Mục đích nghiên cứu
Dựa trên lý luận và thực tiễn, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa Những giải pháp này tập trung vào việc cải thiện đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, tăng cường các hoạt động chuyên môn, cũng như khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong giảng dạy Mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương.
Khách thể, đổi tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Vấn đề chất lượng của đội ngũ giáo viên Trường THCS&THPT ( Trường 2 cấp học )
Đối tượng nghiên cứu của bài viết này là các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Giả thuyết khoa học
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, cần đề xuất và triển khai đồng bộ các giải pháp khoa học và khả thi.
Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
5.2 Nghiên cứu thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
5.3 Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Phương pháp nghiên cứu
7.1 phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu cơ sở lý luận dựa vào các văn bản của nhà nước
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Kh
-Khảo sát và phân tích kết quả đánh giá thực tế ở địa phương
7.3 Phương pháp thống kê toán học
-Dùng toán thống kê xử lý các kết quả nghiên cứu
Những đóng góp chính của đề tài
- Tổng hợp cơ sở lý luận về bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ GV Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông ( Trường 2 cấp học )
Bài viết đánh giá thực trạng công tác quản lý, xây dựng, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa Việc cải thiện chất lượng giáo viên là yếu tố then chốt nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục tại địa phương.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, cần xây dựng một số giải pháp đề xuất phù hợp với các cấp quản lý giáo dục Những giải pháp này sẽ tập trung vào việc cải thiện đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho giáo viên.
Cấu trúc luận văn
Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương
Chương 1 Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông ( Trường 2 cấp học)
Chương 2 phân tích thực trạng quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa Bài viết tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy, bao gồm chương trình đào tạo, phương pháp quản lý, và sự hỗ trợ từ các cấp lãnh đạo Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng đội ngũ giáo viên, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
Chương 3 đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa Những giải pháp này bao gồm việc tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia hội thảo và giao lưu học hỏi, đồng thời khuyến khích sự sáng tạo trong giảng dạy Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác đánh giá và hỗ trợ giáo viên để họ phát triển nghề nghiệp một cách hiệu quả.
Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hoạt động của giáo viên trong quá trình dạy học có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập của học sinh, vì vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm Chất lượng giáo viên quyết định chất lượng giáo dục, và các biện pháp quản lý hợp lý từ hiệu trưởng là rất quan trọng Các quốc gia thuộc OECD như Mỹ, Đức, và Nhật Bản cũng chú trọng đến việc đổi mới chính sách giáo viên và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để phát huy tính sáng tạo Các trường sư phạm ở Úc, New Zealand, và Canada đã thành lập các cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên Nhật Bản yêu cầu việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho giáo viên là nhiệm vụ bắt buộc, trong khi Thái Lan tiến hành bồi dưỡng giáo viên tại các trung tâm học tập cộng đồng nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng nghề nghiệp cho giáo viên.
1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam ỞViệt Nam,nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo Một số nhà nghiên cứu giáo dục của Việt Nam như Nguyễn Lân, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Ngọc Quang, đã đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống những cơ sở lý luận chung của vấn đề quản lý giáo dục, quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trong nhà trường Đây là những công trình nghiên cứu rất cần thiết cho sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam nói chung vànâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường nói riêng ,và một số công trình nghiên cứu, bài viết về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên của các tác giả Nguyễn Xuân Mai; Phan Chính Thức; Hoàng Ngọc Trí Ở những năm 2003 - 2005, có các công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị
Mỹ Lộc và Đặng Quốc Bảo là những tác giả của các công trình khoa học nghiên cứu sâu sắc, có giá trị lý luận và thực tiễn cao, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Bên cạnh giảng dạy, hoạt động chuyên môn bao gồm tự bồi dưỡng, giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên môn và nghiên cứu khoa học giáo dục Quản lý chuyên môn của giáo viên thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của họ.
Nguyên nhân chính dẫn đến những tồn tại trong giáo dục là do điều kiện kinh tế của đất nước còn gặp nhiều khó khăn, làm hạn chế khả năng cải cách đồng bộ Hơn nữa, các cấp quản lý giáo dục chưa thực sự năng động và sáng tạo trong việc xác định định hướng cũng như giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên tại Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực tiễn và đề xuất các giải pháp hiệu quả Những nỗ lực này hướng đến việc cải thiện chất lượng giáo dục tại hai cấp học của trường.
Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Giáo viên và đội ngũ giáo viên
Theo Điều 70 Luật Giáo dục, nhà giáo là người thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục trong các cơ sở giáo dục Cụ thể, giáo viên là những người làm công tác dạy học tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp Họ đóng vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa các chủ trương và chương trình cải cách giáo dục.
1.2.1.2 Đội ngũ giáo viên THCS và THPT( Trường 2 cấp học )
Theo quy định của Luật giáo dục, đội ngũ giáo viên được hiểu là tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo dục, hoạt động có tổ chức với mục tiêu chung là thực hiện các mục tiêu giáo dục Họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau qua lợi ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ pháp luật và thể chế xã hội Đặc biệt, giáo viên tại trường 2 cấp học (THCS và THPT) có sự khác biệt, khi họ cùng làm việc trong một môi trường giáo dục chung cho cả hai cấp học.
