1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh đồng nai

104 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái niệm công chức cấp xã và thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã… (15)
    • 1.1.1. Khái niệm về công chức cấp xã… (15)
    • 1.1.2. Khái niệm về thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã (0)
  • 1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã (29)
    • 1.2.1. Nguyên tắc tuyển dụng công chức cấp xã (29)
    • 1.2.2. Các hình thức tuyển dụng công chức cấp xã (32)
    • 1.2.3. Nội dung, quy trình của tuyển dụng công chức cấp xã (35)
  • 1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã (37)
    • 1.3.1. Nhóm nhân tố chính trị - pháp luật (37)
    • 1.3.2. Chính sách tiền lương và đãi ngộ đối với công chức cấp xã (39)
    • 1.3.3. Nhóm nhân tố khoa học – công nghệ (39)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI (15)
    • 2.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (42)
      • 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh tác động đến thực hiện pháp luật (42)
      • 2.1.2. Tình hình đội ngũ công chức cấp xã (44)
    • 2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (53)
      • 2.2.1. Thực trạng công chức cấp xã của tỉnh Đồng Nai (0)
      • 2.1.2. Giải quyết công việc và kỹ năng thực thi công vụ (0)
    • 2.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật tuyển dụng công chức cấp xã ở tỉnh Đồng Nai (56)
      • 2.3.1. Quy định pháp luật về công chức cấp xã (0)
      • 2.3.2. Quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã (71)
      • 2.4.1. Thành tựu thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh (75)
      • 2.4.2. Hạn chế, khó khăn về thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh (0)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ (42)
    • 3.1. Mục tiêu, phương hướng bảo đảm thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã (81)
      • 3.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai (81)
      • 3.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã (83)
    • 3.2. Một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã (84)
      • 3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của công chức cấp xã (84)
      • 3.2.2. Đổi mới nhận thức về tuyển dụng công chức cấp xã (87)
      • 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã (89)
      • 3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức cấp xã (92)
      • 3.2.5. Đổi mới việc bố trí công tác, sử dụng công chức cấp xã (0)
      • 3.2.6. Hoàn thiện chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã (94)
      • 3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của công chức cấp xã (0)
  • KẾT LUẬN (100)

Nội dung

Khái niệm công chức cấp xã và thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã…

Khái niệm về công chức cấp xã…

1.1.1.1 Khái niệm công chức cấp xã

Công chức là khái niệm phổ biến trên toàn cầu, chỉ những công dân làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước Tuy nhiên, định nghĩa về công chức có sự khác biệt giữa các quốc gia Một số nước chỉ xem công chức là những người quản lý nhà nước, trong khi những nước khác mở rộng khái niệm này để bao gồm cả những người làm việc trong các tổ chức công cộng Tại Pháp, công chức được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các cơ quan hành chính công quyền và tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước quản lý, bao gồm cả cấp trung ương và địa phương.

Tại Nhật Bản, công chức được chia thành hai loại chính: công chức nhà nước và công chức địa phương Công chức nhà nước bao gồm những người làm việc trong các cơ quan của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc hội, trường công, bệnh viện quốc lập, cũng như các xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh, và họ nhận lương từ ngân sách nhà nước Trong khi đó, công chức địa phương là những người làm việc và nhận lương từ nguồn tài chính địa phương.

Các quốc gia trên thế giới có nhiều điểm chung trong quan niệm về công chức, nhưng cũng có những đặc điểm riêng biệt do văn hóa, xã hội, và chính trị Tại Việt Nam, khái niệm công chức gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nước, phản ánh quá trình hoàn thiện ngày càng cao của hệ thống quản lý.

Khái niệm công chức lần đầu tiên được xác định trong Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950, do Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Theo Quy chế công chức, công chức là những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng và giao giữ chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, cả trong nước và ngoài nước, trừ những trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.

