1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Vai trò của chính quyền cấp huyện trong giảm nghèo đa chiều ở huyện con cuông, tỉnh nghệ an

106 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vai Trò Của Chính Quyền Cấp Huyện Trong Giảm Nghèo Đa Chiều Ở Huyện Con Cuông, Tỉnh Nghệ An
Tác giả La Thị Hằng
Người hướng dẫn PGS. TS. Bùi Văn Dũng
Trường học Trường Đại học Vinh
Chuyên ngành Chính trị học
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 902,48 KB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (7)
  • B. NỘI DUNG (13)
  • Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN TRONG GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU (13)
    • 1.1. Quan điểm, khái niệm và mức chuẩn đánh giá giảm nghèo đa chiều (13)
    • 1.2. Vai trò của chính quyền cấp huyện trong giảm nghèo đa chiều (24)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN (37)
    • 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến thực trạng nghèo và chính sách giảm nghèo đa chiều của huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An (37)
    • 2.2. Thực trạng tình hình nghèo và kết quả giảm nghèo đa chiều của chính quyền huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An (0)
  • Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN TRONG GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU Ở HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN (79)
    • 3.1. Quan điểm nâng cao vai trò của chính quyền huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An trong giảm nghèo đa (79)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền cấp huyện trong giảm nghèo đa chiều ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An (82)
    • C. KẾT LUẬN (97)
      • 1. Kết luận (97)
      • 2. Kiến nghị (98)
    • D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (101)

Nội dung

NỘI DUNG

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN

TRONG GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU

1.1 Quan điểm, khái niệm và mức chuẩn đánh giá giảm nghèo đa chiều

1.1.1 Quan điểm giảm nghèo đa chiều

Khái niệm giảm nghèo được hiểu khác nhau từ nhiều góc độ, với nhiều quan điểm đa dạng dựa trên các nghiên cứu khác nhau Những quan điểm này phản ánh sự phong phú trong cách tiếp cận và hiểu biết về vấn đề giảm nghèo.

Giảm nghèo là quá trình sử dụng nguồn lực của Nhà nước và xã hội để triển khai các chương trình và dự án nhằm hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo và xã nghèo Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện điều kiện khó khăn, tạo cơ hội về thu nhập, và đảm bảo quyền tiếp cận các dịch vụ xã hội cũng như các nhu cầu cơ bản của con người.

Giảm nghèo là quá trình nâng cao mức sống của bộ phận dân cư nghèo, giảm tỷ lệ phần trăm và số người nghèo Cụ thể, giảm nghèo giúp chuyển đổi từ tình trạng ít lựa chọn sang có nhiều cơ hội hơn để cải thiện đời sống Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại, với sự tồn tại và đan xen của nhiều trình độ sản xuất khác nhau Trong khi trình độ sản xuất cũ vẫn còn, trình độ sản xuất mới chưa đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN TRONG GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU

Quan điểm, khái niệm và mức chuẩn đánh giá giảm nghèo đa chiều

1.1.1 Quan điểm giảm nghèo đa chiều

Khái niệm giảm nghèo được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến sự đa dạng trong quan điểm Mỗi luận điểm về giảm nghèo được hình thành dựa trên các nghiên cứu và phân tích từ những khía cạnh đặc thù.

Giảm nghèo là quá trình sử dụng nguồn lực của Nhà nước và xã hội để triển khai các chương trình, dự án nhằm hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo và xã nghèo Mục tiêu của việc này là nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện khó khăn và tạo cơ hội cho họ về thu nhập, tiếp cận dịch vụ xã hội, cũng như đảm bảo các nhu cầu cơ bản của con người.

Giảm nghèo là quá trình nâng cao mức sống của bộ phận dân cư nghèo, giúp họ thoát khỏi tình trạng nghèo đói thông qua việc giảm tỷ lệ phần trăm và số người nghèo Ở Việt Nam, sự chuyển đổi từ nền kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại đã tạo ra sự chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cư Do đó, giảm nghèo không chỉ là việc cải thiện điều kiện sống mà còn là chuyển đổi từ trình độ sản xuất cũ sang trình độ sản xuất tiên tiến hơn Mục tiêu cuối cùng là giúp người nghèo tiếp cận các nguồn lực phát triển, từ đó có sự lựa chọn để từng bước thoát khỏi nghèo khổ.

Giảm nghèo không chỉ đơn thuần là xóa đói mà còn là khái niệm tương đối, vì sự tái sinh của nghèo đói có thể xảy ra khi quan niệm và chuẩn nghèo thay đổi Những biến động như khủng hoảng, lạm phát và thiên tai cũng có thể ảnh hưởng đến mức độ nghèo Do đó, việc đánh giá giảm nghèo cần được thực hiện trong một bối cảnh không gian và thời gian cụ thể.