1.2.2 Chất lượng đội ngũ giáo viên
TCVN ISO8402 xác định chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể, giúp thực thể đó đáp ứng các nhu cầu đã được nêu hoặc nhu cầu tiềm ẩn Theo định nghĩa này, bản chất của chất lượng là yếu tố quan trọng để phân biệt các sự vật Trong bối cảnh giáo dục, chất lượng đội ngũ giáo viên đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo sự thành công của quá trình giảng dạy và học tập.
Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng đội ngũ giáo viên được hiểu là sự kết hợp giữa phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực sống hòa nhập với xã hội Giá trị sức lao động và năng lực hành nghề của giáo viên cần phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng bậc học và ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chất lượng đội ngũ giáo viên được xác định bởi phẩm chất đạo đức, trình độ kiến thức cơ bản, nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề nghiệp.
1.2.3 Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Giải pháp được định nghĩa là phương pháp giải quyết các vấn đề cụ thể, nhằm tác động để thay đổi hệ thống, quá trình hoặc trạng thái nhất định, từ đó đạt được mục đích hoạt động Để đạt hiệu quả cao, giải pháp cần phải phù hợp và tối ưu, giúp con người nhanh chóng xử lý các vấn đề Do đó, việc xây dựng giải pháp cần dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là những phương pháp nhằm cải thiện phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm của giáo viên Đặc biệt, các giải pháp này tập trung vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại Trường trung học cơ sở và Trường trung học phổ thông, tạo ra một hệ thống các biện pháp đồng bộ nhằm phát triển năng lực giáo dục cho cả hai cấp học.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, cần đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện năng lực và trình độ chuyên môn của giáo viên ở hai cấp học này.
Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
Cơ sở pháp lý cho việc quản lý chất lượng giáo dục tại Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông được xác định theo Luật giáo dục, cụ thể tại Điều 72, khoản 4, nêu rõ nhiệm vụ của nhà giáo là "không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học".
1.3.1 Vị trí của Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông là hai cấp học trong hệ thống giáo dục Việt Nam, nằm giữa tiểu học và cao đẳng hoặc đại học Giáo dục tại đây kéo dài 7 năm, từ lớp 6 đến lớp 12, nhằm củng cố và phát triển kiến thức cho học sinh, giúp họ có trình độ học vấn phổ thông và những hiểu biết cơ bản về khoa học tự nhiên Mục tiêu cuối cùng là để học sinh có thể tiếp tục học lên trung cấp, học nghề, vào đại học hoặc tham gia vào lực lượng lao động.
Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông là hai cấp học quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm bậc THCS và bậc THPT, nhằm hoàn thiện kiến thức phổ thông cho học sinh.
1.3.2 Mục tiêu, kế hoạch của giáo dục ở Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông ( Trường 2 cấp học )
*Mục tiêu của giáo dục Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông: "Giáo dục Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông nhằm giúp
HS củng cố và phát triển kết quả giáo dục THCS, đạt trình độ học vấn phổ thông cùng với kiến thức cơ bản về kỹ thuật và hướng nghiệp, nhằm chuẩn bị cho việc học tiếp ở THCN, học nghề, học đại học hoặc tham gia vào thị trường lao động.
*Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông:
- Về nội dung: Giáo dục Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở THCS bảo đảm cho
Học sinh cần nắm vững kiến thức cơ bản về tiếng Việt, toán học, lịch sử dân tộc, cùng với các lĩnh vực khoa học xã hội và tự nhiên, pháp luật, tin học, và ngoại ngữ Ngoài ra, học sinh cũng cần có hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.
Theo Điều 23 của Luật Giáo dục, giáo viên cần chú trọng phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo trong học tập của học sinh, đồng thời áp dụng phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm của từng lớp học và cấp học, đặc biệt là tại các trường hai cấp học Đối với trường miền núi, việc bồi dưỡng phương pháp tự học và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh là rất cần thiết.
1.3.2.2 Kế hoạch giáo dục của Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
Mục tiêu giáo dục của Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông là xây dựng kế hoạch giáo dục theo chương trình mới, bao gồm việc bổ sung các bộ môn và tăng cường hoạt động ngoài giờ lên lớp Chương trình mới này nhằm phát triển năng lực học sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa và xã hội, góp phần vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh.
Giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông (Trường 2 cấp học )
1.4.1 Vị trí, vai trò, chức năng của người giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
Luật giáo dục khẳng định vai trò quan trọng của nhà giáo trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục Nhà giáo cần không ngừng học tập và rèn luyện để làm gương cho học sinh Theo Điều lệ Trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, được ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT, quy định cụ thể về trách nhiệm và nghĩa vụ của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Giáo viên trường trung học đóng vai trò quan trọng trong việc giảng dạy và giáo dục, bao gồm các chức vụ như Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, và các giáo viên tham gia công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Họ cũng có thể là tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tại các trường có cấp tiểu học hoặc THCS, và đảm nhiệm công tác tư vấn cho học sinh.
