1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học Toán lớp 7

33 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Huy Tính Tích Cực Thảo Luận Theo Nhóm Nhằm Nâng Cao Kết Quả Học Tập Ở Tiết Học Toán Lớp 7
Trường học Sở Giáo Dục Và Đào Tạo Hà Nội
Chuyên ngành Toán
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2016 - 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 841,65 KB

Cấu trúc

  • I. Cở sở lý luận (5)
  • II. Thực trạng vấn đề (5)
  • III. Các biện pháp đã tiến hành (6)
    • 1. Các giải pháp thực hiện (6)
    • 2. Các bước để tổ chức một hoạt động nhóm (trong một tiết học) (7)
    • 3. Giải pháp khắc phục những khó khăn trong tổ chức hoạt động nhóm trong giờ học môn toán (7)
    • 4. Những ví dụ cụ thể (9)
  • IV. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm (29)
  • I. Kết luận (31)
  • II. Kiến nghị (32)

Nội dung

Phương pháp thảo luận theo nhóm đã được áp dụng rộng rãi trong dạy và học ở các cấp học. Nếu trước đây, mỗi học sinh làm việc cá nhân, riêng lẻ thì phương pháp thảo luận theo nhóm dạy học sinh tính tập thể, làm việc theo nhóm. Học sinh được trình bày, thảo luận, tranh luận về những vấn đề do giáo viên đặt ra nhằm mục đích học sinh tự tìm hiểu vấn đề và tự giải đáp trước khi vấn đề đó được giải quyết dưới sự giám sát, điều chỉnh của nhóm và giáo viên. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung bài viết!

Cở sở lý luận

Sự hợp tác là một yếu tố thiết yếu trong cuộc sống xã hội, diễn ra tự nhiên từ gia đình đến cộng đồng và trong mọi công việc Nó không chỉ xuất hiện trong những hoạt động hàng ngày mà còn là nền tảng cho các lĩnh vực kinh tế, chính trị và pháp luật, góp phần vào sự phát triển xã hội và các cuộc cách mạng Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia về công nghệ, kinh tế, sinh thái và chính trị càng làm nổi bật vai trò của hợp tác Nghiên cứu đã chỉ ra rằng hợp tác quyết định thành công của mỗi cá nhân trong xã hội, vì vậy nhiều quốc gia như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Thụy Điển và New Zealand đã chú trọng dạy kỹ năng hợp tác cho học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường Ở Việt Nam, điều này cũng được thể hiện trong mục tiêu chương trình học, nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục tinh thần hợp tác vì mục đích chung.

Học hợp tác nhóm là phương pháp tổ chức học tập cho học sinh trong các nhóm nhỏ, tập trung vào việc phát triển kỹ năng hợp tác xã hội Phương pháp này không chỉ giúp học sinh tương tác và hỗ trợ lẫn nhau mà còn nâng cao khả năng làm việc nhóm hiệu quả trong môi trường học tập.

Thực trạng vấn đề

1.Thực trạng giáo viên: a) Thuận lợi :

Hầu hết giáo viên đều được đào tạo chính quy tại các trường Cao đẳng Sư phạm và Đại học Sư phạm, giúp họ có nền tảng kiến thức vững chắc và phương pháp giảng dạy hiệu quả.

Giáo viên được tham gia tập huấn chương trình thay sách phù hợp với bộ môn và lớp bồi dưỡng thường xuyên do sở giáo dục tổ chức, cùng với việc dự các chuyên đề thường xuyên nhằm nâng cao kinh nghiệm và kiến thức Đây là điều kiện thuận lợi giúp giáo viên tổ chức hoạt động nhóm hiệu quả Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số khó khăn trong quá trình thực hiện.

- Mất nhiều thời gian do phòng học không đảm bảo lý “lý tưởng” về bàn, ghế hoặc do bố trí về bàn ghế không phù hợp

2.Thực trạng học sinh a) Thuận lợi:

Phương pháp hoạt động theo nhóm được áp dụng trong hầu hết các môn học, giúp học sinh dễ dàng phối hợp để giải quyết các bài tập toán Việc này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập mà còn khuyến khích sự hợp tác và phát triển kỹ năng làm việc nhóm của các em.

Học sinh ở lứa tuổi thiếu niên thường có sự tò mò mạnh mẽ và thích khám phá kiến thức khoa học tự nhiên Khi được tham gia vào các hoạt động nhóm, các em không chỉ thể hiện sự hứng thú mà còn trở nên chủ động và sáng tạo hơn trong việc học tập.

Sự bùng nổ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ thông tin đã tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong việc tham khảo, tra cứu và trao đổi kiến thức.

