1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Ngành Gắn Với Việc Xây Dựng

154 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Ngành Gắn Với Việc Xây Dựng Thành Phố Hồ Chí Minh Trở Thành Đô Thị Thông Minh Đến Năm 2025
Tác giả Hồ Thị Thanh Huyền
Người hướng dẫn TS. Hoàng An Quốc
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Chính Trị
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 154
Dung lượng 2,81 MB

Cấu trúc

  • 1. bia

  • 2. phu bia

  • 3. loi cam doan

  • 4. Muc luc moi

  • 5. Danh muc cac chu viet tat

  • 6. Danh muc cac bang

  • 7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

  • 8. LUAN VAN sau bao ve

  • 9. danh muc tai lieu tham khao

  • 10. Phu luc

Nội dung

Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Cơ cấu kinh tế (CCKT) và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả cả trong và ngoài nước, đồng thời cũng là nội dung thảo luận chính tại nhiều hội thảo và hội nghị quốc tế.

C.Mác đã đề cập đến vấn đề CDCCKT trong học thuyết phân công lao động xã hội và tái sản xuất xã hội Kinh tế học chính thống phân tích các điều kiện cần thiết để thị trường hoạt động hiệu quả, coi đó là động lực phát triển kinh tế Đồng thời, nó cũng nhấn mạnh vai trò can thiệp của nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm đảm bảo sự hoạt động bình thường của thị trường và duy trì sự ổn định vĩ mô.

W Rostow đã chia quá trình phát triển kinh tế thành 5 giai đoạn: xã hội truyền thống, chuẩn bị cất cánh, cất cánh, tăng trưởng và mức tiêu dùng cao Học giả Tatyana P Soubbotina, cùng quan điểm với D Bell, đã bổ sung thêm các giai đoạn nông nghiệp, công nghiệp hóa và hậu công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế Bà cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của cuộc cách mạng tri thức, đặc biệt là vai trò của khoa học, công nghệ và chất xám trong sự phát triển của các quốc gia.

Ngân hàng Thế giới (WB) nhấn mạnh rằng quá trình phát triển kinh tế trải qua các giai đoạn từ nghèo đói đến công nghiệp hóa và phát triển tiêu thụ Sự phát triển kinh tế gắn liền với mối quan hệ chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Ngân hàng Thế giới đã thực hiện hai nghiên cứu quan trọng về CDCCKT: “Sự thần kỳ của Đông Á” và “Suy ngẫm lại sự thần kỳ của Đông Á” Các nghiên cứu này phân tích chính sách cơ cấu của các nước Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Singapore Trong “Sự thần kỳ của Đông Á”, WB khẳng định rằng CCKT là yếu tố then chốt cho sự phát triển thần kỳ của khu vực này, nhấn mạnh vai trò quan trọng của Nhà Nước Ngược lại, trong “Suy ngẫm lại sự thần kỳ của Đông Á”, các tác giả, bao gồm J Stinglirt – người đoạt giải Nobel kinh tế năm 2002, cho rằng chính sách cơ cấu ít tác động, và sự CDCCKT chủ yếu do thị trường quyết định.

Theo Dowring (1959), quy mô lớn của khu vực nông nghiệp gây khó khăn cho việc chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp Ngược lại, Johnton và Kilby (1975) cho rằng sự chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra chậm do nhu cầu từ khu vực công nghiệp còn hạn chế và mức lương của người lao động vẫn thấp.

Tình hình nghiên cứu trong nước

Liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã có nhiều công trình được công bố trên các góc độ tiếp cận khác nhau:

Luận án Tiến sỹ của nghiên cứu sinh Phạm Thị Nga (2016): “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Thái Nguyên theo hướng phát triển bền vững”, Viện Hàn

Luận văn của tác giả tại Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cùng với quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển bền vững Nghiên cứu đã phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tại tỉnh Thái Nguyên, nhấn mạnh những thành tựu đạt được, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của chúng Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tại Thái Nguyên theo hướng phát triển bền vững.

Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Cẩm Vân (2015) tại Đại học Kinh tế Quốc dân đã chỉ ra rằng cơ cấu ngành sơ cấp của Việt Nam chuyển dịch từ nông nghiệp sang khai khoáng và thủy sản, với định hướng xuất khẩu, cho thấy công nghiệp hóa vẫn ở giai đoạn thấp Mặc dù có tín hiệu tích cực trong ngành chế biến chế tạo, sự chuyển dịch diễn ra chậm và các ngành thâm dụng tài nguyên vẫn chiếm ưu thế Quá trình chuyển dịch chậm đã dẫn đến cơ cấu ngành kém hiệu quả và năng lực cạnh tranh thấp, với xu hướng giảm giá trị gia tăng và tăng chi phí trung gian Luận án nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng tỷ trọng vốn và lao động công nghiệp đối với tăng trưởng ngành phi nông nghiệp, điều này chưa được làm rõ trong các nghiên cứu trước Các phát hiện sẽ hỗ trợ nhà quản lý và hoạch định chính sách nhận diện đặc trưng chuyển dịch cơ cấu ngành và đưa ra khuyến nghị để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh có những khác biệt so với cả nước, đặc biệt trong bối cảnh xây dựng đô thị thông minh, điều này chưa được đề cập trong luận án.

Nghiên cứu của GS.TSKH Lê Du Phong và PGS.TS Nguyễn về "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới" tập trung vào những thay đổi trong cơ cấu kinh tế Việt Nam khi đất nước gia nhập các hiệp định thương mại quốc tế Nghiên cứu này phân tích tác động của hội nhập kinh tế đối với các ngành nghề và lĩnh vực sản xuất, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tối ưu hóa lợi ích từ quá trình này Các tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh và đổi mới công nghệ để thích ứng với xu hướng toàn cầu.

