PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội và kích thích phát triển sản xuất kinh doanh Chính vì vậy, nhà nước cần chú trọng vào việc hoàn thiện các biện pháp quản lý và thu thuế Kể từ năm 1990, hệ thống chính sách thuế tại Việt Nam đã trải qua nhiều cải cách; bộ máy ngành thuế đã được tổ chức lại theo hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương Công tác quản lý thuế cũng được cải tiến và hiện đại hóa nhằm quản lý hiệu quả các nguồn thu từ nghĩa vụ thuế của các khu vực kinh tế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam, không chỉ là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà còn góp phần lớn vào ngân sách Nhà nước hàng năm Việc quản lý thuế này cần đảm bảo nguồn thu ngân sách, thực hiện công bằng giữa các doanh nghiệp và đồng thời kích thích sự phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra một thách thức lớn cho các nhà quản lý.
Quỳ Hợp, huyện miền núi phía Tây Bắc Nghệ An, sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú như vàng, thiếc và đá, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngành khai thác và chế biến khoáng sản Sự hiện diện của nhiều công ty và hợp tác xã trong khu vực đã góp phần thay đổi diện mạo huyện, giúp Quỳ Hợp trở thành một trong những địa phương có mức thu ngân sách Nhà nước cao nhất tỉnh Nghệ An.
Trong những năm qua, quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An đã có những chuyển biến tích cực nhờ vào cải cách hệ thống thuế toàn quốc, với kết quả thu thuế năm sau cao hơn năm trước Tổ chức quản lý thuế đang từng bước được cải cách và hiện đại hóa, đồng thời trình độ chuyên môn của cán bộ công chức thuế cũng ngày càng được nâng cao.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn do cơ chế chính sách và quy trình quản lý chưa hoàn thiện Trình độ năng lực của công chức thuế không đồng đều và chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu nhiệm vụ mới Ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế cũng còn thấp, trong khi tình trạng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng tinh vi và khó phát hiện, dẫn đến thất thu lớn cho ngân sách nhà nước.
Thực hiện Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế áp dụng mô hình chức năng, trong đó người nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm về các khoản thuế Tuy nhiên, cơ chế này cũng dẫn đến tình trạng gian lận và trốn thuế, làm cho công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao, với nhiều hạn chế Số thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm chưa tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An và huyện Quỳ Hợp Để tăng thu cho ngân sách nhà nước và nâng cao ý thức chấp hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, việc tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là yêu cầu cấp thiết hiện nay Nghiên cứu sâu về công tác quản lý thuế TNDN sẽ góp phần làm lành mạnh hóa hoạt động tài chính, đầu tư và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, với ý nghĩa thiết thực cho cả lý luận và thực tiễn.
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan
Kể từ khi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được thi hành, đã xuất hiện nhiều nghiên cứu đa dạng và phong phú về thuế thu nhập doanh nghiệp, với các công trình nghiên cứu thể hiện sự phong phú về hình thức và nội dung.
Giải pháp hoàn thiện thuế TNDN tại Việt Nam đến năm 2020 được trình bày trong luận văn Thạc sĩ kinh tế của Trần Thiện Ân, thuộc trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, năm 2004 Luận văn này tập trung vào việc phân tích và đề xuất các biện pháp cải cách hệ thống thuế TNDN nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Thông qua nghiên cứu, tác giả đưa ra những khuyến nghị cụ thể để hoàn thiện chính sách thuế, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững tại Việt Nam.
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNDN, bao gồm khái niệm và nguyên tắc hoạch định thuế Đặc biệt, nghiên cứu đã phân tích chính sách thuế TNDN ở các quốc gia như Indonesia, Malaysia, Thái Lan và Singapore Bên cạnh đó, luận văn cũng đánh giá thực trạng thuế TNDN tại Việt Nam trong giai đoạn 5 năm từ 1999.