1.4.2.Nhiệm vụ và quyền hạn của người giáo viên Điều 31 Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học
1 Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây: a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương; c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục; đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh; e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh; g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
2 Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh; b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng; c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh; đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng
3 Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng
4 Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên trung học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường
5 Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường (Xóa: tham gia các hoạt động với địa phương)
6 Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt Điều 32 Quyền của giáo viên
1 Giáo viên có những quyền sau đây: a) Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh; b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo; c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường; d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành; đ) Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; e) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở giáo dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 30 của Điều lệ này và được sự đồng ý của Hiệu trưởng ; g) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể; h) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật
2 Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những quyền sau đây: a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình; b) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình; c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm; d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục; đ) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp
3 Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành
4 Hiệu trưởng có thể phân công giáo viên làm công tác tư vấn chuyên trách hoặc kiêm nhiệm Giáo viên làm công tác tư vấn được bố trí chỗ làm việc riêng và được vận dụng hưởng các chế độ chính sách hiện hành Điều 33 Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
1 Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên được quy định như sau: a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên tiểu học; b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THCS c) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT
2 Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn
3 Giáo viên có trình độ trên chuẩn, có năng lực giáo dục cao được hưởng chính sách theo quy định của Nhà nước, được nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để phát huy tác dụng của mình trong giảng dạy và giáo dục Điều 34 Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên
1 Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải đúng mực, có tác dụng giáo dục đối với học sinh
2 Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm, theo quy định của Chính phủ về trang phục của viên chức Nhà nước Điều 35 Các hành vi giáo viên không được làm
Giáo viên không được có các hành vi sau đây:
1 Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp
2 Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
3 Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam
4 Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền
Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông (Trường 2 cấp học)
Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư nhấn mạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong bối cảnh mới, yêu cầu thực hiện đổi mới toàn diện theo tinh thần Nghị quyết hội nghị Trung ương lần thứ tám (khóa XI) Điều này bao gồm việc triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng giáo viên và cán bộ quản lý, vốn là yếu tố then chốt trong giáo dục và đào tạo Đội ngũ giáo viên trường THPT đóng vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng phẩm chất và tri thức cho học sinh, trong khi các trường THCS và THPT là bộ phận thiết yếu của giáo dục quốc dân Để phát triển kinh tế xã hội, cần có giáo viên có chất lượng tốt, với năng lực thực hiện nhiệm vụ chủ yếu trong lĩnh vực chuyên môn của mình.
Quản lý và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên.
- Điều kiện mới của kinh tế xã hội
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Yêu cầu đổi mới giáo dục và chất lượng dạy học, giáo dục cho HS ở Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông nói chung
- Việc phát huy vai trò của GV trong hoạt động dạy học
- Chính sách chế độ GV
- Điều kiện bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV
1.6.1 Tác động của các yếu tố khách quan
Các yếu tố kinh tế xã hội như dân số, phân bố dân cư, tổng sản phẩm xã hội và thu nhập ảnh hưởng lớn đến sự phát triển giáo dục Sự thay đổi dân số dẫn đến biến động số lượng học sinh và nhu cầu về cơ sở vật chất, đội ngũ quản lý giáo dục Tổng sản phẩm xã hội cao tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư vào giáo dục, trong khi một nền chính trị ổn định và tiến bộ giúp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên hiệu quả hơn.
Nền tảng văn hóa đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế - xã hội và giáo dục Văn hóa Việt Nam, đặc biệt là văn hóa Thanh Hóa, đã hình thành qua hàng ngàn năm lịch sử và trở thành động lực thúc đẩy giáo dục Các truyền thống và phong tục tập quán địa phương không chỉ làm phong phú thêm bản sắc văn hóa mà còn ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo giáo viên.
Các yếu tố khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, đã nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý trong giáo dục, góp phần cải thiện chất lượng đội ngũ giáo viên Giáo dục không chỉ là động lực cho nền kinh tế tri thức mà còn là nền tảng xã hội cho sự phát triển của xã hội tri thức Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự bùng nổ công nghệ thông tin, vai trò của giáo dục đã được định hình lại, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển và chất lượng giáo viên.
Quan điểm và đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo được thể hiện qua Nghị quyết số 29/NQ-TW, được thông qua tại Hội nghị trung ương khóa 8 ngày 04/11/2013, nhấn mạnh việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Bên cạnh đó, Chỉ thị 40/CT/TW của Ban Bí thư đề cập đến việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Hơn nữa, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012, đặt ra các mục tiêu tổng quát nhằm cải thiện chất lượng giáo dục trong nước.
Đến năm 2020, nền giáo dục Việt Nam đã được cải cách toàn diện theo hướng hiện đại hóa, chuẩn hóa và hội nhập quốc tế Chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao, bao gồm giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, thực hành, ngoại ngữ và tin học Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ cho công nghiệp hóa và xây dựng nền kinh tế tri thức Đồng thời, nền giáo dục cũng đảm bảo công bằng xã hội và cơ hội học tập suốt đời cho mọi người, góp phần hình thành một xã hội học tập bền vững.