Hoạt động nhóm trong lớp học không chỉ giúp học sinh tự tin hơn khi trình bày ý kiến mà còn khuyến khích sự tích cực và chủ động trong việc học Hiện nay, giáo viên áp dụng các kỹ thuật mới như kỹ thuật khăn trải bàn và kỹ thuật mảnh ghép trong các tiết học toán, tạo điều kiện cho học sinh phát huy khả năng tư duy và hợp tác Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số khó khăn trong việc triển khai các hoạt động này.

Một bộ phận học sinh vẫn chưa quen với hoạt động nhóm, dẫn đến việc ít tham gia thảo luận và thường trông chờ vào sự đóng góp của bạn bè Trong nhóm, học sinh khá, giỏi thường là những người chủ động làm việc, trong khi học sinh trung bình và yếu thường ngồi chơi hoặc làm việc riêng Nhiều em vẫn còn nhút nhát khi đưa ra ý kiến, lo sợ bị cười chê nếu ý kiến không đúng.

Các biện pháp đã tiến hành

Các giải pháp thực hiện

- Các hình thức thảo luận nhóm:

Tổ chức học tập theo nhóm theo các hình thức sau, tùy điều kiện, mức độ thực tế của từng tiết học

+ Thảo luận nhóm để lĩnh hội tri thức mới

+ Thảo luận nhóm luyện tập giải toán để củng cố kiến thức, rút kinh nghiệm + Hoạt động nhóm trong các bài thực hành

+ Hoạt động nhóm để cùng chơi trò chơi

- Lập kế hoạch thảo luận nhóm:

Việc lập kế hoạch cho hoạt động nhóm là vô cùng quan trọng, vì nếu giáo viên không chuẩn bị tốt, quá trình triển khai sẽ gặp khó khăn và tốn thời gian Cần cụ thể hóa trong giáo án những nội dung kiến thức cho học sinh thảo luận, phương thức thảo luận, thời gian thực hiện, cách hướng dẫn học sinh, cũng như chuẩn bị các phương tiện và đồ dùng dạy học cần thiết.

Số lượng nhóm học có thể được điều chỉnh linh hoạt dựa trên tình hình thực tế của từng lớp học, cho phép chia thành nhóm hai, nhóm bốn hoặc nhóm sáu tùy thuộc vào yêu cầu của vấn đề thảo luận cũng như kích thước phòng học và điều kiện bàn ghế.

Thành viên trong nhóm có thể được phân chia dựa trên nhiều tiêu chí như trình độ học lực, nhịp độ làm việc đồng đều, năng lực khác nhau, hoặc theo vị trí trong sơ đồ lớp.

Trong nhóm học, không nhất thiết phải có nhóm trưởng cố định; giáo viên có thể linh hoạt chỉ định học sinh thay phiên nhau làm đại diện để trình bày kết quả Nếu nhóm quá yếu, giáo viên có thể chọn một học sinh khá hoặc giỏi làm nhóm trưởng ban đầu Khi các thành viên quen với việc tổ chức học nhóm, có thể loại bỏ vai trò nhóm trưởng.

Các bước để tổ chức một hoạt động nhóm (trong một tiết học)

- Làm việc chung với cả lớp:

 Nêu vấn đề xác định nhiệm vụ nhận thức

 Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm

 Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm

 Thông báo thời gian của hoạt động nhóm

 Phân công theo nhóm: Từng cá nhân làm việc độc lập

 Trao đổi ý kiến, thảo luận nhóm

 Cử đại diện hoặc phân công trước nhiệm vụ trình bày kết quả làm việc của nhóm

- Thảo luận tổng kết trước toàn lớp:

 Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả

 Các nhóm nêu nhận xét lẫn nhau

 Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề tiếp theo.

Giải pháp khắc phục những khó khăn trong tổ chức hoạt động nhóm trong giờ học môn toán

Để phát triển tác phong làm việc nhóm nghiêm túc, kỷ luật và trách nhiệm cho học sinh, cần tạo điều kiện cho các em tham gia hoạt động, đặc biệt là những học sinh yếu Mỗi nhóm nên có sự phân công rõ ràng, trong đó học sinh khá giỏi kèm cặp các bạn yếu kém nhằm rút ngắn khoảng cách năng lực Giáo viên cần hướng dẫn cụ thể và tổ chức các buổi học nhóm hiệu quả, đồng thời tập huấn cho các phụ trách nhóm về cách phân công nhiệm vụ Để tránh tình trạng ỷ lại, cần có biện pháp ràng buộc như phiếu theo dõi điểm tham gia, trong đó phụ trách nhóm chấm điểm ý thức và mức độ tham gia của từng thành viên Cuối tuần, phụ trách nhóm báo cáo kết quả cho giáo viên, và nếu điểm tham gia quá thấp, học sinh sẽ bị khiển trách và trừ điểm Ngược lại, những học sinh tích cực cần được động viên và giáo viên chủ nhiệm cần thường xuyên liên hệ để thông báo về tình hình tham gia của các em.

