1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Đánh Giá Quy Trình Cho Vay Ủy Thác Từ Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Qua Các Tổ Chức Chính Trị Xã Hội

66 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • TÓM TẮT

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH

  • DANH MỤC PHỤ LỤC

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

    • 1.1 Bối cảnh nghiên cứu

    • 1.2 Mục tiêu của đề tài

    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.5 Cấu trúc của nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

    • 2.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng

    • 2.2 Mô tả quy trình ủy thác vốn từ NHCSXH thông qua các TC CT-XH

    • 2.3 Phương pháp nghiên cứu và khung phân tích

      • 2.3.1 Phương pháp nghiên cứu

      • 2.3.2 Các tiêu chí đánh giá

    • 2.4 Nguồn tài liệu, số liệu

    • 2.5 Tổng quan các nghiên cứu trước

  • CHƯƠNG 3:ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH ỦY THÁC VỐN TỪ NHCSXH THÔNG QUA CÁCTC CT-XH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YẾN

    • 3.1 Đánh giá hệ thống văn bản quy định quy trình ủy thác vốn từ NHCSXH thôngqua các TC CT-XH

      • 3.1.1 Phục vụ các mục tiêu chính xác, rõ ràng đã ấn định trước

      • 3.1.2 Có cơ sở pháp luật, thực tiễn chắc chắn

      • 3.1.3 Giảm thiểu chi phí và tác động lệch lạc tới thị trường

      • 3.1.4 Phù hợp, tương thích với các chính sách, pháp luật khác

    • 3.2 Đánh giá NHCSXH tỉnh Phú Yên

    • 3.3 Đánh giá các TC CT-XH và các Tổ TK&VV trên địa bàn tỉnh Phú Yên

      • 3.3.1 Khái quát các TC CT-XH và các Tổ TK&VV trên địa bàn tỉnh Phú Yên

      • 3.3.2 Đánh giá các TC CT-XH và các Tổ TK&VV trong thực hiện cho vay ủy thác

  • CHƯƠNG 4:KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

    • 4.1 Kết luận

    • 4.2 Khuyến nghị

      • 4.2.1 Điều chỉnh tăng mức phí ủy thác/phí hoa hồng

      • 4.2.2 Xây dựng, tăng cường cơ chế kiểm tra giám sát

      • 4.2.3 Tiến tới bền vững hơn về nguồn vốn

      • 4.2.4 Quan tâm đến công tác đào tạo, tập huấn, tuyển dụng

      • 4.2.4 Chuyển giao toàn bộ dư nợ cho các TC CT-XH, tăng ủy thác cho các TC CT-XHthực hiện hiệu quả

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1: Chi tiết hệ thống văn bản pháp luật

  • Phụ lục 2: Danh sách Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh Phú Yên năm2012

  • Phụ lục 3: Các chương trình cho vay của NHCSXH Việt Nam và Phú Yên

  • Phụ lục 4: Danh sách phỏng vấn hoặc tham khảo ý kiến

  • Phụ lục 5: Số liệu họp giao ban Hội đoàn thể tỉnh Phú Yên quý I/2013

  • Phụ lục 6: Số liệu Hội nghị tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Yên (2003-2012)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Bối cảnh nghiên cứu

Xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và giảm bất bình đẳng là những vấn đề xã hội quan trọng toàn cầu Tại Việt Nam, công cuộc xóa đói giảm nghèo đã đạt nhiều thành tựu đáng kể, với tỉ lệ nghèo đói giảm từ 54% xuống 14,5% trong giai đoạn 1992-2008, tương đương với việc giải phóng 6.000 người khỏi nghèo đói mỗi ngày Thành công này có được nhờ vào tăng trưởng kinh tế bền vững và các chính sách hỗ trợ của chính phủ, bao gồm tín dụng ưu đãi, hỗ trợ y tế và giáo dục cho người nghèo.

Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ đã thiết lập chính sách tín dụng hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác, cùng với quyết định thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) nhằm cung cấp nguồn vốn giá rẻ cho họ Theo báo cáo thường niên 2010, NHCSXH đã triển khai 18 chương trình tín dụng chính sách, trong đó cho vay hộ nghèo chiếm 40,4%, với tổng dư nợ đạt 89.462 tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2009 Những nỗ lực này đã giúp giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 12% năm 2009 xuống còn 9,45% năm 2010, góp phần nâng cao đời sống và giảm đói nghèo hiệu quả.

Phú Yên là một tỉnh nghèo ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, nơi hơn 70% dân cư sống tại nông thôn với thu nhập thấp Hằng năm, tỉnh đều nhận trợ cấp từ Ngân sách Trung ương Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tính đến cuối năm 2012, tỉnh có 37.803 hộ nghèo, chiếm 15,69% tổng số hộ, cùng với 30.660 hộ cận nghèo, tương đương 12,73% Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo tại Phú Yên lên đến 28,42% Với tỷ lệ người nghèo cao như vậy, NHCSXH tỉnh đang nỗ lực hỗ trợ cộng đồng.

Yên đóng một vai trò quan trọng trong việc chuyển tải chính sách của Chính Phủ đến với người nghèo

Hiện nay, dòng vốn chính sách từ NHCSXH tỉnh Phú Yên được triển khai đến người nghèo và các đối tượng chính sách chủ yếu thông qua bốn tổ chức chính trị - xã hội, bao gồm Hội Liên Hiệp Phụ Nữ, Hội Nông Dân, Hội Cựu Chiến Binh và Đoàn Thanh Niên Số liệu từ Hội nghị tổng kết 10 năm hoạt động của NHCSXH cho thấy sự quan trọng của các tổ chức này trong việc hỗ trợ và phát triển cộng đồng.

Tính đến hết ngày 31/12/2012, tổng dư nợ do các Tổ chức Hội nhận ủy thác tại NHCSXH tỉnh Phú Yên đạt 1.552.568 triệu đồng, chiếm 99,79% tổng dư nợ Trong số đó, Hội Phụ Nữ đóng góp tỷ trọng lớn nhất, với 54,69% tổng dư nợ.

Tỉnh Phú Yên đang đối mặt với thách thức lớn trong việc xóa đói giảm nghèo, khi tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo vẫn chiếm 28.42% dân số Dòng vốn ủy thác từ Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thông qua các tổ chức chính trị - xã hội (TC CT-XH) đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ người nghèo Tuy nhiên, gần đây đã xảy ra một số vụ việc tiêu cực liên quan đến cho vay ủy thác, như vụ bà Đỗ Thị Thu Thủy và ông Trần Minh Đông, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của các TC CT-XH Những sự việc này cho thấy còn tồn tại một số trục trặc trong quy trình cho vay ủy thác tại Phú Yên, cần được khắc phục để đảm bảo hiệu quả trong công tác giảm nghèo.

Việc xây dựng chính sách ủy thác và hợp tác hiệu quả giữa NHCSXH và các tổ chức chính trị - xã hội tại tỉnh Phú Yên là cần thiết để thực hiện tốt chính sách cho vay ủy thác Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả cho vay mà còn giảm thiểu những tiêu cực, từ đó hạn chế những dư luận không tốt trong cộng đồng.