* Định hướng phát triển giáo dục của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2020
Cần xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đủ số lượng và chất lượng, đồng thời hoàn thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị để đảm bảo điều kiện dạy và học tốt Việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cần đi đôi với phát triển giáo dục mũi nhọn, chú trọng giáo dục truyền thống và ý thức chấp hành pháp luật, nhằm bồi dưỡng học sinh, sinh viên phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, đáp ứng xu thế hội nhập và phát triển của đất nước.
1.6.2 Tác động của các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan trong giáo dục, bao gồm quy mô học sinh, chất lượng đội ngũ giáo viên, và hệ thống trường lớp, đều ảnh hưởng đến nền giáo dục, đặc biệt là ở cấp THCS và THPT Đội ngũ giáo viên, từ số lượng đến chất lượng và sự phấn đấu của từng cá nhân, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy Bên cạnh đó, sự lãnh đạo của cấp ủy và quản lý của chính quyền cũng là những yếu tố quyết định Trong bối cảnh hiện nay, giáo dục cần thích ứng với nhu cầu phát triển xã hội, yêu cầu sự thay đổi trong đào tạo và bồi dưỡng, nhằm tạo ra những thế hệ học sinh có khả năng làm việc nhóm, lãnh đạo, và sáng tạo, phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện đại.
Giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục, vì vậy Hiệu trưởng cần hiểu rõ năng lực và hoàn cảnh của từng thành viên trong đội ngũ Việc theo dõi chương trình giảng dạy thông qua sổ sách và báo cáo của Phó hiệu trưởng là rất quan trọng để điều chỉnh kế hoạch kịp thời Để nâng cao chất lượng giờ lên lớp, cần tổ chức các chuyên đề thiết thực như hội thảo đổi mới chương trình và phương pháp dạy học ngay từ đầu năm học Mặc dù giáo dục và đào tạo đã đạt nhiều thành tựu, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là đội ngũ giáo viên còn yếu và thiếu, cần đổi mới tư duy và phương pháp làm việc.
Chương 1 của luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ GV các trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông ( Trường 2 cấp học ) Đồng thời luận văn cũng làm sáng tỏ những đặc trưng của Trường 2 cấp học THCS & THPT Đó là vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn đội ngũ GV trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông ; vai trò, nhiệm vụ của người GV trường học; yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người GV trong giai đoạn hiện nay Sau khi trình bày một số khái niệm cơ bản ở chương 1, tác giả đã chú ý đưa ra được những nội dung, yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ GV trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông theo yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện hiện nay
Dựa trên các cơ sở lý luận từ chương 1, tác giả sẽ thực hiện điều tra và khảo sát nhằm phân tích thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại Trường THCS & THPT huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong chương 2.
Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông (Trường 2 cấp học) huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và phát triển giáo dục ở huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
2.1.1 Đặc điểm địa lý, dân cư, dân số
Quan Hóa là huyện vùng cao biên giới, nằm cách trung tâm tỉnh Thanh Hóa 130km về phía Tây Theo Nghị định số 72/NĐ-CP của Chính phủ năm 1997, huyện Quan Hóa đã được điều chỉnh địa giới hành chính và chia tách thành các đơn vị hành chính mới.
3 huyện: Quan Hoá, Quan Sơn và Mường Lát
Sau khi chia tách, Quan Hóa hiện có 17 xã và 1 thị trấn, với tổng diện tích tự nhiên lên tới 99.013,68 ha Dân số nơi đây đạt 46.736 người, chủ yếu là các dân tộc Thái, Mường, Kinh, H’mông và Hoa sống hòa thuận bên nhau.
Quan Hóa nổi danh là vùng đất tươi đẹp, hùng vĩ, nơi hợp lưu của sông
Mã, sông Lò, sông Luồng là những địa điểm nổi bật tại tỉnh với đỉnh Pha Luông cao nhất Một học giả người Pháp đã nhận định rằng có thể xây dựng một thị trấn mùa hè ở độ cao 1.450 mét trên dãy Pù Luông, và thị trấn này sẽ chỉ đứng sau Đà Lạt trong danh sách các khu nghỉ mát ở Đông Dương.
2.1.2 Về kinh tế - xã hội
Năm 2015, thu nhập bình quân đầu người ước đạt 14 triệu đồng, tăng 8 triệu đồng so với năm 2010 Huyện đang phát triển khu công nghiệp tại xã Xuân Phú và kêu gọi đầu tư vào chế biến luồng Đồng thời, huyện cũng chú trọng xây dựng du lịch sinh thái sông hồ và phát triển các làng nghề dệt thổ cẩm truyền thống.
2.1.3 Về giáo dục - đào tạo
Năm 1969, phòng Giáo dục được thành lập nhằm hỗ trợ Ủy ban hành chính huyện trong việc nâng cao chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Gần 50 năm, ngành Giáo dục và Đào tạo Quan Hóa đã phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng của ngành Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa và đã đạt được những kết quả quan trọng, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của huyện nhà
Vào năm 1969, khi phòng Giáo dục được thành lập, toàn huyện gồm Quan Hóa, Quan Sơn và Mường Lát có tổng cộng 23 trường tiểu học, 9 trường trung học cơ sở và 2 trường bổ túc văn hóa dành cho cán bộ.
