1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh, từ thực tiễn tỉnh đồng nai

96 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Pháp Luật Trong Thụ Lý Vụ Án Dân Sự Của Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh, Từ Thực Tiễn Tỉnh Đồng Nai
Tác giả Phạm Thành Dương
Người hướng dẫn Tiến Sỹ Lê Thị Hoài Ân
Trường học Trường Đại học Vinh
Chuyên ngành Luật
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,41 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Tình hình nghiên cứu đề tài (10)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn (11)
    • 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn (11)
    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn (11)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn (12)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn (12)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn (12)
  • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của của luận văn (13)
  • 7. Kết cấu của luận văn (13)
  • Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (14)
    • 1.1. Khái niệm, hình thức và vai trò của thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh (14)
    • 1.2. Chủ thể và nội dung của thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (22)
    • 1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự (46)
  • Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI (53)
    • 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai (53)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai (66)
  • Chương 3 YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH (77)
    • 3.1. Yêu cầu bảo đảm thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (0)
    • 3.2. Các giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai (80)
  • KẾT LUẬN (91)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Quyền khởi kiện nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể là một vấn đề quan trọng trong việc xây dựng Bộ luật tố tụng dân sự Việc thụ lý vụ án dân sự đóng vai trò then chốt trong quá trình giải quyết các vụ án, giúp xác nhận quyền khởi kiện và đảm bảo tính công bằng trong xét xử.

Tòa án có thẩm quyền chấp nhận giải quyết yêu cầu khởi kiện của đương sự

Trong quá trình cải cách tư pháp để xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ quan trọng trong việc xây dựng các Luật tố tụng, đặc biệt là Bộ luật tố tụng dân sự Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu này, vẫn tồn tại nhiều hạn chế, chưa phù hợp với thực tiễn và chưa đảm bảo quyền nộp đơn khởi kiện của các chủ thể.

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, đã đưa ra nhiều điểm mới so với Bộ luật Tố tụng Dân sự trước đó Những thay đổi này nhằm cải thiện quy trình tố tụng, nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.

Luật sửa đổi, bổ sung năm 2011 đã tập trung vào việc thụ lý đơn khởi kiện tranh chấp dân sự, với nhiều nội dung cải cách tư pháp quan trọng Đặc biệt, quy định mới cho phép Tòa án không từ chối giải quyết vụ việc dân sự chỉ vì thiếu điều luật áp dụng Tuy nhiên, vẫn tồn tại những quy định chưa chặt chẽ và hoàn chỉnh, cùng với một số bước lùi đáng kể trong pháp luật hiện hành liên quan đến thụ lý vụ án dân sự.

Về mặt thực tiễn, công tác thụ lý vụ án dân sự tại Tòa án hiện nay gặp khá nhiều vướng mắc khi áp dụng pháp luật

Nghiên cứu việc áp dụng pháp luật trong thụ lý các vụ án dân sự là cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh thực tiễn tại tỉnh Đồng Nai Tác giả chọn đề tài "Thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự của Toà án nhân dân cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai" cho luận văn thạc sỹ nhằm tìm hiểu sâu về các quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện Mục tiêu là đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Trước khi Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 được ban hành, đã có nhiều nghiên cứu khoa học pháp lý liên quan đến thụ lý vụ án dân sự Một trong số đó là luận văn thạc sĩ luật học của Đoàn Đức Lương, với tiêu đề “Thụ lý và chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự theo pháp luật dân sự Việt Nam”, được đăng trên tạp chí Lao động xã hội số 2.

Vào năm 1990, tác giả Liễu Thị Hạnh đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Thụ lý vụ án dân sự: Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn” Đến năm 2005, bà tiếp tục nghiên cứu và bảo vệ luận văn tiến sĩ, mở rộng các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này.

Bài viết "Quá trình tái pháp điển hóa và mô hình cấu trúc Bộ luật dân sự tại một số quốc gia đang chuyển đổi và kinh nghiệm cho Việt Nam" của tác giả Lê Thị Hà, cùng với nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Hằng và Đỗ Giang Nam đăng trên tạp chí khoa học ĐHQGHN, Luật học, tập 29, số 3 năm 2013, phân tích quá trình tái pháp điển hóa tại các quốc gia chuyển đổi và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng mô hình cấu trúc Bộ luật dân sự phù hợp với bối cảnh và nhu cầu phát triển của Việt Nam.