Một vấn đề phổ biến trong hoạt động nhóm là học sinh thường tổ chức chậm và quá trình thảo luận kéo dài, ảnh hưởng đến thời gian học trên lớp Để khắc phục tình trạng này, giáo viên cần đặt ra thời gian hợp lý cho mỗi hoạt động và khuyến khích học sinh làm quen với tác phong nhanh nhẹn Nếu nhóm không hoàn thành trong thời gian quy định, sẽ bị trừ điểm, từ đó tạo động lực cho học sinh cải thiện hiệu suất làm việc nhóm.

Để tổ chức hoạt động nhóm trong môn Toán, giáo viên cần chuẩn bị bảng phụ, phiếu học tập, thước kẻ, compa và eke Học sinh cũng cần có bảng, bút dạ, thước kẻ, compa và eke Tùy thuộc vào nội dung bài học, giáo viên có thể yêu cầu học sinh mang theo một số đồ dùng khác Việc chuẩn bị đầy đủ đồ dùng sẽ giúp hoạt động nhóm diễn ra hiệu quả hơn, tiết kiệm thời gian và tạo điều kiện cho giáo viên chủ động trong việc tổ chức.

- Thứ tư: tổ chức các nhóm hướng dẫn thực hiên:

 Hướng dẫn ban đầu: đặt vấn đề, đề xuất cách giải quyết thống nhất vấn đề cần giải quyết

Trong quá trình học sinh làm việc nhóm, giáo viên cần thường xuyên hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức các hoạt động của nhóm Đồng thời, giáo viên cũng nên nhắc nhở học sinh tập trung vào vấn đề chính và điều chỉnh những sai sót nếu có.

Cuối buổi thảo luận, các nhóm sẽ so sánh và đối chiếu kết quả, đánh giá ý thức thái độ và mức độ hoàn thành bài tập của từng nhóm Mỗi nhóm sẽ chia sẻ những đề xuất và kinh nghiệm để học hỏi lẫn nhau, nhằm nâng cao hiệu quả học tập.

Những ví dụ cụ thể

- Ví dụ 1: Trong tiết 29: Luyện tập trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác góc – cạnh – góc

Trong tiết 29 ta có thể tổ chức hoạt động nhóm 2 lần

+ Lần 1: GV chiếu bài toán

“Cho ∆OAC, góc OAC = 110 0 , OA < AC Trên OC lấy điểm B sao cho

Trong hình học, với OA = OB, trên nửa mặt phẳng bờ OC chứa điểm A, ta vẽ tia Bm sao cho góc OBm bằng góc OAC Khi tia Bx cắt tia OA tại điểm D, ta cần chứng minh rằng AC = BD.

Sau khi học sinh chứng minh được AC = AD

 Gọi I là giao điểm của AC và BD; với hình vẽ và giả thiết này các nhóm hãy thảo luận để đặt thêm các câu hỏi cho bài toán

 Thời gian hoạt động nhóm : 3 phút

Các nhóm sẽ cử thư ký để ghi lại kết quả vào phiếu học tập Kết quả của từng nhóm sẽ được trình chiếu trên máy chiếu vật thể, sau đó đại diện của nhóm sẽ trình bày kết quả.

Trong hoạt động nhóm, học sinh tự đặt thêm câu hỏi cho bài toán và so sánh với các nhóm khác Việc này giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học và các dạng bài tập đã làm để hoàn thành nhiệm vụ Hoạt động này phát huy tính tích cực và sáng tạo, mang lại hiệu quả cao cho tiết học.

Lần 2: Sau khi học sinh đưa ra được một số câu hỏi cho bài toán giáo viên chọn một số câu để cả lớp cùng chứng minh

 Nội dung : Viết sơ đồ phân tích đi lên chứng minh OI là phân giác của góc AOB

 Nhóm : 6 học sinh một nhóm

 Thư ký viết kết quả vào phiếu học tập rồi đưa lên máy vật thể để đại diện nhóm trình bày

Trong hoạt động này, học sinh tìm hướng chứng minh rằng OI là phân giác của góc AOB bằng cách so sánh kết quả giữa các nhóm Khi các nhóm vẽ được sơ đồ có nghĩa, điều này cho thấy học sinh đã hiểu bài và tìm ra hướng chứng minh Đối với học sinh lớp 7, việc tìm hướng chứng minh một bài hình thường rất khó khăn, nhưng thông qua hoạt động nhóm với sự bàn luận và trao đổi, việc chứng minh sẽ trở nên dễ dàng hơn.

