CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG
Những vấn đề lý luận về các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
1.1.1 Khái niệm và phân loại cơ sở hạ tầng
Theo Từ điển ngoại thương và tài chính Anh – Việt hiện đại (1999), thuật ngữ "Infrastructure" trong tiếng Anh được dịch sang tiếng Việt là "cơ sở hạ tầng" (CSHT) Nhiều từ điển tiếng Anh và tiếng Pháp phổ biến khác cũng sử dụng định nghĩa tương tự cho từ "Infrastructure".
Kết cấu hạ tầng, từ gốc Latin, bao gồm hai thành tố: “Infra” nghĩa là dưới, và “structure” nghĩa là kết cấu Do đó, cách dịch sát nghĩa nhất của từ “Infrastructure” sang tiếng Việt là “kết cấu hạ tầng”, như đã được thể hiện trong các văn bản luật như Luật Ngân sách Nhà nước (2015) và Luật quản lý đầu tư (2014) Trong luận án, cụm từ Cơ sở hạ tầng được hiểu tương tự với thuật ngữ “kết cấu hạ tầng”.
Cơ sở hạ tầng là hệ thống phức tạp bao gồm các công trình kỹ thuật hỗ trợ hoạt động kinh tế - xã hội và phân bổ ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, cũng như sinh sống của dân cư Hệ thống cơ sở hạ tầng được phân loại thành hai loại chính: (i) Cơ sở hạ tầng công cộng, với đặc tính không loại trừ và không tranh giành; (ii) Cơ sở hạ tầng phi công cộng, hay còn gọi là các công trình thương mại, có khả năng loại trừ hợp lý và phí tổn tiêu dùng đáng kể Hệ thống cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế quốc dân.
Hệ thống cơ sở hạ tầng (CSHT) bao gồm 7 tầng vật chất kỹ thuật, đóng vai trò là "phần cứng" nền tảng cho hoạt động kinh tế và dân sinh Các thành phần chính của CSHT bao gồm cầu cống, đường xá, hệ thống giao thông, năng lượng, tưới tiêu, cung cấp nước và xử lý nước thải Bên cạnh đó, CSHT công nghiệp và thương mại bao gồm nhà máy, trang thiết bị hiện đại và các công trình thương mại như siêu thị Hệ thống CSHT nhân lực và thông tin, được coi là "phần mềm", bao gồm lực lượng lao động có kỹ thuật và hạ tầng công nghệ thông tin Trong tổ chức xã hội, CSHT bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kinh tế và dân sinh, cùng với cơ sở hạ tầng xã hội đảm bảo phát triển con người, như nhà ở, y tế, giáo dục và văn hóa Đối với một thành phố lớn, CSHT thường bao gồm hệ thống kỹ thuật như giao thông, xử lý chất thải, cấp nước và điện, cùng với hệ thống xã hội như cơ sở y tế, giáo dục và nhà ở xã hội.
Hệ thống nhà ở cho sinh viên và các công trình dịch vụ công cộng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đô thị Đồng thời, cơ sở hạ tầng tạo dựng đô thị sinh thái và không gian cảnh quan cũng rất cần thiết, bao gồm hồ điều hòa, công viên cây xanh, và vành đai sinh thái, cùng với hệ thống chiếu sáng công cộng.
Cơ sở hạ tầng (CSHT) là hệ thống phức tạp của các công trình kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh tế và dân sinh, thường được chia thành hai bộ phận chính: cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội Mặc dù có nhiều cách phân loại, nhưng nhiều công trình CSHT đồng thời thực hiện cả hai chức năng, phục vụ sản xuất và đời sống dân cư, như lưới điện, hệ thống thủy lợi, đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc và cấp thoát nước Ngoài ra, các công trình này cũng đóng vai trò quan trọng trong an ninh, quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.2 Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bao gồm các đề xuất và phương án đầu tư vốn nhằm xây dựng, mở rộng hoặc cải tạo các cơ sở vật chất cụ thể Mục tiêu của những dự án này là đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc cải thiện, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng trong một khoảng thời gian xác định.
Phân loại dự án đầu tƣ
Các dự án đầu tư rất đa dạng về cơ cấu tái sản xuất, lĩnh vực hoạt động, giai đoạn và thời gian thực hiện, cũng như cách phân cấp quản lý và nguồn vốn Để thuận lợi cho việc quản lý và theo dõi, cần phân loại các dự án đầu tư theo nhiều tiêu chí khác nhau Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, được ban hành theo Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 của Chính phủ, cung cấp cơ sở pháp lý cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư dự án.