Thành Độ đã trình bày luận cứ khoa học về chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) theo hướng hội nhập, nêu rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam từ năm 1991 đến 1997, cũng như tình hình CDCCKT tại một số vùng Bài viết cũng đề xuất phương hướng và giải pháp cho CDCCKT tại nước ta, nhằm phù hợp với nền kinh tế khu vực và toàn cầu Tuy nhiên, tài liệu này chưa đề cập đến phân tích CDCCKT nói chung và CDCCKT theo ngành cụ thể.

Bài viết "Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam - Thông tin chung" của PGS.TS Bùi Tất Thắng, xuất bản năm 2009, khái quát lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và tiêu chí đánh giá quá trình này Nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, bao gồm cả sự chuyển dịch giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành Bài viết cũng phân tích tác động của các yếu tố mới từ cả thế giới và trong nước đối với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới.

“Bàn về cải tiến cơ cấu của nền kinh tế Việt Nam” của PGS.TS Ngô

Bài viết của Doãn Vịnh trên tạp chí Kinh tế và Dự báo tháng 1 – 2010 nêu rõ cải tiến cơ cấu kinh tế là quá trình tối ưu hóa lợi thế so sánh quốc gia, nâng cao khả năng cạnh tranh và đảm bảo phát triển bền vững Nhà nước và doanh nghiệp là hai chủ thể chính trong quá trình này, cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng để đạt được thành công Tác giả phân tích tình hình cơ cấu kinh tế Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu và chỉ ra những lợi thế so sánh cũng như khả năng cải tiến của đất nước Luận án Tiến Sĩ của Nguyễn Đình Dương về "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô Hà Nội đến năm 2020" nghiên cứu lý luận về cơ cấu kinh tế và đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu tại Hà Nội trong thời kỳ đổi mới, đồng thời đề xuất giải pháp thúc đẩy quá trình này đến năm 2020.

Các công trình nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh và Việt Nam hướng đến sự cạnh tranh là một mục tiêu quan trọng đến năm 2020 Đồng chủ biên đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển Việc áp dụng các chiến lược đổi mới và sáng tạo sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng bền vững, đáp ứng nhu cầu thị trường trong bối cảnh toàn cầu hóa.

PGS.TS Lương Minh Cừ, PGS.TS Đào Duy Huân và ThS Phạm Đức Hải đã xuất bản một nghiên cứu quan trọng về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2012 Tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển kinh tế của thành phố, nhấn mạnh các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển biến trong cơ cấu kinh tế.

Hồ Chí Minh và Việt Nam đã trải qua nhiều biến đổi quan trọng, từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm thay đổi mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Mục tiêu là tăng trưởng kinh tế theo hướng cạnh tranh, phát huy tiềm năng và thế mạnh của thành phố Đồng thời, cần nâng cao tính bền vững và hiệu quả, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, hài hòa với mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển an sinh xã hội.

Nghiên cứu của Vương Đức Hoàng Quân (2014) về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Thành phố Hồ Chí Minh tập trung vào định hướng và chính sách của chính quyền địa phương Bài viết phân tích thực trạng chuyển dịch, chỉ ra thành tựu và hạn chế, cùng nguyên nhân của các vấn đề tồn tại Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho nền kinh tế thành phố.

Những khoảng trống và hướng nghiên cứu của luận văn

Thành phố Hồ Chí Minh, một trung tâm kinh tế năng động của Việt Nam, đã thu hút nhiều nghiên cứu và hội thảo về kinh tế Mặc dù có nhiều công trình đề cập đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành gắn với việc xây dựng Thành phố trở thành Đô thị thông minh vẫn còn mới mẻ và chưa được nghiên cứu sâu.

Trong bối cảnh Thành phố Hồ Chí Minh đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức mới, như sự bùng nổ của cách mạng công nghiệp 4.0 và Nghị quyết 54 của Quốc hội về cơ chế phát triển đặc thù, cần có các giải pháp đột phá để giải quyết những khó khăn hiện tại Việc này sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng, góp phần hiện thực hóa mục tiêu xây dựng Thành phố trở thành Đô thị thông minh Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn Thành phố.

Hồ Chí Minh đang đối mặt với những thách thức kinh tế chính trị trong bối cảnh cần thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đồng thời tận dụng các ưu đãi từ Nghị quyết 54 của Chính phủ Thành phố đặt mục tiêu xây dựng đô thị thông minh đến năm 2025, từ đó cần triển khai các giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng bền vững, góp phần thực hiện Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025”.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn được xây dựng dựa trên các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, cùng với quan điểm và đường lối của Đảng và Nhà nước, cũng như các văn kiện và nghị quyết của Đảng bộ và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu chính của luận văn là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, áp dụng để phân tích các vấn đề liên quan đến CDCCKT ngành và phát triển đô thị thông minh Điều này diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và quá trình hội nhập quốc tế tại Việt Nam.

Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế chính trị và kinh tế học hiện đại như trừu tượng hóa khoa học, logic - lịch sử, phân tích - tổng hợp, thống kê - mô tả, và so sánh - đối chiếu Những phương pháp này được sử dụng để khảo sát và đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tại thành phố Hồ Chí Minh, nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu và lợi thế đặc thù của thành phố, từ đó đưa ra định hướng, mục tiêu và giải pháp phù hợp.

Kết quả, đóng góp của Luận văn

Bài viết này nhằm hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, đồng thời kết nối với quá trình xây dựng đô thị thông minh tại Việt Nam Việc nghiên cứu này không chỉ giúp nâng cao hiểu biết về lý thuyết kinh tế mà còn đóng góp vào việc phát triển bền vững các đô thị trong bối cảnh hiện đại.

Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Mục tiêu là xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh thành Đô thị thông minh vào năm 2025.

Kết cấu nội dung của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục; luận văn gồm 3 chương, 9 mục

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với đô thị thông minh

Chương 2 : Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh và những vấn đề đặt ra

Chương 3 trình bày quan điểm và phương hướng nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, góp phần xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh vào năm 2025 Các giải pháp được đề xuất sẽ tập trung vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, đồng thời khuyến khích các ngành kinh tế xanh và bền vững Việc cải thiện hạ tầng giao thông và dịch vụ công cũng sẽ được xem xét để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH GẮN VỚI XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG

Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành

Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành và lĩnh vực có mối quan hệ hữu cơ ổn định, tạo thành một hệ thống kinh tế với nhiều yếu tố tương tác chặt chẽ Nó được thể hiện qua các khía cạnh định tính và định lượng, chất lượng và số lượng, phù hợp với mục tiêu phát triển của nền kinh tế trong một khoảng không gian và thời gian nhất định.

Cơ cấu kinh tế bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại phản ánh những đặc điểm riêng của các bộ phận trong nền kinh tế và cách thức chúng tương tác trong quá trình phát triển.

Cơ cấu kinh tế bao gồm các loại như cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng – lãnh thổ và cơ cấu ngành kinh tế Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế thể hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành và đóng vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển kinh tế Để một nền kinh tế tăng trưởng bền vững, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều tất yếu.

Cơ cấu kinh tế ngành:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

ba nhóm ngành lớn: 1 Nông – Lâm – Ngư nghiệp; 2 Công nghiệp, xây dựng; 3 Thương mại và dịch vụ

1.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Quá trình chuyển đổi cấu trúc nền kinh tế là sự thay đổi có chủ đích về mối quan hệ và cấu trúc của nền kinh tế, nhằm tăng cường tỷ trọng và tốc độ sản xuất công nghiệp Điều này gắn liền với việc đổi mới công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế dịch vụ.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó tiến bộ khoa học công nghệ thúc đẩy sự thay đổi cơ cấu kinh tế Ngược lại, sự thay đổi này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các tiến bộ trong lĩnh vực khoa học công nghệ.

Quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia tuân theo những quy luật chung, nhưng cũng bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm và điều kiện tự nhiên, kinh tế riêng biệt của từng nước.

Sự thay đổi cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phản ánh những đặc điểm riêng trong từng giai đoạn phát triển Để xây dựng chính sách cơ cấu kinh tế hiệu quả, cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành cơ cấu, bao gồm cả những yếu tố trực tiếp và gián tiếp Mỗi nhân tố này có thể tác động khác nhau đến cơ cấu sản xuất và chúng liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống tổng thể, từ đó ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế như một kết quả của sức mạnh tổng hợp.

Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm:

Nhu cầu của thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và số lượng hàng hóa, dịch vụ, đồng thời tác động đến quy mô và trình độ phát triển của các cơ sở kinh tế Điều này cũng định hình xu hướng phát triển và phân công lao động trong xã hội.

Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế, xác định vị trí và tỉ trọng của các ngành và lĩnh vực Sự phát triển này không chỉ giúp thích ứng với yêu cầu của lực lượng sản xuất mà còn đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và quản lý kinh tế vĩ mô, mặc dù không trực tiếp quy định tỷ lệ các ngành nghề Các cơ quan quản lý nhà nước tác động gián tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua việc xây dựng các chiến lược và chính sách khuyến khích, ưu đãi hỗ trợ.

Yếu tố tiến bộ khoa học – kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động và phát triển sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao Sự ứng dụng công nghệ hiện đại thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành nghề một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang tạo ra sự dịch chuyển mạnh mẽ của vốn, lao động và công nghệ Sự gia nhập của các quốc gia vào các tổ chức và hiệp hội thương mại quốc tế giúp xóa bỏ rào cản thương mại, từ đó hình thành các chuỗi sản xuất liên kết giữa các quốc gia.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành:

Khi lực lượng sản xuất phát triển và phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, sẽ xuất hiện hoặc biến mất một số ngành kinh tế, dẫn đến sự thay đổi cơ cấu ngành nghề Sự phát triển này làm cho cơ cấu kinh tế ngành luôn thay đổi theo từng thời kỳ, với các yếu tố cấu thành luôn vận động và phát triển Thay đổi này không chỉ bao gồm số lượng mà còn cả quan hệ tỷ lệ giữa các ngành Do đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành được hiểu là sự thay đổi về số lượng, vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ tương tác giữa các ngành trong nền kinh tế, nhằm phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành không chỉ liên quan đến sự thay đổi về số lượng, vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ giữa các ngành, mà còn bao gồm sự thay đổi về lượng và chất trong nội bộ các ngành Quá trình này nhằm cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu thành một cơ cấu mới hoàn thiện và phù hợp hơn Thực chất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là điều chỉnh mối quan hệ và tỷ trọng giữa các ngành để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đã được xác định cho từng giai đoạn phát triển.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành được thể hiện rõ nét thông qua hai quá trình:

Chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành trong nền kinh tế phản ánh sự thay đổi về vị trí và tỷ trọng của các ngành, bao gồm cơ cấu giá trị, vốn và lao động Khi tỷ trọng của một nhóm ngành tăng, tỷ trọng của nhóm ngành khác sẽ giảm tương ứng trong tổng giá trị sản phẩm xã hội Quá trình này được xác định qua các chỉ số về tổng giá trị sản phẩm xã hội, là tiêu chí quan trọng để đánh giá chính xác sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.