Một số nghiên cứu về chế định khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự bao gồm luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thu Hiền (2012) với đề tài “Hoàn thiện chế định khởi kiện và thụ lý án dân sự trong Pháp luật Tố tụng dân sự Việt Nam”.

Kể từ khi Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 được ban hành, nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã được thực hiện, như luận văn thạc sĩ luật học của Lê Hữu Khang vào năm 2016 với đề tài “Thụ lý vụ án dân sự và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Điện Biên” Ngoài ra, còn có nhiều bài nghiên cứu ngắn liên quan đến khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự được đăng tải trên các tạp chí chuyên môn và website, ví dụ như bài “Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự và kiến nghị hoàn thiện pháp luật” trên trang thông tin điện tử sinh viên luật Hà Nội năm 2016 và bài “Giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng” trên website của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai cùng năm.

Tòa án có thẩm quyền xem xét quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 Việc này nhằm bảo đảm tính hợp pháp và công bằng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và tổ chức Quy trình xem xét này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự pháp luật và nâng cao niềm tin của công dân vào hệ thống tư pháp.

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015” trên trang thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai năm 2017…

Mỗi công trình nghiên cứu về thụ lý vụ án dân sự mang đến những góc nhìn khác nhau Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào việc thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam tại Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

Việc nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác

Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật Các quan điểm này nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý Nhà nước và quản lý xã hội, đồng thời thể hiện chủ trương xây dựng Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, nhằm đảm bảo công bằng và minh bạch trong hệ thống pháp luật.

Luận văn áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, lôgíc, lịch sử, qui nạp, và khảo sát ý kiến từ những người làm công tác thực tiễn Mục tiêu là làm rõ các vấn đề trong nội dung luận văn thông qua việc sử dụng kết quả thống kê.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của của luận văn

Lần đầu tiên, việc thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án đã được nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện tại Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai, từ cả lý luận đến thực tiễn Nghiên cứu này đã chỉ ra những tồn tại và thiếu sót, đồng thời đề xuất các phương hướng hoàn thiện các quy định liên quan.

Kết cấu của luận văn

Luận văn có kết cấu như sau:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1 Một số vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật trong việc thụ lý các vụ án dân sự tại tòa án nhân dân

Chương 2 Thực trạng thực hiện pháp luật trong việc thụ lý các vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai

Chương 3 trình bày các yêu cầu và giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện pháp luật liên quan đến việc thụ lý các vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai Để nâng cao chất lượng xử lý vụ án, cần chú trọng đến việc cải thiện quy trình tiếp nhận, phân loại và giải quyết án, đồng thời tăng cường đào tạo năng lực cho cán bộ tư pháp Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ và thông tin vụ án cũng là một giải pháp quan trọng, giúp rút ngắn thời gian xử lý và nâng cao tính minh bạch Hơn nữa, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan để đảm bảo quyền lợi của các bên đương sự và thực hiện đúng quy định pháp luật.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

Khái niệm, hình thức và vai trò của thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh

án dân sự tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1.1.1 Khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự

1.1.1.1 Một số khái niệm về vụ án dân sự, thụ lý vụ án dân sự và thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự

Theo Điều 1 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án dân sự bao gồm các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động Vụ án dân sự được hiểu đơn giản là những tranh chấp giữa các đương sự, trong đó cá nhân hoặc tổ chức có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, có thể thực hiện trực tiếp hoặc thông qua người đại diện hợp pháp.

Thụ lý vụ án dân sự là quá trình bắt đầu từ khi người khởi kiện nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự (VADS) cho đến khi Tòa án chính thức ghi nhận vào sổ thụ lý VADS Quá trình này bao gồm nhiều hoạt động tố tụng khác nhau nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ án được thực hiện đúng quy định pháp luật.

Khái niệm thực hiện pháp luật

Khi tham gia vào các quan hệ xã hội, các chủ thể thực hiện nhiều hoạt động khác nhau, những hoạt động này phải tuân thủ quy định của pháp luật Do đó, các hoạt động này được xem là hoạt động pháp lý, chịu sự tác động và quản lý của pháp luật.