Sự phát triển của đất nước và nền hành chính đã dẫn đến việc khái niệm công chức được quy định cụ thể hơn Tuy nhiên, vẫn còn sự không rõ ràng giữa cán bộ và công chức Đến năm 2008, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, trong đó Điều 4, Khoản 2 đã xác định rõ hơn về các khái niệm này.

Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp khác nhau, bao gồm Trung ương, tỉnh, huyện, cũng như trong các đơn vị quân đội và công an nhân dân không phải là sỹ quan chuyên nghiệp Công chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ nhận lương từ ngân sách nhà nước, với mức lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị Để thực hiện Luật cán bộ công chức, Chính phủ và các Bộ chuyên ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, trong đó có Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010, quy định rõ về vai trò và trách nhiệm của công chức.

Việt Nam quy định rằng việc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, và chức danh trong biên chế phải được thực hiện theo pháp luật, với mức lương được hưởng từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

Công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước mà còn bao gồm nhân viên tại các phòng ban của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, và các tổ chức chính trị - xã hội như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam Họ cũng làm việc tại các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, và Viện kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện.

Công chức, theo Từ điển Tiếng Việt, là người được tuyển dụng và bổ nhiệm để thực hiện công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước, với mức lương được cấp từ ngân sách nhà nước.

Công chức cấp xã, theo Luật CBCC năm 2008, là công dân Việt Nam được tuyển dụng và giữ chức danh chuyên môn trong các bộ phận thuộc UBND cấp xã, làm việc trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước Điều này có nghĩa là công chức cấp xã là những người đảm nhận vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành các hoạt động tại địa phương.

Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009, Chính phủ quy định về chức danh và chế độ đối với cán bộ công chức cấp xã Cụ thể, tại khoản 2, Điều 3, công chức cấp xã bao gồm các chức danh như Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng - thống kê, và Địa chính - xây dựng.

Đô thị và môi trường liên quan đến các phường và thị trấn, trong khi địa chính, nông nghiệp, xây dựng và môi trường áp dụng cho các xã Các lĩnh vực tài chính, kế toán, tư pháp, hộ tịch, cùng với văn hóa và xã hội đều đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cộng đồng.

Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng để làm việc tại các bộ phận thuộc Ủy ban Nhân dân cấp xã, được bổ nhiệm vào ngạch công chức, thuộc biên chế hành chính và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

Công chức cấp xã không chỉ bao gồm các chức danh theo quy định mà còn bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động hoặc biệt phái về làm việc tại cấp xã.

Bố trí số lượng công chức cấp xã

Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được quy định theo loại đơn vị hành chính: cấp xã loại 1 tối đa 25 người, cấp xã loại 2 tối đa 23 người, và cấp xã loại 3 tối đa 21 người, bao gồm cả cán bộ được luân chuyển, điều động và biệt phái.

Khái niệm về thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã

Công chức hành chính được bổ nhiệm bởi cơ quan Nhà nước và nhận lương từ ngân sách nhà nước, trong khi viên chức được ký hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp Việc tuyển dụng chức danh Trưởng Công an cấp xã và Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã có những đặc điểm riêng biệt so với các chức danh khác như Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường, Tài chính - kế toán, và Tư pháp - hộ tịch Đối với các chức danh này, Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ ra quyết định tuyển dụng dựa trên thông báo công nhận kết quả trúng tuyển.

Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã, Chủ tịch UBND cấp huyện cần căn cứ vào thông báo công nhận kết quả trúng tuyển Khi ra quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự, Chủ tịch UBND cấp huyện phải có đề nghị bằng văn bản từ Chủ tịch UBND cấp xã, sau khi đã thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện Đối với việc bổ nhiệm Trưởng Công an, cần có đề nghị bằng văn bản của Trưởng Công an cấp huyện, cũng sau khi thống nhất với Chủ tịch UBND cấp xã.

Nội dung thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã

Nguyên tắc tuyển dụng công chức cấp xã

Thứ nhất là, nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của giai cấp cầm quyền

Các quốc gia đều tuân thủ nguyên tắc này vì Nhà nước là trụ cột của mỗi quốc gia và giai cấp cầm quyền Để xây dựng nền hành chính vững mạnh và đảm bảo thực thi ý chí, nguyện vọng của mình, Nhà nước cần tăng cường lãnh đạo và chỉ đạo trong công tác tuyển dụng công chức, từ đó tuyển chọn được đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu.