Mục tiêu của đề tài

Bài viết phân tích tác động của hệ thống văn bản và thực tế triển khai quy trình ủy thác vốn từ NHCSXH tỉnh Phú Yên, nhấn mạnh vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội (TC CT-XH) và sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc đưa dòng vốn chính sách xã hội đến tay người nghèo Qua đó, bài viết đánh giá quy trình triển khai dòng vốn ủy thác và đề xuất các chính sách nhằm giảm thiểu những trục trặc trong việc chuyển giao vốn từ NHCSXH đến người nghèo thông qua các TC CT-XH.

Câu hỏi nghiên cứu

Tác giả sẽ tìm hiểu, phân tích để trả lời cho những câu hỏi:

Quy trình cho vay ủy thác từ Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) qua các tổ chức chính trị - xã hội (TC CT-XH) nhằm hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác tại tỉnh Phú Yên đang gặp phải một số trục trặc Những vấn đề này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của việc tiếp cận nguồn vốn vay và khả năng hỗ trợ cho những người cần giúp đỡ Việc xác định và khắc phục những khó khăn trong quy trình cho vay là cần thiết để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc phân phối nguồn lực cho các đối tượng chính sách.

• Những giải pháp nhằm giảm thiểu những trục trặc trong triển khai cho vay ủy thác nói trên?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào các văn bản và thực tiễn triển khai chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) thông qua các tổ chức chính trị - xã hội tại tỉnh Phú Yên Bài viết cũng phân tích các tác nhân tham gia vào quy trình này, nhằm hiểu rõ hơn về đối tượng chính sách được hưởng lợi.

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các văn bản và khảo sát thực tế nhằm làm rõ vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) cùng với các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai vốn đến các đối tượng chính sách tại tỉnh Phú Yên.

Cấu trúc của nghiên cứu

Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước

Chương 3: Đánh giá quy trình ủy thác vốn từ NHCSXH đến đối tượng chính sách thông qua các TC CT-XH

Chương 4: Kết luận và khuyến nghị chính sách

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Lý thuyết thông tin bất cân xứng

Lý thuyết Thông tin bất cân xứng, được phát triển bởi các nhà kinh tế George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz, đã giành giải Nobel kinh tế năm 2001 Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên trong giao dịch sở hữu thông tin tốt hơn so với bên còn lại, dẫn đến thất bại thị trường Tình trạng này phổ biến trong cả cuộc sống cá nhân và xã hội, và bao gồm ba vấn đề chính: Lựa chọn ngược, Rủi ro đạo đức và Vấn đề người ủy quyền - người thừa hành.

Lựa chọn ngược xảy ra khi người bán hoặc người mua có hiểu biết vượt trội về sản phẩm, trong khi bên kia lại không có thông tin đầy đủ Rủi ro đạo đức là hiện tượng mà hành động của một cá nhân không thể bị quan sát, dẫn đến khả năng gian dối và thiếu trung thực Tình trạng này xảy ra khi một cá nhân hoặc tập thể không chịu trách nhiệm hoàn toàn cho hành động của mình, từ đó làm giảm sự cẩn trọng và khiến người khác phải gánh chịu hậu quả từ những quyết định của họ.

Vấn đề người ủy quyền và người thừa hành phát sinh khi mục tiêu của họ không đồng nhất, dẫn đến việc người thừa hành, với nhiều thông tin hơn, có thể hành động vì lợi ích cá nhân, gây thiệt hại cho người ủy quyền Để khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng, cần giải quyết vấn đề từ gốc, giảm thiểu sự chênh lệch thông tin giữa các bên tham gia giao dịch Giải pháp cho vấn đề này có thể đến từ các nguồn tư nhân, xã hội và chính phủ.

Các cơ chế sàng lọc khách hàng rất quan trọng để hạn chế rủi ro đạo đức trong quy trình cho vay Người cho vay cần thực hiện giám sát chặt chẽ vốn vay sau khi giải ngân, nhằm đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích và hỗ trợ kịp thời cho khách hàng Việc công bố thông tin báo cáo tài chính giúp người cho vay theo dõi hiệu quả sử dụng vốn, trong khi việc mua thông tin từ trung tâm tín dụng cho phép họ sàng lọc khách hàng trước khi cho vay và giám sát tốt hơn sau khi giải ngân, nhờ vào việc nắm rõ lịch sử tín dụng và tình hình vay nợ của khách hàng trong toàn hệ thống tín dụng.

Theo nghiên cứu của Armedariz và Morduch (2005), các cơ chế khuyến khích như cho vay tăng dần, lựa chọn hình thức trả góp linh hoạt và giám sát trực tiếp từ nhân viên tín dụng đã giúp giảm thiểu tác động tiêu cực từ rủi ro đạo đức của người vay vốn.

Mô tả quy trình ủy thác vốn từ NHCSXH thông qua các TC CT-XH

Hoạt động cho vay vốn của NHCSXH là hình thức triển khai tài chính vi mô (TCVM) dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách, cung cấp dịch vụ tín dụng, tiết kiệm và thanh toán mà không cần tài sản thế chấp Trên thế giới, TCVM phát triển nhờ các phương pháp đảm bảo tỷ lệ trả nợ cao và cơ chế sàng lọc khách hàng hiệu quả, bao gồm cho vay theo nhóm, lịch trả nợ thường xuyên và cơ chế tiết kiệm bắt buộc thay thế cho tài sản đảm bảo.

Hoạt động cho vay vốn của NHCSXH đặc trưng bởi việc cung cấp tín dụng cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách gặp khó khăn Quá trình cho vay và thu hồi nợ được thực hiện theo nhóm khách hàng thông qua hình thức Tổ Tiết kiệm và Vay vốn (TK&VV) Đặc biệt, NHCSXH ủy thác cho vay thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, đóng vai trò cầu nối giữa ngân hàng và người vay.

Tổ TK&VV được thành lập để hỗ trợ các hộ nghèo có nhu cầu vay vốn từ NHCSXH nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và cải thiện đời sống Tổ chức này không chỉ giúp các thành viên tương trợ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống mà còn cùng nhau chịu trách nhiệm về việc vay vốn và trả nợ ngân hàng.

Các tổ chức chính trị - xã hội (TC CT-XH) đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) với người nghèo và các đối tượng chính sách Qua việc thành lập và chỉ đạo các Tổ Tiết kiệm và Vay vốn (TK&VV) tại cơ sở, họ thực hiện dịch vụ ủy thác tín dụng Theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ, NHCSXH đã ký thỏa thuận ủy thác cho vay chương trình tín dụng hộ nghèo với 4 tổ chức: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

NHCSXH ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện 06 nhiệm vụ quan trọng trong quy trình cho vay hộ nghèo và các chương trình tín dụng chính sách khác.