Hoạt động pháp lý có thể phân ở hai dạng cơ bản đó là, hoạt động xây dựng pháp luật và hoạt động thực hiện pháp luật

Thực hiện pháp luật là quá trình diễn ra sau khi văn bản pháp luật được ban hành, nhằm đưa các quy định pháp luật vào thực tiễn và biến chúng thành quy tắc ứng xử cho các chủ thể pháp luật.

Theo giáo trình của Khoa Nhà nước và pháp luật thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, thực hiện pháp luật được hiểu là quá trình có mục đích nhằm biến các quy định pháp luật thành hiện thực trong đời sống, từ đó tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tiễn của các chủ thể pháp luật.

Theo giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật

Hà Nội định nghĩa "thực hiện pháp luật" là quá trình có mục đích đưa các quy định pháp luật vào cuộc sống, biến chúng thành những hành vi hợp pháp thực tế của các chủ thể pháp luật.

Theo giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Đại học Vinh, thực hiện pháp luật là hoạt động của con người nhằm đưa pháp luật vào cuộc sống, "vật chất hoá" pháp luật, với mục tiêu mang lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc và an toàn cho nhân dân.

Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm đáp ứng yêu cầu của pháp luật, qua đó biến các quy định pháp lý thành hiện thực trong đời sống Các chủ thể pháp luật tham gia vào quá trình này một cách hợp pháp và thực tế Tác giả hoàn toàn đồng ý với các định nghĩa đã nêu về khái niệm thực hiện pháp luật.

Thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự là một quá trình quan trọng mà Tòa án phải tiến hành để giải quyết các tranh chấp Tòa án chỉ thụ lý vụ án khi có đơn khởi kiện hợp pháp từ đương sự, và việc này phụ thuộc vào việc quyền khởi kiện có được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hay không, cũng như đối tượng tranh chấp có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Do đó, thụ lý vụ án dân sự được coi là bước đầu tiên trong quy trình giải quyết vụ án tại Tòa án.

Thụ lý vụ án dân sự là bước quan trọng xác định trách nhiệm của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp Đây là cơ sở pháp lý cho các hoạt động tố tụng, giúp Tòa án thực hiện chức năng của mình theo quy định pháp luật Sự chính xác trong các quyết định của Tòa án là rất cần thiết, và việc thực hiện tốt hoạt động thụ lý sẽ tạo điều kiện cho việc giải quyết vụ án nhanh chóng, chính xác và hiệu quả Đặc biệt, việc xác định đúng quan hệ pháp luật trong giai đoạn thụ lý đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo giải quyết đúng vụ án.

Việc thực hiện pháp luật trong thụ lý các vụ án dân sự bao gồm nhiều hoạt động từ các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật, đặc biệt là trong quá trình nộp đơn khởi kiện và xem xét đơn khởi kiện.

1.1.1.2 Hình thức thực hiện pháp luật

Việc đưa pháp luật vào cuộc sống diễn ra qua nhiều hoạt động phong phú, do đó, phân loại các hoạt động này là cần thiết để nhận diện, so sánh và đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật trong thực tế.

Dựa trên tính chất và nội dung của hoạt động thực hiện pháp luật, có thể phân chia thành bốn hình thức thực hiện pháp luật Những hình thức này nhằm mục đích đưa các quy phạm pháp luật vào thực tiễn, bao gồm hành vi thực hiện pháp luật, qui phạm pháp luật tương ứng và loại chủ thể thực hiện pháp luật.

Tuân thủ pháp luật là việc thực hiện pháp luật mà trong đó các chủ thể phải tự kiềm chế để không vi phạm các hành vi bị cấm Hình thức này mang tính chất thụ động và liên quan đến các quy phạm pháp luật cấm.

Tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự là điều bắt buộc, trong đó cấm các chủ thể thực hiện những hành vi tố tụng nhất định Việc này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình thụ lý vụ án dân sự.