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng khẳng định vai trò lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, nhấn mạnh trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu trong hệ thống chính trị Nguyên tắc này thể hiện sự quan trọng của việc Đảng lãnh đạo công tác tuyển dụng, là một phần thiết yếu trong toàn bộ quy trình lãnh đạo công tác cán bộ của Đảng.

Thứ hai là, nguyên tắc bảo đảm sự công khai, minh bạch, khách quan, bình đẳng và đúng pháp luật:

Công khai và minh bạch là nguyên tắc thiết yếu trong tuyển dụng công chức, đặc biệt là công chức cấp xã, giúp mọi người nắm rõ thông tin về quy trình tuyển chọn, tiêu chuẩn, điều kiện và thời gian tuyển dụng Điều này cho phép ứng viên nghiên cứu và quyết định tham gia hay không Hơn nữa, sự công khai còn tạo điều kiện cho xã hội giám sát quy trình tuyển dụng, từ đó hạn chế các tiêu cực có thể xảy ra Tất cả các khâu tuyển dụng cần được thực hiện công khai và minh bạch.

Bình đẳng trong tuyển dụng là nguyên tắc thiết yếu, giúp đảm bảo lựa chọn những ứng viên có đủ phẩm chất và năng lực phù hợp với yêu cầu công việc Việc thực hiện bình đẳng không chỉ nâng cao hiệu quả tuyển chọn mà còn đảm bảo rằng những người được chọn thực sự đáp ứng được nhiệm vụ đề ra.

Khách quan là nguyên tắc quan trọng trong tuyển chọn, giúp đảm bảo quá trình này không bị ảnh hưởng bởi ý chí cá nhân, từ đó tránh được sự thiên lệch Đồng thời, việc tuyển dụng công chức cần tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn và điều kiện pháp luật, thực hiện đầy đủ các trình tự và thủ tục theo quy định.

Thực hiện nghiêm nguyên tắc này sẽ đảm bảo cho công tác tuyển dụng được chặt chẽ, hiệu quả cao

Nguyên tắc bảo đảm tính cạnh tranh là một yếu tố cốt lõi trong tuyển dụng, giúp sàng lọc và lựa chọn những ứng viên thực tài, ưu tú nhất cho vị trí cần tuyển Để đảm bảo tính cạnh tranh, cần tuân thủ nguyên tắc bình đẳng, khách quan và minh bạch, đồng thời thiết lập cơ chế giám sát chặt chẽ nhằm hạn chế tiêu cực, từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tuyển dụng.

Nguyên tắc tuyển dụng theo chức danh cần tuyển yêu cầu cơ quan tuyển dụng xác định rõ nhu cầu và yêu cầu chuyên môn cho từng chức danh Điều này giúp xác định số lượng cần tuyển và phân công nhiệm vụ sau khi tuyển dụng Đặc biệt, nguyên tắc này quy định cụ thể cho chức danh Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Quân sự xã, theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về Công chức xã, phường, thị trấn.

Nguyên tắc ưu tiên tuyển chọn người có tài, có đức được quy định trong Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, ngày 05/12/2011, cho phép xét tuyển hoặc tuyển thẳng vào công chức thay vì thi tuyển Nguyên tắc này thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với nhân tài, tôn vinh và ưu đãi những người có năng lực, tạo điều kiện thu hút nhân tài cho sự phát triển đất nước Ngoài ra, pháp luật còn ưu tiên cho những cá nhân có công với nước và người dân tộc thiểu số, nhằm ghi nhận thành tích cống hiến và thực hiện chính sách dân tộc, góp phần phát triển vùng sâu, vùng xa và giữ vững an ninh chính trị.

