyết định vai trò của thành phố trong phát triển công nghiệp Mặc dù nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn, việc xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn thành thành phố, mà cần giữ gìn bản sắc và giá trị riêng của nông thôn trong quá trình phát triển.
Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Kho tàng văn hóa truyền thống Việt Nam được hình thành từ nhiều thành phần quan trọng, không chỉ góp phần vào sự hiện đại hóa và phát triển xã hội hài hòa của đất nước mà còn là một phần không thể thiếu trong di sản văn hóa của nhân loại Nền văn hóa thôn quê, với đặc trưng riêng, đã phát triển trong bối cảnh xã hội nông thôn, nơi các phương thức sản xuất và tổ chức xã hội tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc Những truyền thống văn hóa quý báu này cần được gìn giữ và phát triển trong bối cảnh đặc thù, trong khi môi trường đô thị với tính mở và năng động cao có thể làm mất đi tính kế thừa của văn hóa quê hương.
Nông thôn, với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và sự tụ cư theo dân tộc, là môi trường lý tưởng để bảo tồn và phát huy văn hóa quê hương Việc xây dựng nông thôn mới mà làm phá vỡ cảnh quan làng xã lịch sử sẽ dẫn đến sự mất mát bản sắc văn hóa nông thôn và sự hài hòa vốn có của môi trường này Điều này không chỉ hạn chế chức năng của nông thôn mà còn gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo tồn sinh thái cảnh quan và văn hóa truyền thống.
Chức năng phân biệt giữa thành thị và nông thôn là yếu tố quan trọng, trong đó nền văn minh nông nghiệp được hình thành qua quá trình con người thích ứng và tôn trọng thiên nhiên Ở nông thôn truyền thống, con người sống hài hòa với tự nhiên, trong khi thành thị là hệ thống sinh thái nhân tạo, dẫn đến sự xa rời tự nhiên và ô nhiễm môi trường Công nghiệp hóa và đô thị hóa đã phá vỡ mối quan hệ này, làm gia tăng ô nhiễm nước và không khí Hệ thống sinh thái nông nghiệp không chỉ cung cấp thực phẩm mà còn bảo vệ môi trường, với các yếu tố như đất canh tác, hệ thống thủy lợi và rừng, giúp điều hòa khí hậu và cải thiện nguồn nước Cuối cùng, thành phố cũng hưởng lợi từ chức năng sinh thái của nông thôn thông qua sự tuần hoàn tự nhiên.
Xây dựng nông thôn mới cần tập trung vào việc bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên đặc trưng của vùng nông thôn, đồng thời giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường.
1.1.2 Đặc điểm của nông thôn mới
Mô hình nông thôn mới cần đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, với sự đổi mới trong tổ chức, vận hành và cải thiện cảnh quan môi trường Mô hình này phải đạt hiệu quả cao nhất trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội, đồng thời tiến bộ hơn so với các mô hình cũ Nó cũng cần chứa đựng các đặc điểm chung, có thể được phổ biến và áp dụng rộng rãi trên toàn quốc.
Cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ, với vai trò chỉ đạo của Nhà nước trong hoạch định và thực thi chính sách Nhân dân tự nguyện tham gia vào quá trình này, tạo ra hiệu ứng tổng thể cho phát triển nông thôn mới Mô hình cần đáp ứng yêu cầu thị trường hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa, khai thác hợp lý các nguồn lực để đạt tăng trưởng kinh tế bền vững Đồng thời, phát triển văn hóa và nâng cao dân trí sẽ giải phóng sức lao động, phát huy giá trị truyền thống, tạo ra bầu không khí xã hội tích cực và đảm bảo an ninh trật tự Mục tiêu là hình thành môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế nông thôn và mở rộng dân chủ trong cộng đồng.
Xây dựng nông thôn mới
Khái quát lại, đặc điểm nông thôn mới được thể hiện ở những điểm:
Thứ nhất, nông thôn được cấu trúc trên nền tảng của làng, xã truyền thống, có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng cao
Thứ hai, bên cạnh những ngành nghề truyền thống, những ngành nghề gắn với quá trình công nghiệp hóa đang dần được hình thành, phát triển
Về mặt văn hóa - xã hội, việc gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống không chỉ tạo động lực mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn.
Thứ tư, hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trường ngày càng được gìn giữ, tái tạo
Vào thứ năm, dân chủ cơ sở tại nông thôn đã được phát huy mạnh mẽ và đi vào thực chất, với người dân đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng nông thôn mới.