Trong năm 2004, tác giả đã phân tích thực trạng thuế TNDN tại Việt Nam, chỉ ra những hạn chế cơ bản và nguyên nhân gây ra những vấn đề này Từ đó, tác giả đề xuất một số nhóm giải pháp hệ thống nhằm hoàn thiện thuế TNDN đến năm 2020 Các nhóm giải pháp bao gồm: cải cách loại hình doanh nghiệp, xác định đối tượng nộp thuế, điều chỉnh căn cứ tính thuế, sửa đổi thuế suất, xác định các khoản chi phí hợp lý, chống chuyển giá và đổi mới quản lý thuế.
- Lý Vân Phi (2011), “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế
TP Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng
Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và trình bày công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm mục tiêu, nguyên tắc và nội dung Bài viết mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Đà Nẵng, chỉ ra những hạn chế trong công tác này và nguyên nhân cụ thể dẫn đến các vấn đề đã nêu Từ đó, tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại thành phố Đà Nẵng trong tương lai.
- Trần Phan Quốc Chương (2013), “Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
Tác giả đã phân tích và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp Nghiên cứu hiện trạng quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại đây trong giai đoạn hiện nay.
PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh (2015) trong đề tài nghiên cứu “Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai” đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về quản lý thuế theo mô hình chức năng Nghiên cứu khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Đồng Nai, chỉ ra những hạn chế và bất cập trong công tác quản lý các sắc thuế trong những năm qua Tác giả cũng phân tích nguyên nhân dẫn đến những tồn tại này và đề xuất phương hướng cùng một số giải pháp khắc phục, nhằm tăng cường hiệu quả quản lý thu thuế trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai trong tương lai.
- Xu hướng cải cách thuế TNDN trên thế giới, của tiến sỹ Lê Quang Thuận, đăng trên Tạp chí Tài chính số 4/2013
Bài báo phân tích xu hướng cải cách thuế TNDN tại các quốc gia trong khu vực như Singapore, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc và trên thế giới như Australia, Anh, Balan, Cộng hòa Séc, đồng thời đề xuất định hướng cải cách thuế TNDN tại Việt Nam Tác giả tập trung vào các xu hướng như cắt giảm thuế suất, áp dụng chính sách ưu đãi thuế, quy định chi phí được trừ và không được trừ thuế, cũng như tỷ trọng thuế TNDN trong ngân sách các nước Bài viết nêu rõ các vấn đề cần cải cách, lộ trình cải cách và chính sách ưu đãi thuế nhằm thu hút đầu tư và phát triển kinh tế tại Việt Nam hiện nay.
- Đề án cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh kèm theo Quyết định số 2595/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của UBND tỉnh Nghệ An
Đề án nhằm cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, phát triển hệ thống doanh nghiệp và thu hút đầu tư tại Nghệ An Mục tiêu đến năm 2016 và định hướng đến năm 2020 là nâng cao điểm số và thứ hạng về chỉ số năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh theo Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu: Đề tài đươ ̣c nghiên cứu nhằm tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
Việc nghiên cứu công tác quản lý thu thuế tại Chi cục thuế huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, nhằm đến các mục đích sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế TNDN
- Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Là các vấn đề liên quan đến công tác quản lý Nhà nước đối với thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
+ Phạm vi không gian: Chi cục thuế huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Chi cục thuế huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017 Bên cạnh đó, bài viết cũng đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế TNDN đến năm 2025.
Quản lý Nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp tại huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An tập trung vào cơ chế và chính sách quản lý thuế Bài viết sẽ phân tích quy trình và thủ tục quản lý thuế đối với các doanh nghiệp trong khu vực, nhằm nâng cao hiệu quả thu thuế và đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.