Hệ thống trường sư phạm 4+3 đã được xây dựng ổn định, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân và phát triển kinh tế - xã hội Toàn huyện có 55 trường học với hơn 11.000 học sinh, bao gồm 18 trường Mầm non, 18 trường Tiểu học, 16 trường THCS, 01 trường THPT, 01 Trung tâm Giáo dục thường xuyên và 01 trường THCS&THPT Trong số đó, 14 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm 26,9% Chất lượng giáo dục ngày càng cải thiện, với tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm đạt trên 98% Công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ được duy trì hiệu quả Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý và giáo viên ngày càng được nâng cao, với 100% cán bộ quản lý đạt chuẩn (trên chuẩn là 97%) và 100% giáo viên đạt chuẩn (trên chuẩn 69%) Công tác xã hội hóa giáo dục và khuyến học khuyến tài cũng được chú trọng.
2.1.4 Thực trạng chung về GD&ĐT ở huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
2.1.4.1 Vể quy mô học sinh và mạng lưới trường lớp
Giáo dục Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông ở huyện
Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, với gần 50 năm truyền thống, đã đối mặt với thách thức giao thông khó khăn do địa bàn rộng lớn Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho con em dân tộc thiểu số đến trường, tỉnh Thanh Hóa đã quyết định thành lập Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Quan Hóa vào năm học 2013-2014 Quyết định này được ban hành theo Quyết định số 2032/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 6 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
Bảng 2.1: Quy mô phát triển trường lớp Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông trong 5 năm gần đây ở huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
(Nguồn từ Sở GD&ĐT Thanh Hóa)
Trường THCS và THPT Quan Hóa, mặc dù mới thành lập và gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất cũng như chất lượng giáo dục, đã nỗ lực không ngừng để thu hút học sinh từ các dân tộc trong khu vực Sự cố gắng của tập thể nhà trường đã giúp tăng cường số lượng học sinh đến trường.
2.1.4.2 Chất lượng giáo dục và Đào tạo
Bảng 2.2: Kết quả các mặt Giáo dục và Đào tạo
Hạnh kiểm Học lực Ghi chú Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém
Kết quả khảo sát cho thấy chất lượng giáo dục ngày càng bền vững với sự đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học Sự chuyển biến tích cực trong việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và tỷ lệ học sinh thi đậu vào các trường đại học, cao đẳng ngày càng tăng đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - văn hóa xã hội, quốc phòng - an ninh theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Tính đến năm học 2015 - 2016, toàn huyện có 14/55 trường đạt chuẩn quốc gia, với tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ ra lớp đạt 27,6% và tiểu học đạt 100% Tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học và trung học cơ sở hàng năm đạt 95 - 97%, trong khi tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông tăng từ 76,5% năm 2013 lên 97,3% năm 2017 Tuy nhiên, học sinh giỏi cấp tỉnh chưa đạt nhiều giải cao và điểm thi vào lớp 10 trung học phổ thông còn thấp Áp lực thi cử khiến học sinh chỉ tập trung vào một số môn thi đại học, trong khi giáo dục toàn diện chưa cao Ngoài ra, một số học sinh bị ảnh hưởng bởi lối sống thị trường và tệ nạn xã hội, dẫn đến suy giảm đạo đức.
Thực trạng đội ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông ( Trường 2 cấp học ) huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
2.2.1.Thực trạng quy mô, cơ cấu đội ngũ giáo viên
Bảng 2.3:Thống kê số lượng và tỉ lệ giáo viên trên lớp
(Nguồn từ CBQL Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông ở huyện
Quan Hóa, Thanh Hóa) Bảng 2.4: Cơ cấu giới tính, độ tuổi (năm học 2017- 2018) Độ tuổi Dưới 30 31 - 40 41 - 50 51 – 55 56 - 60
Giới tính Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
(Nguồn từ CBQL Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông ở huyện
Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa)
Trong những năm gần đây, ĐNGV Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa duy trì sự ổn định về số lượng giáo viên, với tỷ lệ giáo viên nữ chiếm ưu thế và số lượng giáo viên trẻ dưới 40 tuổi cao Điều này mang lại lợi thế nhờ vào sự nhiệt tình và năng nổ của đội ngũ giáo viên trẻ, được đào tạo bài bản và có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy Tuy nhiên, họ cũng gặp phải những hạn chế như thiếu kinh nghiệm và khả năng xử lý tình huống sư phạm chưa linh hoạt Bên cạnh đó, mức lương thấp và nhu cầu sinh hoạt cao của các gia đình trẻ tạo ra nhiều khó khăn Do đó, các nhà lãnh đạo và quản lý cần có sự thông cảm, chia sẻ và biết cách sắp xếp công việc hợp lý để hỗ trợ giáo viên trẻ vượt qua những thách thức này.