Xóa đói giảm nghèo (XĐGN) ở nước ta là quá trình chuyển đổi từ các trình độ sản xuất cũ, lạc hậu sang các trình độ sản xuất mới, hiện đại hơn Đối với người nghèo, giảm nghèo không chỉ là việc hỗ trợ mà còn là tạo điều kiện để họ tiếp cận nhanh chóng các nguồn lực phát triển, từ đó mở rộng khả năng lựa chọn và từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo khó.

1.1.2 Khái niệm giảm nghèo đa chiều

Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN), nghèo không chỉ là thiếu thốn về vật chất mà còn là sự thiếu năng lực tham gia vào các hoạt động xã hội Nghèo đồng nghĩa với việc không có đủ ăn, mặc, không được học hành, không có khả năng khám chữa bệnh, không có đất đai để canh tác hay nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, cũng như không tiếp cận được tín dụng Hơn nữa, nghèo còn thể hiện sự thiếu an toàn, quyền lợi và sự dễ bị tổn thương, sống trong điều kiện rủi ro với việc không có nước sạch và công trình vệ sinh Nghèo đa chiều có thể đo lường qua tiêu chí thu nhập và phi thu nhập, với sự thiếu hụt cơ hội, suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật, và tình trạng tuyệt vọng Thiếu sự tham gia và tiếng nói trong các vấn đề kinh tế, xã hội và chính trị sẽ dẫn đến tình trạng bị loại trừ, không được hưởng lợi từ sự phát triển kinh tế - xã hội, từ đó tước đoạt các quyền con người cơ bản.

Chuẩn nghèo đa chiều không chỉ dựa vào mức thu nhập mà còn phản ánh sự thiếu hụt trong các dịch vụ xã hội cơ bản.

Chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional Poverty Index) quốc tế đánh giá nghèo đói qua ba khía cạnh chính: y tế, giáo dục và điều kiện sống Đây là một công cụ quan trọng bổ sung cho các phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.

Các quan điểm cho thấy sự đồng thuận cao giữa các quốc gia, nhà chính trị và học giả về nghèo đa chiều, được coi là hiện tượng phức tạp, phản ánh sự thiếu hụt hoặc không thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người Nghèo đa chiều diễn ra khi con người không được đáp ứng tối thiểu các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống.

Khái niệm nghèo đa chiều đã được đưa ra tại Việt Nam từ năm 2013, nhằm tạo ra cái nhìn toàn diện về thực trạng nghèo Hiện tại, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đang đề xuất xây dựng bộ tiêu chí nghèo đa chiều và rà soát các cơ chế, chính sách để thực hiện giảm nghèo theo hướng đa chiều tại Việt Nam.

Từ năm 2016 đến 2020, Việt Nam đã bước vào giai đoạn mới trong nỗ lực giảm nghèo bền vững, áp dụng cách tiếp cận đa chiều theo xu hướng toàn cầu.

Nghèo đói là một khái niệm đa chiều, tương tự như một quá trình phát triển, trong đó người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi như khó khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, đất đai, nước sạch và điện thắp sáng Việc chỉ sử dụng tiêu chí thu nhập hoặc chi tiêu không đủ để phản ánh tình trạng nghèo thực tế của người dân Đánh giá nghèo cần được tiếp cận một cách toàn diện hơn, tập trung vào phát triển con người Nhận thức về giảm nghèo tại Việt Nam, bắt đầu từ năm 1992 với sáng kiến của Thành phố Hồ Chí Minh, đã phát triển theo xu hướng chung của thế giới.

Giảm nghèo đa chiều theo quan niệm của Việt Nam có sự khác biệt so với quốc tế, điều đó đƣợc thể hiện trên một số mặt sau [38]:

Nghèo đa chiều bền vững theo quan niệm quốc tế yêu cầu đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu cho người nghèo, không chỉ về thu nhập mà còn về dịch vụ xã hội cơ bản Tại Việt Nam, trong giai đoạn 2011 - 2015, chuẩn nghèo chưa đạt mức sống tối thiểu, và ngay cả chuẩn nghèo về thu nhập giai đoạn 2016 - 2020 cũng chỉ đáp ứng được 70% mức sống tối thiểu.

Chuẩn nghèo đa chiều theo quan niệm quốc tế xác định rằng khi mức thu nhập đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu, chỉ còn tính đến độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, với chuẩn là 1/3 nhu cầu xã hội cơ bản Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa thể bỏ chuẩn nghèo về thu nhập do chưa đảm bảo mức sống tối thiểu Trước năm 2015, mặc dù đã có chính sách hỗ trợ người nghèo trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhưng những chính sách này chưa được tích hợp vào chuẩn nghèo đa chiều.