Chương trình xây dựng nông thôn mới hiện nay được thực hiện theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, trong đó người dân là chủ thể chính, còn Nhà nước đóng vai trò hỗ trợ Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, việc thực hiện chương trình cần phải tuân thủ sự quản lý của Nhà nước và sự khéo léo, linh hoạt trong tổ chức của địa phương.
Hiện nay, việc xây dựng nông thôn mới vào ngày thứ bảy phải tuân theo các tiêu chí chung, nhưng lại chịu ảnh hưởng sâu sắc từ đặc thù của từng địa phương Điều này xuất phát từ các yếu tố như đặc điểm làng xã, truyền thống, tập quán, điều kiện tự nhiên và nhiều ràng buộc khác do cơ chế dân chủ hóa ở cơ sở quy định.
1.2 Quan niệm, nguyên tắc và sự cần thiết xây dựng nông thôn mới
1.2.1 Những nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) cần tập trung vào việc thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí xây dựng NTM, với mục tiêu phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương Nhà nước có trách nhiệm định hướng, ban hành tiêu chí và quy chuẩn, cũng như thiết lập các chính sách hỗ trợ Các hoạt động cụ thể sẽ được cộng đồng dân cư thôn, xã thảo luận và quyết định một cách dân chủ để tổ chức thực hiện hiệu quả.
Chương trình phát triển nông thôn được xây dựng dựa trên việc kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia cùng với các dự án hỗ trợ khác, nhằm bổ sung các lĩnh vực cần thiết Đặc biệt, chương trình này có cơ chế và chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư từ các thành phần kinh tế, đồng thời huy động sự đóng góp của cộng đồng dân cư.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững, các quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần được thực hiện gắn liền với quốc phòng và an ninh của từng địa phương Việc xây dựng quy hoạch cùng với cơ chế phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển theo đúng định hướng đã đề ra.
Công khai và minh bạch trong quản lý nguồn lực là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả thực hiện các dự án xây dựng NTM Việc tăng cường phân cấp và trao quyền cho cấp xã không chỉ giúp quản lý tốt hơn mà còn khuyến khích sự tham gia của người dân và cộng đồng Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trong lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đánh giá và giám sát sẽ phát huy vai trò làm chủ của người dân, từ đó tạo ra sự đồng thuận và trách nhiệm trong các hoạt động phát triển.
Xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị và xã hội, trong đó cấp ủy đảng và chính quyền giữ vai trò chỉ đạo và điều hành Mặt trận Tổ quốc cùng các tổ chức chính trị xã hội sẽ dẫn dắt cuộc vận động "Toàn dân xây dựng Nông thôn mới," khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong quá trình này.
1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới
Kinh tế nông thôn là yếu tố then chốt trong phát triển đất nước, đòi hỏi phải tăng trưởng nhanh chóng và có sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu GDP Để nâng cao thu nhập bình quân, cần xây dựng nền sản xuất hàng hóa mở, hướng tới thị trường và hội nhập Hệ thống hạ tầng nông thôn cần được hiện đại hóa để tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất và giao lưu buôn bán.
Để thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nông nghiệp và nông thôn, cần khuyến khích sự tham gia của mọi người vào thị trường Điều này sẽ giúp hạn chế rủi ro cho nông dân, đồng thời điều chỉnh và giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo cũng như chênh lệch về mức sống giữa các vùng, đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn.
Các hợp tác xã hiện nay có hình thức sở hữu đa dạng, với trọng tâm là xây dựng mới các mô hình kinh doanh đa ngành Đồng thời, cần hỗ trợ các hợp tác xã trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh và phát triển ngành nghề tại nông thôn.
1.2.3 Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới
Việc xây dựng nông thôn mới là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới Sau 25 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu lớn Tuy nhiên, những thành tựu này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế sẵn có, như nền nông nghiệp chưa bền vững, sức cạnh tranh còn thấp, và việc đào tạo nguồn nhân lực cũng như chuyển giao khoa học - công nghệ còn nhiều hạn chế.
Nông nghiệp và nông thôn đang phát triển thiếu quy hoạch, với hạ tầng như trường học, trạm y tế, giao thông, thủy lợi và cấp nước còn yếu kém, dẫn đến ô nhiễm môi trường gia tăng Đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân chưa được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao, và sự chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành phố lớn, gây ra nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Để phát triển một quốc gia công nghiệp, cần thiết phải hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, nâng cao đời sống của người dân Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương và đất nước, đồng thời cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cư dân nông thôn.