2.2.2 Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên 2.2.2.1.Về tư tưởng chính trị đạo đức
Bảng 2.5: Thực trạng phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức của GV Đối tượng thăm dò, lấy ý kiến :50 CBQL&GV
TT Tiêu chí Mức độ Tỷ lệ
1 1 Nhận thức và chấp hành chính sách, chủ Tốt 75,12 trương của Đảng và Nhà nước, quy chế của ngành Đạt yêu cầu 24,88
(Số liệu điều tra năm học 2017-2018 tại Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, Thanh Hóa)
Kết quả thăm dò cho thấy phẩm chất chính trị tư tưởng và đạo đức của giáo viên đạt yêu cầu cao Phần lớn giáo viên có ý thức rèn luyện đạo đức, lối sống lành mạnh, trung thực và giản dị, luôn là tấm gương cho học sinh Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên sống ích kỷ, vụ lợi và không quan tâm đến lợi ích của tập thể.
Mặc dù phần lớn giáo viên thể hiện tình cảm nghề nghiệp và trách nhiệm đối với học sinh, vẫn còn khoảng 10% giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến học sinh và thiếu ý thức hỗ trợ họ Việc đánh giá và xếp loại học sinh còn thiếu khách quan, chính xác và công bằng Một số giáo viên cũng thiếu tinh thần trách nhiệm trong quản lý học sinh, thể hiện sự nể nang hoặc thờ ơ trong việc phối hợp với gia đình học sinh Mặc dù tỷ lệ này không lớn, nhưng đây là một vấn đề đáng lo ngại trong bối cảnh hiện tại.
2.2.2.2 Thực trạng trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn nghiệp vụ của GV
Bảng 2 6:Thực trạng trình độ, chuyên môncủa ĐNGV
Tổng số Giới tính Trình độ đào tạo Nghiệp vụ sư phạm Sức khoẻ
Nam Nữ Trên chuẩn Đạt chuẩn
Chưa đạt chuẩn Giỏi Khá Đạt Chưa đạt Đạt Không đạt
(Số liệu năm học 2017-2018, thống kê ở Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông ở huyện Quan Hóa, Thanh Hóa)
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy vẫn chưa phổ biến, với nhiều giáo viên còn ngần ngại hoặc chưa thành thạo các phần mềm hỗ trợ Ý thức tự học và tự bồi dưỡng chủ yếu phát triển ở đội ngũ giáo viên trẻ Mặc dù giáo viên đã quan tâm đến việc cập nhật kiến thức về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội thông qua các nguồn thông tin như tivi, đài và Internet, nhưng việc tích hợp vào bài giảng vẫn còn hạn chế Hơn nữa, sự tham gia vào các hoạt động xã hội hóa giáo dục và phối hợp với gia đình học sinh trong quá trình giáo dục chưa được chú trọng đầy đủ, dẫn đến hiệu quả chưa cao.
Trong lĩnh vực nghiệp vụ sư phạm, tỷ lệ giáo viên có nghiệp vụ trung bình chiếm 10,6%, chủ yếu là giáo viên trẻ, trong khi số còn lại là những giáo viên chuẩn bị nghỉ hưu Về công tác giáo dục học sinh, hầu hết giáo viên chủ nhiệm đã thể hiện sự quan tâm đáng kể đến việc giáo dục và phát triển học sinh.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhưng vẫn còn nhiều giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, không quan tâm đúng mức đến việc quản lý và giáo dục học sinh trong từng tiết học Họ thường ỷ lại vào ban nề nếp hoặc lãnh đạo nhà trường trong việc xử lý học sinh Ngoài ra, các trường chưa phát động được phong trào thi đua đủ mạnh để khuyến khích giáo viên phấn đấu vươn lên, dẫn đến một số giáo viên ít quan tâm đến công việc tập thể.
Bảng 2.7: Thực trạng năng lực làm công tác chủ nhiệm lớp của đội ngũ giáo viên (Số GVCN được điều tra: 20)
Tiêu chí Mức độ Tỷ lệ
Năng lực quản lý phong trào lớp chủ nhiệm
Năng lực cảm hoá HS cá biệt
Năng lực tổ chức các lực lượng giáo dục của GV
Kỹ năng chuẩn bị giáo án chủ nhiệm
Kỹ năng tổ chức các giờ sinh hoạt lớp
Kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
(Tổng hợp từ Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan
Hóa, Thanh Hóa năm học 2017-2018)
Công tác nghiên cứu khoa học tại nhà trường được chú trọng từ đầu mỗi năm học; tuy nhiên, việc tổ chức và chỉ đạo chưa được thực hiện thường xuyên và thiếu biện pháp hiệu quả, dẫn đến kết quả đạt được thường không cao.
Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường
Để đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục tại Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, cần phân tích thực trạng quản lý và nâng cao chất lượng giáo viên trong những năm qua Kết quả từ các cuộc thăm dò và phân tích số liệu cho thấy sự nỗ lực của chính quyền địa phương, các ban ngành, đoàn thể và nhà trường trong việc cải thiện chất lượng đội ngũ giáo viên.