Đo lường nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều quốc tế nhằm đánh giá mức độ thiếu hụt về nhu cầu xã hội cơ bản thông qua các tiêu chí phổ quát Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) xác định ba chiều chính: Y tế (2 tiêu chí), Giáo dục (2 tiêu chí) và Điều kiện sống (10 tiêu chí) Tuy nhiên, mỗi quốc gia có thể điều chỉnh các chiều và tiêu chí phù hợp với thực tế của mình Tại Việt Nam, năm chiều nghèo được xác định để phản ánh tình hình cụ thể của đất nước.

10 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt trong nghèo đa chiều

Vai trò của chính quyền cấp huyện trong giảm nghèo đa chiều

1.2.1 Nội dung vai trò của chính quyền cấp huyện trong giảm nghèo đa chiều

1.2.1.1 Chính quyền cấp huyện xây dựng kế hoạch, quán triệt, cụ thể hóa các chính sách thực hiện giảm nghèo đa chiều

Công tác giảm nghèo là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước nhằm cải thiện đời sống cho người nghèo và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo Việc thực hiện Quyết định 59/QĐ-TTg giai đoạn 2016 - 2020 yêu cầu một cách tiếp cận toàn diện, bao gồm giáo dục, y tế, điều kiện sống, và thông tin Tuy nhiên, nhiều địa phương vẫn gặp khó khăn trong việc áp dụng các tiêu chí giảm nghèo đa chiều, tạo ra thách thức cho chính quyền cấp huyện và xã Để nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo, cần xác định nghèo theo chuẩn đa chiều và tìm ra nguyên nhân sâu xa dẫn đến đói nghèo Cơ quan chính quyền cấp huyện cần tham mưu cho UBND tỉnh các kế hoạch, đề án, nghị quyết nhằm triển khai hiệu quả các chính sách giảm nghèo, đồng thời tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân Huy động tối đa nguồn lực cho đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ vay vốn, dạy nghề, khuyến nông, khuyến lâm gắn với phát triển nông thôn mới cũng là những yếu tố quan trọng để đảm bảo tiến độ và mục đích của công tác giảm nghèo.

Trong quá trình lập kế hoạch, chính quyền cấp huyện cần dựa vào các tiêu chí và dự toán ngân sách phân bổ, cũng như chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo được triển khai theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg và Thông tư liên tịch số 14/2002/TTLT-BYT-BTC Đối với giáo dục, chính sách hỗ trợ cho người nghèo đã được quy định qua nhiều quyết định và nghị định từ năm 1997 đến 2007 Qua đó, công tác phối hợp và lồng ghép các hoạt động giảm nghèo được thực hiện chủ yếu thông qua lập kế hoạch hàng năm và triển khai kế hoạch.

1.2.1.2 Chính quyền cấp huyện thực hiện chính sách Nhà nước đối với giảm nghèo đa chiều

Việc thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của cấp huyện, dựa trên Nghị quyết số 40/NQ-CP và hướng dẫn tại văn bản số 6775/BTC-NSNN, đã giúp giải quyết kịp thời những khó khăn trong quá trình chi trả chính sách Điều này đảm bảo rằng các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội được thực hiện công bằng, đúng đối tượng cần hỗ trợ, từ đó góp phần thúc đẩy giảm nghèo nhanh chóng và bền vững.

Theo Nghị quyết số 40/NQ-CP của Chính phủ, chính quyền cấp huyện có thể bổ sung ngân sách địa phương để hỗ trợ mức cao hơn Đồng thời, cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế và chính sách nhằm thực hiện Chương trình hiệu quả, đồng thời đề xuất các chính sách nâng cao hiệu quả thực hiện và phù hợp với nguồn lực ngân sách Nhà nước Cần có các chính sách và cơ chế hỗ trợ để nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ xã hội cơ bản theo hướng tiếp cận đa chiều.

Chính quyền cấp huyện đang tích cực thực hiện cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, tập trung vào liên kết chuỗi giá trị và kết nối sản xuất với tiêu thụ sản phẩm Đồng thời, các mô hình hợp tác xã liên doanh, liên kết hiệu quả được thúc đẩy, cùng với việc xử lý ô nhiễm môi trường nông thôn nhằm tạo ra sự chuyển biến rõ nét về môi trường, vệ sinh và cảnh quan nông thôn theo hướng xanh - sạch - đẹp - an toàn Bên cạnh đó, công tác quản lý Nhà nước được tăng cường, hoàn thiện bộ máy quản lý đến cấp xã và phân cấp đầy đủ nhiệm vụ cho địa phương, đồng thời đẩy mạnh kiểm tra, giám sát để kịp thời tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy tiến độ thực hiện giảm nghèo bền vững.