1 Tổ chức họp các đối tượng vay vốn thuộc diện thụ hưởng các chính sách tín dụng có ưu đãi của Chính phủ Thông báo và phổ biến các chương trình chính sách tín dụng có ưu đãi của Chính Phủ đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

2 Hướng dẫn việc thành lập Tổ TK&VV; chỉ đạo và hướng dẫn tổ TK&VV tổ chức họp Tổ, bình xét công khai các hộ có nhu cầu xin vay vốn và đủ điều kiện vay đưa vào Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH theo quy định nghiệp vụ cho vay của từng chương trình, trình Ban xóa đói giảm nghèo cấp xã xác nhận, Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp xã xét duyệt và đề nghị ngân hàng cho vay

3 Nhận và thông báo kết quả phê duyệt danh sách hộ gia đình được vay vốn cho tổ TK&VV để tổ TK&VV thông báo đến từng hộ gia đình được vay vốn

4 Kiểm tra, đôn đốc hoạt động của các tổ TK&VV thuộc phạm vi của tổ chức CT-XH quản lý Giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ Phối hợp với Ban quản lý tổ TK&VV đôn đốc người vay trả nợ gốc, lãi theo định kỳ đã thỏa thuận Thông báo kịp thời cho Ngân hàng nơi cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, chết, mất tích,…) và rủi ro do nguyên nhân chủ quan như: sử dụng vốn vay sai mục đích, người vay trốn,… để có biện pháp xử lí thích hợp, kịp thời Phối hợp cùng NHCSXH và chính quyền địa phương xử lí các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn và hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan (nếu có)

5 Chỉ đạo và giám sát Ban quản lý tổ TK&VV trong việc:

• Đôn đốc các tổ viên đem tiền đến điểm giao dịch của NHCSXH để trả nợ gốc theo kế hoạch trả nợ đã thỏa thuận

Các tổ Tiết kiệm và Vay vốn (TK&VV) cần thực hiện việc thu lãi và tiền tiết kiệm theo sự ủy nhiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Đối với các tổ không được ủy nhiệm, Ban quản lý tổ TK&VV sẽ có trách nhiệm nhắc nhở các thành viên mang tiền đến các điểm giao dịch của NHCSXH để thực hiện việc trả lãi và gửi tiết kiệm theo định kỳ đã thỏa thuận.

6 Theo dõi hoạt động của tổ TK&VV, đôn đốc Ban quản lý tổ TK&VV thực hiện hợp đồng ủy nhiệm đã ký với NHCSXH Tổ chức tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ tổ chức Hội, Ban quản lý tổ TK&VV để hoàn thành công việc ủy thác cho vay

Quy trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác Hình 2.1 Quy trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại NHCSXH

Nguồn: tác giả vẽ dựa trên quy trình cho vay của NHCSXH

Phí dịch vụ ủy thác cho vay là khoản chi mà Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) cần thanh toán cho các tổ chức chính trị - xã hội (TC CT-XH) để thực hiện ủy thác cho vay Mức phí dịch vụ này hiện tại đang được NHCSXH áp dụng cho các TC CT-XH.

Mức phí ủy thác tối đa hiện nay là 0,045%/tháng trên số dư nợ có lãi, đã giảm từ 0,08%/tháng vào cuối năm 2006 xuống 0,06%/tháng đầu năm 2007, và tiếp tục giảm xuống 0,045%/tháng vào năm 2009 Mức chi trả này phụ thuộc vào chất lượng dư nợ tín dụng ủy thác: nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5%, tổ chức tín dụng sẽ nhận 100% phí ủy thác; từ 5% đến 7% nhận 80%; từ 7% đến 10% nhận 50%; và trên 10% sẽ không được hưởng phí ủy thác.

Mức phí ủy thác được phân chia giữa các cấp tổ chức chính trị - xã hội (TC CT-XH) theo quy định tại văn bản số 747/NHCS-TD của NHCSXH Cụ thể, Hội cấp Trung ương nhận 3% tổng phí ủy thác, Hội cấp tỉnh nhận 5%, Hội cấp huyện nhận 8%, và Hội cấp xã nhận 84% trên tổng phí ủy thác.

Ban quản lý các Tổ TK&VV nhận hoa hồng dựa trên lãi thực tế thu được từ các tổ viên Cụ thể, NHCSXH chi trả hoa hồng là 0,075%/tháng trên số dư nợ có thu lãi cho các tổ không ủy nhiệm thu lãi, và 0,085%/tháng cho các tổ được ủy nhiệm Ngoài ra, nếu có thu tiền gửi tiết kiệm từ các tổ viên, tổ TK&VV sẽ nhận hoa hồng 0,11% trên doanh số gửi tiết kiệm theo số tiền thực thu từ NHCSXH.

Phương pháp nghiên cứu và khung phân tích

Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, kết hợp khung phân tích thể chế và lý thuyết thông tin bất cân xứng để đánh giá hệ thống văn bản pháp luật dựa trên các tiêu chí trong bộ tiêu chí đánh giá tác động quy định RIA của OECD Nghiên cứu phân tích số liệu thống kê và thực hiện phỏng vấn chuyên sâu không cấu trúc với lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, cán bộ địa phương và khách hàng vay nhằm đánh giá thực trạng và đưa ra khuyến nghị chính sách phù hợp Thông tin thu thập từ phỏng vấn các đại diện Hội cấp tỉnh, cán bộ Hội cấp xã, Ngân hàng Nhà nước, NHCSXH tỉnh Phú Yên, Ban quản lý tổ TK&VV và các hộ vay vốn.

2.3.2 Các tiêu chí đánh giá Để đánh giá hệ thống văn bản pháp luật về quy trình ủy thác vốn từ NHCSXH thông qua các TC CT-XH trên địa bàn tỉnh Phú Yên, tác giả sử dụng một số tiêu chí trong bộ tiêu chí đánh giá tác động của quy định RIA Theo RIA, các tiêu chí để đánh giá văn bản pháp luật gồm:

(1) Phục vụ các mục tiêu chính xác, rõ ràng đã ấn định trước;

(2) Có cơ sở pháp luật, thực tiễn chắc chắn;

Lợi ích mang lại từ các dự án thường vượt trội hơn so với chi phí, khi xem xét tác động phân bổ trong toàn xã hội cùng với các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường.

(4) Giảm thiểu chi phí và tác động lệch lạc tới thị trường;

(5) Khuyến khích cạnh tranh, thông qua khuyến khích thị trường và các phương pháp tiếp cận dựa trên cơ sở mục tiêu đã định;

(6) Rõ ràng, đơn giản, thiết thực đối với người sử dụng;

(7) Phù hợp, tương thích với các chính sách, pháp luật khác;

(8) Tương thích ở mức độ tối đa đối với các nguyên tắc về khuyến khích cạnh tranh, thương mại trong pháp luật quốc gia và các điều ước quốc tế

Tác giả đã chọn áp dụng các tiêu chí (1), (2), (4) và (7) để đánh giá hệ thống văn bản pháp luật, trong khi bỏ qua các tiêu chí (3), (5), (6) và (8) do phạm vi nghiên cứu và nguồn lực hạn chế Ngoài ra, không có đủ bằng chứng để tính toán lợi ích và chi phí của chính sách, cũng như để đánh giá mức độ rõ ràng, thiết thực và sự tương thích với nguyên tắc cạnh tranh trong nước và quốc tế.

Dựa trên mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, tác giả tiến hành phân tích dựa trên các tiêu chí đã nêu, kết hợp với khung phân tích thể chế và lý thuyết bất cân xứng thông tin để giải đáp các câu hỏi đã được đặt ra.

Nguồn tài liệu, số liệu

Dữ liệu phân tích được lấy từ báo cáo và tài liệu của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Yên, các Hội cấp Trung ương và tỉnh Phú Yên, Ngân hàng Thế giới cùng với các nguồn khác, nhằm minh họa cho các lập luận và phân tích.