2.3.1.Thực trạng nhận thức về việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viênTrườngTHCS&THPT huyện Quan Hóa
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của đội ngũ giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, các cấp lãnh đạo và quản lý giáo dục đã nỗ lực xây dựng và cải thiện đội ngũ này trong nhiều năm qua Hàng năm, Phòng GD-ĐT và các trường đều lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên Tuy nhiên, việc kiểm tra và giám sát hoạt động của các tổ chuyên môn chưa được thực hiện thường xuyên và còn mang tính hình thức Kết quả khảo sát từ giáo viên trường THCS&THPT cho thấy mức độ đánh giá về nội dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm của Sở GD&ĐT không có sự chênh lệch lớn, với 72,6% đánh giá thường xuyên, 15,6% thỉnh thoảng và 1,8% chưa thực hiện Đặc biệt, nội dung bồi dưỡng về ngoại ngữ và tin học có tỷ lệ thỉnh thoảng trở xuống cao hơn 60%, đây là vấn đề cần được quan tâm hơn.
Trường đã phối hợp với UBND huyện để tôn vinh và thu hút những giáo viên tài năng, đồng thời khen thưởng xứng đáng cho những giáo viên tâm huyết và có thành tích cao Nhiều hình thức khen thưởng đã được áp dụng, bao gồm ngân sách nhà nước, quỹ khuyến học, nâng lương trước hạn, và quy hoạch đội ngũ cán bộ kế cận Tuy nhiên, vẫn còn nhiều giáo viên chưa được bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý Đặc biệt, đội ngũ giáo viên các trường THPT chưa được cập nhật kịp thời về những vấn đề mới trong giáo dục liên quan đến kinh tế thị trường, hội nhập và xu thế phát triển giáo dục toàn cầu.
2.3.2 Công tác tuyển chọn giáo viên
Hiện nay, Trường THCS&THPT9 đang đối mặt với sự bất cập giữa số lượng và chất lượng giáo viên, cũng như giữa trình độ đào tạo và thực tế Trước đây, công tác tuyển dụng giáo viên chưa được chú trọng, thiếu quy hoạch và thường bị động, dẫn đến tình trạng tuyển dụng không đồng đều Khi quy trình tuyển dụng được cải thiện và thực hiện theo kế hoạch được Ban Giám hiệu phê duyệt, chất lượng tuyển dụng đã được nâng cao Phòng TC-HC sẽ thực hiện sơ tuyển hồ sơ, trong khi Hội đồng tuyển dụng của trường sẽ tổ chức thi, chấm thi và bổ nhiệm giáo viên Trước khi tuyển dụng chính thức, các chỉ tiêu và tiêu chuẩn cho từng vị trí sẽ được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.3.3 Thực trạng về công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Trong những năm qua, Trường THCS&THPT huyện Quan Hóa đã chú trọng đến việc bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giúp giáo viên cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, đồng thời nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và phát triển năng lực dạy học Hoạt động này nhằm đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại trường.
GV này đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học và phát triển giáo dục địa phương, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục Phòng GD&ĐT và Sở chỉ đạo nhà trường thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, đảm bảo tài liệu và tổ chức các lớp bồi dưỡng theo kế hoạch Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên còn mỏng và phải quản lý, dạy học cả hai cấp, cùng với hoàn cảnh đi lại khó khăn, dẫn đến tình trạng ĐNGV tại Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông thiếu đồng bộ, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
2.3.4 Công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên
Công tác kiểm tra và thanh tra giáo viên đang có những chuyển biến tích cực, với mục đích hỗ trợ giáo viên khắc phục hạn chế và sai sót trong nhiệm vụ chuyên môn, từ đó tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân Tuy nhiên, khảo sát cho thấy việc đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp và hướng dẫn số 06/2006/QĐ-BNV tại trường còn thiếu rõ ràng, dẫn đến hai hình thức đánh giá cho kết quả tương tự, không phản ánh đúng thực lực của giáo viên Điều này chưa xác định được điểm mạnh và yếu trong năng lực nghề nghiệp cũng như hiệu quả làm việc trong điều kiện cụ thể của nhà trường, gây khó khăn cho giáo viên trong việc phát triển khả năng, tự đánh giá năng lực nghề nghiệp và xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực chuyên môn của bản thân.
2.3.5.Thực trạnghoạt động các phong trào thi đua
Hiện nay, công tác thi đua khen thưởng tại các nhà trường chưa được quan tâm đúng mức và thường chỉ thực hiện một cách chiếu lệ Kinh phí dành cho hoạt động này chưa đủ để phát huy khả năng của tập thể và cá nhân, dẫn đến tình trạng bình quân chủ nghĩa trong các hoạt động giáo dục Hơn nữa, chưa có biện pháp hiệu quả để nhân rộng các điển hình tiên tiến trong chuyên môn.
2.3.6 Về chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên
Nhà trường đã hợp tác với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện cùng Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa và công đoàn ngành để phát động các phong trào thi đua, nêu gương người tốt việc tốt qua các phương tiện truyền thông Trung ương và địa phương Đồng thời, nhà trường cũng chú trọng công tác khuyến học khuyến tài, khen thưởng kịp thời cho cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc.
Khen thưởng hiện nay còn thiếu sự đồng bộ, chưa kết hợp chặt chẽ giữa khen và thưởng, dẫn đến việc thi đua không phát huy được hiệu quả tối ưu Điều này làm cho khen thưởng chưa thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoàn thành và nâng cao chất lượng nhiệm vụ được giao.