Những tiêu chí chủ yếu xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều quyết định quan trọng nhằm xây dựng nông thôn mới Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 quy định Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, tiếp theo là Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 sửa đổi một số tiêu chí Đến ngày 17/10/2016, Quyết định số 1980/QĐ-TTg được ban hành với 19 tiêu chí cho giai đoạn 2016-2020, bao gồm các lĩnh vực như quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin và truyền thông, nhà ở dân cư, thu nhập, hộ nghèo, lao động có việc làm, tổ chức sản xuất, giáo dục và đào tạo.
15) Y tế, 16) Văn hóa, 17) Môi trường và an toàn thực phẩm, 18) Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, 19) An Quốc phòng và An ninh
Bộ 19 tiêu chí trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được cụ thể hóa thành 5 nhóm chính sau:
1.3.1 Nhóm tiêu chí về quy hoạch (có 01 tiêu chí):
Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch bao gồm:
Quy hoạch nông thôn mới được lập theo Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT, quy định bởi Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy hoạch này phải được thẩm định, phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền và công bố rộng rãi đến các thôn.
- Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn
- Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch
1.3.2 Nhóm tiêu chí về hạ tầng Kinh tế - Xã hội (có 08 tiêu chí):
Tiêu chí Giao thông bao gồm tỷ lệ km đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 100%, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp cần có ít nhất 70% được cứng hóa để đảm bảo giao thông thuận lợi Tỷ lệ đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa cũng phải đạt 100%, với tỷ lệ cứng hóa trên 70% Cuối cùng, tỷ lệ đường trục chính nội đồng cần đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm đạt trên 70%.
Tiêu chí Thủy lợi yêu cầu tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên, đồng thời đảm bảo đáp ứng đầy đủ yêu cầu về dân sinh và các quy định liên quan đến phòng chống thiên tai tại địa phương.
Tiêu chí Điện bao gồm việc hệ thống điện phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật của ngành điện, đồng thời tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên và an toàn cũng cần đạt tiêu chuẩn quy định của khu vực.
Tiêu chí trường học được xác định dựa trên tỷ lệ các cấp trường học trong xã, bao gồm mầm non, mẫu giáo, tiểu học và THCS, đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất theo quy định của Bộ Giáo dục.
Tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa tại xã bao gồm việc có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng cùng với sân thể thao phục vụ cho hoạt động văn hóa và thể thao của toàn xã, đảm bảo về diện tích, quy mô xây dựng và trang thiết bị Ngoài ra, xã cần có điểm vui chơi, giải trí và thể thao dành cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng cũng là một yếu tố quan trọng.
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn được đánh giá dựa trên tiêu chí xã có chợ nông thôn hoặc địa điểm mua bán, trao đổi hàng hóa đạt tiêu chuẩn theo Quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 08/12/2016 của Bộ Công Thương.
- Tiêu chí Thông tin và Truyền thông bao gồm:
+ Xã có ít nhất một điểm phục vụ Bưu chính;
Tất cả các thôn trong xã đều có dịch vụ viễn thông và internet, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện thoại và internet của người dân Mỗi thôn ít nhất có một điểm phục vụ dịch vụ viễn thông công cộng, đảm bảo mọi người đều có thể tiếp cận các dịch vụ này.
+ Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn
+ Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành:
Xã đã thiết lập trang thông tin điện tử nhằm cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến Các cơ quan như Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, và Ủy ban nhân dân cùng các tổ chức chính trị xã hội đều được trang bị máy tính kết nối mạng LAN và internet băng rộng để phục vụ công tác Ngoài ra, các trường học và trạm y tế cũng có máy tính kết nối internet băng rộng phục vụ cho việc giảng dạy và khám chữa bệnh Đặc biệt, ít nhất 2/3 cán bộ, công chức xã theo quy định đã sử dụng máy tính trong công tác quản lý và chuyên môn.
Tiêu chí nhà ở dân cư yêu cầu khu vực không còn hộ gia đình sống trong nhà tạm bợ hoặc nhà dột nát Đồng thời, tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng phải đáp ứng mức tối thiểu của vùng.
1.3.3 Nhóm tiêu chí về Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí):
- Tiêu chí thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 (trên 36 triệu đồng/người)
- Tiêu chí hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 đạt dưới 5%
Tiêu chí đánh giá lao động có việc làm trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp yêu cầu tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc có việc làm thường xuyên đạt từ 90% trở lên.
Xã phải có hợp tác xã hoạt động tuân thủ theo Luật Hợp tác xã năm 2012, đồng thời cần xây dựng mô hình liên kết sản xuất với việc tiêu thụ nông sản chủ lực để đảm bảo tính bền vững trong phát triển kinh tế.