- Ví dụ 2: Tiết 61: Luyện tập cộng trừ đa thức một biến

Trong bài này ta có thể cho học sinh hoạt động nhóm 3 lần:

+ Lần 1: Cho hai đa thức :

GV yêu cầu học sinh nghiên cứu các dạng câu hỏi trong các bài tập sách giáo khoa trang 45, 46

- GV tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm

 Hai bàn làm thành một nhóm

 Nội dung hoạt động nhóm: Em hãy đặt các câu hỏi cho bài tập trên

- GV mời đại diện ba nhóm trình bày kết quả

- GV yêu cầu các nhóm còn lại bổ sung

- GV tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm làm câu c :Tính giá trị của đa thức

 Nhóm đôi: hai học sinh trong một bàn làm thành một nhóm

 Nội dung hoạt động nhóm: làm câu c

- GV tổ chức cho học sinh chơi trò “ Rung chuông vàng ”

- GV chia các đội chơi: sáu đội chơi

- GV chọn học sinh lên điều khiển trò chơi và học sinh làm thư ký trò chơi

Xác định hệ số cao nhất, hệ số tự do của đa thức A(x)?

 Câu 2 : Cho hai đa thức : P(x) = - 3x 6 + 7x 3 - 9x 2 + 1

Tìm đa thức h(x) sao cho g(x) + h(x) = 0

Tìm đa thức h(x) sao cho g(x) - h(x) = 0

 Câu 5 : Cho đa thức f(x) = x 5 + x 4 + x + 1 Tính giá trị của đa thức f(x) tại x = -1

- GV giải quyết tình huống (nếu có )

- GV nhận xét, đánh giá ý thức tham gia trò chơi của học sinh

- Ví dụ 3: Tiết 53: Tính chất ba đường trung tuyến

Trong bài này ta có thể cho học sinh hoạt động nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép Vòng 1: Nhóm chuyên sâu

+ Nhóm 1: gấp giấy, vẽ các đường trung tuyến, nhận xét mối quan hệ của

3 đường trung tuyến trong tam giác ABC

Nhóm 2: Vẽ ba đường trung tuyến của tam giác ABC và phân tích mối quan hệ giữa chúng Cần xác định tỉ số độ dài các đoạn thẳng mà các đường trung tuyến tạo ra trên mỗi đường trung tuyến.

Trong nhóm 3, chúng ta sẽ vẽ ba đường trung tuyến của tam giác ABC và nhận xét về mối quan hệ giữa các đường trung tuyến này Đồng thời, chúng ta cũng sẽ tính tỉ số độ dài các đoạn thẳng mà các đường trung tuyến tạo ra trên mỗi đường trung tuyến kia.

Vòng 2: Nhóm mảnh ghép (3 phút)

- GV yêu cầu: 2 bạn của nhóm chuyên sâu 1 ghép với 3 bạn của nhóm chuyên sâu 2 và 1 bạn của nhóm chuyên sâu 3

- Nội dung: Nêu nhận xét về ba đường trung tuyến của tam giác?

GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả hoạt động của nhóm mình

GV yêu cầu các nhóm nhận xét kết quả của nhóm bạn và đưa ra câu hỏi cho nhóm bạn

Sau đây là ba tiết dạy lớp 7 tôi đã cho học sinh hoạt động nhóm:

Tiết 29 : LUYỆN TẬP TRƯỜNG HỢP BẰNG NHAU THỨ BA

CỦA TAM GIÁC GÓC - CẠNH – GÓC

Giáo viên thực hiện: Trần Thị An

* Kiến thức: Học sinh được củng cố và khắc sâu kiến thức về trường hợp bằng nhau góc –cạnh – góc

Rèn luyện cho học sinh kỹ năng vẽ hình, viết giả thiết và kết luận là rất quan trọng Học sinh cần biết áp dụng các trường hợp bằng nhau của hai tam giác để chứng minh sự bằng nhau của các đoạn thẳng, các góc, cũng như tính chất song song và vuông góc.

Rèn luyện thái độ cẩn thận và yêu thích bộ môn giúp phát huy trí lực, đồng thời tạo nền tảng cho việc phân tích và tìm kiếm hướng chứng minh Qua đó, người học sẽ dần dần biết cách trình bày các bài suy luận một cách có căn cứ và logic.

- Thước thẳng, e ke, compa, thước đo độ

* Học sinh : Thước thẳng e ke, thước đo độ và học và làm các bài tập về nhà C.Tiến trình bài dạy:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG

CỦA HỌC SINH NỘI DUNG GHI BẢNG

Hoạt đông 1: Kiểm tra bài cũ ( 7 phút)

- GV chiếu câu hỏi kiểm tra bài cũ

- GV gọi ba học sinh trả lời lần lượt từng hình vẽ

- Học sinh quan sát đề bài

- Lần lượt 3 HS trả lời câu hỏi ở

- GV yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời của bạn

- GV (?) Bạn nào có thể phát biểu cho cô trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác góc – cạnh – góc ?