1.2.1.3 Chính quyền cấp huyện xây dựng, tổ chức bộ máy, triển khai thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo đa chiều Để triển khai thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo đa chiều Chính quyền cấp huyện cần tổ chức tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèo các cấp, đặc biệt quan tâm củng cố và nâng cao chất lƣợng hoạt động của Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp xã Phân công thành viên Ban Chỉ đạo các cấp phụ trách, theo dõi tại cấp huyện, xã; Thành viên Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp xã phụ trách các thôn, xóm, tổ dân phố; Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo Trang bị những kỹ năng, kiến thức cơ bản trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức và quản lý đối với cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp Phân công các tổ chức đoàn thể, cán bộ, Đảng viên, đoàn viên phụ trách giúp đỡ từng hộ nghèo; Sử dụng cán bộ đoàn thể ở cơ sở làm cộng tác viên giảm nghèo; Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp huyện, cấp xã, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố

Điều tra và thu thập thông tin về hộ nghèo và hộ cận nghèo là cần thiết để xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu liên quan đến công tác giảm nghèo ở các cấp.

- Xây dựng Kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2016 -

Từ năm 2020 và hàng năm, cần bố trí ngân sách và huy động nguồn lực để thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo tại địa phương Chương trình tập trung hỗ trợ các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là các hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công, bảo trợ xã hội, và các hộ nghèo có nhiều phụ nữ, trẻ em Đồng thời, cần đảm bảo đủ và ổn định cán bộ làm công tác giảm nghèo tại xã, phường, thị trấn.

Chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu và chính sách nhằm giảm nghèo, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả của các giải pháp giảm nghèo trên địa bàn.

Huy động sự ủng hộ cho Quỹ vì người nghèo, phân công hỗ trợ các hộ nghèo cụ thể để giúp họ thoát nghèo bền vững Xây dựng các mô hình và tổ nhóm kinh tế hiệu quả nhằm thu hút lao động, đồng thời vận động các doanh nghiệp trên địa bàn ưu tiên tiếp nhận con em hộ nghèo vào làm việc.

Tổ chức điều tra và rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo đúng quy trình và quy định Cần theo dõi và quản lý chặt chẽ số lượng hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn để đảm bảo hiệu quả trong công tác hỗ trợ và phát triển kinh tế.

1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao vai trò của chính quyền cấp huyện trong giảm nghèo đa chiều

1.2.2.1 Đời sống người nghèo được nâng lên

Giảm nghèo đa chiều là nhiệm vụ chính trị quan trọng, được lãnh đạo trực tiếp bởi cấp ủy Đảng và được chỉ đạo cụ thể từ các cấp chính quyền Sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân là cần thiết để phát huy vai trò của người dân trong việc xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá hiệu quả của chương trình này.

Chính quyền cấp huyện cần tập trung huy động nguồn lực để đầu tư và hỗ trợ giảm nghèo nhanh chóng và bền vững cho các xã nghèo, đặc biệt là những xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số Việc này không chỉ nhằm thực hiện các chính sách giảm nghèo chung mà còn đảm bảo phát triển bền vững cho các cộng đồng địa phương.

Trong công tác xóa đói giảm nghèo, đặc biệt ở các huyện miền núi, vai trò của chính quyền cấp huyện là rất quan trọng để thực hiện các chỉ đạo về chuyển đổi cơ cấu kinh tế và lao động Để xóa đói giảm nghèo hiệu quả, cần tạo ra tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, từ đó cung cấp nguồn lực cho công tác này Đồng thời, cần có các chính sách phân bổ nguồn lực và biện pháp xã hội giúp người nghèo tiếp cận cơ hội cải thiện cuộc sống, nâng cao nhận thức và khuyến khích nỗ lực vươn lên tự thoát nghèo.

Chính quyền cấp huyện cần xây dựng các chương trình an sinh xã hội dựa trên nhu cầu của người nghèo, nhằm nâng cao chất lượng đời sống và vai trò quản lý nhà nước trong công tác giảm nghèo đa chiều Để thực hiện hiệu quả Nghị quyết, các cấp ủy Đảng và chính quyền đã triển khai nhiều chính sách giảm nghèo, tập trung vào việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, giảm số hộ nghèo và tái nghèo, đồng thời thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành thị Việc tuyên truyền sâu rộng về chính sách xóa đói giảm nghèo, dạy nghề và tạo việc làm cho người dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, là rất quan trọng để nâng cao nhận thức và kỹ năng sản xuất cho người nghèo Các chính sách hỗ trợ như tín dụng, y tế, giáo dục và khuyến nông được triển khai đồng bộ, tập trung vào tạo việc làm và nâng cao dân trí, theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ Nhờ đó, đã hình thành các vùng sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ và vừa, giúp người dân tiếp cận dịch vụ sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm thuận lợi, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho người nghèo.

THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN

Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến thực trạng nghèo và chính sách giảm nghèo đa chiều của huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An

Con Cuông là huyện miền núi thuộc tỉnh Nghệ An, nằm ở tọa độ 18°46’ đến 19°24’ vĩ độ bắc và 104°32’ đến 105°03’ kinh độ đông Huyện có diện tích tự nhiên là 1.738,53 km² với địa giới hành chính rõ ràng.

- Phía tây bắc giáp huyện Tương Dương

- Phía tây nam giáp Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

- Phía đông và đông nam giáp huyện Anh Sơn

- Phía bắc và đông bắc giáp huyện Quỳ Châu và Quỳ Hợp

Con Cuông, nằm ở khu vực miền núi phía tây tỉnh Nghệ An, nhận được lượng bức xạ dồi dào và có nền nhiệt ẩm, tạo nên đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với mùa đông lạnh Điều kiện tự nhiên và cảnh quan nơi đây có sự phân hóa đai rõ rệt, phản ánh sự đa dạng của các dạng địa hình.

Nằm trên quốc lộ 7, huyện Con Cuông kết nối Thành phố Vinh với thị trấn Diễn Châu và cửa khẩu Thanh Thủy, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu và phát triển kinh tế Địa chất đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các yếu tố như địa hình, thủy văn, thổ nhưỡng và sinh vật Sự biến động của các quá trình địa chất tạo nên sự phân hóa phức tạp của địa hình và quá trình hình thành thổ nhưỡng, trong đó cấu trúc địa chất được thể hiện rõ qua địa hình và mạng lưới thủy văn Thành phần thạch học không chỉ cung cấp vật chất cho quá trình tạo đất mà còn ảnh hưởng đến đặc điểm và quá trình thoái hóa đất Địa hình Con Cuông chủ yếu là đồi núi, được hình thành từ cả nguồn gốc nội sinh và ngoại sinh, với sự phân hóa phức tạp, đặc biệt là các dạng địa hình nổi bật.

Địa hình của khu vực có đặc điểm cao ở hai phía đông bắc và tây nam, dần thấp xuống ở trung tâm, tạo nên sự phân bậc địa hình rõ rệt Cấu trúc địa hình tương tự như một số huyện miền núi thấp ở Nghệ An như Quỳ Châu, nhưng khác với các huyện miền núi cao hơn như Quế Phong và Kỳ Sơn Sự phân hóa này xuất phát từ hệ thống đứt gãy, hình thành các thung lũng sông chạy qua trung tâm lãnh thổ.

- Toàn bộ lãnh thổ Con Cuông phân cách bởi Sông Cả tạo thành 2 vùng hữu ngạn và tả ngạn rõ rệt:

Vùng hữu ngạn Sông Lam bao gồm các xã như Môn Sơn, Lục Dạ, Yên Khê, Chi Khê, Châu Khê, Lạng Khê, Bồng Khê và thị trấn Con Cuông Khu vực này có địa hình chủ yếu là các dãy núi chạy theo hướng tây bắc - đông nam, được hình thành từ các đá biến chất thuộc hệ tầng Sông Cả, với độ cao trung bình trên 150m.

Vùng tả ngạn Sông Lam bao gồm các xã Cam Lâm, Đôn Phục, Mậu Đức, Thạch Ngàn và Bình Chuẩn Đặc điểm nổi bật của khu vực này là địa hình thấp, ít hiểm trở, với nhiều thung lũng và khe suối lớn, tạo nên một cảnh quan thiên nhiên phong phú và đa dạng.

Con Cuông thuộc tiểu vùng khí hậu Bắc Trung Bộ, mang đặc trưng nhiệt đới ẩm gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Mùa hè ở đây chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa tây nam khô nóng, trong khi mùa đông có gió mùa đông bắc lạnh và mưa phùn Đặc biệt, Con Cuông còn chịu tác động trực tiếp từ thời tiết miền núi tây nam Nghệ An, dẫn đến những đặc điểm thời tiết riêng biệt như rét đến sớm và mùa khô hanh kéo dài.

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực này dao động từ 23°C đến 25°C, với nhiệt độ cao nhất ghi nhận lên tới 42°C Tháng Giêng thường là tháng lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình khoảng 19°C, trong khi nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối có thể xuống tới -0.5°C.