Quá trình chuyển dịch giữa các ngành luôn đi kèm với sự chuyển dịch nội bộ trong từng ngành Điều này có nghĩa là, bên cạnh sự thay đổi về vị trí, vai trò và tỷ trọng của các ngành trong tổng giá trị xã hội, các phân ngành cũng có sự thay đổi cơ cấu Chuyển dịch nội bộ ngành phản ánh sự thay đổi về vai trò và tỷ trọng của các phân ngành, như nông, lâm, ngư trong nông nghiệp; công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác trong lĩnh vực công nghiệp; và thương mại, du lịch, dịch vụ trong lĩnh vực dịch vụ và du lịch Những chuyển dịch này làm nổi bật quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Cơ cấu kinh tế ngành phản ánh rõ nét tình hình tổng thể của nền kinh tế và luôn biến đổi dưới sự tác động của nhiều yếu tố, bao gồm cả tác nhân bên ngoài và bên trong, cũng như những yếu tố khách quan và chủ quan.

Trước hết, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành phụ thuộc và chịu ảnh hưởng lớn từ xu thế chính trị - xã hội trong khu vực và thế giới

Chính trị là biểu hiện tập trung của nền kinh tế, và sự biến động chính trị - xã hội, đặc biệt ở các nước lớn, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến ngoại thương, thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ và tiếp thu khoa học kỹ thuật của các quốc gia khác Khi thị trường và nguồn lực từ nước ngoài thay đổi, các quốc gia cần điều chỉnh chiến lược phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành cho phù hợp.

Hai là, xu thế toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá lực lượng sản xuất

Những chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

Đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, những chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự chuyển dịch bao gồm:

(1) Mức độ thay đổi của cơ cấu GDP

Phân tích sự thay đổi tỷ lệ phần trăm GDP của các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ là tiêu chí quan trọng để đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành.

(2) Mức độ thay đổi của cơ cấu lao động

Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế được thể hiện rõ qua việc phân bổ cơ cấu lao động vào các lĩnh vực sản xuất khác nhau Chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế.

(3) Mức độ thay đổi của cơ cấu hàng xuất khẩu

Mức độ thay đổi trong cơ cấu hàng xuất khẩu thường diễn ra từ việc sản xuất các sản phẩm sử dụng nhiều lao động và kỹ thuật thấp, như lắp ráp, dệt may, và chế biến nông lâm thủy sản, sang các sản phẩm yêu cầu lao động trình độ cao và công nghệ hiện đại, như cơ khí chế tạo, hóa chất và điện tử Sự chuyển dịch này không chỉ phản ánh sự phát triển kinh tế mà còn là thước đo quan trọng để đánh giá mức độ thành công trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Ngoài ba chỉ tiêu chính, còn có nhiều chỉ tiêu khác được sử dụng để đánh giá hiệu quả của cơ cấu kinh tế Các chỉ số này bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động xã hội, chỉ số ICOR, mức tiêu hao năng lượng trên mỗi đơn vị GDP, số việc làm mới được tạo ra, tỷ lệ thất nghiệp và tốc độ giảm nghèo.

Đô thị thông minh

Quá trình hình thành khái niệm “Đô thị thông minh”

Khái niệm "Cách mạng công nghiệp 4.0" đang trở thành xu thế phát triển toàn cầu, và "Đô thị thông minh" hay "Thành phố thông minh" chính là hệ quả tự nhiên của cuộc cách mạng này.

Mặc dù khái niệm thành phố thông minh đã xuất hiện từ lâu, nhưng chỉ khi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đạt được những tiến bộ nhất định, việc triển khai các thành phố thông minh mới thực sự bùng nổ Các công nghệ chủ đạo của nền công nghiệp 4.0 hiện nay đã trở thành công cụ quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thành phố thông minh.

Những quốc gia đang triển khai xây dựng thành phố thông minh, có thể kể đến như:

Singapore's strategy of fostering a "high-skilled workforce, innovative economy, and distinct global city," known as the Intelligent Nation 2015 (iN2015), is spearheaded by the Infocomm Development Authority (IDA).

Thành phố Barcerlona (Tây Ban Nha) đã tiến hành chiến lược với tên

"CityOS" được phát triển nhằm xây dựng thành phố thông minh thông qua công nghệ cảm biến, và đã được công nhận là thành phố thông minh nhất thế giới vào năm 2015 theo nghiên cứu của Juniper Research.

Thành phố thông minh Amsterdam (Hà Lan) đã bắt đầu khởi động từ năm

Năm 2009, hơn 170 dự án đã được triển khai nhằm ứng dụng công nghệ thiết bị không dây vào đời sống, với mục tiêu giảm thiểu các vấn đề về giao thông, ô nhiễm môi trường và lãng phí năng lượng.

Malaysia: Chiến lược “Chính phủ số” - Digital Govement (đến năm 2020

- tất cả mọi thứ, mọi người đều kết nối Internet để truy cập dịch vụ thông minh) - Smart Government (Social-Mobile-BigDataAnalytics, Radical openess, Trust)

Hàn Quốc: Chiến lược U-Korea và Kế hoạch “Seoul thông minh đến 2015”

Trung Quốc: Thành phố Urban Smart 4.0

Liên minh Châu Âu (EU): Các thành phố thông minh tiêu biểu như Stockholm, Copenhagen, Barcelona, Helsinki, London, Vien,…

Hoa Kỳ: Các thành phố thông minh tiêu biểu là Dubuque (bang Iowa),

NY, Chicago, Columbus, Bang Ohio …

Canada: Thành phố Vancouver (Greenest Vancouver city by 2020)

Khái niệm “Đô thị thông minh”

Trên thế giới, khái niệm "Đô thị thông minh" được hiểu theo nhiều cách khác nhau Các chuyên gia trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng một thành phố chỉ được coi là thông minh khi đáp ứng ba yếu tố chính: hạ tầng hiệu quả, phát triển bền vững và môi trường sống thân thiện.