Công tác thi đua khen thưởng hiện tại chủ yếu chỉ mang tính động viên cho những cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong năm hoạt động thanh tra, mà chưa chú trọng đến việc khen thưởng cho những thành tích đột xuất trong các vụ việc thanh tra cụ thể Điều này làm giảm hiệu quả và vai trò của công tác này, đồng thời chưa tổ chức nêu gương và nhân rộng các mô hình tiên tiến cùng những cá nhân tiêu biểu.
2.3.7 Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Trong những năm gần đây, Trường THCS&THPT huyện Quan Hóa đã được đầu tư trang thiết bị dạy học theo kế hoạch đổi mới chương trình và sách giáo khoa, đáp ứng nhu cầu giảng dạy Tuy nhiên, quản lý cơ sở vật chất (CSVC) vẫn gặp nhiều vấn đề, như việc sử dụng phòng học chức năng có kích thước hẹp, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đồ dùng dạy học Đặc biệt, thiết bị dạy học hiện đại tại huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa còn thiếu, không đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy Hơn nữa, một số dự án đã được UBND Tỉnh phê duyệt bị cắt giảm, dẫn đến hạn chế trong đầu tư xây dựng CSVC.
Đánh giá chung về thực trạng của công tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông( trường 2 cấp học) huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Ban Giám hiệu phân công nhiệm vụ một cách hợp lý, giúp giáo viên phát huy thế mạnh và khắc phục điểm yếu trong quá trình giảng dạy.
Đa số cán bộ giáo viên nắm vững tình hình kinh tế địa phương và mục tiêu giáo dục, đồng thời tích cực đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục đạo đức.
Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Chất lượng giảng dạy tại cả hai cấp học tương đối tốt, với tỷ lệ giáo viên đạt khá và giỏi cao Nhiều giáo viên tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm và đề xuất các phương pháp giảng dạy mới Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để xây dựng trường chuẩn Quốc gia trong thời gian tới.
Trong lĩnh vực học tập chính trị, giáo viên tham gia đầy đủ nhưng việc tiếp thu kiến thức và kết quả nhận thức từ các đợt bồi dưỡng thường mang tính hình thức, dẫn đến tình trạng giáo viên chép bài thu hoạch hoặc hoàn thành chỉ để đối phó Năng lực sư phạm của một số giáo viên chưa cao, với kiến thức chuyên môn thiếu toàn diện và khả năng tự học, nghiên cứu còn hạn chế Công tác đánh giá và xếp loại giáo viên chưa chính xác, thường cao hơn thực tế Khả năng tự học, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin còn rời rạc, hiệu quả chưa cao Việc sử dụng đồ dùng dạy học trong quá trình giảng dạy cũng chưa đạt hiệu quả mong muốn, và phương pháp giảng dạy chưa đổi mới, thiếu sự sáng tạo để khuyến khích học sinh tham gia vào quá trình giải quyết vấn đề.
Một số giáo viên vẫn vi phạm đạo đức nghề nghiệp và thiếu tâm huyết với công việc, dẫn đến hiệu quả giảng dạy chưa cao Sau khi được đào tạo nâng cao, một số giáo viên không tiếp tục cống hiến cho nơi làm việc của mình Kỹ năng tổ chức giờ học và áp dụng tâm lý học lứa tuổi vào giáo dục học sinh còn hạn chế, cùng với việc liên hệ bài học với kiến thức thực tiễn về kinh tế - xã hội chưa tốt, đã ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.
Cơ chế thị trường mang đến những tác động tiêu cực đối với đội ngũ giáo viên, đặc biệt là số lượng giáo viên trẻ Mặc dù họ có lợi thế về kiến thức, nhưng lại thiếu kinh nghiệm sống và quản lý sư phạm Những vấn đề tiêu cực trong đánh giá và thi cử vẫn tồn tại, gây ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng giáo dục.
Nguyên nhân của thực trạng
Nhiều giáo viên lớn tuổi hoặc có sức khỏe yếu thường gặp khó khăn khi tiếp cận những thay đổi trong công việc Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp quản lý, trong đó việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp là rất quan trọng Tuy nhiên, trang thiết bị dạy học hiện tại còn thiếu, gây khó khăn cho hoạt động dạy và học, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
NCKH, viết SKKN và làm đồ dùng dạy học của giáo viên chưa thực sự trở thành động lực, thường mang tính hình thức và thiếu tính sáng tạo Khả năng áp dụng thực tiễn trong giảng dạy và giáo dục vẫn còn hạn chế, trong khi việc đánh giá và xếp loại giáo viên thiếu sự khách quan.
Luận văn đã phân tích thực trạng công tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại trường THCS&THPT huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, cho thấy trường đã chú trọng đến việc nâng cao chất lượng giáo viên theo chủ trương của Đảng và nhà nước Đến năm học 2017-2018, trường đã đảm bảo đủ số lượng và ổn định về cơ cấu đội ngũ, đồng thời bước đầu nâng cao chất lượng thông qua đổi mới phương pháp dạy học Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên vẫn chưa được bồi dưỡng thường xuyên, năng lực chuyên môn và kỹ năng dạy học còn hạn chế Trường cũng chưa có quy hoạch và chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với yêu cầu thời đại Do đó, việc nghiên cứu và xây dựng các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ cấp thiết để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.