- Tổng nhiệt hoạt động (giá trị tổng cộng của thời gian có nhiệt độ > 10°C trong một năm) của Con Cuông khoảng 3.500- 4.000°C/năm

- Số giờ nắng trung bình của khoảng 1.500 - 1.700 giờ/năm

- Chế độ nhiệt chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau

Mùa hè ở Con Cuông, Nghệ An, có nhiệt độ trung bình từ 23 đến 24 độ C, với nhiệt độ tăng dần từ tháng 4 đến tháng 7, tháng nóng nhất trong năm Từ tháng 9, nhiệt độ bắt đầu giảm Khu vực này cũng chịu ảnh hưởng của hiệu ứng Fơn, mang đến gió Tây Nam khô nóng và gió Lào.

Con Cuông có lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 1200 đến 1600mm, được xếp vào loại mưa hơi ít Mặc dù so với các huyện miền núi Tây Nam Nghệ An như Tương Dương và Kỳ Sơn, Con Cuông có độ ẩm khá dồi dào, nhưng khi so với các huyện miền núi Tây Bắc Nghệ An như Quỳ Hợp, Quỳ Châu và Quế Phong, tổng lượng mưa hàng năm ở Con Cuông lại thấp hơn, dẫn đến khí hậu khô hơn.

- Lƣợng mƣa không phân hóa nhiều trong không gian (dao động từ 1.200

Lượng mưa trung bình hàng năm trên lãnh thổ đạt khoảng 1.600mm, nhưng phân bố theo mùa rất khác biệt, với hơn 85% lượng mưa rơi vào mùa mưa Tháng có lượng mưa nhiều nhất là tháng 9, tiếp theo là tháng 10 và tháng 8, với các chỉ số lần lượt là 357,6mm, 292,5mm và 251,5mm Ngược lại, tháng khô hạn nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ đạt khoảng 33-34mm.

- Độ ẩm không khí trung bình dao động từ 80 - 90%

Con Cuông có hệ thống sông ngòi dày đặc với mật độ khoảng 4 - 6 km/km², cùng với lượng mưa phong phú giúp nguồn nước sông suối luôn dồi dào Địa hình dốc tạo ra thế năng lớn, cung cấp nguồn nước mặt đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt Các con sông chủ yếu chảy từ tây bắc xuống đông nam, phản ánh quy luật địa lý tự nhiên rằng "sông ngòi là hàm số của khí hậu" Chế độ mưa phân hóa theo mùa dẫn đến sự thay đổi mùa lũ và mùa cạn của sông, tương ứng với mùa mưa và mùa khô của khí hậu.

Sông Cả, con sông lớn nhất huyện Con Cuông với chiều dài 30km, nổi bật với nhiều ghềnh thác do xâm thực mạnh và độ chênh cao lớn, trong đó có hai thác nước lớn là Khe Trẩy và Con Cành Sông Cả không chỉ cung cấp nước và thủy sản mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy Bên cạnh đó, hệ thống khe suối đan xen giữa các dãy núi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Trong năm qua, sản xuất nông nghiệp tại huyện Con Cuông đã đạt hiệu quả kinh tế cao, với nổi bật là đề án sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGap tại các xã Bồng Khê, Chi Khê và thị trấn, cùng mô hình nhà màng trồng dưa lưới bằng công nghệ tưới nhỏ giọt tại Chi Khê Các cây trồng chủ lực như lúa, ngô, mía, cam và chè công nghiệp không ngừng mở rộng diện tích và tăng năng suất, trong khi diện tích trồng rừng cũng được mở rộng gắn liền với chính sách bảo vệ và phát triển rừng Phong trào xây dựng nông thôn mới đã có nhiều chuyển biến tích cực, nâng bình quân các tiêu chí lên trên 10,5 tiêu chí/xã, với xã Bồng Khê và một thôn được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

Toàn huyện đã triển khai xây dựng các mô hình chuyển giao tiến bộ

KHKT đang phát triển các mô hình nuôi cá leo thương phẩm và sản xuất thử giống lúa thuần chất chất lượng cao, đồng thời chú trọng vào hoạt động của các làng nghề Đề án xây dựng thương hiệu cho cam Con Cuông và rượu men lá Lê Đông đã được UBND tỉnh phê duyệt và trình Cục Sở hữu trí tuệ để công nhận.

Thực trạng tình hình nghèo và kết quả giảm nghèo đa chiều của chính quyền huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An

CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN TRONG GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU Ở HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN

3.1 Quan điểm nâng cao vai trò của chính quyền huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An trong giảm nghèo đa

3.1.1 Phát huy vai trò của chính quyền huyện trong thực hiện tốt chính sách Nhà nước đối với công tác giảm nghèo đa chiều

Giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị quan trọng của toàn bộ hệ thống chính trị và nhân dân; việc thực hiện hiệu quả công tác này là điều kiện cần thiết để đưa Con Cuông trở thành huyện phát triển khá trong số các huyện miền núi của tỉnh Nghệ An.