- GV yêu cầu học sinh nhận xét

Để nâng cao kỹ năng cho các con trong việc chứng minh hai tam giác bằng nhau theo trường hợp góc- cạnh-góc, hôm nay chúng ta sẽ cùng học tiết 29: Luyện tập trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác góc- cạnh-góc.

-HS nhận xét câu trả lời của bạn.

Luyện tập trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác góc – cạnh- góc

Hoạt động 2: Luyện tập (30 phút)

- GV yêu cầu 1 học sinh lên bảng vẽ hình và viết giả thiết kết luận

Các học sinh còn lại làm vào vở

- GV (?) Để chứng minh AC BD ta đi chứng minh điều gì ?

- Học sinh đọc đề bài

- Một học sinh lên bảng vẽ hình Học sinh còn lại vẽ hình vào vở

GT ∆OAC; OA AC = BD (hai cạnh tương ứng)

- GV tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm:

Gọi I là giao điểm của AC và BD; với hình vẽ và giả thiết này, các nhóm cần thảo luận để đưa ra thêm các câu hỏi cho bài toán.

- GV: Gọi đại diện các nhóm trình bày

- GV chốt lại các câu hỏi hợp lý

- GV chọn 2 câu hỏi để học sinh tìm hướng chứng minh

+ OI là phân giác của góc OAB

- GV yêu cầu các nhóm

Nội dung: tìm hướng chứng minh IA = IB

- GV gọi đại diện các nhóm trình bày

- GV chốt và chiếu sơ đồ phân tích đi lên

- GV yêu cầu 1 học sinh lên bảng chứng minh Các học sinh khác

- Học sinh hoạt động nhóm

- Đại diện các nhóm trình bày kết quả

- Đại diện các nhóm trình bày

- HS quan sát chứng minh vào vở

- GV yêu cầu học sinh nhận xét bài làm của bạn trên bảng

- GV chiếu bài làm trong vở của một số học sinh và yêu cầu nhận xét

- GV chiếu bài giải mẫu

- GV (?) Để chứng minh OI là phân giác của góc AOB ta phải chứng minh điều gì ?

AOI = BOI ta phải chứng minh điều gì ?

- GV (?) ∆AOI và ∆BOI đã có yếu tố nào bằng nhau?

- GV hỏi: Để chứng minh ∆AOI

= ∆BOI còn cách nào khác không?

-HS trả lời -HS trả lời

-HS quan sát b) Chứng minh IA = IB

Ta có OAC+IAD = 180 0 (Hai góc kề bù) OBD+IBC = 180 0 (Hai góc kề bù)

Mà OAC = OBD (gt) => IAD = IBC Xét ∆IAD và ∆IBC có

AD = BC (cmt) IAD =IBC (cmt)

=> IA = IB (Hai cạnh tương ứng)

-GV yêu cầu học sinh dựa vào sơ đồ chứng minh câu c vào vở, một học sinh lên bảng chứng minh

- GV yêu cầu học sinh nhận xét phần chứng minh của bạn

- GV chiếu vở của một số học sinh và yêu cầu học sinh nhận xét

- GV chiếu bài giải mẫu

- HS chứng minh vào vở, một HS lên bảng

-HS quan sát c) Nối O với I, Chứng minh OI là phân giác góc AOB

Xét ∆AOI và ∆BOI có:

OA = OB (gt) IAO = IBO (gt) =>∆AOI = ∆BOI (c.g.c)

=> AOI = BOI ( Hai góc tương ứng)

=> OI là phân giác của góc AOB

Hoạt động 3:Hướng dẫn về nhà (8 phút)

- GV: Nếu nối D với C; nối A với

B, kéo dài OI cắt DC tại M, AB tại N; hãy đặt thêm câu hỏi khác cho bài toán?

- GV yêu cầu học sinh nêu cách chứng minh các câu hỏi đặt thêm

- GV chốt : Qua bài tập trên ta thấy có thể dựa vào ba trường hợp bằng nhau của tam giác để chứng minh các đoạn thẳng

-Học sinh nêu cách chứng minh

LUYỆN TẬP CỘNG, TRỪ ĐA THỨC MỘT BIẾN

Học sinh được củng cố kiến thức về đa thức một biến; cộng, trừ đa thức một biến

Rèn kĩ năng sắp xếp đa thức theo lũy thừa tăng hoặc giảm của biến và tính tổng, hiệu, tính giá trị các đa thức một biến

Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động của giờ học

II) Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

+ Thước kẻ, phấn màu, bút dạ

Ôn tập các quy tắc toán học như quy tắc bỏ dấu ngoặc, quy tắc cộng và trừ các đơn thức đồng dạng, cũng như nhận biết các yếu tố như các góc bằng nhau, đường thẳng trung trực của đoạn thẳng và hai đường thẳng song song Hình vẽ minh họa sẽ giúp chúng ta đặt ra nhiều câu hỏi thú vị để suy nghĩ thêm ở nhà.