Từ năm 2013 đến 2017, quản lý thuế tập trung vào các hoạt động chính như quản lý đăng ký, khai thuế, nộp thuế và ấn định thuế Bên cạnh đó, việc quản lý miễn thuế, giảm thuế và gia hạn nộp thuế cũng được chú trọng Ngoài ra, quản lý xóa nợ, tiền phạt và cưỡng chế nợ thuế, cùng với việc quản lý thông tin về người nộp thuế và thanh tra, kiểm tra thuế cũng là những nội dung quan trọng trong giai đoạn này.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu đề tài:
- Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu:
Bài viết thực hiện so sánh và đánh giá tình hình quản lý Nhà nước đối với thuế TNDN tại huyện Quỳ Hợp Phương pháp phân tích thống kê được áp dụng để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo các tiêu chí phù hợp với mục đích nghiên cứu Quá trình xử lý và tính toán số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được thực hiện trên máy tính bằng các phần mềm như Excel, phần mềm Quản lý thuế TMS, phần mềm nhận tờ khai ihtkk, và ứng dụng quản lý mã số thuế TINC của Tổng cục Thuế để theo dõi tình trạng hoạt động của doanh nghiệp.
Dựa trên các tài liệu đã được xử lý và tổng hợp, bài viết áp dụng các phương pháp phân tích thống kê và kinh tế để đánh giá thực trạng Đồ thị và biểu đồ được sử dụng để phân tích và đánh giá một cách khách quan và khoa học các nội dung nghiên cứu.
- Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo, đề án của
Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, cùng với Cục thuế tỉnh Nghệ An và Chi cục thuế huyện Quỳ Hợp, phối hợp với Sở kế hoạch đầu tư tỉnh và phòng Tài chính huyện để báo cáo về tình hình kinh tế hiện tại.
Để đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế Quỳ Hợp, cần dựa vào các nguồn thông tin từ xã hội của UBND tỉnh, UBND huyện, niên giám thống kê, cũng như các báo cáo tài liệu đã được công bố trên các tạp chí khoa học và tạp chí kinh tế kỹ thuật Ngoài ra, các công trình và đề tài khoa học trong và ngoài nước cũng đóng góp vào việc phân tích và đánh giá hiệu quả quản lý thuế tại địa phương.
Luận văn này được xây dựng dựa trên các chủ trương, đường lối và quan điểm của Đảng cùng với chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội và quản lý thuế tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn này làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quản lý thuế, đặc biệt là quản lý thuế TNDN, trong bối cảnh ngành thuế Việt Nam đang chuyển đổi từ mô hình quản lý theo đối tượng sang mô hình quản lý theo chức năng.
Luận văn đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quỳ Hợp, nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời thuế thu nhập doanh nghiệp Các giải pháp này phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, đồng thời tạo hành lang pháp lý cho cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện thủ tục thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế Mục tiêu là giúp doanh nghiệp ổn định tài chính và phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời tăng cường quản lý thuế, chống thất thu thuế, góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước đối với thuế Thu nhập doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI CHI CỤC THUẾ QUỲ HỢP
Cơ sở lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế TNDN
1.1.1 Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là sắc thuế thuộc loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp (Luật Quản lý Thuế, 2006)
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Tất cả các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN Kể từ năm 1999, thuế TNDN đã được áp dụng thống nhất cho mọi đối tượng kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tại Việt Nam.
Luật thuế TNDN đã trải qua nhiều lần ban hành và sửa đổi, ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong việc quản lý thị trường vĩ mô một cách hiệu quả Luật này áp dụng thống nhất cho tất cả các thành phần kinh tế và loại hình doanh nghiệp, bao gồm cả nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước Nhờ đó, môi trường cạnh tranh trở nên bình đẳng và lành mạnh hơn, giúp nền kinh tế nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, được áp dụng trực tiếp lên thu nhập của các tổ chức và nhà đầu tư dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của họ.
Thuế TNDN được xác định dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nghĩa là chỉ khi doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế thì mới phải nộp thuế TNDN.
Thuế TNDN thường áp dụng thuế suất cố định cho tất cả các đối tượng nộp thuế, khác với thuế TNCN có biểu thuế suất lũy tiến Để đảm bảo công bằng, nhà nước thực hiện các hình thức ưu đãi và miễn giảm thuế, nhằm khuyến khích các cơ sở kinh doanh đầu tư phát triển sản xuất, đồng thời tạo ra sự công bằng giữa các người nộp thuế.