Thành phố thông minh là một đô thị sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để thu thập, truyền, lưu trữ và xử lý dữ liệu lớn, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và quản lý đô thị một cách thông minh Điều này không chỉ giúp cải thiện các dịch vụ hiện tại mà còn cho phép dự báo và chuẩn bị cho các tình huống tương lai.

Mục tiêu chính của thành phố thông minh là cải thiện chất lượng dịch vụ cho cư dân và tối ưu hóa quản lý đô thị, bao gồm tiết kiệm năng lượng, giảm ô nhiễm và tăng cường an ninh với khả năng dự báo cao Điều này tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.

Những vấn đề cốt lõi để phát triển một "thành phố thông minh" theo nghiên cứu của Giffinger và cộng sự (2007) bao gồm: sự phát triển kinh tế, tính bền vững môi trường, sự tham gia của cộng đồng và chất lượng cuộc sống Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một đô thị hiện đại, đáp ứng nhu cầu của cư dân và cải thiện hiệu quả quản lý đô thị.

Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025” tập trung vào bốn trụ cột chính: sự biến đổi của ngành sản xuất công nghiệp, phát triển công dân đô thị, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đô thị và phát triển chính quyền đô thị Để thực hiện các trụ cột này, nền tảng cốt lõi là Internet of Things (IoT) kết hợp với công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), bao gồm các yếu tố như tòa nhà thông minh, hệ thống giao thông thông minh, quản lý thông minh, chăm sóc sức khỏe thông minh, và cơ sở hạ tầng thông minh.

Tiêu chí đánh giá “Đô thị thông minh”

Trên toàn cầu, chưa có tiêu chuẩn chính thức cho thành phố thông minh, nhưng một số tiêu chí quan trọng đã được các tổ chức và quốc gia lựa chọn để đánh giá, bao gồm: nền kinh tế thông minh, di chuyển thông minh, môi trường thông minh, quản lý đô thị hiện đại, cư dân thông minh và cuộc sống thông minh Trong mô hình thành phố thông minh, vai trò chủ đạo thuộc về hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền, được thể hiện qua khái niệm "Chính quyền điện tử" và "Chính quyền thông minh".

Mặc dù có 6 tiêu chí để xác định một thành phố thông minh, mỗi thành phố trên thế giới lại tập trung vào những hướng phát triển khác nhau Các quốc gia châu Âu thường chú trọng vào môi trường xanh và tiết kiệm năng lượng, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông thông minh Trong khi đó, các nước ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương lại ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực như chính quyền điện tử, y tế, giao thông, giáo dục và quản lý đô thị Tại Việt Nam, việc tiếp cận và thực hiện mô hình thành phố thông minh chủ yếu dựa trên những yếu tố này.

Chính quyền điện tử là trọng tâm phát triển, với các tiêu chí phù hợp với nhu cầu, điều kiện và nguồn lực của từng thành phố và từng giai đoạn.

Năm 2012, Đà Nẵng trở thành đô thị đầu tiên tại Việt Nam được Tập đoàn công nghệ IBM chọn làm một trong 33 thành phố triển khai mô hình thành phố thông minh toàn cầu Thành phố nhận được hơn 50 triệu USD tài trợ để phát triển các giải pháp điều hành trung tâm thông minh, nhằm cải thiện chất lượng nguồn nước, nâng cao giao thông công cộng và giảm thiểu tình trạng ách tắc giao thông, đồng thời hoàn thiện mô hình Chính quyền điện tử.

Vào năm 2015, Hà Nội đã khởi động đề án xây dựng thành phố thông minh, tập trung vào việc phát triển Chính quyền điện tử và nâng cao hiệu quả quản lý trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và giao thông Mục tiêu của đề án là hình thành và phát triển kinh tế tri thức, đồng thời đưa Thủ đô tham gia vào các diễn đàn thành phố thông minh toàn cầu.

Ngày 23 tháng 11 năm 2017, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 6179/QĐ-UNBD về việc phê duyệt Đề án

“Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 -

Một số mô hình, lý thuyết và quan điểm của Đảng – Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

1.2.1 Một số mô hình, lý thuyết hiện đại

Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis

Lý thuyết phát triển kinh tế do W Arthur Lewis đề xuất vào giữa thập niên 1950 đã tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong nghiên cứu về sự thay đổi cơ cấu kinh tế Ông, một nhà kinh tế học người Jamaica và là người đoạt giải Nobel kinh tế năm 1979, đã chỉ ra rằng nền kinh tế chậm phát triển thường tồn tại hai khu vực cơ bản Lý thuyết này sau đó được John Fei và Gustav Ranis mở rộng và phát triển thêm, góp phần làm rõ hơn về sự phân chia và chuyển giao nguồn lực trong nền kinh tế.

Khu vực nông thôn truyền thống là nơi tập trung phần lớn dân số và đang đối mặt với tình trạng dư thừa lao động Theo Lewis, lực lượng lao động trong khu vực này được xem là "dư thừa", nghĩa là việc rút bớt lao động ra khỏi nông nghiệp sẽ không ảnh hưởng đến sản lượng của ngành này.

Khu vực thành thị công nghiệp hiện đại nổi bật với năng suất cao và khả năng tăng sản lượng khi có thêm lao động Mô hình này khuyến khích sự di chuyển lao động từ khu vực nông thôn sang khu vực công nghiệp, nhờ vào tỷ lệ đầu tư và tích lũy vốn ngày càng tăng Sự gia tăng sản lượng trong ngành công nghiệp không chỉ thu hút lao động từ nông nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng kinh tế.