1.3.4 Nhóm tiêu chí về Văn hóa - Xã hội - Môi trường (có 04 tiêu chí):
Tiêu chí về giáo dục và đào tạo bao gồm việc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ và đảm bảo trẻ em được học tiểu học đúng độ tuổi Ngoài ra, cần đạt tỷ lệ phổ cập giáo dục trung học cơ sở cao, với hơn 85% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục theo học trung học phổ thông, bổ túc hoặc trung cấp Hơn nữa, tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo cũng cần đạt trên 40%.
Tiêu chí y tế bao gồm tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 85%, xã phải đạt tiêu chí quốc gia về y tế, và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (theo chiều cao) không vượt quá 24,2%.
Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới
1.4.1 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số địa phương trong nước
Thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An
Thị xã Thái Hoà nằm ở vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ An; cách thành phố Vinh
90 km về phía Tây bắc Phía Bắc, phía Nam và phía Tây giáp huyện Nghĩa Đàn; Phía Đông giáp huyện Quỳnh Lưu
Sau hơn 4 năm triển khai Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới, các làng quê tại thị xã Thái Hòa đã có sự thay đổi rõ rệt Đến cuối năm 2015, thị xã đã hoàn thành các tiêu chí NTM tại cả 6 xã.
Tính đến năm 2011, Thị xã Thái Hòa chỉ đạt 5,2 tiêu chí trong tổng số 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới Tuy nhiên, sau 5 năm triển khai, Thái Hòa đã đạt được những thành tựu ấn tượng với 100% xã hoàn thành mục tiêu trước thời hạn Nông nghiệp và nông thôn đã có những chuyển biến tích cực, với sản xuất hàng hóa phát triển mạnh mẽ; giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tăng gấp 2,7 lần so với năm 2010 Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11,5% trong 5 năm qua Hạ tầng nông thôn được đầu tư đồng bộ, với 100% xã có đường giao thông bê tông, trạm y tế và nhà văn hóa khang trang; 30/32 trường học đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ khối, xóm văn hóa đạt 78% và tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa là 88%, trong khi tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,49% Đến năm 2015, thị xã đã huy động 2.306 tỷ đồng, trong đó nhân dân đóng góp hơn 430 tỷ đồng và hiến trên 73.000 m2 đất để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Kết quả đạt được là nhờ vào sự đột phá trong phương châm chỉ đạo toàn diện của các cấp ủy chính quyền, từ công tác tuyên truyền, vận động đến cơ chế chính sách và phương pháp xử lý khó khăn Ban Chỉ đạo xây dựng NTM đã lựa chọn các tiêu chí phù hợp với từng giai đoạn và địa phương, tạo sự đồng thuận lớn trong xã hội và lòng tin từ nhân dân Chúng tôi đã chỉ đạo sát sao, kịp thời và xây dựng cơ chế hỗ trợ linh hoạt để chia sẻ khó khăn với địa phương.
Huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
Huyện Duy Tiên, nằm trong vành đai Vùng đô thị Hà Nội, cách trung tâm thủ đô khoảng 60 km, có vị trí địa lý thuận lợi với phía bắc giáp Hà Nội, phía đông đối diện với thành phố Hưng Yên và huyện Kim Động qua sông Hồng, phía nam giáp huyện Bình Lục và thành phố Phủ Lý, và phía tây giáp Hà Nội cùng huyện Kim Bảng Đến hết năm 2017, huyện Duy Tiên đã hoàn thành mục tiêu có 16/16 xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM).
Để phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng nông thôn mới, các xã và huyện đã được chỉ đạo tích cực chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng và mùa vụ Việc sử dụng các giống mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao đã được thực hiện Đặc biệt, đã hình thành vùng chuyên canh trồng cam, ổi, bưởi tập trung với diện tích trên 100 ha tại các xã Trác Văn và Chuyên Ngoại.
Châu Giang), doanh thu trên 800 triệu đồng/ha/năm
Chăn nuôi tại huyện phát triển theo hướng trang trại và gia trại quy mô vừa và lớn, đảm bảo an toàn dịch bệnh, với mô hình sữa tươi hữu cơ tại trang trại Mục Đồng Huyện chú trọng thu hút nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng và các chương trình kinh tế, mở rộng mô hình cấy lúa bằng máy trên 106,2 ha tại nhiều xã Đề án phát triển chăn nuôi bò sữa và nuôi ngan, vịt an toàn sinh học nhằm nâng cao thu nhập và giảm tỷ lệ hộ nghèo, với mục tiêu nâng mức thu nhập bình quân lên 38 triệu đồng/người/năm Hạ tầng khu chăn nuôi thuỷ sản quy mô 130ha đã được đầu tư từ năm 2016, bước đầu mang lại hiệu quả tích cực, với giá trị sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản năm 2016 đạt 1.236 tỷ đồng.
