Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá thực trạng giáo dục thể chất và thể lực chung của sinh viên Trường Cao đẳng Nông lâm Thanh Hóa đã được thực hiện Chúng tôi đã biên soạn và thực nghiệm một số trò chơi vận động được chọn lọc, nhằm mục đích nâng cao thể lực chung cho nam sinh viên tại trường.
Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Trò chơi vận động phát triển tố chất thể lực chung cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Nông lâm Thanh Hóa
Khách thể nghiên cứu: Sinh viên Trường Cao đẳng Nông lâm Thanh Hóa Địa điểm nghiên cứu
- Trường Cao đẳng Nông lâm Thanh Hóa
+ Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2017 đến tháng 8/2018 chia làm 3 giai đoạn
- Giai đoạn 1 (từ 10/2017 – 12/2017): xác định đề tài, chuẩn bị và bảo vệ đề cương
- Giai đoạn 2 (từ 01/2018 – 03/2018): Giải quyết nhiệm vụ 1 và nhiệm vụ 2
- Giai đoạn 3 từ 04/2018 – 8/2018): Giải quyết nhiệm vụ 3, tiến hành viết bản thảo, bảo luận văn trước hội đồng khoa học
Đề tài đã đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường Cao đẳng Nông lâm Thanh Hóa, từ đó đề xuất các trò chơi vận động hiệu quả nhằm phát triển thể lực chung cho nam sinh viên.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu thực trạng công tác GDTC cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Nông lâm Thanh Hóa
Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu hiệu quả việc sử dụng trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực chung cho sinh viên Trường Cao đẳng Nông lâm Thanh Hóa.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Tổng hợp tài liệu của Đảng, văn bản pháp luật và các tài liệu ngành giáo dục, đặc biệt là giáo dục thể chất, nhằm xây dựng giả định khoa học Nghiên cứu các sách báo, tài liệu khoa học và kết quả nghiên cứu từ các tác giả trong và ngoài nước sẽ giúp hoàn thiện nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu, cũng như tổ chức quá trình nghiên cứu hiệu quả.
Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phỏng vấn gián tiếp qua phiếu hỏi để thu thập thông tin cần thiết cho đề tài Nội dung phỏng vấn tập trung vào việc sử dụng và lựa chọn trò chơi nhằm phát triển thể lực chung cho sinh viên, kèm theo hướng dẫn cụ thể về cách trả lời (chi tiết phiếu phỏng vấn được trình bày trong phần phụ lục).
Số phiếu phát ra là 30 phiếu cho các cán bộ, giáo viên trực tiếp quản lý, giảng dạy GDTC
Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp theo dõi quá trình dạy và học có thể thực hiện theo hai hình thức: trực tiếp và gián tiếp, cho phép phân tích và đánh giá khách quan mà không cần can thiệp Quan sát sư phạm giúp xem xét tình hình hiện tại của đối tượng nghiên cứu từ góc độ giáo dục.
Phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận và thực tiễn, tập trung vào việc quan sát các công trình thể dục thể thao (TDTT) và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động này Đồng thời, nghiên cứu cũng chú trọng đến việc quan sát quá trình dạy học và các hoạt động TDTT, bao gồm cả nội khóa và ngoại khóa của sinh viên.
Phương pháp kiểm tra sư phạm
Kiểm tra các tố chất thể lực thông qua sử dụng các test, dựa vào tiêu chuẩn rèn luyện thân thể để đánh giá
Qua kiểm tra, đánh giá sự phát triển thể lực của sinh viên trước và sau khi áp dụng các trò chơi vận động, cho thấy tính khoa học và hiệu quả trong việc duy trì và phát triển giáo dục thể chất Đề tài sử dụng các bài test đánh giá trình độ thể lực của sinh viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các test đánh giá tố chất thể lực và cách thực hiện:
Người chạy bắt đầu ở vạch xuất phát với tư thế cao, và khi nghe hiệu lệnh, họ sẽ rời khỏi vạch xuất phát Sử dụng kỹ thuật chạy cự ly ngắn, người chạy sẽ hướng về đích Đồng hồ bấm giờ sẽ được khởi động khi có lệnh xuất phát và dừng lại khi người chạy chạm vào mặt phẳng thẳng góc với vạch đích.