Bài viết cung cấp thông tin từ phỏng vấn các đại diện của Hội cấp tỉnh tại Phú Yên, cán bộ Hội cấp xã và cấp cơ sở, cùng với đại diện Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Yên, cũng như Ban quản lý tổ Tiết kiệm và Vay vốn và các hộ vay vốn.

Tổng quan các nghiên cứu trước

Nghiên cứu về tài chính vi mô (TCVM) và giải pháp TCVM cho người nghèo đã được thực hiện rộng rãi trên toàn cầu và tại Việt Nam Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào việc cung cấp nguồn vốn cho người nghèo thông qua các tổ chức chính trị xã hội tại Việt Nam.

Một trong những mô hình tài chính vi mô thành công trên thế giới là Ngân hàng Grameen ở Bangladesh, được thành lập vào năm 1974 nhằm hỗ trợ vốn cho người nghèo đầu tư vào kinh doanh nhỏ và cải thiện thu nhập Điểm nổi bật của Grameen là mô hình “nhóm tự quản”, kết nối những người vay có hoàn cảnh tương tự để chia sẻ trách nhiệm và giám sát lẫn nhau Ngân hàng này có chế độ sở hữu đặc biệt, trong đó 90% thuộc về những người nghèo vay vốn và 10% còn lại thuộc về Chính phủ.

Grameen đạt được bền vững tài chính và không phải nhận trợ cấp nguồn vốn ưu đãi từ chính phủ 4

Nghiên cứu của Armedariz và Morduch (2005, tr 140) chỉ ra rằng tổ chức tài chính vi mô (TCVM) HTX tại Đức vào thế kỷ 19 yêu cầu người vay phải có sự đảm bảo từ hàng xóm Nhiều tổ chức TCVM hiện nay vẫn yêu cầu nhân viên tín dụng dành thời gian thăm dò và trò chuyện với bạn bè, hàng xóm của người vay trước khi đưa ra quyết định cho vay.

Theo Zeitinger (1996), được trích dẫn trong Armedariz và Morduch (2005), một tổ chức tài chính vi mô tại Nga cho thấy rằng quyết định cho vay chủ yếu dựa vào việc nhân viên của tổ chức trực tiếp thăm quan cơ sở kinh doanh và gia đình của người vay, thay vì dựa vào các hồ sơ tài liệu doanh nghiệp.

Tại Indonesia, theo Churchill (1999) dẫn chứng trong Armedariz và Morduch (2005), các ngân hàng Rakyat Indonesia chủ yếu cấp tín dụng dựa trên uy tín của người vay, không dựa vào tài sản đảm bảo Việc từ chối cho vay xảy ra khi nhân viên tín dụng phát hiện người nộp đơn không tôn trọng cộng đồng hoặc cung cấp thông tin sai lệch trong đơn xin vay Quyết định cho vay cũng phụ thuộc vào đánh giá của hàng xóm về uy tín của người nộp đơn, nhằm dự đoán khả năng trả nợ trong tương lai của họ.

ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH ỦY THÁC VỐN TỪ NHCSXH THÔNG QUA CÁC TC CT-XH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YẾN

Đánh giá hệ thống văn bản quy định quy trình ủy thác vốn từ NHCSXH thông qua các TC CT-XH

Hệ thống văn bản quy định chính sách ủy thác vốn từ NHCSXH thông qua các TC CT-XH được mô tả tóm tắt như sau 5 :

Hình 3.1 Tóm tắt quá trình hình thành chính sách ủy thác vốn từ NHCSXH thông qua các TC CT-XH

Nguồn: tác giả tổng hợp trên cơ sở các văn bản hiện hành

Ngày 04/10/2012, Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Cùng ngày, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP được ban hành, quy định tại Điều 5 về việc cho vay của NHCSXH thông qua các tổ chức Hội như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên Đến ngày 22/01/2003, Thủ tướng đã ký quyết định số 16/2003/QĐ-TTg phê duyệt điều lệ và tổ chức hoạt động của NHCSXH.

Từ tháng 04 đến tháng 08 năm 2003, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã ký kết các thỏa thuận với các tổ chức chính trị - xã hội (TC CT-XH) để quy định việc cho vay ủy thác thông qua các tổ chức này.

5 Chi tiết hệ thống văn bản pháp luật tại Phụ lục 1

NHCSXH và các TC CT-XH ở các tỉnh cũng ký kết các văn bản liên tịch về cho vay ủy thác

Năm 2006, NHCSXH và các tổ chức chính trị - xã hội đã ký kết thỏa thuận quy định mức phí ủy thác áp dụng Theo thỏa thuận này, mức phí ủy thác tối đa mà các tổ chức chính trị - xã hội được hưởng là 0,08% mỗi tháng trên số dư nợ gốc thu được lãi.

Vào năm 2007, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) và các tổ chức chính trị - xã hội (TC CT-XH) đã ký kết thỏa thuận điều chỉnh mức phí ủy thác Theo thỏa thuận này, mức phí ủy thác tối đa mà các TC CT-XH được hưởng là 0,06% mỗi tháng trên số dư nợ gốc thu được lãi.

Năm 2009, NHCSXH và các tổ chức chính trị - xã hội đã ký thỏa thuận điều chỉnh mức phí ủy thác Theo thỏa thuận này, mức phí ủy thác tối đa mà các tổ chức chính trị - xã hội được hưởng là 0,045% mỗi tháng trên số dư nợ gốc có lãi.

Năm 2010, Luật các tổ chức tín dụng ra đời, trong đó điều 17 quy định rõ mục tiêu, tổ chức và hoạt động của NHCSXH

Để đánh giá hệ thống văn bản liên quan đến quy trình ủy thác vốn từ NHCSXH, tác giả đã áp dụng một số tiêu chí trong bộ tiêu chí đánh giá tác động của quy định RIA theo OECD, như đã đề cập trong phần 2.4.2.

3.1.1 Phục vụ các mục tiêu chính xác, rõ ràng đã ấn định trước

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập với mục đích phi lợi nhuận, nhằm thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác Mục tiêu này được phản ánh rõ ràng trong các văn bản quy định về hoạt động của NHCSXH cũng như trong các chính sách ủy thác vốn từ NHCSXH qua các tổ chức chính trị - xã hội (TC CT-XH) Tại tỉnh Phú Yên, mục tiêu này cũng được thể hiện trong các văn bản liên tịch quy định chính sách ủy thác vốn từ NHCSXH, đảm bảo hỗ trợ hiệu quả cho các đối tượng cần giúp đỡ.

Chính sách cho vay ủy thác vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được quy định rõ ràng trong Điều 5 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP, điều lệ và tổ chức hoạt động của NHCSXH, cùng với các văn bản thỏa thuận và thông tư liên tịch giữa NHCSXH và các tổ chức chính trị - xã hội (TC CT-XH) ở cả cấp trung ương và địa phương.

Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành được thiết lập nhằm thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác, thông qua việc ủy thác vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) cho các tổ chức chính trị - xã hội.