Giảm nghèo gắn liền với phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững là mục tiêu quan trọng, cần khắc phục khó khăn và phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương Đề cao trách nhiệm và ý thức tự vươn lên của các hộ nghèo, hộ cận nghèo là yếu tố quyết định, bên cạnh sự đầu tư của Nhà nước và cộng đồng xã hội, nhằm đạt được thành công trong công tác giảm nghèo.

Để giảm nghèo bền vững, cần phát huy tối đa nguồn lực từ nhân dân và các tổ chức, cá nhân Ưu tiên đầu tư đồng bộ vào hạ tầng giao thông, thủy lợi và điện cho các vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là những khu vực khó khăn thiếu tiêu chí nông thôn mới Hỗ trợ người dân tổ chức sản xuất theo hướng hàng hóa sẽ tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền và hạn chế tình trạng tái nghèo Nghiên cứu lựa chọn một số thôn bản có tỷ lệ hộ nghèo cao để tập trung lồng ghép các nguồn lực đầu tư, nhằm thay đổi diện mạo kinh tế - xã hội và giúp người dân thoát khỏi khó khăn.

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN TRONG GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU Ở HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN

Ngày đăng: 01/08/2021, 12:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Nguyễn Thị Lan Anh (2010), “Biện pháp xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biện pháp xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay
Tác giả: Nguyễn Thị Lan Anh
Năm: 2010
[2]. Ban Chỉ đạo quốc gia thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo (2010), Việt Nam tăng trưởng và giảm nghèo, Báo cáo thường niên 2010-2011, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam tăng trưởng và giảm nghèo
Tác giả: Ban Chỉ đạo quốc gia thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo
Năm: 2010
[4]. Nguyễn Đăng Bình (2011), “Kinh nghiệm đầu tƣ và giảm nghèo trên thế giới và liên hệ với Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, (01) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm đầu tƣ và giảm nghèo trên thế giới và liên hệ với Việt Nam”, "Tạp chí Kinh tế và dự báo
Tác giả: Nguyễn Đăng Bình
Năm: 2011
[5]. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2010), Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về xoá đói giảm nghèo, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về xoá đói giảm nghèo", Nxb Lao động "-
Tác giả: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Nhà XB: Nxb Lao động "-" Xã hội
Năm: 2010
[6]. Bộ Tài Chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN hướng dẫn chế dộ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN hướng dẫn chế dộ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông
Tác giả: Bộ Tài Chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2010
[7]. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2010), Chương trình đối tác hỗ trợ các xã nghèo, Phát triển kinh tế xã hội các xã nghèo góc nhìn từ cộng đồng và viễn cảnh tương lai, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình đối tác hỗ trợ các xã nghèo, Phát triển kinh tế xã hội các xã nghèo góc nhìn từ cộng đồng và viễn cảnh tương lai
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
Năm: 2010
[8]. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2010), Báo cáo đánh giá dự án hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng (CBRIP) và dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía bắc, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đánh giá dự án hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng (CBRIP) và dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía bắc
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
Năm: 2010
[9]. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2010), Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án Hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án Hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
Năm: 2010
[11]. Trần Xuân Cầu (2011), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Xuân Cầu
Nhà XB: Nxb Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2011
[12]. Chính phủ Việt Nam (2010), Chương trình Mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2005 - 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình Mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2005 - 2010
Tác giả: Chính phủ Việt Nam
Năm: 2010
[13]. Chính phủ Việt Nam (2010), Nghị định số 02/2010/NĐ-CP về Khuyến Nông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 02/2010/NĐ-CP về Khuyến Nông
Tác giả: Chính phủ Việt Nam
Năm: 2010
[15]. Chính phủ Việt Nam (2011), Chương trình Mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006-2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình Mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006-2010