Để phát triển, các quốc gia đang phát triển cần tập trung mở rộng khu vực công nghiệp hiện đại, mà không cần quá chú trọng đến khu vực nông nghiệp truyền thống Sự phát triển của ngành công nghiệp sẽ hấp dẫn lực lượng lao động dư thừa từ nông nghiệp, giúp chuyển đổi nền kinh tế từ trạng thái nhị nguyên sang một nền kinh tế công nghiệp phát triển.

Mô hình phát triển của Lewis, mặc dù đơn giản và cung cấp ý nghĩa thực tiễn cho chính sách chuyển dịch cơ cấu ở các nước đang phát triển, nhưng lại có những giả định quá xa rời thực tế Cụ thể, việc tái đầu tư lợi nhuận vào thiết bị hiện đại tiết kiệm lao động có thể không diễn ra như mong đợi Thực tế cho thấy nhiều nước đang phát triển đối mặt với tình trạng thất nghiệp đồng thời ở cả thành thị và nông thôn Hơn nữa, mô hình cũng đơn giản hóa khái niệm về lao động, cho rằng lao động nông thôn có thể dễ dàng di chuyển và hòa nhập vào thành phố, trong khi thực tế, sự chuyển dịch này cần thời gian thích nghi và đào tạo.

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu Á gió mùa của Harry Toshima

Lý thuyết của nhà kinh tế học Nhật Bản Harry Toshima chỉ trích lý thuyết tăng trưởng của Arthur Lewis, cho rằng nó không phù hợp với các nước Châu Á gió mùa Ông nhấn mạnh rằng việc giữ lại lao động trong nông nghiệp và tăng cường sản xuất trong những tháng nhàn rỗi thông qua tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, và phát triển chăn nuôi sẽ giúp tăng thu nhập cho nông dân Điều này không chỉ mở rộng thị trường cho các ngành dịch vụ và công nghiệp mà còn đảm bảo sử dụng hết lực lượng lao động Kết quả là, tổng sản phẩm quốc gia và GNP tính theo đầu người sẽ tăng nhanh Toshima cho rằng "nông nghiệp hóa" là con đường tốt nhất cho sự phát triển kinh tế ở các nước Châu Á gió mùa, hướng tới một xã hội có cơ cấu kinh tế công nông nghiệp – dịch vụ.

Lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu của Moise Syrquin

Lý thuyết chuyển dịch cơ cấu kinh tế của M Syrquin được chia thành ba giai đoạn chính: đầu tiên là sản xuất nông nghiệp, tiếp theo là quá trình công nghiệp hóa, và cuối cùng là giai đoạn phát triển nền kinh tế.

Giai đoạn 1 đặc trưng bởi sự chiếm ưu thế của hoạt động khai thác, đặc biệt là nông nghiệp Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng kinh tế chung diễn ra chậm do tỷ trọng cao của khu vực nông nghiệp trong tổng giá trị gia tăng (GDP).

Giai đoạn 2, hay giai đoạn công nghiệp hóa, đặc trưng bởi sự chuyển dịch quan trọng trong nền kinh tế từ khu vực nông nghiệp sang khu vực chế biến Chỉ tiêu chính để đo lường sự chuyển dịch này là sự gia tăng tầm quan trọng của khu vực chế biến trong việc đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chung.

3 TS Nguyễn Minh Tuấn và TS Nguyễn Hữu Thảo (2009, trang 200)

Giai đoạn 3 của nền kinh tế là giai đoạn phát triển, thể hiện qua sự giảm tỷ trọng của khu vực công nghiệp trong GDP và lực lượng lao động Khu vực dịch vụ trở thành lĩnh vực chủ chốt, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP và lao động Trong giai đoạn này, yếu tố chính đóng góp cho tăng trưởng là năng suất tổng hợp (Total Factor Productivity - TFP).

Lý thuyết chuyển dịch cơ cấu của M Syrquin mô tả sự phát triển kinh tế toàn cầu qua bốn giai đoạn chính: Giai đoạn 1 là sự phát triển từ Nông nghiệp sang Công nghiệp và Dịch vụ; Giai đoạn 2 chứng kiến sự chuyển dịch từ Công nghiệp sang Nông nghiệp và Dịch vụ; Giai đoạn 3 tập trung vào sự phát triển của Công nghiệp, Dịch vụ và Nông nghiệp; cuối cùng, Giai đoạn 4 đánh dấu sự chuyển hướng mạnh mẽ sang Dịch vụ, tiếp theo là Công nghiệp và Nông nghiệp.

1.2.2 Quan điểm của Đảng – Nhà nước về “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với xây dựng Đô thị thông minh”

Dựa trên việc đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế trong quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, bài viết này sẽ phân tích sự liên kết với đổi mới mô hình tăng trưởng trong giai đoạn hiện tại.

Từ năm 2011 đến 2015, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế Để đạt được điều này, cần thực hiện hiệu quả ba đột phá chiến lược: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cùng với việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ Đồng thời, cần cơ cấu lại nền kinh tế một cách tổng thể và đồng bộ, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, gắn liền với xây dựng nông thôn mới.

“Trên cơ sở quan điểm phát triển đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế

Giai đoạn 2011 - 2020 đánh dấu sự phát triển kinh tế - xã hội với mục tiêu đảm bảo phát triển nhanh, bền vững, ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao năng suất và sức cạnh tranh Đặc biệt, chú trọng phát triển chiều sâu, kinh tế tri thức và kinh tế xanh, đồng thời kết hợp phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường Bên cạnh đó, việc ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc phòng, an ninh và giữ vững hòa bình cũng là những yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển đô thị thông minh.

Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị Trung ương 4 khóa XII nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển đô thị thông minh như một trong những chính sách lớn nhằm đổi mới mô hình tăng trưởng Mục tiêu là nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về chính phủ điện tử

Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với xây dựng đô thị thông

đô thị thông minh ở một số địa phương

1.3.1 Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội

Năm 1991, Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XI đã xác định cơ cấu kinh tế Hà Nội là công nghiệp - thương mại, du lịch, dịch vụ và nông nghiệp Theo định hướng này, các ngành công nghiệp - thương mại tại Hà Nội đã phát triển mạnh mẽ và đóng góp to lớn cho nền kinh tế thủ đô Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người của Hà Nội trong giai đoạn 1991-1995 đạt 12,52%.

Từ năm 1991 đến 1999, GDP bình quân đầu người của Hà Nội đã tăng từ 470 USD lên 915 USD, gấp 2,07 lần so với mức thu nhập bình quân đầu người của cả nước Đến năm 2000, GDP của Hà Nội chiếm 7,22% GDP cả nước và khoảng 41% GDP của toàn bộ vùng đồng bằng sông Hồng.

Nền kinh tế Hà Nội đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là ô nhiễm môi trường và mất mỹ quan đô thị do phát triển công nghiệp trong thành phố Tốc độ tăng trưởng GDP cuối thập niên 1990 có xu hướng chậm lại, dẫn đến việc Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIII vào năm 2000 nhấn mạnh phát triển lực lượng sản xuất Hướng đi mới này đã tạo điều kiện cho ngành dịch vụ phát triển mạnh mẽ, đồng thời định hình lại cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp trong giai đoạn tiếp theo.

Tại Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVI vào tháng 11/2015, đã đánh giá rằng trong giai đoạn 2011-2015, cơ cấu kinh tế của thành phố tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực Cụ thể, tỷ trọng ngành dịch vụ đạt 54%, công nghiệp - xây dựng chiếm 41,5%, và nông nghiệp là 4,5%, với tất cả các nhóm ngành đều ghi nhận mức tăng trưởng khá.

Năm 2015, Hà Nội bắt đầu triển khai đề án xây dựng thành phố thông minh với trọng tâm vào Chính quyền điện tử, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và giao thông Mục tiêu là hình thành nền kinh tế tri thức và tham gia vào các diễn đàn thành phố thông minh toàn cầu Hiện tại, Hà Nội đang tăng tốc xây dựng thành phố thông minh, với người dân và doanh nghiệp là trung tâm phục vụ.

2030 trở thành thành phố thông minh phát triển mạnh mẽ, hiện đại xứng tầm với các đô thị lớn trong khu vực và thế giới

Trong Dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội đến năm

2030, UBND thành phố Hà Nội đã đặt ra mục tiêu: “Cơ cấu kinh tế của thủ đô năm

Đến năm 2020, dịch vụ sẽ chiếm 61-62% GDP, công nghiệp và xây dựng 35-36,5%, trong khi nông nghiệp chiếm 2,5-3% GDP Đến năm 2030, Hà Nội sẽ trở thành trung tâm sáng tạo hàng đầu của cả nước, với nhiều lĩnh vực đạt trình độ quốc tế Hà Nội cũng sẽ là trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ và thương mại lớn nhất phía Bắc và thứ hai cả nước Với những mục tiêu này, phát triển kinh tế dịch vụ được xác định là hướng đi chủ đạo của Hà Nội, nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh, bền vững và nâng cao vị thế của Thủ đô trong khu vực.

1.3.2 Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng

Đà Nẵng đã lựa chọn ưu tiên phát triển công nghiệp như một hướng đi đột phá để thúc đẩy công nghiệp hóa Nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, các nhà hoạch định chính sách đã định hình mô hình phát triển thành phố với môi trường thân thiện và hiện đại, tập trung vào ngành dịch vụ Giai đoạn 2005-2015 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành Dịch vụ, với tốc độ tăng trưởng bình quân gần 20% mỗi năm, gấp đôi so với giai đoạn 1997-2005.

Từ năm 2005, ngành Dịch vụ đã có sự phát triển mạnh mẽ, không chỉ đóng góp đáng kể vào GDP mà còn thúc đẩy chuyển dịch lao động ra khỏi nông nghiệp Giai đoạn này, tỷ trọng vốn đầu tư vào ngành dịch vụ chiếm 70% tổng lượng đầu tư, vượt trội so với các ngành khác Sự chuyển dịch trong các lĩnh vực như Thương mại, Vận tải, Thông tin liên lạc, Khách sạn và Tài chính đã tạo ra giá trị gia tăng cho ngành Dịch vụ, nâng cao tỷ trọng đóng góp của ngành vào cơ cấu GDP của thành phố.

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đà Nẵng đã được các chuyên gia kinh tế đánh giá là một quá trình tái cơ cấu nhằm tăng cường sức cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ, với tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 16% mỗi năm Đặc biệt, du lịch được lựa chọn là ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng vào sự phát triển này Năm 2017, Đà Nẵng đón hơn 5 triệu lượt khách du lịch, tăng 22,7% so với năm 2016, trong đó có 1,7 triệu lượt khách quốc tế và 3,3 triệu lượt khách nội địa Tổng thu từ du lịch đạt hơn 15 ngàn tỷ đồng, tăng 24,4% so với năm trước.

Vào năm 2012, Đà Nẵng trở thành đô thị đầu tiên tại Việt Nam triển khai xây dựng thành phố thông minh với sự hỗ trợ tài chính hơn 50 triệu USD Thành phố áp dụng giải pháp điều hành trung tâm thông minh nhằm đảm bảo chất lượng nước, cải thiện giao thông công cộng và giảm thiểu ùn tắc, đồng thời hoàn thiện mô hình Chính quyền điện tử.