9 sung Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, dự án đầu tư được phân loại như sau:
Phân theo lĩnh vực hoạt động
- Nhóm các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
- Nhóm các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
- Nhóm các dự án đầu tư dịch vụ và kinh doanh
- Nhóm các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Nhóm các dự án đầu tư hỗ trợ tài chính
- Nhóm các dự án đầu tư hỗ trợ kỹ thuật
Phân loại theo nguồn vốn và phương diện quản lý
Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý theo phân cấp ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển.
Chi cho các hoạt động điều tra, khảo sát và lập dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội sẽ được thực hiện khi có sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ.
- Cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển
- Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh nghiệp Nhà nước để đầu tư
Các dự án đầu tư thuộc các nguồn vốn khác
Các dự án đầu tư của cá nhân và tổ chức kinh tế xã hội được thực hiện dưới nhiều hình thức huy động vốn khác nhau, và đều phải được sự chấp thuận từ các cơ quan có thẩm quyền.
Phân loại theo tính chất và quy mô của dự án
Các dự án liên quan đến an ninh quốc phòng và bảo mật quốc gia đóng vai trò quan trọng về chính trị - xã hội Việc thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới không bị ràng buộc bởi quy mô vốn đầu tư.
Các dự án sản xuất chất độc hại và chất nổ trong khai thác chế biến khoáng sản quý hiếm như vàng, bạc, đá quý và đất hiếm đều không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư.
Các dự án có mức vốn trên 600 tỷ đồng bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng như công nghiệp điện, khai thác và chế biến dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, cũng như khai thác và chế biến khoáng sản Bên cạnh đó, các dự án giao thông như xây dựng cầu, cảng sông, cảng biển, sân bay, đường sắt và quốc lộ cũng nằm trong danh sách này.
Các dự án có mức vốn trên 400 tỷ đồng bao gồm các lĩnh vực như thủy lợi, giao thông (không thuộc diện đã nêu), cấp thoát nước, hạ tầng kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, cơ khí thác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở và đường giao thông nội thị trong các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
Nội dung, đặc điểm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
1.2.1 Nội dung quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
1.2.1.1 Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ở giai đoạn hình thành và phát triển
Giai đoạn hình thành dự án có các công việc chính như sau: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư:
Bước 1: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A cần lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Báo cáo này sẽ là cơ sở để xem xét và quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.
Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014, bao gồm các yếu tố thiết kế sơ bộ như sau: sơ bộ về địa điểm xây dựng, quy mô dự án, vị trí, loại và cấp công trình chính; bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án cùng với mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt của công trình chính; bản vẽ và thuyết minh về giải pháp thiết kế nền móng được lựa chọn; và sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).
Bước 2: Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư xây dựng
1 Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công
2 Đối với các dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác (trừ các dự án quy định tại Khoản 1 của Điều này) chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định
Cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi phải thu thập ý kiến chấp thuận về chủ trương đầu tư xây dựng từ Bộ quản lý ngành và các cơ quan liên quan Sau khi tổng hợp ý kiến, cơ quan này sẽ trình người quyết định đầu tư để xem xét và quyết định chủ trương đầu tư Thời gian để nhận được ý kiến chấp thuận về chủ trương đầu tư xây dựng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bước 3: Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1 Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014 để trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định dự án, quyết định đầu tư Riêng đối với dự án PPP, việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thực hiện Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định của Nghị định này và Nghị định của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
2 Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi sau khi đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công
3 Đối với các dự án đầu tư xây dựng chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng hoặc địa phương xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc
15 trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
4 Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có yêu cầu về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư thì khi phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, người quyết định đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của dự án có thể quyết định tách hợp phần công việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư để hình thành dự án riêng giao cho địa phương nơi có dự án tổ chức thực hiện Việc lập, thẩm định, phê duyệt đối với dự án này được thực hiện như một dự án độc lập
Bước 4: Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng
1 Dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt tại quyết định đầu tư xây dựng Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Xây dựng năm 2014
2 Nội dung chủ yếu của quyết định đầu tư xây dựng gồm: a Tên dự án đầu tư xây dựng; b Chủ đầu tư; c Tổ chức tư vấn lập dự án, khảo sát, lập thiết kế cơ sở; d Mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng, tiến độ thực hiện; e Địa điểm xây dựng và diện tích đất sử dụng; g Thiết kế cơ sở, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng được lựa chọn; h Yêu cầu về nguồn lực, vận hành sử dụng công trình; phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, phương án bảo vệ môi trường (nếu có), phòng chống cháy nổ; i Tổng mức đầu tư và dự kiến phân bổ nguồn vốn sử dụng theo tiến độ;
2 Bộ Xây dựng quy định chi tiết về hồ sơ trình thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
1.2.1.2 Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ở giai đoạn thực hiện
Bước 1: Thiết kế, xây dựng công trình
Thiết kế xây dựng bao gồm nhiều giai đoạn quan trọng như thiết kế sơ bộ, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, và thiết kế bản vẽ thi công Các bước thiết kế này tuân theo tiêu chuẩn quốc tế và được quyết định bởi người quyết định đầu tư khi thực hiện dự án.