Các nguyên tắc tuyển dụng cần đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh trong quy trình tuyển dụng Mỗi nguyên tắc có yêu cầu riêng nhưng đều liên quan chặt chẽ với nhau, nhằm tuyển chọn đúng người cho các chức danh cần thiết Đặc biệt, ưu tiên tuyển dụng những cá nhân có đạo đức, tài năng, có công với đất nước và người dân tộc thiểu số Mục tiêu cuối cùng là xây dựng đội ngũ công chức nhà nước chất lượng, góp phần tạo dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, thúc đẩy sự phát triển của đất nước.

Các hình thức tuyển dụng công chức cấp xã

Thi tuyển là phương thức chính để tuyển dụng công chức cấp xã tại Việt Nam, mang lại nhiều lợi ích Qua hình thức thi tuyển, các nguyên tắc công khai, cạnh tranh, khách quan và công bằng được đảm bảo, giúp lựa chọn những ứng viên có trình độ và năng lực phù hợp với yêu cầu của chức danh cần tuyển.

Theo quy định hiện hành về cán bộ, công chức cấp xã, việc tuyển dụng thông qua xét tuyển áp dụng cho công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có đơn dự tuyển, lý lịch rõ ràng, văn bằng và chứng chỉ phù hợp, phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, sức khoẻ đảm bảo, cùng các điều kiện khác theo yêu cầu vị trí Ngoài ra, ứng viên cần cam kết làm việc tình nguyện từ 05 năm trở lên tại các khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, hoặc vùng dân tộc thiểu số có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức cấp xã có thể tiếp nhận nhân sự mà không cần thi tuyển, cụ thể là tuyển thẳng đối với những người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên trong nước hoặc loại khá trở lên ở nước ngoài, có chuyên môn phù hợp với chức danh công chức cần tuyển Ngoài ra, những ứng viên có trình độ đào tạo từ đại học trở lên và ít nhất 05 năm công tác trong ngành liên quan, không tính thời gian tập sự, cũng đủ điều kiện để được xem xét tuyển dụng vào vị trí công chức cấp xã.

Quy định về việc tiếp nhận đối tượng không qua thi tuyển sẽ thu hút tri thức trẻ được đào tạo bài bản, giúp bố trí công tác tại các khu vực miền núi, biên giới, hải đảo và vùng sâu, vùng xa Điều này không chỉ góp phần phát triển kinh tế - xã hội mà còn rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, miền Đồng thời, quy định này cũng giảm áp lực cho sinh viên ra trường khi thi tuyển vào các cơ quan nhà nước và hệ thống chính trị ở các khu vực đồng bằng, thành thị.

Pháp luật cần quy định linh hoạt hơn về thẩm quyền, cho phép UBND cấp huyện tự quyết định tuyển dụng trong những trường hợp đặc biệt, từ đó nâng cao tính chủ động trong tuyển dụng công chức cấp xã Đồng thời, cần thiết lập các quy định chặt chẽ và chế tài nghiêm minh để đảm bảo tính minh bạch, khách quan và công bằng, hạn chế tiêu cực và lạm dụng “thân quen” trong quá trình xét tuyển Ngoài ra, cần có chính sách ưu đãi hấp dẫn và môi trường làm việc tốt để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào các cơ quan nhà nước, đặc biệt là chính quyền cấp xã.

Cả hai hình thức tuyển dụng, bao gồm thi tuyển và không thi tuyển, đều nhằm mục tiêu giúp nhà quản lý lựa chọn ứng viên có phẩm chất đạo đức và năng lực thực sự phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức Mỗi hình thức đều có những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục.

Tuyển dụng thông qua thi tuyển giúp đánh giá kiến thức cơ bản của ứng viên qua bài viết về hiểu biết chung, chuyên ngành và tin học theo yêu cầu từng chức danh Hình thức thi tuyển tập trung tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các thí sinh, giúp nhà tuyển dụng lựa chọn được những ứng viên xuất sắc nhất cho vị trí cần tuyển Qua một lần thi, có thể tuyển dụng số lượng công chức đông theo yêu cầu.