- GV chiếu yêu cầu về nhà

- Phát hiện, giải quyết vấn đề

IV) Tiến trình dạy học:

1 Ổn định tổ chức (1 phút)

2 Kiểm tra bài cũ: Thông qua hoạt động chữa bài tập về nhà, giáo viên kiểm tra việc làm bài ở của học sinh

Hoạt động 1: Chữa bài tập về nhà (5 phút)

Mục tiêu của việc chữa bài tập về nhà là nhằm củng cố kiến thức về phép cộng và trừ đa thức một biến, cũng như giúp học sinh tìm hiểu cách xác định bậc, hệ số tự do và hệ số cao nhất của đa thức này.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng

M = y 2 + y 3 - 3y + 1- y 2 + y 5 - y 3 + 7y 5 a)Tính N + M b)Tìm bậc,tìm hệ số tự do, hệ số cao nhất của đa thức N + M

- GV gọi một học sinh chữa bài trên bảng

- GV chữa bài tập về nhà của một số học sinh

- GV cho học sinh nhận xét bài làm của bạn

- GV nhận xét, đánh giá, cho điểm một số bài làm của học sinh

- Một học sinh lên bảng chữa bài tập

- Học sinh nhận xét bài làm của bạn trên bảng

I Chữa bài tập về nhà:

Hoạt động 2: Luyện tập (30 phút )

Mục tiêu của bài học là giúp học sinh củng cố kiến thức về đa thức một biến, bao gồm việc cộng, trừ các đa thức này và giải quyết các câu hỏi liên quan Học sinh sẽ rèn luyện kỹ năng sắp xếp đa thức theo lũy thừa tăng hoặc giảm của biến, cũng như thực hiện các phép tính tổng, hiệu và tính giá trị của các đa thức một biến.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng

- GV ghi đề bài lên bảng:

- GV yêu cầu học sinh nghiên cứu các dạng câu hỏi trong các bài tập sách giáo khoa trang 45, 46

- GV nêu yêu cầu: Em hãy đặt các câu hỏi cho bài tập trên ?

- GV tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm

 Hai bàn làm thành một nhóm

- GV mời đại diện ba nhóm trình bày kết quả

- GV yêu cầu các nhóm còn lại bổ sung

GV đã tổng hợp các dạng câu hỏi và lựa chọn ba câu hỏi để học sinh luyện tập trên lớp: a) Tính A(x) – B(x); b) Tìm đa thức C(x) sao cho C(x) + A(x) = B(x); c) Tính giá trị của đa thức C(x) tại |x| = 1.

- GV gọi hai học sinh lên bảng làm

- Học sinh ghi đề bài vào vở

-Học sinh nghiên cứu các dạng câu hỏi trong các bài tập SGK

- Học sinh hoạt động nhóm (bốn học sinh một nhóm)

- Học sinh theo dõi bài làm của các nhóm

II) Luyện tập Cho hai đa thức : A(x) = x 5 – 3x 2 + 7x 4 -

1 a) Tính A(x) –B(x) b) Tìm đa thức C(x) sao cho C(x) +A(x) = B(x) c) Tính giá trị của đa thức C(x) tại |x|= 1 câu a,b

- GV yêu cầu học sinh nhận xét bài làm của bạn

- GV nhận xét, đánh giá bài làm của học sinh trên bảng

- GV chiếu bài của học sinh làm bài tập dưới lớp và chữa bài sai (nếu có)

- GV nêu câu hỏi : Em có nhận xét gì về hệ số của hai đa thức A(x) –B(x) và

- GV tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm làm câu c

 Nhóm đôi: hai học sinh trong một bàn làm thành một nhóm

- GV chiếu bài của các nhóm và yêu cầu học sinh nhận xét

- GV chốt kiến thức lên bảng, học sinh còn lại làm bài vào vở

- Học sinh nhận xét bài của bạn

- Học sinh nhận xét và sửa sai (nếu có)

-Học sinh trả lời câu hỏi

- Học sinh hoạt động nhóm (Hai học sinh một nhóm)

-Học sinh theo dõi bài làm của các nhóm và nhận xét

- GV tổ chức cho học sinh chơi trò “ Rung chuông vàng ”

- GV chia các đội chơi: bảy học sinh một đội

- GV chọn học sinh lên điều khiển trò chơi và học sinh làm thư ký trò chơi

Xác định hệ số cao nhất, hệ số tự do của đa thức A(x)?