Chủ thể và nội dung của thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1.2.1 Chủ thể thực hiện pháp luật về thụ lý vụ án dân sự

Chủ thể thực hiện pháp luật về thụ lý vụ án dân sự bao gồm:

- Chủ thể có quyền khởi kiện vụ án dân sự

Các Tòa án cấp tỉnh và các chức danh tư pháp có thẩm quyền là những chủ thể giải quyết vụ án, thực hiện quyền lực nhà nước để thụ lý và xử lý các trường hợp pháp lý.

1.2.1.1 Những chủ thể có quyền khởi kiện

Việc xác định ai có quyền khởi kiện bắt nguồn từ việc xác định đối tượng kiện, giúp xác định ai có thể thực hiện quyền khởi kiện và đối tượng nào có thể bị kiện Điều này có nghĩa là dựa vào tính chất của vụ kiện và quan hệ pháp luật có tranh chấp để xác định người có quyền khởi kiện cũng như người bị kiện.

Theo Điều 186 BLTTDS 2015, chủ thể thực hiện quyền khởi kiện bao gồm cơ quan, tổ chức, cá nhân, có quyền tự khởi kiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp tại Tòa án có thẩm quyền Họ có thể yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác theo quy định của pháp luật Các chủ thể này có thể được phân chia thành nhiều nhóm khác nhau.

- Nhóm các chủ thể có quyền khởi kiện do quyền lợi của họ bị tranh chấp hoặc vi phạm;

Nhóm các chủ thể có quyền khởi kiện nhưng không có quyền lợi liên quan trong vụ kiện bao gồm những người có quyền khởi kiện vì quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Bộ luật tố tụng dân sự công nhận hai loại quan hệ dân sự cơ bản là quan hệ về tài sản và quan hệ về nhân thân, dẫn đến sự khác biệt trong quyền khởi kiện của các chủ thể Do tính chất đặc thù của từng loại quan hệ, quyền khởi kiện có thể được phân chia thành các nhóm quyền nhỏ khác nhau.

Thứ nhất, quyền khởi kiện của chủ thể trong quan hệ tài sản

Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình, quyền và lợi ích hợp pháp của bên có quyền sẽ bị xâm phạm Để bảo vệ quyền lợi, bên có quyền cần can thiệp pháp luật, cụ thể là khởi kiện ra Tòa án Khi đó, bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ sẽ trở thành nguyên đơn trong thủ tục tố tụng dân sự.

Các nghĩa vụ có thể xuất phát từ giao dịch dân sự hoặc quy định của pháp luật Khi các bên có quyền trong các mối quan hệ hợp đồng, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, hoặc các quan hệ nghĩa vụ khác thực hiện khởi kiện, họ sẽ trở thành nguyên đơn trong vụ kiện.

Chủ sở hữu và người có quyền chiếm hữu hợp pháp tài sản có quyền khởi kiện để đòi lại tài sản hoặc thực hiện quyền chiếm hữu của mình Họ cũng có thể yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt các hành vi cản trở trái pháp luật đối với quyền của mình đối với tài sản.

Thứ hai, quyền khởi kiện của chủ thể trong quan hệ nhân thân

Quyền khởi kiện trong quan hệ dân sự thường chỉ thuộc về những cá nhân nhất định, đặc biệt là trong các quan hệ nhân thân, như hôn nhân gia đình Tuy nhiên, bài viết này sẽ tập trung phân tích các quan hệ dân sự thuần tùy theo quy định tại Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 Các tranh chấp dân sự được quy định tại Điều 26 của BLTTDS năm 2015 sẽ là trọng tâm của phân tích này.

Năm 2015, chỉ có "tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân" là loại tranh chấp liên quan đến nhóm quan hệ nhân thân này Tuy nhiên, vấn đề này chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể Theo tài liệu tập huấn về việc thi hành Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố tụng Dân sự của Tòa án nhân dân Tối cao cùng với Dự án hỗ trợ thể chế cho Việt Nam của Ủy ban Châu Âu năm 2007, nội dung này được đề cập nhưng vẫn thiếu sự hướng dẫn chi tiết.

Tranh chấp về quốc tịch là một loại tranh chấp đặc thù liên quan đến mối quan hệ nhân thân, thường xảy ra giữa cha mẹ về việc xác định quốc tịch của con cái vị thành niên Để giải quyết những tranh chấp này, cần căn cứ vào quy định tại Điều 15 và các điều luật liên quan trong Luật quốc tịch.