Tuyển dụng qua thi tuyển chỉ đánh giá thí sinh qua bài thi giấy, dẫn đến việc nhà tuyển dụng không thể đánh giá đầy đủ phẩm chất đạo đức, năng lực thực tiễn và khả năng xử lý tình huống của ứng viên Việc tổ chức thi cho nhiều chức danh khác nhau cũng khiến đề thi không phù hợp với yêu cầu cụ thể, dẫn đến đánh giá không chính xác về năng lực thực sự Hầu hết ứng viên chưa có kinh nghiệm thực tế, nên khi trúng tuyển, họ thường gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ, kéo theo chi phí và thời gian cho đào tạo lại.

Hình thức tuyển dụng không qua thi tuyển dựa vào hồ sơ và hiểu biết về ứng viên để lựa chọn Nhà tuyển dụng xem xét kết quả học tập và thực hiện phỏng vấn để đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ Ưu điểm của hình thức này là cho phép tiếp xúc trực tiếp với ứng viên, đặt câu hỏi để đánh giá kiến thức, khả năng ứng xử và tiềm năng phát triển Những ứng viên đã có kinh nghiệm với chức danh cần tuyển sẽ nhanh chóng phát huy hiệu quả công việc, giảm thời gian đào tạo Đối tượng được xét tuyển chủ yếu là những người ưu tú từ các trường đại học với chuyên môn sâu, đảm bảo hiệu suất làm việc cao khi trở thành công chức.

Hạn chế của việc tuyển dụng không qua thi tuyển bao gồm số lượng tuyển dụng ít, dễ phát sinh tiêu cực và chịu ảnh hưởng từ các mối quan hệ cá nhân, dẫn đến kết quả không minh bạch và thiếu khách quan Nhiều trường hợp người được tuyển không đáp ứng yêu cầu chức danh, gây tốn thời gian và chi phí cho việc đào tạo lại Ngoài ra, quy định về đối tượng xét tuyển và cơ quan có thẩm quyền còn hạn chế, khiến kết quả xét tuyển công chức cấp xã chưa đạt hiệu quả cao và chưa được thực hiện thường xuyên.

Nội dung, quy trình của tuyển dụng công chức cấp xã

Tuyển dụng công chức cấp xã diễn ra khi UBND cấp xã có nhu cầu, với UBND cấp huyện xác định mục tiêu, tiêu chuẩn và đối tượng cần tuyển Quá trình tuyển dụng có thể thực hiện qua thi tuyển hoặc không thi tuyển Đối với thi tuyển, cơ quan tổ chức căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ và yêu cầu của chức danh để xây dựng đề thi đánh giá kiến thức về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và quản lý hành chính, cũng như kỹ năng tin học Trong trường hợp không thi tuyển, nội dung xét tuyển dựa vào kết quả học tập và phỏng vấn về chuyên môn, đồng thời kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn và văn bằng của ứng viên Theo Điều 15, Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ứng viên cần có bằng đại học trở lên, làm việc trong ngành liên quan và có ít nhất 60 tháng kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu chức danh công chức cấp xã.

Trong 5 năm qua, cá nhân không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời đáp ứng đầy đủ yêu cầu của chức danh công chức cấp xã đang được tuyển dụng.

Tuyển dụng trong trường hợp này nhằm tạo cơ hội cho những người không chuyên trách có nhiều năm công tác trở thành công chức, đồng thời khuyến khích họ phấn đấu và nâng cao trình độ chuyên môn Tuy nhiên, quá trình tuyển dụng có thể dẫn đến tiêu cực và đánh giá không công bằng, do ảnh hưởng của tình cảm và sức ép từ quyền lực, khiến người được tuyển không đáp ứng yêu cầu chức danh Để khắc phục những hạn chế này, cần quy định rõ ràng các tiêu chí xác định công việc phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.

Quy trình tuyển dụng công chức cấp xã

UBND cấp xã cần soạn thảo Tờ trình hoặc văn bản đề nghị tuyển dụng chức danh công chức cấp xã và gửi đến UBND cấp huyện thông qua phòng Nội vụ tổng hợp Trong văn bản này, cần nêu rõ số lượng biên chế hiện có, biên chế được giao và số lượng biên chế còn thiếu so với biên chế đã được giao.