Tác giả: Chính phủ Việt Nam
Năm: 2011
[16]. Chính phủ Việt Nam (2011), Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/05/2011 định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/05/2011 định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
Tác giả: Chính phủ Việt Nam
Năm: 2011
[17]. Đặng Kim Chung (2010) “Một số kết quả thực hiện các nhiệm vụ ƣu tiên về xã hội trong định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010 và định hướng giải pháp 2011-2015”, Tạp chí Khoa học Lao động và xã hội, (25) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số kết quả thực hiện các nhiệm vụ ƣu tiên về xã hội trong định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010 và định hướng giải pháp 2011-2015”, "Tạp chí Khoa học Lao động và xã hội
[18]. Đỗ Thị Dung (2011), Giải pháp xóa đói giảm ngèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sỹ, Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp xóa đói giảm ngèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
Tác giả: Đỗ Thị Dung
Năm: 2011
[19]. Phạm Ngọc Dũng (2015) Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Hà Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang
[20]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2011
[23]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2016
[24]. Nguyễn Minh Định (2011), Chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Tác giả: Nguyễn Minh Định
Năm: 2011
[25]. Nguyễn Hữu Hải (2010), “Định hướng giảm nghèo đến năm 2020”, Tạp chí Cộng sản, (48) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng giảm nghèo đến năm 2020”, "Tạp chí Cộng sản
Tác giả: Nguyễn Hữu Hải
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Chỉ tiêu xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam - Vai  trò của chính quyền cấp huyện trong giảm nghèo đa chiều ở huyện con cuông, tỉnh nghệ an
Bảng 1.1. Chỉ tiêu xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam (Trang 21)
Bảng 2.1. Tình hình hộ nghèo ở huyện Con Cuông - Vai  trò của chính quyền cấp huyện trong giảm nghèo đa chiều ở huyện con cuông, tỉnh nghệ an
Bảng 2.1. Tình hình hộ nghèo ở huyện Con Cuông (Trang 44)
Từ số liệu báo cáo về tình hình các hộ nghèo tại huyện Con Cuông trong giai đoạn 2015 - 2017, ta thấy tỷ lệ hộ nghèo ở huyện trong những năm qua có  xu hƣớng giảm dần nhƣng tỷ lệ giảm còn thấp: năm 2015 số hộ ngèo ở huyện  Con Cuông là 9.465 hộ, năm 2016  - Vai  trò của chính quyền cấp huyện trong giảm nghèo đa chiều ở huyện con cuông, tỉnh nghệ an
s ố liệu báo cáo về tình hình các hộ nghèo tại huyện Con Cuông trong giai đoạn 2015 - 2017, ta thấy tỷ lệ hộ nghèo ở huyện trong những năm qua có xu hƣớng giảm dần nhƣng tỷ lệ giảm còn thấp: năm 2015 số hộ ngèo ở huyện Con Cuông là 9.465 hộ, năm 2016 (Trang 44)
Bảng 2.2. Chỉ tiêu giáo dục ở hộ nghèo - Vai  trò của chính quyền cấp huyện trong giảm nghèo đa chiều ở huyện con cuông, tỉnh nghệ an
Bảng 2.2. Chỉ tiêu giáo dục ở hộ nghèo (Trang 49)
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta có thể thấy đƣợc tình độ học vấn của xã thấp yếu rơi vào nhóm hộ nghèo ở các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa vì họ  không đủ khả năng và điều kiện đi học - Vai  trò của chính quyền cấp huyện trong giảm nghèo đa chiều ở huyện con cuông, tỉnh nghệ an
ua bảng số liệu và biểu đồ trên ta có thể thấy đƣợc tình độ học vấn của xã thấp yếu rơi vào nhóm hộ nghèo ở các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa vì họ không đủ khả năng và điều kiện đi học (Trang 50)
Bảng 2.3. Chỉ tiê uy tế ở hộ nghèo - Vai  trò của chính quyền cấp huyện trong giảm nghèo đa chiều ở huyện con cuông, tỉnh nghệ an
Bảng 2.3. Chỉ tiê uy tế ở hộ nghèo (Trang 52)
Bảng 2.4. Chỉ tiêu về nhà ở hộ nghèo - Vai  trò của chính quyền cấp huyện trong giảm nghèo đa chiều ở huyện con cuông, tỉnh nghệ an
Bảng 2.4. Chỉ tiêu về nhà ở hộ nghèo (Trang 54)
Biểu đồ 2.3. Tình hình nhà ở hộ nghèo năm 2015-2017 - Vai  trò của chính quyền cấp huyện trong giảm nghèo đa chiều ở huyện con cuông, tỉnh nghệ an
i ểu đồ 2.3. Tình hình nhà ở hộ nghèo năm 2015-2017 (Trang 55)
Bảng 2.5. Chỉ tiêu về điều kiện sống - Vai  trò của chính quyền cấp huyện trong giảm nghèo đa chiều ở huyện con cuông, tỉnh nghệ an
Bảng 2.5. Chỉ tiêu về điều kiện sống (Trang 56)
Biểu đồ 2.4. Tình hình điều kiện sống của hộ nghèo năm 2015-2017 - Vai  trò của chính quyền cấp huyện trong giảm nghèo đa chiều ở huyện con cuông, tỉnh nghệ an
i ểu đồ 2.4. Tình hình điều kiện sống của hộ nghèo năm 2015-2017 (Trang 57)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w