3.1.2 Có cơ sở pháp luật, thực tiễn chắc chắn Điều 5 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP của Chính Phủ, điều lệ và tổ chức hoạt động của NHCSXH quy định rõ việc cho vay dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác phải được thực hiện thông qua các TC CT-XH Đồng thời, hệ thống văn bản thỏa thuận và thông tư liên tịch giữa NHCSXH và các TC CT-XH ở cấp trung ương và cấp tỉnh cũng quy định chi tiết quy trình ủy thác này Chính vì vậy, cho vay ủy thác từ NHCSXH xã hội thông qua các TC CT-XH có cơ sở pháp luật chắc chắn

Vấn đề bất cân xứng thông tin giữa người vay và người cho vay yêu cầu các tổ chức cho vay phải có cơ chế lựa chọn và giám sát khách hàng để giảm thiểu rủi ro Các tổ chức chính trị - xã hội (TC CT-XH) có đội ngũ cán bộ rộng khắp và uy tín trong cộng đồng, nắm rõ tình hình của người nghèo hơn so với ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) Do đó, việc cho vay ủy thác qua các TC CT-XH không chỉ tiết kiệm chi phí đi lại mà còn giúp thu thập thông tin khách hàng hiệu quả hơn và kiểm soát việc sử dụng vốn chặt chẽ hơn so với quy trình cho vay trực tiếp của NHCSXH.

3.1.3 Giảm thiểu chi phí và tác động lệch lạc tới thị trường

Vấn đề bất cân xứng thông tin giữa người vay và người cho vay dẫn đến lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức, làm tăng chi phí cho người cho vay trong việc sàng lọc và giám sát khách hàng Rủi ro đạo đức có thể khiến vốn vay bị sử dụng sai mục đích, dẫn đến khả năng mất vốn cao Các tổ chức chính trị - xã hội (TC CT-XH) có lợi thế nhờ đội ngũ cán bộ cơ sở uy tín, giúp giải quyết vấn đề bất cân xứng thông tin Việc ủy thác qua các TC CT-XH không chỉ giảm chi phí kiểm tra cho Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) mà còn tạo điều kiện cho người nghèo và đối tượng chính sách tiếp cận vốn vay dễ dàng hơn Đồng thời, TC CT-XH cũng có thêm nguồn thu nhập và cơ hội phục vụ các đối tượng chính sách, từ đó thực hiện các mục tiêu xã hội hiệu quả hơn Chính sách ủy thác vốn qua các TC CT-XH mang lại lợi ích vượt trội so với chi phí phát sinh.

3.1.4 Phù hợp, tương thích với các chính sách, pháp luật khác

Hệ thống văn bản pháp luật về chính sách ủy thác vốn từ NHCSXH thông qua các

TC CT-XH chủ yếu tuân thủ các quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010 và Luật doanh nghiệp 2005 Việc thực hiện ủy thác hoàn toàn phù hợp với tôn chỉ và mục tiêu của các tổ chức này.

Đánh giá NHCSXH tỉnh Phú Yên

Vai trò của NHCSXH tỉnh Phú Yên trong quy trình cho vay ủy thác

Tham gia của NHCSXH tỉnh Phú Yên trong quy trình cho vay ủy thác được mô tả như hình dưới:

Hình 3.2: Tham gia của NHCSXH tỉnh Phú Yên trong quy trình cho vay ủy thác

Nguồn: tác giả vẽ dựa trên quy trình và khảo sát thực tế

Cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của NHCSXH tỉnh Phú Yên

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Phú Yên được thành lập và hoạt động từ năm 2003, là một phần của NHCSXH Việt Nam Tỉnh có 01 Chi nhánh cấp tỉnh, 09 Phòng giao dịch cấp huyện tại 09 Huyện/Thị xã/Thành phố và 112 điểm giao dịch lưu động tại 112 xã/phường/thị trấn Mỗi cấp Tỉnh và Huyện đều có Ban giám đốc và các phòng nghiệp vụ, cùng với Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH Ở cấp tỉnh, Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh Phú Yên bao gồm đại diện từ UBND, Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội.

XH, Sở Lao động - Thương binh Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch – Đầu tư và đại diện của NHCSXH tỉnh Phú Yên 6

6 Phụ lục 2: Danh sách ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh Phú Yên năm 2012

Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức hệ thống NHCSXH Việt Nam

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011 của NHCSXH

Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức chi nhánh NHCSXH cấp Tỉnh và cấp Huyện

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011 của NHCSXH

Tính đến ngày 31/12/2012, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Phú Yên có tổng cộng 120 cán bộ, bao gồm 30 người làm việc tại hội sở tỉnh và từ 9-10 người tại mỗi phòng giao dịch của 9 huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh.

Nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Yên chủ yếu đến từ ba nguồn: 96,8% từ Trung ương, 2,75% từ nguồn vốn huy động tại địa phương có hỗ trợ lãi suất, và 0,44% từ nguồn vốn ủy thác tại địa phương Từ năm 2002, khi nguồn vốn ban đầu được bàn giao là 113.351 triệu đồng, đến ngày 31/12/2012, tổng nguồn vốn đã đạt 1.563.221 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 31% Trong đó, nguồn vốn cho vay chủ yếu vẫn là từ Trung ương, trong khi huy động tiết kiệm qua tổ TK&VV chỉ chiếm 1,5% tổng nguồn vốn.

Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Phú Yên chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn từ NHCSXH trung ương, trong khi tiền gửi từ khách hàng, đặc biệt là huy động tiết kiệm qua tổ tiết kiệm và vay vốn, chỉ chiếm 1,5% tổng nguồn vốn.

Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Phú Yên hiện tại không bền vững do phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn từ trung ương Việc thiếu chủ động trong việc huy động nguồn vốn có thể dẫn đến tình trạng không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho người nghèo trong tương lai.

Hình 3.5 Cơ cấu nguồn vốn đến 31/12/2012 của NHCSXH tỉnh Phú Yên

Nguồn: tác giả vẽ dựa trên số liệu tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Yên (2013)

Hiện nay, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Phú Yên đang thực hiện 11 trong tổng số 19 chương trình cho vay ưu đãi của NHCSXH Việt Nam Trong số đó, chương trình cho vay hộ nghèo và cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn chiếm tỷ trọng lớn nhất, lần lượt đạt 33,4% và 35% tổng dư nợ của NHCSXH tỉnh Phú Yên tính đến thời điểm hiện tại.

7 Phụ lục 4: Các chương trình cho vay của NHCSXH Việt Nam và Phú Yên

Tính đến ngày 31/12/2012, NHCSXH tỉnh Phú Yên đã giải ngân cho hơn 265 ngàn hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, với tổng doanh số cho vay đạt 2.722 tỷ đồng Tổng dư nợ của ngân hàng đạt 1.556 tỷ đồng, phục vụ hơn 96 ngàn hộ vay, chiếm 40,18% tổng số hộ trên toàn tỉnh, với tốc độ tăng trưởng bình quân 31% mỗi năm Nợ quá hạn vào thời điểm này là 24.206 triệu đồng, tương đương 1,56% tổng dư nợ.