Thực hiện một lần và lấy kết quả duy nhất
- Đường chạy dài ít nhất 50m, rộng ít nhất 2m, đầu kẻ 2 đường giới hạn, phía ngoài 2 đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m, để chạy quay vòng Giữa
Để thực hiện bài kiểm tra, cần đặt vật chuẩn tại hai đầu đường chạy (tim đường) để quay vòng Trên đoạn đường dài 50m, đánh dấu mỗi đoạn 10m nhằm xác định phần lẻ quãng đường (±5m) sau khi kết thúc thời gian chạy.
- Đồng hồ bấm giây, số đeo và tích-kê ứng với mỗi số đeo
Khi có lệnh "chạy", người tham gia sẽ chạy trong ô chạy 50m, vòng qua vật chuẩn bên trái và lặp lại trong 5 phút Nên bắt đầu chạy từ từ, phân phối sức lực và tăng tốc dần theo khả năng Nếu cảm thấy mệt, có thể chuyển sang đi bộ cho đến hết thời gian Mỗi người sẽ đeo số và cầm tích-kê tương ứng Khi có lệnh dừng, cần thả tích-kê xuống nơi chân tiếp đất để đánh dấu quãng đường, sau đó chạy chậm hoặc đi bộ để hồi phục.
- Bật xa tại chỗ (cm)
Người thực hiện đứng tại vạch dậm nhảy, sử dụng sức mạnh toàn thân, chủ yếu là từ hai chân, kết hợp với động tác lăng tay từ trên xuống để bật lên không trung Khi tiếp đất, cần khuỵu gối để giảm tác động của lực phản lực Thực hiện 3 lần và ghi nhận chiều cao tối đa từ vạch dậm đến gót chân khi rơi xuống.
- Nằm sấp chống đẩy (lần)
Người thực hiện bài tập chống đẩy với hai tay rộng hơn vai, lòng bàn tay úp xuống đất Họ dùng sức để nâng thân người lên, giữ cho thân thẳng và hai chân khép chặt Sau đó, thực hiện co duỗi khuỷu tay theo chiều lên xuống liên tục và ghi lại tổng số lần thực hiện được.
-Chạy con thoi 4 10m (s), tính thời gian, để đánh giá năng lực khéo léo và sức nhanh
Đường chạy có kích thước 10x1,2 m, được thiết kế với 4 vật chuẩn để quay đầu, đảm bảo bề mặt bằng phẳng và không trơn, lý tưởng nhất là trên nền đất khô Để đảm bảo an toàn, mỗi đầu đường chạy cần có khoảng trống tối thiểu 2m Dụng cụ cần thiết bao gồm đồng hồ bấm giây, thước đo dài và 4 vật chuẩn để đánh dấu.
ĐTKT được thực hiện theo khẩu lệnh “vào chỗ - sẵn sàng - chạy”, tương tự như thao tác trong bài chạy 30m XPC Khi đến vạch 10m, người chạy chỉ cần một chân chạm vạch, sau đó nhanh chóng quay lại toàn thân về vạch xuất phát, và tiếp tục cho đến khi một chân chạm vạch xuất phát Bài tập này được lặp lại cho đến khi hoàn thành quãng đường, tổng cộng thực hiện 2 vòng với 3 lần quay, chỉ chạy một lần.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong đề tài nhằm đánh giá hiệu quả của các trò chơi vận động được lựa chọn để nâng cao tố chất thể lực chung Đối tượng thực nghiệm là 60 sinh viên nam thuộc Trường Cao đẳng Nông lâm Thanh Hóa.