Khi thực hiện thiết kế xây dựng với hai bước trở lên, thiết kế ở bước tiếp theo cần phải đảm bảo tính phù hợp với các nội dung và thông số chính của thiết kế ở bước trước.
Trong trường hợp thiết kế ba bước, nếu nhà thầu xây dựng đáp ứng đầy đủ năng lực theo quy định pháp luật, họ sẽ được phép thực hiện bước thiết kế bản vẽ thi công.
Thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
Nội dung thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014:
1 Sự phù hợp của thiết kế xây dựng bước sau so với thiết kế xây dựng
2 Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình
3 Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình
4 Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công trình và bảo đảm an toàn của công trình lân cận
Quy trình thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình
Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án dự án đầu tư cơ sở hạ tầng của một số địa phương và bài học kinh nghiệm đối với Nghệ An
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng của Thành phố Đà Nẵng
Tranh thủ nguồn vốn và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư là những yếu tố quan trọng, cùng với phương châm "nhà nước và nhân dân cùng làm", đã góp phần thúc đẩy sự phát triển.
“diện mạo” khang trang của thành phố Đà Nẵng như ngày hôm nay
Đà Nẵng đã triển khai nhiều giải pháp nhằm thu hút nguồn lực phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông, để tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững Chính quyền thành phố xác định hạ tầng đô thị và hạ tầng giao thông là yếu tố then chốt, do đó, trong bối cảnh ngân sách hạn chế, Đà Nẵng tập trung vào việc đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư và kêu gọi các dự án hạ tầng giao thông ưu tiên trong thời gian tới, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của thành phố.
Thành phố Đà Nẵng đang tận dụng nguồn vốn ODA và vốn Trung ương cho các dự án phát triển hạ tầng quan trọng như đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi và Nhà ga quốc tế Đà Nẵng, nhằm thúc đẩy kết nối giao thông và phát triển vùng Để đảm bảo tiến độ, thành phố tập trung vào công tác đền bù và giải phóng mặt bằng Đồng thời, thành phố khuyến khích đầu tư tư nhân vào các khu đô thị mới, qua đó phát triển hệ thống giao thông nội bộ, góp phần giải quyết vấn đề giao thông Các dự án giao thông theo hình thức BT sẽ được thanh toán dựa trên giá trị quỹ đất, đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch Đà Nẵng cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, cải thiện quy trình và chính sách để xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, hướng tới một đô thị hiện đại và đồng bộ với mạng lưới giao thông quốc gia.
Từ những năm 2000, Đà Nẵng đã áp dụng phương thức đầu tư phát triển hạ tầng giao thông hiệu quả thông qua mô hình "Nhà nước và nhân dân cùng làm" và "đổi đất lấy hạ tầng" Đây là một trong những bài học thành công nổi bật của thành phố, góp phần nâng cao chất lượng hạ tầng và phát triển kinh tế.
Đà Nẵng xác định hạ tầng giao thông là ưu tiên hàng đầu, với chiến lược phát triển đồng bộ và bền vững Thành phố sẽ tập trung vào xây dựng mạng lưới hạ tầng giao thông hiện đại, nhằm mở rộng không gian đô thị và nâng cao diện mạo văn minh Để đảm bảo giao thông thông suốt và kết nối với mạng lưới quốc gia, Đà Nẵng khuyến khích đầu tư từ các doanh nghiệp và đang triển khai nhiều dự án lớn.
Thứ nhất, dự án Xây dựng cảng Liên Chiểu: Nhằm giảm tải cho cảng Tiên
Việc xây dựng cảng Liên Chiểu sẽ giảm áp lực giao thông đường bộ tại khu vực phát triển du lịch của thành phố Đà Nẵng Cảng này sẽ rút ngắn tuyến đường trung chuyển hàng hóa trên hành lang kinh tế Đông Tây, kết nối Myanmar, Thái Lan, Lào và điểm cuối là Đà Nẵng Đây cũng là một trong những tuyến vận tải ngắn nhất từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương.