 Câu 2 : Cho hai đa thức : P(x) = - 3x 6 + 7x 3 - 9x 2 + 1

Tìm đa thức h(x) sao cho g(x) + h(x) = 0

Tìm đa thức h(x) sao cho g(x) - h(x) = 0

 Câu 5 : Cho đa thức f(x) = x 5 + x 4 + x + 1 Tính giá trị của đa thức f(x) tại x = -1

- GV giải quyết tình huống (nếu có )

- GV nhận xét, đánh giá ý thức tham gia trò chơi của học sinh

5 Dặn dò về nhà (2 phút) :

- Ôn tập cộng trừ đa thức một biến

- Ôn tập tính giá trị của đa thức một biến

- Hoàn thành câu c :Tính giá trị của đa thức C(x) tại |x| = 1 vào vở

- Làm bài tập 51,52, 53 SGK, 39, 40, 41, 42 SBT

Các sile sử dụng trong tiết dạy:

GIÁO ÁN HÌNH HỌC 7 TIẾT 53 TÍNH CHẤT BA ĐƯỜNG TRUNG TUYẾN CỦA TAM GIÁC

- Học sinh biết khái niệm đường trung tuyến của tam giác và nhận thấy mỗi tam giác có ba đường trung tuyến

- HS biết các tính chất ba đường trung tuyến của tam giác:

+ Biết ba đường trung tuyến của tam giác đồng quy tại một điểm, điểm đó gọi là trọng tâm của tam giác

+ Biết trọng tâm của tam giác cách mỗi đỉnh một khoảng bằng 2

3 độ dài đường trung tuyến đi qua đỉnh ấy

- Biết vẽ ba đường trung tuyến của tam giác và biết cách xác định trọng tâm của tam giác

- Biết vận dụng tính chất ba đường trung tuyến của tam giác để giải một số bài tập đơn giản

- Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động trong giờ học

4 Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực giao tiếp, năng lực tư duy, năng lực sử dụng ngôn ngữ

- Năng lực đặt vấn đề giải quyết vấn đề, năng lực hoạt động nhóm

II Phương pháp, kĩ thuật dạy học

- Phát hiện, giải quyết vấn đề

1 Chuẩn bị của giáo viên

- Máy tính, máy chiếu projector, phiếu học tập

- Tam giác bằng giấy để gấp hình, giấy kẻ ô vuông mỗi chiều 10 ô

- Thước thẳng có chia khoảng, compa, phấn màu

2 Chuẩn bị của học sinh

- Tam giác bằng giấy để gấp hình, giấy kẻ ô vuông mỗi chiều 10 ô

- Thước thẳng có chia khoảng, compa

- Ôn lại khái niệm trung điểm của đoạn thẳng và cách xác định trung điểm của đoạn thẳng bằng thước thẳng và gấp giấy (Toán 6)

III Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học

1 Ổn định tổ chức (1 phút)

2 Kiểm tra bài cũ: Lồng ghép trong quá trình dạy bài mới

- Đặt vấn đề: GV vẽ tam giác ABC và nêu câu hỏi: “Làm thế nào để chia tam giác ABC thành hai tam giác có diện tích bằng nhau?”

- GV giới thiệu vào bài: Đoạn thẳng AM vừa xác định để chia tam giác

Đường trung tuyến của tam giác ABC là đoạn thẳng nối từ một đỉnh đến trung điểm của cạnh đối diện, chia tam giác thành hai tam giác có diện tích bằng nhau Đường trung tuyến có nhiều tính chất quan trọng, bao gồm việc nó không chỉ giúp xác định vị trí của trọng tâm mà còn có vai trò trong việc tính toán diện tích và các yếu tố hình học khác của tam giác.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1 Tìm hiểu đường trung tuyến của tam giác (10 phút)

- Học sinh biết khái niệm đường trung tuyến của tam giác và nhận thấy mỗi tam giác có 3 đường trung tuyến

- Học sinh biết vẽ ba đường trung tuyến của tam giác

- Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề

- GV kết nối lại ví dụ vào bài và nêu câu hỏi:

- HS theo dõi 1 Đường trung tuyến của tam giác

(?) Thế nào là đường trung tuyến của tam giác?