Số đối tượng nghiên cứu này được chia làm 2 nhóm
Đối tượng nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên Để đánh giá hiệu quả của hệ thống trò chơi vận động trong việc nâng cao thể lực chung, nghiên cứu dựa vào kết quả học tập môn Giáo dục thể chất và tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thông qua các bài kiểm tra do giảng viên thực hiện Trước khi tiến hành thực nghiệm, hai nhóm không có sự khác biệt rõ ràng về trình độ thể lực chung và các yếu tố chuyên môn khác.
Phương pháp toán học thống kê
Phương pháp này được áp dụng để phân tích và xử lý dữ liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu đề tài Chúng tôi sử dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý các số liệu thu được từ quá trình thực nghiệm.
Những quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác giáo dục thể chất 9 1.2 Chủ trương, chính sách của Bộ Giáo dục Đào tạo đối với công tác
Giáo dục thể chất trong trường học là một phần thiết yếu của hệ thống giáo dục quốc dân, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao Kể từ khi thành lập nước, Đảng và Nhà nước đã luôn chú trọng đến công tác thể dục thể thao trong trường học, dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và các chính sách của Đảng.
Ngày 24 tháng 3 năm 1994 Ban Bí thư TW Đảng ta ra chỉ thị 36/CTTW về công tác thể dục thể thao cho trường học các cấp [4], tạo những điều kiện vật chất cần thiết và thể hiện chế độ giáo dục thể chất bắt buộc ở tất cả các trường đại học Đặc biệt trong văn kiện hội nghi lần thứ V Ban chấp hành TW VIIII tháng 7/1998 khẳng định “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu”, Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh không những chỉ có con người phát triển cao về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sống mà cần có con người cường tráng về thể chất, chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các cấp các ngành, các đoàn thể [2] Đảng và Nhà nước ta xác định công tác giáo dục thể chất là một chế độ bắt buộc không thể tách rời trong hệ thống giáo dục quốc dân, điều đó thể hiện trong nghị quyết hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành TW Đảng khóa VII – Đổi mới công tác giáo dục đào tạo, ngay sau khi đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
Trong kỳ họp đầu tiên của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII, vào ngày 24 tháng 12 năm 1996, đã thông qua nghị quyết số 02 về “Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2010” Nghị quyết này thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng đối với giáo dục, đào tạo và khoa học – công nghệ, coi đây là những yếu tố then chốt có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển đất nước.
Nghị quyết nhấn mạnh rằng yếu tố quan trọng nhất để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là đầu tư vào đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cùng với cán bộ quản lý giáo dục, bao gồm cả khía cạnh chính trị tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn.
Trong báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng năm 2001 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010, đã nêu rõ các quan điểm chỉ đạo quan trọng cho sự phát triển của Giáo dục Việt Nam.
Giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, thể hiện tầm quan trọng tối thượng của sự nghiệp và chính sách giáo dục do Đảng và Nhà nước đề ra.
- Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa
- Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tiến bộ khoa học - công nghệ, củng cố quốc phòng an ninh
- Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước và của toàn dân
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X năm 2008 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển thể lực và tầm vóc người Việt Nam thông qua giáo dục thể chất (GDTC) và hoạt động thể thao trong trường học Mục tiêu là nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất và giáo dục nhân cách, đạo đức cho học sinh, sinh viên trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập toàn cầu.
Trong những năm đổi mới, các Nghị quyết Đảng đã thúc đẩy xã hội hoá trong giáo dục, văn hoá, y tế và thể dục thể thao, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động TDTT trong trường học Các trường đại học và cao đẳng đã cải thiện cơ sở vật chất như sân bãi, nhà tập và bể bơi, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên Để ghi nhận công lao của các nhà giáo, vào ngày 26 tháng 4 năm 1986, Chính phủ đã ban hành nghị quyết số 52/HĐBT xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” và “Nhà giáo ưu tú” cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục Chính phủ cũng chú trọng cải thiện chế độ lương và phụ cấp nghề nghiệp nhằm nâng cao đời sống cho đội ngũ giáo viên, thực hiện giải pháp “Tạo Kinh tế cho người dạy, người học” thông qua quyết định số 937/TTg mở rộng phụ cấp ưu đãi cho giáo viên.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên và huấn luyện viên thể dục thể thao hiện nay đang được hưởng chế độ bồi dưỡng và trang phục thể thao theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo Điều này chứng tỏ rằng Đảng và Nhà nước ta đánh giá cao vai trò và công sức của họ trong sự phát triển của thể dục thể thao nước nhà.