Dự án di dời ga đường sắt tại Đà Nẵng nhằm phát triển đô thị hiện đại, bền vững, giảm rủi ro giao thông và ô nhiễm môi trường, đồng thời tạo thuận lợi cho việc di chuyển của người dân Dự án cũng tăng cường tính kết nối giữa hệ thống đường sắt, đường bộ cao tốc và Cảng Liên Chiểu.
Dự án xây dựng Hành lang kinh tế Đông Tây 2 (Quốc lộ 14D) là một tuyến giao thông quan trọng cho khu vực miền Trung và Tây Nguyên, đặc biệt là thành phố Đà Nẵng Tuyến đường này không chỉ hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội và an ninh-quốc phòng mà còn kết nối các nước trong tiểu vùng sông Mê Công mở rộng, bao gồm Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan và Myanmar Thành phố Đà Nẵng đang tích cực đề xuất các bộ, ngành liên quan để thúc đẩy dự án này.
33 ngành Trung ương xem xét, bổ sung dự án vào danh mục dự án vay vốn ODA giai đoạn 2017 - 2020
Thành phố đang tập trung vào việc đầu tư và phát triển hạ tầng giao thông, bao gồm các dự án trọng điểm như nâng cấp trung tâm điều hành giao thông thông minh (ITS) với hệ thống thu phí đỗ xe và vé thông minh, nhằm giảm ùn tắc giao thông Dự án tàu điện kết nối Đà Nẵng và Hội An cũng được xem là cơ hội thu hút đầu tư tư nhân, tăng cường giá trị du lịch và hiệu quả giao thông giữa hai địa phương Để đạt được các mục tiêu này, thành phố sẽ đề xuất các chính sách khuyến khích đầu tư ngoài ngân sách, hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến phát triển hạ tầng giao thông, và ưu tiên các dự án cấp thiết thông qua mô hình PPP hợp lý, nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng của tỉnh Bình Dương
Bình Dương, một tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nổi bật với sự phát triển năng động và vị trí chiến lược trên các trục giao thông quan trọng, kết nối các tỉnh Tây Nguyên và miền Trung với thành phố Hồ Chí Minh.
Vùng công nghiệp trẻ và năng động này có diện tích 2.694,43 km2 và dân số khoảng 2,1 triệu người Với tiềm năng phát triển lớn, khu vực này cách cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất và các cảng biển chỉ một khoảng cách ngắn.
Bình Dương, với khoảng cách chỉ 10 - 15 km, luôn dẫn đầu trong việc thu hút đầu tư nhờ chính sách trải thảm hấp dẫn, được cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước đánh giá cao trong suốt 20 năm qua Tỉnh đã trở thành điểm đến ưu tiên của nhiều nhà đầu tư, khẳng định vị thế quan trọng trong lĩnh vực đầu tư.
Bình Dương đang đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống hạ tầng giao thông nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững, với mục tiêu tạo ra một mạng lưới hạ tầng đồng bộ Điều này không chỉ phục vụ nhu cầu giao thông nội tỉnh mà còn kết nối hiệu quả với các tỉnh lân cận trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Các tuyến đường quan trọng như Vành đai 3, Vành đai 4, Mỹ Phước – Tân Vạn, Phạm Ngọc Thạch và ĐT 744 đã được đầu tư để kết nối trung tâm đô thị với “thành phố mới Bình Dương” Ngoài ra, Nghị quyết 17-NQ/TW của Tỉnh ủy về việc xây dựng và phát triển đô thị Thủ Dầu Một cũng thể hiện cam kết của chính quyền địa phương trong việc nâng cao chất lượng hạ tầng đô thị.
Từ năm 2016 đến 2020 và các năm tiếp theo, Thủ Dầu Một đã được công nhận là đô thị loại I, đồng thời các đô thị vệ tinh như Thuận An và Dĩ An cũng đã nâng cấp lên đô thị loại III Ngoài ra, Tân Uyên và Bến Cát đã được nâng cấp lên thị xã, với mục tiêu đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đảm bảo phát triển theo hướng văn minh, thân thiện với môi trường và sạch đẹp.
Tỉnh đã đầu tư vào hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, bao gồm hệ thống xử lý nước thải theo quy hoạch được phê duyệt, nhằm nâng cao chất lượng sống của nhân dân và đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp Hiện tại, toàn tỉnh có 29 khu công nghiệp với tổng diện tích 12.798 ha, phù hợp với định hướng thu hút đầu tư.