1.1.2 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Vai trò của thuế TNDN được thể hiện cụ thể:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu ổn định cho Ngân sách nhà nước
Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ổn định cho Ngân sách Nhà nước, giúp đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Với sự phát triển của nền kinh tế và sự xuất hiện của nhiều loại hình thu nhập phức tạp, thuế TNDN ngày càng mở rộng đối tượng chịu thuế, từ đó tạo ra nguồn thu không nhỏ cho NSNN.
Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong quản lý vĩ mô nền kinh tế và điều tiết hoạt động kinh doanh Thông qua các ưu đãi về thuế suất và miễn giảm thuế, thuế TNDN hướng dẫn các nhà đầu tư vào những lĩnh vực và địa bàn mà Nhà nước khuyến khích, từ đó góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành và vùng kinh tế, đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng xã hội, thể hiện qua cơ chế thuế trực thu, nơi người có thu nhập cao nộp thuế nhiều hơn và người có thu nhập thấp nộp ít hơn Để hỗ trợ những đối tượng gặp khó khăn, thuế TNDN cho phép giảm thuế và chuyển lỗ sang những năm sau Với nhiều mức thuế suất ưu đãi, thuế TNDN giúp điều chỉnh sự phân hóa giàu nghèo, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh, nơi thu nhập của cá nhân và tổ chức phụ thuộc vào các yếu tố sản xuất như vốn, lao động và công nghệ Do đó, thuế TNDN là một công cụ hiệu quả để thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của người nộp thuế Bằng cách so sánh số thuế TNDN phải nộp với các doanh nghiệp cùng ngành trong khu vực và toàn quốc, chúng ta có thể đưa ra nhận định tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và có lãi sẽ dẫn đến số thuế TNDN phải nộp cao, cho thấy mức độ thành công trong hoạt động kinh doanh của họ.
Sự gia tăng số thuế TNDN phải nộp qua các năm phản ánh mức tăng trưởng tích cực của doanh nghiệp, trong khi sự giảm sút cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn Do đó, thuế TNDN trở thành một công cụ đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác.
Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chính sách miễn, giảm và ưu đãi thuế TNDN giúp nhà nước ưu tiên phát triển các ngành cần thiết, từ đó thu hút nhà đầu tư và chuyển dịch nguồn lực từ các ngành chưa cần phát triển.
1.1.3 Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế Thu nhập doanh nghiệp cần bao quát tất cả các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp để tránh bỏ sót nguồn thu, điều này không chỉ ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước mà còn vi phạm nguyên tắc công bằng trong đánh thuế Tuy nhiên, khi thiết kế thuế TNDN, cần xem xét mục đích điều tiết và các yêu cầu quản lý của nhà nước trong từng giai đoạn, dẫn đến một số khoản thu nhập có thể không nằm trong phạm vi điều tiết của thuế TNDN hoặc tạm thời không bị điều chỉnh bởi thuế này.
Để đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế TNDN, cần thống nhất cách xác định thu nhập chịu thuế Việc xác định chính xác thu nhập chịu thuế sẽ được thực hiện trong những trường hợp cụ thể.
Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập dựa trên nguyên tắc cơ sở thường trú và nguồn phát sinh thu nhập là rất quan trọng Theo nguyên tắc cơ sở thường trú, doanh nghiệp (DN) sẽ bị đánh thuế trên toàn bộ thu nhập, dù thu nhập đó phát sinh trong nước hay ngoài nước Ngược lại, theo nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập, một DN sẽ bị đánh thuế nếu thu nhập của họ phát sinh tại quốc gia đánh thuế, bất kể DN có phải là cơ sở thường trú hay không Điều này giúp xác định rõ DN nào là đối tượng nộp thuế và doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
- Thu nhập phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp là thu nhập bằng tiền hoặc tính ra được bằng tiền và ghi nhận trong kỳ tính thuế
Thu nhập chịu thuế TNDN được xác định dựa trên doanh thu của doanh nghiệp cùng với các chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu Các khoản chi phí miễn trừ sẽ được quy định khác nhau tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
Thứ ba, nguyên tắc khấu trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế
Kinh nghiệm công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại một số Cục thuế
Trong giai đoạn 2013-2016, Cục thuế Hà Nội đã phải đối mặt với nhiều thách thức trong công tác quản lý thuế do sự gia tăng nhanh chóng số lượng doanh nghiệp mới, cùng với sự đa dạng và phức tạp của loại hình, ngành nghề và phạm vi kinh doanh Đội ngũ cán bộ thực hiện thanh tra, kiểm tra và quản lý nợ còn mỏng, tạo áp lực lớn trong việc chống thất thu Để nâng cao hiệu quả công tác, Cục thuế Hà Nội đã chủ trương đổi mới phương pháp và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
Từ năm 2014, Cục thuế Hà Nội đã tiến hành đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng hiện đại và chuyên sâu, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Trong lĩnh vực kiểm tra thuế, Cục đã chuyển từ kiểm tra toàn diện sang kiểm tra dựa trên dấu hiệu rủi ro, đồng thời xây dựng sổ tay nghiệp vụ để thống nhất quy chuẩn quy trình kiểm tra Việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng được đẩy mạnh để hỗ trợ công tác này Công tác thanh tra, với vai trò quan trọng trong việc chống thất thu và nợ đọng thuế, đã được cải cách mạnh mẽ từ khâu lập kế hoạch đến triển khai thực hiện, liên tục ghi nhận những đổi mới để đáp ứng yêu cầu quản lý.
Từ năm 2016, Cục thuế đã khắc phục những khuyết điểm trong kế hoạch thanh tra phân tán trước đó bằng cách xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung và thiết kế bộ tiêu chí rủi ro cho 100% doanh nghiệp Cục thuế Hà Nội đã cải tiến quy trình thanh tra bằng cách tăng cường thời gian phân tích hồ sơ tại bàn, rút ngắn thời gian làm việc tại doanh nghiệp và giảm bớt phiền hà cho người nộp thuế Mục tiêu là tập trung vào các ngành nghề và thời điểm cụ thể để phát hiện và xử lý các trường hợp khai sai nhằm chống thất thu và nợ đọng thuế Kết quả công tác không chỉ được đo bằng con số mà còn qua kỹ năng và năng lực thực thi công vụ trong lĩnh vực này.
Mặc dù Cục thuế Hà Nội đã đạt được một số kết quả trong công tác thanh tra, kiểm tra, nhưng vẫn còn nhiều bất cập tồn tại, như việc chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu đầy đủ về người nộp thuế (NNT) và phương pháp thanh tra thiếu khoa học Điều này dẫn đến hiệu quả thanh tra chưa cao và số lượng hồ sơ tồn đọng lớn Để khắc phục, Cục thuế đã đề ra các giải pháp cụ thể, bao gồm yêu cầu cán bộ và các phòng quản lý hoàn thành cơ sở dữ liệu kinh tế của doanh nghiệp, đổi mới phương pháp kiểm tra và phát triển ứng dụng tin học hỗ trợ Bên cạnh đó, Cục thuế cũng chú trọng vào việc phân tích hồ sơ tại bàn, xây dựng sổ tay thanh tra điện tử để nâng cao kỹ năng cho cán bộ, đồng thời kiện toàn bộ máy thanh tra, kiểm tra bằng cách bổ sung nhân lực và tăng cường đào tạo, phối hợp giữa các chức năng quản lý nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch trong công tác.
- Kinh nghiệm của Cục thuế tỉnh Quảng Ninh
Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế và tăng cường năng lực phát hiện, ngăn chặn hành vi gian lận, trốn thuế, ngành thuế Quảng Ninh đã đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra Cục thuế Quảng Ninh đã xây dựng kế hoạch thanh tra và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị, đồng thời tập trung vào các ngành có rủi ro cao về thất thu thuế Việc này nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các hình thức gian lận, từ đó hệ thống hóa các thủ đoạn gian lận để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thanh tra, kiểm tra.