Bước 2 Phòng Nội vụ tổng hợp, xây dựng kế hoạch tuyển dụng và tham mưu cho UBND huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã

Bước 3 UBND cấp huyện thông báo công khai nội dung tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển

UBND cấp huyện cần lập danh sách những người đủ điều kiện dự tuyển và công khai niêm yết tại trụ sở làm việc của UBND cấp huyện (phòng Nội vụ) cũng như tại trụ sở UBND cấp xã có nhu cầu tuyển dụng.

Bước 5 Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng xét tuyển công chức cấp xã

Bước 6: Hội đồng xét tuyển công chức tổ chức xét tuyển công chức cấp xã theo từng chức danh đối với từng xã, phường, thị trấn

Bước 7 UBND cấp huyện thông báo công khai kết quả tuyển dụng và yêu cầu người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển

Bước 8 Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định tuyển dụng và nhận việc.

Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã

Nhóm nhân tố chính trị - pháp luật

Đảng định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức qua đường lối lãnh đạo quốc gia, từ đó xác định tiêu chuẩn và điều kiện tuyển dụng công chức Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cải cách hành chính, việc thu hút nhân tài phục vụ phát triển đất nước được Đảng đặc biệt chú trọng Công tác tuyển dụng công chức, đặc biệt là cấp xã, cần điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu lãnh đạo của Đảng, đảm bảo công chức cấp xã thực hiện tốt chức trách phục vụ Tổ quốc và Nhân dân Yếu tố chính trị trong tuyển dụng công chức có tác động mạnh mẽ đến quy trình này.

Trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, việc xây dựng nền hành chính và pháp luật yêu cầu quy định cụ thể về căn cứ, đối tượng và điều kiện tuyển dụng Công tác tuyển dụng cần tuân thủ đúng quy định pháp luật liên quan đến công chức, đặc biệt là công chức cấp xã, bao gồm trình tự, thủ tục và các chế độ, chính sách phù hợp.

Pháp luật về tuyển dụng công chức cần phải được công khai và minh bạch, nhằm đảm bảo người tham gia tuyển dụng và cộng đồng có thể giám sát toàn bộ quá trình Điều này góp phần quan trọng trong việc đấu tranh và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra trong tuyển dụng.

Nhân tố pháp luật đóng vai trò quyết định trong quy trình tuyển dụng công chức cấp xã, vì mọi hoạt động tuyển dụng đều phải tuân theo các quy định pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.

Áp lực tìm việc làm của sinh viên tốt nghiệp đại học và cao đẳng đang gia tăng do số lượng sinh viên ra trường hàng năm lớn, trong khi nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã lại rất thấp Điều này tạo ra thách thức cho xã hội trong việc giải quyết việc làm và tuyển dụng công chức Việc thi tuyển công chức cấp xã hiện nay căng thẳng và cạnh tranh không khác gì kỳ thi đại học, với tỷ lệ chọi cao, giúp cơ quan tuyển dụng chọn được ứng viên chất lượng Tuy nhiên, áp lực tìm việc cao kết hợp với nhu cầu tuyển dụng hạn chế có thể dẫn đến tiêu cực trong quá trình tuyển dụng nếu không có cơ chế kiểm soát chặt chẽ.

Sinh viên tốt nghiệp từ các trường chuyên nghiệp đóng vai trò quan trọng trong công tác tuyển dụng công chức cấp xã, vừa là đối tượng tuyển dụng, vừa là nguồn nhân lực chất lượng cao cho chính quyền địa phương và hệ thống chính trị.

Trong tuyển dụng công chức cấp xã, mối quan hệ gia đình - xã hội có mặt tích cực khi ưu tiên những người có công với đất nước, con em gia đình chính sách, người dân tộc thiểu số và những tài năng Tuy nhiên, tác động tiêu cực từ các mối quan hệ thân quen, gia đình và dòng tộc, cùng với hiện tượng "con ông cháu cha", đã hạn chế chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình xét tuyển.