Tất cả 16 xã trên địa bàn huyện đều triển khai mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản bền vững, bao gồm các sản phẩm như lúa giống, cam Vinh, rau hữu cơ, ổi Trác Văn, nấm ăn, nấm dược liệu, gà móng Tiên Phong, và cá lồng trên sông Hồng Năm 2017, thu nhập bình quân đầu người của các xã đạt 38 triệu đồng, trong khi tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn chỉ còn 1,41%.
Duy Tiên cam kết thực hiện quy hoạch nhằm định hình chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa của địa phương, đảm bảo đầu tư hiệu quả và hạn chế chồng chéo trong quá trình triển khai.
Huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
Nam Đàn là huyện nằm ở vùng đồng bằng nửa đồi núi, thuộc tỉnh Nghệ An, nằm ở hạ lưu sông Lam Huyện này giáp với huyện Đô Lương ở phía Bắc, huyện Hương Sơn và huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, huyện Hưng Nguyên và huyện Nghi Lộc ở phía Đông, và huyện Thanh Chương ở phía Tây.
Huyện Nam Đàn bắt đầu xây dựng nông thôn mới với xuất phát điểm thấp, chỉ có 3/23 xã đạt 9 tiêu chí vào năm 2010, trong khi 20 xã còn lại chỉ đạt từ 2 đến 8 tiêu chí Tuy nhiên, đến cuối năm 2017, toàn bộ 23 xã của huyện đã đạt chuẩn nông thôn mới, và huyện cũng đã hoàn thành cả 9 tiêu chí chuẩn huyện nông thôn mới.
Đến tháng 12/2011, UBND huyện Nam Đàn đã phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới cho tất cả 23 xã Công tác lập quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch đã được triển khai đồng bộ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững tại địa phương.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu:
Trong hơn 6 năm qua, huyện đã phát huy nội lực từ nhân dân và tranh thủ sự hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước cùng các doanh nghiệp, lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn Kết quả là nhiều công trình hạ tầng quan trọng đã được xây dựng mới và nâng cấp, với cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư đồng bộ và hiệu quả.
Về giao thông, hệ thống đường trục xã và liên xã đã được nhựa hóa và bê tông hóa với tổng chiều dài 200 km, nâng tổng số km đường đạt chuẩn lên 220/220 km, đạt 100% Đường trục thôn, xóm đã cứng hóa được 403,5 km trên tổng số 445,5 km, đạt tỷ lệ 88,6% Đối với đường ngõ xóm, đã cứng hóa 119/143 km, đạt tỷ lệ 83,2%, và đảm bảo không lầy lội vào mùa mưa với tỷ lệ 100% Ngoài ra, đường trục chính nội đồng đã cứng hóa 457,7 km trên tổng số 630 km, đạt 72,65%.
Về thủy lợi: Nâng cấp, tu sửa 85,9 km kênh mương, 17 trạm bơm, 11 hồ đập và hàng ngàn cống nội đồng
Về trường học: Xây mới 38 trường học cao tầng với 314 phòng học các cấp
Về điện nông thôn: Nâng cấp, thay thế hệ thống đường dây điện, trạm biến áp tại 23/23 xã Kinh phí thực hiện 46,1 tỷ đồng
Xây mới, nâng cấp 17 trạm y tế, 18 trụ sở làm việc các xã các xã
Về cơ sở vật chất văn hóa: Xây mới 15 nhà văn hóa xã; đồng thời xây mới, nâng cấp 320 nhà văn hóa xóm, 89 sân thể thao xóm
Về chợ nông thôn: Xây mới, nâng cấp 11 chợ với tổng kinh phí là 84,5 tỷ đồng
- Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân:
Về nông, lâm nghiệp, thủy sản:
Trong những năm qua, các xã đã tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng hiệu quả, với nhiều mô hình thành công Chăn nuôi phát triển ổn định, tổng đàn được duy trì và sản lượng xuất chuồng năm sau cao hơn năm trước Hình thức chăn nuôi cũng trở nên đa dạng, với sự phát triển của chăn nuôi trang trại Hiện tại, huyện có 803 trang trại, trong đó 43 trang trại đạt chuẩn.
Hàng năm, ngành lâm nghiệp hoàn thành kế hoạch trồng rừng tập trung và cây phân tán, đồng thời tổ chức phong trào trồng cây đầu xuân hiệu quả Công tác bảo vệ rừng và PCCCR được thực hiện tốt, với sản lượng khai thác đạt trên 640 tấn nhựa thông mỗi năm.