Tòa án dựa trên yêu cầu của các bên đương sự và các quy định của Luật quốc tịch để xác định quốc tịch cho đối tượng đang có tranh chấp và có yêu cầu xác định quốc tịch.

Thứ ba, quyền khởi kiện của chủ thể thế quyền

Trong quan hệ tài sản, theo quy định của pháp luật dân sự, bên có quyền có thể chuyển nhượng quyền yêu cầu cho người thế quyền Điều này cho phép người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu và đứng đơn kiện với tư cách nguyên đơn, nhằm yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của mình.

Thứ tư, quyền khởi kiện của các chủ thể nhận thừa kế quyền

Việc kế thừa quyền và nghĩa vụ trong quan hệ tài sản được quy định trong các trường hợp như hợp nhất, sáp nhập và chia tách pháp nhân theo các điều 94, 95, 96 của Bộ luật Dân sự 2005 Khi chủ sở hữu, người có quyền sử dụng đất hoặc các bên trong hợp đồng, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng qua đời, những người thừa kế có quyền khởi kiện các chủ thể chiếm hữu tài sản trái phép hoặc có nghĩa vụ liên quan Trong những trường hợp này, người thừa kế quyền sẽ thực hiện quyền khởi kiện với tư cách là nguyên đơn trong vụ án.

Trong trường hợp nguyên đơn là cá nhân qua đời trong quá trình tham gia kiện tụng, hoặc khi đương sự là cơ quan, tổ chức bị chấm dứt hoạt động, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thì các chủ thể có quyền kế thừa sẽ tiếp tục tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn.

Thứ năm, quyền khởi kiện của chủ thể mang quyền đối với người thứ ba

Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự

Để thực hiện hiệu quả pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự, cần có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát từ các ấp ủy Đảng Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, nhằm phù hợp với Chiến lược cải cách tư pháp Đồng thời, Nghị quyết số 49-NQ/TW cũng chỉ rõ việc cần tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự và phát triển các dịch vụ từ phía Nhà nước để hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp Việc đổi mới thủ tục hành chính trong các cơ quan tư pháp là cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận công lý.

Ban lãnh đạo TAND tỉnh Đồng Nai cần chú trọng và chỉ đạo liên tục nhằm đổi mới thủ tục hành chính tư pháp, bao gồm cả việc tổ chức thực hiện, xây dựng cơ sở vật chất và chuẩn bị nguồn nhân lực.

Pháp luật cần đảm bảo tính khả thi, được đánh giá qua sự phù hợp giữa nội dung văn bản và các điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại.

Sự phù hợp giữa trình độ pháp luật và phát triển kinh tế – xã hội là rất quan trọng, vì pháp luật và kinh tế có mối quan hệ biện chứng Văn bản pháp luật cần phản ánh chính xác và kịp thời các vấn đề thực tiễn, nhằm tạo ra những "đòn bẩy" cho tăng trưởng kinh tế – xã hội Nếu văn bản không phù hợp, nó sẽ làm giảm hiệu quả quản lý nhà nước và có thể cản trở sự phát triển kinh tế Do đó, yêu cầu đặt ra là văn bản pháp luật phải vừa thể hiện các quy định chung về sự phát triển xã hội, vừa phản ánh các quy luật đặc thù trong từng giai đoạn và lĩnh vực.

Việc thực hiện pháp luật phụ thuộc vào đặc điểm và nội dung của các ngành luật cụ thể Chẳng hạn, trong lĩnh vực pháp luật hình sự, công dân cần tự kiềm chế để không thực hiện những hành vi bị coi là tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự Ngược lại, pháp luật dân sự, kinh doanh và thương mại tạo ra một không gian pháp lý rộng rãi, cho phép các chủ thể thực hiện quyền tự do, nghĩa là "được làm tất cả những gì pháp luật không cấm".

Xây dựng pháp luật không chỉ là việc tạo ra các quy tắc pháp lý mà còn là thực hiện chúng trong các quan hệ phát sinh Chất lượng của quá trình này phụ thuộc vào đạo luật về xây dựng pháp luật và sự thực hiện nghiêm túc của các cơ quan có thẩm quyền Thực chất, xây dựng pháp luật là việc thiết lập trật tự sáng tạo pháp luật, giúp các đạo luật được ban hành thực hiện chức năng duy trì trật tự xã hội.