Ngành thuế đã hợp tác chặt chẽ với các cơ quan như công an, hải quan, quản lý thị trường, và tài nguyên môi trường để ngăn chặn gian lận và trốn thuế Họ cũng chú trọng vào việc phát hiện các giao dịch liên kết có dấu hiệu chuyển giá, nâng giá hàng tiêu dùng, và buôn lậu qua biên giới.
Cục thuế tỉnh Quảng Ninh đã nhanh chóng điều chỉnh giá trị hàng hóa bán ra cho các giao dịch mua, bán không phản ánh đúng thực tế thị trường.
Cục thuế Quảng Ninh đặc biệt chú trọng đến công tác kiểm tra nội bộ, tổ chức các đợt kiểm tra chéo giữa các Chi cục thuế nhằm đánh giá quy trình quản lý thuế của các doanh nghiệp và hộ kê khai khấu trừ Qua đó, hoạt động này góp phần khắc phục những thiếu sót tại cơ quan thuế.
- Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng:
Tỉnh Cao Bằng sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú với 199 điểm mỏ và 22 loại khoáng sản như sắt, mangan, chì, kẽm, tập trung chủ yếu ở các huyện Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Nguyên Bình, Hạ Lang Tính đến ngày 31/12/2016, tỉnh có 74 doanh nghiệp được cấp phép khai thác khoáng sản, với các loại quặng chủ yếu là sắt, mangan và than Tuy nhiên, nguồn thu ngân sách từ khai thác khoáng sản hiện vẫn còn thấp, nhiều doanh nghiệp đang nợ thuế kéo dài nhiều năm và chưa thanh toán tiền cấp quyền khai thác.
Trong nhiều năm qua, tỉnh Cao Bằng đã thực hiện biện pháp mạnh mẽ là ngừng giải quyết các thủ tục hành chính cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ thuế, nhằm đảm bảo việc thực hiện các quy định liên quan đến tài nguyên.
Cục thuế tỉnh Cao Bằng đã đề xuất phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh để thông báo đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế, đồng thời tạm thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản cho đến khi nộp đủ tiền thuế vào NSNN Biện pháp này nhằm quản lý nợ thuế hiệu quả đối với các đơn vị chây ỳ, đảm bảo nguồn thu cho NSNN Ngoài ra, Cục Thuế cũng đề xuất với Sở Tài nguyên Môi trường chỉ cấp giấy phép khai thác cho các đơn vị có cơ sở chế biến sâu tại các vùng có trữ lượng quặng lớn, ưu tiên cho những vùng chưa được khai thác.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục thuế huyện Quỳ Hợp
Dựa trên kinh nghiệm của các Cục thuế đã áp dụng cơ chế tự khai và tự nộp thuế, cùng với thực trạng của nước ta, có thể rút ra một số bài học quan trọng để nâng cao hiệu quả và thành công trong việc triển khai cơ chế này.
Mặc dù cơ chế tự khai, tự nộp thuế đã chứng minh tính cần thiết và ưu việt, nhưng cần nhận thức rằng cơ chế này chỉ phù hợp với những nhóm đối tượng nộp thuế có khả năng và điều kiện thực hiện Do đó, để đảm bảo hiệu quả trong quản lý thu, cần xây dựng lộ trình cụ thể cho từng loại đối tượng nộp thuế và sắc thuế, nhằm lựa chọn phương thức quản lý phù hợp.
Để đảm bảo thành công trong việc triển khai cơ chế mới vào công tác quản lý, cơ quan thuế cần chuẩn bị kỹ lưỡng về nhân lực và vật lực, nhằm phát huy tối đa lợi ích của cơ chế này.
Cơ quan thuế cần hoàn thiện các cơ sở pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng cơ chế tự kê khai và tự nộp thuế.