NHCSXH tỉnh Phú Yên thực hiện cho vay theo nguồn vốn phân bổ cho từng chương trình, nhưng nợ quá hạn trong các chương trình cho vay đối tượng chính sách đi lao động nước ngoài chiếm 19% dư nợ, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn của chương trình cho vay Đảng viên nghèo là 26,63% Đặc biệt, tỷ lệ nợ quá hạn của hai chương trình cho vay lớn nhất là cho vay hộ nghèo và cho vay học sinh sinh viên lần lượt là 2,52% và 3,62%, cao hơn mức trung bình của NHCSXH Mặc dù vậy, NHCSXH tỉnh Phú Yên vẫn tiếp tục cho vay theo kế hoạch mà không rà soát hiệu quả của từng chương trình, dẫn đến lo ngại về tính hiệu quả của các chương trình như cho vay Đảng viên nghèo và cho vay lao động nước ngoài.

Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) tỉnh Phú Yên chủ yếu nhận nguồn vốn từ trung ương, nên việc tăng trưởng dư nợ phụ thuộc vào kế hoạch của từng chương trình cho vay và NHCSXH Việt Nam Để chủ động trong việc tăng trưởng dư nợ, NHCSXH tỉnh cần đa dạng hóa nguồn vốn đầu vào cho vay.

Hình 3.6 Cơ cấu sử dụng vốn đến 31/12/2012 của NHCSXH tỉnh Phú Yên

Nguồn: tác giả vẽ dựa trên số liệu tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Yên (2013)

Hình 3.7 Tỷ trọng dư nợ theo các chương trình cho vay đến 31/12/2012

Nguồn: tác giả vẽ dựa trên số liệu tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Yên (2013)

Nợ quá hạn đến 31/12/2012 là 24.206 triệu đồng, chiếm 1,56% tổng dư nợ Nợ quá hạn tăng cao trong giai đoạn năm 2011 và giảm bớt trong năm 2012

Hình 3.8 Nợ quá hạn tại NHCSXH giai đoạn 2003-2012

Nguồn: tác giả vẽ dựa trên số liệu tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Yên (2013)

Trong quý I/2013, tỷ lệ thu lãi thực thu của NHCSXH tỉnh Phú Yên chỉ đạt 85,15% so với số lãi phải thu, thấp hơn mục tiêu 95% mà ngân hàng này đề ra.

Bảng 3.1 Tỷ lệ thu lãi quý I/2013

STT Đơn vị Tỷ lệ thu lãi (%)

Nguồn: Tài liệu họp giao ban Hội Đoàn thể Tỉnh Phú Yên (quý I/2013)

Huyện Sông Hinh và Sơn Hòa có tỷ lệ thu lãi thấp nhất, lần lượt là 75% và 61%, do đặc thù là huyện miền núi với ý thức trả nợ của các thành viên vay vốn còn hạn chế Việc di chuyển khó khăn và khoảng cách xa xôi cũng khiến công tác kiểm tra giám sát không hiệu quả như các huyện khác Để cải thiện tỷ lệ thu lãi của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), cần tăng cường kiểm tra và đôn đốc tại các huyện miền núi cũng như các xã vùng sâu, vùng xa.

Tính đến cuối năm 2012, tỉnh Phú Yên có 37.803 hộ nghèo, chiếm 15,69% tổng số hộ, và 30.660 hộ cận nghèo, chiếm 12,73% Trong số đó, chỉ có 43.357 hộ nghèo đang còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội, tương đương 63,3% tổng số hộ nghèo và cận nghèo Mặc dù mức chuẩn nghèo và cận nghèo được quy định trong 5 năm, nhưng do trượt giá và lạm phát, chuẩn nghèo hiện tại đã không còn phù hợp, gây khó khăn trong việc thẩm định, lập danh sách và thực hiện cho vay cho các hộ nghèo.

Bảng 3.2 Số lượt cho vay hộ nghèo giai đoạn 2003-2012

Số hộ nghèo đã thoát nghèo

Số hộ nghèo đã cải thiện đời sống nhưng chưa thoát nghèo

Số hộ chuyển biến nhận thức và cách thức làm ăn nhưng chưa cải thiện được đời sống

Nguồn: số liệu tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Yên (2013)

Theo số liệu giai đoạn 2003-2012, 63,9% hộ gia đình nghèo đã thoát nghèo nhờ vay vốn từ NHCSXH Tuy nhiên, hiện tại NHCSXH và các tổ chức tín dụng chưa xác định được tỷ lệ cụ thể bao nhiêu phần trăm hộ nghèo vay vốn thoát nghèo, điều này cần được làm rõ để đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo một cách chính xác hơn.

Trong báo cáo tổng kết 10 năm hoạt động (2003-2012), NHCSXH tỉnh Phú Yên đã đặt ra những mục tiêu như sau:

Chúng tôi cam kết cung cấp và phát triển các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất nhằm phục vụ 100% hộ nghèo và các đối tượng chính sách có nhu cầu cũng như đủ điều kiện vay vốn.

• Dư nợ đảm bảo tăng trưởng bình quân hàng năm đạt +10%, đến năm 2020 đưa dư nợ đạt 3.000 tỷ đồng

• Tỷ lệ nợ quá hạn phấn đấu giữ mức dưới 1% so tổng dư nợ

• Tỷ lệ thu lãi: trên 95% lãi phải thu

• 100% hộ nghèo và đối tượng chính sách khác có nhu cầu đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp

Cần chú trọng nâng cao chất lượng các chương trình tín dụng để đảm bảo hiệu quả, thu hồi nợ tốt và đạt vòng quay tín dụng tối thiểu 0,25 vòng mỗi năm.

Đánh giá các TC CT-XH và các Tổ TK&VV trên địa bàn tỉnh Phú Yên

3.3.1 Khái quát các TC CT-XH và các Tổ TK&VV trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Hội Phụ Nữ là tổ chức đại diện cho quyền lợi hợp pháp của phụ nữ, gia đình và trẻ em, đồng thời thực hiện các chính sách pháp luật của nhà nước nhằm thúc đẩy bình đẳng giới Tại tỉnh Phú Yên, Hội Phụ Nữ đã thành lập chi hội ở tất cả 9 huyện, thị xã và thành phố, cùng với 112 xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh.

Hội Phụ Nữ tỉnh Phú Yên hiện đang quản lý 1.233 tổ Tiết kiệm và Vay vốn, chiếm 49,26% tổng số tổ Tính đến nay, có 51.840 hộ khách hàng còn dư nợ, chiếm 53,56%, với tổng dư nợ đạt 850.851 triệu đồng, tương đương 54,7% Trong số đó, nợ quá hạn là 11.210 triệu đồng, chiếm 1,32% tổng dư nợ mà Hội Phụ Nữ đang quản lý.

Hội Nông Dân là tổ chức quan trọng, tập hợp và giáo dục nông dân để phát huy quyền làm chủ và nâng cao trình độ năng lực Tổ chức này cũng chăm lo bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nông dân và cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ trong sản xuất và đời sống Tại tỉnh Phú Yên, Hội Nông Dân có mặt tại 9 huyện, thị xã, thành phố và 112 xã, phường, thị trấn, góp phần phát triển cộng đồng nông thôn.

Hội Nông Dân tỉnh Phú Yên hiện đang quản lý 809 tổ Tiết kiệm và Vay vốn (chiếm 32,3%), phục vụ cho 31.313 hộ khách hàng còn dư nợ (chiếm 32,35%) Tổng dư nợ hiện tại đạt 495.737 triệu đồng (chiếm 31,9%), trong đó nợ quá hạn là 9.140 triệu đồng, tương đương 1,84% trên tổng dư nợ mà Hội Nông Dân quản lý.