Thực hiện pháp luật là yếu tố quan trọng để kiểm nghiệm chất lượng xây dựng pháp luật, với mối quan hệ biện chứng giữa hiệu lực và hiệu quả của các đạo luật Chất lượng của hệ thống pháp luật tố tụng, cùng với tính toàn diện, đồng bộ và thống nhất của nó, có tác động trực tiếp đến việc thực hiện pháp luật tố tụng.

Công tác tổ chức thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự cần phải được tiến hành một cách khoa học và có hệ thống Tòa án, với vai trò là cơ quan tổ chức thực hiện pháp luật tố tụng, cần có sự phân công rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận Điều này giúp tránh những cản trở và chồng chéo, bảo đảm quyền khởi kiện và quá trình thụ lý vụ án được diễn ra suôn sẻ.

Thứ tư, ý thức pháp luật của người người dân và tinh thần trách nhiệm của Thẩm phán phải được nâng cao:

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật là trình độ hiểu biết và ý thức pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế Mặc dù việc tuyên truyền pháp luật qua các phương tiện thông tin đại chúng đã đạt được một số kết quả, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao nhận thức pháp luật cho người dân Do đó, việc cải thiện kiến thức pháp luật cho cộng đồng là vấn đề cấp thiết hiện nay Nội dung tuyên truyền cần bao quát thông tin về pháp luật, thực hiện pháp luật và tình hình phạm pháp, với mục tiêu giúp công dân hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình Nội dung này cần được trình bày bằng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu để tiếp cận hiệu quả với mọi đối tượng, đặc biệt là các kiến thức pháp luật cơ bản Đối với đội ngũ Thẩm phán, Thư ký Tòa án và cán bộ pháp lý, việc đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ là cần thiết để thực hiện công việc một cách chính xác Ngoài ra, giáo dục chính trị, tư tưởng và đạo đức cho cán bộ là yếu tố quan trọng để đưa pháp luật vào đời sống.

1.4 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật trong thụ lý vụ án dân sự cấp tỉnh Đặc điểm tự nhiên Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, có diện tích 5.903,940 km 2 , chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ Dân số toàn tỉnh theo số liệu thống kê đến năm 2016 trung bình là 2.640,24 nghìn người, mật độ dân số trung bình là 446,45 người/km 2

Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm Thành phố Biên Hòa - trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh, cùng với Thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Định Quán, Tân Phú Các đơn vị này được chia thành 136 xã, 29 phường và 6 thị trấn.

Tính đến năm 2016, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Đồng Nai đạt 5.907,24 km² Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 79,32% với diện tích 4.685,75 km², còn lại là đất phi nông nghiệp với diện tích 1.212,5 km².

Đồng Nai, với diện tích tự nhiên 8,97 ngàn km² (chiếm 0,15%), là một tỉnh quan trọng trong khu kinh tế trọng điểm phía Nam Tỉnh này đang thu hút nhiều dự án lớn về giao thông, cơ sở hạ tầng và kinh tế, nổi bật là Dự án sân bay quốc tế Long Thành tại huyện Long Thành, cùng với các khu công nghiệp và đô thị mới Theo Sở Kế hoạch – Đầu tư, GRDP của tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2017 đã tăng 7,26% so với cùng kỳ năm trước.

2016 (trong đó: khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 8,22%; khu vực dịch vụ tăng 6,23%; khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 2,45%; thuế sản phẩm tăng 8,71%) [7]

Tính đến năm 2016, dân số tỉnh Đồng Nai ước đạt 2.963,70 nghìn người, với mật độ dân số phân bố không đồng đều Khu vực có dân cư tập trung đông nhất là thành phố Biên Hòa.

Với mật độ dân số 3.703,36 người/km², Tp Biên Hòa có số lượng thụ lý án cao nhất trong toàn tỉnh, đặc biệt là các vụ án dân sự, trong khi huyện Vĩnh Cửu chỉ có 136,40 người/km², cho thấy sự tập trung dân cư tại Biên Hòa ảnh hưởng đến tình hình tranh chấp án.