- HS trả lời câu hỏi

AM gọi là đường trung tuyến của ∆AB

- GV: Đoạn thẳng AM nối từ đỉnh

A đến trung điểm M gọi là đường trung tuyến xuất phát từ đỉnh A hoặc đường trung tuyến ứng với cạnh BC của tam giác

- HS theo dõi, lắng nghe, ghi bài

- GV kéo dài đoạn AM và giới thiệu: Đường thẳng AM cũng là đường trung tuyến của tam giác ABC vì đường thẳng AM chứa đoạn thẳng AM

- HS theo dõi, lắng nghe

- GV: Gọi một HS lên bảng vẽ một tam giác và tất cả các đường trung tuyến của tam giác đó, các

HS khác vẽ hình vào vở

- GV yêu cầu HS nhận xét trong tam giác có mấy đường trung tuyến và nêu cách vẽ đường trung tuyến của tam giác

- 1 HS lên bảng vẽ hình, các HS khác vẽ hình vào vở

- HS trả lời, các HS còn lại theo dõi và nhận xét câu trả lời

(?) Các tam giác đặc biệt có mấy đường trung tuyến?

- HS trả lời, các HS còn lại theo dõi và nhận xét câu trả lời

- Mỗi tam giác có ba đường trung tuyến

Hoạt động 2 Tìm hiểu tính chất ba đường trung tuyến trong tam giác (25 phút)

- Học sinh biết các tính chất ba đường trung tuyến của tam giác

- Học sinh biết cách xác định trọng tâm của tam giác

- Học sinh biết vận dụng tính chất ba đường trung tuyến của tam giác để giải một số bài tập đơn giản

- Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, tổ chức hoạt động nhóm, sử dụng kỹ thuật mảnh ghép

- GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép

- HS lắng nghe yêu cầu của GV

2 Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác

- GV hướng dẫn HS di chuyển thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện theo hướng dẫn của

Vòng 1: Nhóm chuyên sâu (6 phút)

* Các nhóm chuyên sâu 1: Thực hành gấp giấy:

- Gấp hình để xác định trung điểm các cạnh của tam giác ABC

- Vẽ các đường trung tuyến của tam giác ABC

- HS thảo luận nhóm vòng 1 theo kỹ thuật mảnh ghép:

+ Nhóm 1: gấp giấy, vẽ các đường trung tuyến, nhận xét mối quan hệ của 3 đường trung tuyến trong tam giác ABC

* Các nhóm chuyên sâu 2: Thực hành đếm ô:

- Vẽ ba đường trung tuyến của tam giác ABC (tam giác nhọn, tam giác vuông, tam giác cân)

Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm

Trong những năm qua, tôi đã giảng dạy môn Toán cho khối 7 và nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt của học sinh Qua năm đầu tiên, tôi đã áp dụng phương pháp giảng dạy hiệu quả, giúp các em hiểu bài sâu sắc và hệ thống kiến thức một cách đầy đủ Điều này đã tạo động lực cho các em yêu thích môn Toán, một môn học thường được coi là khó khăn trong chương trình THCS Năm học 2016-2017, tôi dạy lớp 7A1, lớp có nhiều học sinh yếu kém Tuy nhiên, kết quả kiểm tra cho thấy học sinh đã vươn lên, đạt gần 90% bài kiểm tra trên trung bình và thậm chí có những bài đạt điểm cao Tôi hy vọng rằng với sự tiến bộ này, các em sẽ tiếp tục yêu thích và học tốt môn Toán trong những năm học tiếp theo.

- Hầu hết các học sinh đều được thực hiện những nhiệm vụ cụ thể, vừa sức trong tiết học

-Học sinh trung bình, yếu chú ý mạnh dạn hơn trong tiết học

- Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi tăng, tỉ lệ học sinh có điểm kém giảm

Trước khi áp dụng đề tài:

Lớp Giỏi Khá Trung bình Dưới trung bình

Lớp Giỏi Khá Trung bình Dưới trung bình

Tôi cảm thấy rất phấn khởi khi thấy các em học sinh tham gia nhiệt tình vào tiết học, thể hiện sự mạnh dạn và tự tin hơn Hầu hết các em đều rất hứng thú, đặc biệt là trong các tiết học có hoạt động nhóm Điều này khiến tôi nhận ra rằng cần phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học để học sinh yêu thích bộ môn hơn, đồng thời cũng giúp tôi yêu nghề và yêu trẻ hơn.

PHẦN THỨ BA KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kiến nghị

- Đối với tổ, nhóm chuyên môn trong nhà trường:

+ Thường xuyên tổ chức các tiết dạy chuyên đề để giáo viên có điều kiện được học hỏi, trau dồi kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy

Tổ chức các buổi giới thiệu và hướng dẫn sử dụng phương tiện dạy học hiện đại là rất cần thiết, đồng thời cũng nên giới thiệu những đầu sách tham khảo có tính ứng dụng cao trong giảng dạy.

- Đối với phòng giáo dục:

+ Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên theo chủ đề, phù hợp với nội dung chương trình dạy học và có nâng cao

+ Tổ chức giới thiệu các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải, có nhiều ứng dụng trong thực tế.

Ngày đăng: 01/08/2021, 15:24

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w