Hội Cựu Chiến binh là tổ chức đại diện cho cựu chiến binh, nhằm tập hợp và đoàn kết các thế hệ cựu chiến binh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ, cũng như hỗ trợ nhau trong cuộc sống Tại tỉnh Phú Yên, Hội Cựu Chiến binh có mặt ở 9 huyện, thị xã và thành phố, cùng với 112 xã, phường, thị trấn trên toàn địa bàn tỉnh.

Hội Cựu Chiến binh tỉnh Phú Yên hiện quản lý 306 tổ TK&VV, chiếm 12,23% tổng số tổ, với 9.349 hộ khách hàng còn dư nợ, tương đương 9,66% Tổng dư nợ hiện tại đạt 154.170 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn là 2.066 triệu đồng, chiếm 1,34% trên tổng dư nợ do Hội Nông Dân quản lý Đoàn Thanh Niên tỉnh Phú Yên, với chức năng đại diện và bảo vệ quyền lợi của thanh niên, hiện có mặt tại 9/9 huyện/thị xã/thành phố và 112 xã/phường/thị trấn trong toàn tỉnh.

Đoàn Thanh Niên tỉnh Phú Yên hiện đang quản lý 155 tổ Tiết Kiệm và Vay Vốn, chiếm 6,2% tổng số tổ, với 3.882 hộ khách hàng còn dư nợ, tương đương 4% tổng dư nợ Tổng dư nợ hiện tại đạt 51.180 triệu đồng, chiếm 3,3% tổng dư nợ, trong đó nợ quá hạn là 616 triệu đồng, chiếm 1,2% trên tổng dư nợ mà Đoàn Thanh Niên quản lý.

Hiện nay, dư nợ của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) chủ yếu đến từ dư nợ ủy thác thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, với tỷ lệ lên tới 99,79% tổng dư nợ.

Bảng 3.3 Dư nợ phân theo các Hội đến 31/12/2012 Đơn vị ủy thác Tỷ trọng dư nợ Dư nợ

Cựu chiến binh 9,91% 154.170 Đoàn thanh niên 3,29% 51.180 NHCSXH trực tiếp quản lý 0,21% 3.262

Nguồn: Tài liệu tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Yên (2013)

Bảng 3.4 Số tổ TK&VV phân theo TC CT-XH đến 31/12/2012 Đơn vị ủy thác Số tổ TK&VV

Hội Nông dân 809 Cựu chiến binh 306 Đoàn thanh niên 155 NHCSXH trực tiếp quản lý -

Nguồn: Tài liệu tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Yên (2013)

Hình 3.9 Tỷ lệ phần trăm số tổ TK&VV phân theo các TC CT-XH vào 31/12/2012

Nguồn: Tác giả tự vẽ dự trên số liệu tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Yên

Bảng 3.5 Số lượng hộ vay vốn theo Hội đến 31/12/2012 Đơn vị ủy thác Tổng số KH còn dư nợ

Cựu chiến binh 9.349 Đoàn thanh niên 3.882 NHCSXH trực tiếp quản lý 409

Nguồn: Tài liệu tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Yên (2013)

Tỷ lệ nợ quá hạn phân theo các TC CT-XH như sau:

Bảng 3.6 Nợ quá hạn đến 31/12/2012 phân theo Tổ chức Hội Đơn vị ủy thác Tỷ trọng dư nợ Tỷ trọng nợ quá hạn Nợ quá hạn

Cựu chiến binh 9,91% 8,54% 2.066 Đoàn thanh niên 3,29% 2,54% 616

NHCSXH trực tiếp quản lý 0,21% 4,85% 1.174

Nguồn: số liệu tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Yên (2013)

Bảng 3.7 Tỷ lệ thu lãi phân theo Tổ chức Hội quý I/2013 Đơn vị ủy thác Tỷ lệ thu lãi Hội Phụ nữ 85,86%

Cựu chiến binh 85,07% Đoàn thanh niên 97,24%

Nguồn: Tài liệu họp giao ban Hội Đoàn thể Tỉnh Phú Yên (quý I/2013)

Theo số liệu từ bảng 3.6 và 3.7, chất lượng dư nợ ủy thác của Hội Phụ Nữ và Đoàn Thanh Niên tốt hơn so với Hội Nông Dân và NHCSXH, với tỷ trọng dư nợ cao hơn tỷ trọng nợ quá hạn và tỷ lệ thu lãi cũng vượt trội Cụ thể, tỷ lệ nợ quá hạn của Hội Nông Dân cao hơn tỷ trọng dư nợ, trong khi chất lượng dư nợ của NHCSXH thấp hơn nhiều lần so với các dư nợ ủy thác Tỷ lệ thu lãi của Hội Nông Dân và Hội Cựu Chiến Binh thấp hơn so với mức bình quân, cho thấy rằng cho vay qua ủy thác hiệu quả hơn so với cho vay trực tiếp từ NHCSXH Do đó, cần khuyến khích tăng trưởng dư nợ ở các TC CT-XH có tỷ lệ nợ quá hạn thấp và tỷ lệ thu lãi cao, đồng thời giữ nguyên hoặc giảm bớt dư nợ ủy thác ở các TC CT-XH có tỷ lệ nợ quá hạn cao và tỷ lệ thu lãi thấp.

Trình độ học vấn của cán bộ các TC CT-XH và Ban quản lý tổ TK&VV

Do không thu thập được đầy đủ số liệu từ 04 tổ chức chính trị - xã hội tại tỉnh Phú Yên, tác giả tạm thời đánh giá trình độ học vấn của cán bộ Hội Phụ Nữ tỉnh Nhìn chung, có sự tương đồng về trình độ học vấn giữa cán bộ của các tổ chức này trong khu vực.

Theo số liệu của Hội Phụ Nữ Phú Yên, tính đến cuối năm 2012, tổ chức này có 25 cán bộ ở cấp tỉnh, 39 cán bộ ở 9 huyện, thị xã, thành phố và 221 cán bộ ở 113 tổ chức cơ sở Hội, bao gồm 112 cấp xã, phường, thị trấn và 1 Hội Phụ Nữ tại chợ Trong số 221 cán bộ Hội Phụ Nữ cấp cơ sở, có sự phân chia theo trình độ chuyên môn cụ thể.

Bảng 3.8 Trình độ chuyên môn của cán bộ Hội Phụ Nữ tỉnh Phú Yên cấp cơ sở

Trình độ chuyên môn Số lượng (người) Tỷ lệ % Đại học 39 17.65% Đang học đại học 69 31.22%

Trung cấp 49 22.17% Đang học trung cấp 14 6.33%

Nguồn: Báo cáo của Hội Liên Hiệp Phụ Nữ tỉnh Phú Yên (2012)

Với số liệu ở bảng 3.8 ở trên, có thể nhận thấy trình độ chuyên môn của cán bộ Hội Phụ

Tại tỉnh Phú Yên, trình độ học vấn của cán bộ cấp cơ sở còn yếu kém, với chỉ 17,65% đã tốt nghiệp đại học, 31,22% đang theo học đại học từ xa, và 51,13% còn lại chỉ có trình độ cao đẳng trở xuống Sự hạn chế này sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu và truyền đạt kiến thức từ các khóa đào tạo tín dụng do NHCSXH tổ chức cho Tổ trưởng tổ TK&VV và người vay.