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

Ngày đăng: 01/08/2021, 15:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 2005
[2]. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 2005
[6]. Bùi Thị Thanh Hằng và Đỗ Giang Nam (2013), “Quá trính tái pháp điển hóa và mô hình cấu trúc Bộ luật dân sự tại một số quốc gia đang chuyển đổi và kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN- Luật học, Tập 29 (Số 3),12-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trính tái pháp điển hóa và mô hình cấu trúc Bộ luật dân sự tại một số quốc gia đang chuyển đổi và kinh nghiệm cho Việt Nam”, "Tạp chí khoa học ĐHQGHN-Luật học
Tác giả: Bùi Thị Thanh Hằng và Đỗ Giang Nam
Năm: 2013
[7]. Cục thống kê tỉnh Đồng Nai (2017), Niên giám thống kê năm 2017, Đồng Nai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê năm 2017
Tác giả: Cục thống kê tỉnh Đồng Nai
Năm: 2017
[8]. Đại học Luật Hà Nội (2004), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật
Tác giả: Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: Nxb Công an nhân dân
Năm: 2004
[9]. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 1996
[10]. Đặng Tất Tùng (2015), Thụ lý vụ án dân sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành qua thực tiễn áp dụng tại các tòa án trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thụ lý vụ án dân sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành qua thực tiễn áp dụng tại các tòa án trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tác giả: Đặng Tất Tùng
Năm: 2015
[11]. Đinh Ngọc Thắng (2017), Giáo án Lý luận chung về nhà nước và pháp, NXB Đại học Vinh, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo án Lý luận chung về nhà nước và pháp
Tác giả: Đinh Ngọc Thắng
Nhà XB: NXB Đại học Vinh
Năm: 2017
[13]. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật
Tác giả: Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2004
[16]. Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao (2017), Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án
Tác giả: Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao
Năm: 2017
[17]. Khoa Nhà nước và pháp luật - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Tài liệu học tập và nghiên cứu môn học lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, tập 1, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu học tập và nghiên cứu môn học lý luận chung về Nhà nước và pháp luật
Tác giả: Khoa Nhà nước và pháp luật - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb Lý luận Chính trị
Năm: 2004
[20]. Luật tố tụng hành chính (2015), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. (4) [21]. Nguyễn Thu Hiền (2012), Hoàn thiện chế độ khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện chế độ khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
Tác giả: Luật tố tụng hành chính (2015), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. (4) [21]. Nguyễn Thu Hiền
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2012
[25]. Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm 2013 của Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Đồng Nai, Đồng Nai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác năm 2013 của Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Đồng Nai
Tác giả: Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai
Năm: 2013
[26]. Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai (2014), Báo cáo tổng kết công tác năm 2014 của Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Đồng Nai, Đồng Nai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác năm 2014 của Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Đồng Nai
Tác giả: Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai
Năm: 2014
[27]. Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai (2014), Quyết định số 226/QĐ-TA ngày 25/6/2014 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy chế phối hợp giải quyết công tác hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai, Đồng Nai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 226/QĐ-TA ngày 25/6/2014 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy chế phối hợp giải quyết công tác hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai
Tác giả: Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai
Năm: 2014
[28]. Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai (2015), Báo cáo tổng kết công tác năm 2015 của Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Đồng Nai, Đồng Nai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác năm 2015 của Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Đồng Nai
Tác giả: Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai
Năm: 2015
[29]. Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai (2016), Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 của Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Đồng Nai, Đồng Nai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 của Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Đồng Nai
Tác giả: Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai
Năm: 2016
[30]. Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai (2017), Báo cáo tổng kết công tác năm 2017 của Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Đồng Nai, Đồng Nai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác năm 2017 của Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Đồng Nai
Tác giả: Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai
Năm: 2017
[31]. Trường Đại học luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật tố tụng dân sự, Nxb Công An nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật tố tụng dân sự
Tác giả: Trường Đại học luật Hà Nội
Nhà XB: Nxb Công An nhân dân
Năm: 2008
[32]. Từ điển Luật học (2006), Từ điển bách khoa và tư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển bách khoa và tư pháp
Tác giả: Từ điển Luật học
Năm: 2006

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w