Vào ngày 19/4/2018, UBND thành phố Đà Nẵng và Công ty Cổ phần FPT đã ký kết Biên bản ghi nhớ hợp tác để xây dựng thành phố thông minh giai đoạn 2018 – 2020 Sự hợp tác này nhằm hoàn thiện Cổng thông tin Giao thông trực tuyến và Cổng thông tin về Nông nghiệp và nông thôn, giúp kết nối thông tin minh bạch và nhanh chóng giữa chính quyền và người dân.

Đà Nẵng cam kết bảo vệ môi trường và phát triển đô thị hiện đại bằng cách đổi mới mô hình tăng trưởng Đến năm 2020, thành phố sẽ hình thành mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, chú trọng vào chất lượng và hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh Cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch nhanh theo hướng “dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp”, với mục tiêu đưa Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm dịch vụ lớn của cả nước và là cửa ngõ giao thương quốc tế, đồng thời phát triển các ngành công nghệ cao tạo ra giá trị gia tăng lớn.

1.3.3 Một số bài học rút ra

Từ thực tiễn phát triển kinh tế xã hội và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các địa phương, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quan trọng Những bài học này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả kinh tế mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho từng khu vực.

Một là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với xây dựng đô thị thông minh phải xuất phát từ đặc thù của mỗi địa phương

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gắn với xây dựng đô thị thông minh là giải pháp hàng đầu cho phát triển kinh tế - xã hội Quá trình này cần được nhận thức đúng và hành động theo quy luật khách quan Các địa phương đã quán triệt các chủ trương của Đảng, vận dụng vào thực tiễn và tăng cường huy động nguồn lực trong và ngoài nước Mục tiêu là sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, đồng thời nâng cao hàm lượng công nghệ trong sản phẩm Các địa phương cũng đang từng bước xây dựng lộ trình cụ thể để trở thành đô thị thông minh.

Hai là, lựa chọn một số ngành - sản phẩm mũi nhọn đóng vai trò “đầu tàu” để phát triển

Lựa chọn các ngành và sản phẩm phù hợp với từng vùng và giai đoạn là cần thiết để phát triển các sản phẩm và ngành mũi nhọn, từ đó tạo ra vùng mạnh mẽ đóng vai trò "đầu tàu" thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm và địa phương khác Điều này sẽ tạo ra nguồn lực lớn để xây dựng và thực hiện Đề án phát triển thành phố thành đô thị thông minh.

Ba là, tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với xây dựng đô thị thông minh:

THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG

Ngày đăng: 01/08/2021, 15:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Tất Thắng, 2006. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam, Nhà Xuất bản khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam
Nhà XB: Nhà Xuất bản khoa học xã hội
3. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2007. Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật
6. Hoàng An Quốc, 2016. Chuyên đề các môn học Lịch sử các học thuyết kinh tế . Nhà xuất bản Kinh tế Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên đề các môn học Lịch sử các học thuyết kinh tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế Tp.HCM
8. Học viện chính trị Khu vực II, 2017. Tập bài giảng môn học Quản lý kinh tế. Nhà xuất bản Lý luận chính trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2017. Tập bài giảng môn học Quản lý kinh tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Lý luận chính trị
9. Lê Ngọc Uyển, Nguyễn Ngọc Danh, 2012. Kinh tế phát triển , tóm tắt lý thuyết, trắc nghiệm, bài tập. Nhà xuất bản Kinh tế Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế phát triển , tóm tắt lý thuyết, trắc nghiệm, bài tập
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế Tp.HCM
10. Lương Minh Cừ, Đào Duy Huân, Phạm Đức Hải, 2012. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và Việt Nam theo hướng cạnh tranh đến năm 2020. Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và Việt Nam theo hướng cạnh tranh đến năm 2020
Nhà XB: Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
11. Mai Văn Tân, 2014. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng tại TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Tài chính, Số 3/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tài chính
12. Nguyễn Hồng Sơn, 2010. Hà Nội trong làn sóng phát triển ngành dịch vụ của các đô thị tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Số 26 (2010) trang 135-143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học ĐHQGHN
13. Nguyễn Minh Tuấn , Nguyễn Hữu Thảo, 2009. Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học quốc gia Tp.HCM
14. Nguyễn Trọng Hoài, 2013. Kinh tế phát triển. Nhà xuất bản Kinh tế Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế phát triển
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế Tp.HCM
16. Phạm Thị Khanh, 2010. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
18. Sở Công Thương TP.HCM, 2014. Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam và TPHCM. Tài liệu hội thảo khoa học Thực trang, định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam, trang 65 – 78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hội thảo khoa học Thực trang, định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam
23. Trần Anh Tuấn, 2015. Chuyển dịch cơ cấu, đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế Tp.HCM giai đoạn 2015 – 2020. Tạp chí Nghiên cứu Phát triển, Số 12 (02/2015) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Nghiên cứu Phát triển
24. Trần Du Lịch, 2014. Thành phố Hồ Chí Minh - Chuyển dịch đúng hướng, tăng sức cạnh tranh. Tạp chí Đầu tư Tài chính ngày 28/4/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Đầu tư Tài chính
25. Trần Quang Phú, 2014. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ban Kinh tế phát triển – Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
26. Trương Thị Hiền, 2011. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng mô hình tăng trưởng kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh theo hướng cạnh tranh. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 1 (01/2011) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Phát triển và Hội nhập
33. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 6179/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2017 về phê duyệt Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025
34. Vương Đức Hoàng Quân, 2016. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. Hồ Chí Minh tầm nhìn đến năm 2025. Tạp chí Tài chính, Số tháng 6/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tài chính
35. Vương Đức Hoàng Quân, 2014. Nhìn lại quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí khoa học trường đại học Mở Tp.HCM , Số 6/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học trường đại học Mở Tp.HCM
2. Bộ Chính trị, Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018. Nghị quyết về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w