Tình trạng thiếu hụt trình độ cán bộ tại các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là Hội Phụ Nữ, đang diễn ra phổ biến Mặc dù trong những năm gần đây, trình độ cán bộ ở cấp cơ sở đã được cải thiện đáng kể, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại Nhiều cán bộ, đặc biệt ở vùng nông thôn, chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn ngân hàng, dẫn đến thiếu kinh nghiệm và kiến thức trong việc thực hiện ủy thác cho vay, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.

3.3.2 Đánh giá các TC CT-XH và các Tổ TK&VV trong thực hiện cho vay ủy thác Chính sách phí mà các TC CT-XH được hưởng

Theo dữ liệu từ NHCSXH tỉnh Phú Yên, tỷ lệ thu lãi trung bình trong ba tháng đầu năm 2013 đạt 85,15% số lãi phải thu Nếu tỷ lệ thu lãi năm 2012 được coi là tương đương với tỷ lệ thu lãi trong ba tháng đầu năm 2013 và nhân với dư nợ trong hạn vào thời điểm 2012, cùng với giả định mức chi trả hoa hồng trung bình cho mỗi tổ TK&VV là 0,8%/tháng (0,96%/năm), tác giả đã tính toán được tổng số phí ủy thác/hoa hồng năm 2012 mà các TC CT-XH được hưởng.

Bảng 3.9 Tiền phí ủy thác/hoa hồng mà các cấp hội và Tổ TK&VV nhận được năm

Tổng tiền lãi Hội cấp TW Hội cấp tỉnh Hội cấp huyện

Hội cấp xã Tổ TK&VV

Tổng tiền phí ủy thác nhận được 17.871.963 29.786.604 47.658.567 500.414.955 1.059.079.269

Số lượng đơn vị 1 1 9 112 2503 Trung bình phí ủy thác mỗi đơn vị theo năm

Trung bình phí ủy thác mỗi đơn vị theo tháng

Trung bình mỗi Hội được hưởng theo năm 4.467.991 7.446.651 1.323.849 1.116.998 Trung bình mỗi Hội được hưởng theo tháng

Dựa trên số liệu tổng kết 10 năm hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Phú Yên (2013) và thông tin từ cuộc họp giao ban các đoàn thể tỉnh Phú Yên trong quý I/2013, tác giả đã thực hiện các tính toán cần thiết.

Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát

Theo báo cáo tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Yên, số lượt kiểm tra giám sát giai đoạn 2003-2012 như bảng dưới

Bảng 3.10 Số lượt kiểm tra giám sát giai đoạn 2003-2012

Các đoàn kiểm tra Tỉnh Huyện Điểm giao dịch Xã Tổ TK&VV

Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh 3 78 97 132 422

Ban đại diện HĐQT cấp huyện 0 101 664 799 3670

Hội Cựu chiến binh 1 40 264 397 1275 Đoàn Thanh niên 0 26 161 206 451 Đoàn đại biểu Quốc hội 3 9 1 1 2

Nguồn: số liệu tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Yên (2013)

Trong giai đoạn 2003-2012, công tác kiểm tra và giám sát chủ yếu được thực hiện bởi Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) cấp huyện cùng với các tổ chức chính trị - xã hội.

Trong giai đoạn từ 2003 đến 2012, Hội đồng Nhân dân tỉnh đã thực hiện kiểm tra tại 1 tỉnh, 9 huyện, 9 điểm giao dịch ở 9 xã và 19 cơ sở nội bộ Tuy nhiên, số lượng kiểm tra giám sát từ các cơ quan chức năng vẫn còn rất thấp.

Trong 10 năm qua, Tổ TK&VV chỉ được tổ chức một lần tại mỗi huyện, với mỗi huyện có một xã và 2 tổ TK&VV Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Yên chỉ tiến hành kiểm tra NHCSXH tỉnh một lần vào năm 2006, và kiểm tra các chi nhánh huyện 4 lần cùng với 6 lần kiểm tra tại xã Đoàn đại biểu Quốc hội cũng chỉ thực hiện 3 lượt kiểm tra NHCSXH tỉnh và 9 lượt tại các huyện.

1 lượt xã với 2 tổ TK&VV

Hiện nay, việc thanh tra và kiểm tra chủ yếu diễn ra từ NHCSXH cấp trên xuống cấp dưới, từ Hội/Đoàn cấp tỉnh/huyện đến cơ sở, điều này gây khó khăn trong việc phát hiện và ngăn chặn sớm các rủi ro có thể xảy ra.

Tình hình thanh tra, kiểm tra thiếu chặt chẽ như trên đã dẫn đến tình trạng một số

Tổ trưởng, cán bộ xã và cán bộ Hội đã lợi dụng quyền hạn và tín nhiệm để thực hiện hành vi vay ké và xâm tiêu, dẫn đến nợ xâm tiêu nghiêm trọng Đến cuối năm 2011, còn tồn đọng 22 vụ sai phạm với số tiền gốc 563 triệu đồng và lãi 118 triệu đồng Những người này đã lợi dụng sự tin tưởng và thiếu kiểm tra của Hội đoàn thể để chiếm dụng tiền vay Một ví dụ điển hình là vụ tổ trưởng Đỗ Thị Thu Thủy từ Hội phụ nữ xã An Ninh Đông, huyện Tuy An, đã xâm tiêu 408 triệu đồng (382 triệu đồng gốc và 26 triệu đồng lãi), cùng với chủ tịch Hội CCB xã An Thọ, huyện Tuy An, xâm tiêu 250 triệu đồng.

Vụ bà Đỗ Thị Thu Thủy – Hội Phụ Nữ xã An Ninh Đông, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên

Bà Đỗ Thị Thu Thủy là Tổ trưởng tổ TK&VV tại xã An Ninh Đông, huyện Tuy

Tại An, tỉnh Phú Yên, Hội Phụ Nữ đã không kiểm tra giám sát chặt chẽ trong quá trình vay vốn, dẫn đến việc bà Đỗ Thị Thu Thủy, Tổ trưởng, lợi dụng tín nhiệm để vay ké và chiếm dụng tổng số tiền lên tới 408 triệu đồng, bao gồm 382 triệu đồng tiền gốc và 26 triệu đồng tiền lãi Vụ việc bị phát hiện vào năm 2011 và đến nay vẫn đang trong quá trình khắc phục hậu quả Hiện bà Thủy đã trả được 200 triệu đồng, nhưng vẫn còn nợ 208 triệu đồng.

Vụ việc đã được đưa sang cơ quan pháp luật điều tra xét xử

Ông Trần Minh Đông, nguyên Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh xã An Thọ, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên, đã lợi dụng chức vụ của mình trong quá trình cho vay ủy thác để chiếm đoạt tổng cộng 250 triệu đồng từ tiền gốc, lãi và tiết kiệm của các tổ TK&VV Hiện tại, ông Đông vẫn chưa hoàn trả số tiền này, và vụ việc đã được chuyển sang cơ quan pháp luật để điều tra và xét xử.

Ngày đăng: 01/08/2021, 15:18

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w