Trong đời sống sinh hoạt của người Việt Nam, yếu tố cộng đồng, gia đình và xã hội luôn gắn kết chặt chẽ với nhau Đây là nét văn hóa đặc trưng, được hình thành qua quá trình phát triển lâu dài của dân tộc Chính sự gắn bó này đã tạo nên sức mạnh to lớn cho dân tộc Việt Nam trong lịch sử đấu tranh và xây dựng đất nước.

Chính sách tiền lương và đãi ngộ đối với công chức cấp xã

Mức lương, thưởng và phụ cấp của công chức cấp xã đang bị so sánh bất lợi với công chức hành chính, viên chức và khu vực tư nhân, dẫn đến sự chênh lệch thu nhập lớn Môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ cho công chức cấp xã còn nhiều hạn chế, gây ra hiện tượng “chảy máu chất xám” sang các lĩnh vực khác và làm gia tăng tính không ổn định trong đội ngũ này Hệ quả là không thu hút được nhân tài làm việc tại chính quyền cấp xã, ảnh hưởng tiêu cực đến công tác tuyển dụng và xây dựng đội ngũ công chức chất lượng, đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh mới.

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ

Ngày đăng: 01/08/2021, 15:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2007), Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/8/2007 về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2007), "Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/8/2007 về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước
Tác giả: Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Năm: 2007
4. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức, xã, phường, thị trấn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Nội vụ (2012)
Tác giả: Bộ Nội vụ
Năm: 2012
5. Công báo (1950), Sắc lệnh số 76/SL ngày 22 tháng 5 năm 1950 quy định chế độ công chức của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sắc lệnh số 76/SL ngày 22 tháng 5 năm 1950 "quy" định chế độ công chức của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
Tác giả: Công báo
Năm: 1950
6. Chính phủ (2009), Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2009)
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2009
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2010)
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2010
9. Chính phủ (2013), Nghị định 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2013)
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
10. Chính phủ (2007), Nghị định 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2007)
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2007
11. Chính phủ (2011), Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2011)
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2011
13. Chính phủ (2010), Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/1/2010 quy định những người là công chức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2010)
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2010
14. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành Chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2011)
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2011
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2007
16. Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình Lý luận về nhà nước và pháp luật. NXB đại học quốc gia Hà Nội, năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nội, Giáo trình Lý luận về nhà nước và pháp luật
Nhà XB: NXB đại học quốc gia Hà Nội
17. Hiến pháp 1992, sửa đổi bổ sung 2001 (2002), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiến pháp 1992, sửa đổi bổ sung 2001 (2002)
Tác giả: Hiến pháp 1992, sửa đổi bổ sung 2001
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2002
19. PGS. Hà Quang Ngọc (1999), “Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Cộng sản số 2/1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, thực trạng và giải pháp”
Tác giả: PGS. Hà Quang Ngọc
Năm: 1999
21. TS. Thang Văn Phúc và TS Chu Văn Thành (2000), “Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã”
Tác giả: TS. Thang Văn Phúc và TS Chu Văn Thành
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2000
22. TS. Nguyễn Thị Tâm, 2012, “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cho nền hành chính ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 3/2012, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cho nền hành chính ở Việt Nam hiện nay”
24. Ths. Nguyễn Ngọc Thanh, 2012, “Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 3/2012, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
25. Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật. NXB công an nhân dân, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật
Nhà XB: NXB công an nhân dân
30. Ths. Nguyễn Quốc Tuấn, ThS. Trương Quốc Việt, 2013, “Các yếu tố hợp thành năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã”, Tạp chí Thông tin Cải cách hành chính nhà nước, tháng 10/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Các yếu tố hợp thành năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã”
32. UBND tỉnh Đồng Nai (2008), Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 14/4/2008 ban hành quy định chính sách thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao đẳng trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND tỉnh Đồng Nai (2008)
Tác giả: UBND tỉnh Đồng Nai
Năm: 2008

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w