1.2 Chủ trương, chính sách của Bộ Giáo dục Đào tạo đối với công tác GDTC
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ đã giải phóng sức lao động của con người, nhưng cũng để lại nhiều hậu quả tiêu cực như bệnh nghề nghiệp và ô nhiễm môi trường Do đó, trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội, Đảng và Nhà nước, đặc biệt là Bộ Giáo dục Đào tạo, đã đặt ra những quan điểm chỉ đạo quan trọng về phát triển giáo dục thể chất trong trường học Đây được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ Giải pháp xã hội hóa thể dục thể thao, với phương châm "nhà nhà tập thể dục, người người tập thể dục", đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn lực con người.
Trong các trường học, hoạt động thể dục thể thao diễn ra dưới nhiều hình thức như giáo dục thể chất nội khoá, tập thể dục giữa giờ và các hoạt động ngoại khoá Hoạt động giáo dục thể chất không chỉ là phần chương trình bắt buộc mà còn là yếu tố thiết yếu trong đào tạo các ngành học trên toàn quốc Điều này được nhấn mạnh trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV, khẳng định tầm quan trọng của giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên.
Trong chỉ thị 112/CT ngày 9 tháng 5 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng, yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hoàn thiện chứng chỉ thể chất trước khi sinh viên tốt nghiệp được nhấn mạnh Nhà trường cần thực hiện dạy học môn thể dục theo chương trình quy định, đồng thời tổ chức và hướng dẫn các hình thức tập luyện và hoạt động thể chất cho học sinh, sinh viên cả trong và ngoài giờ học.
Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục Đào tạo đã ban hành Thông tư số 11/TT-GDTC hướng dẫn thực hiện Chỉ thị 36/CT-TW về công tác thể dục thể thao trong ngành giáo dục Thông tư này nhấn mạnh tầm quan trọng của cơ chế quản lý, chế độ chính sách và điều kiện đảm bảo về cán bộ, cơ sở vật chất, cũng như kinh phí cho giáo dục thể chất Trong quá trình thực hiện, Bộ GDĐT và Tổng cục TDTT đã ký kết Thông tư liên tịch số 04/93 GDĐT-TDTT nhằm xây dựng kế hoạch phối hợp cho chương trình giáo dục thể chất, xác định mục tiêu và giải pháp cải tiến tổ chức, quản lý thể dục thể thao trong trường học, với nhiệm vụ đào tạo cán bộ giáo viên và huấn luyện viên cho các cấp học đến năm 2000.
Thông tư số 2869/GDTC ngày 4 tháng 5 năm 1995 hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 113/TTg về kế hoạch phát triển ngành thể dục thể thao, nêu rõ các nội dung cơ bản như cải tiến chương trình giáo dục thể chất, tiêu chuẩn rèn luyện cho học sinh, điều tra và quy hoạch cán bộ, cơ sở vật chất, và tăng cường quản lý giáo dục thể chất Bộ Giáo dục Đào tạo hàng năm ban hành văn bản hướng dẫn và kế hoạch hoạt động thể dục thể thao, cùng với các quy chế cụ thể cho hệ đại học, cao đẳng nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục thể chất trong phát triển con người toàn diện.
Năm 2006, Quyết định số 43/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 6 năm 2007 đã ban hành quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, trong đó quy định chứng chỉ môn học giáo dục thể chất là điều kiện cần thiết để xét và công nhận tốt nghiệp Đồng thời, Quy chế số 42/2007 ngày 13 tháng 8 năm 2007 cũng được ban hành nhằm quy định về học sinh, sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp chính quy.
Cơ sở lý luận về mục đích, nhiệm vụ và phương pháp đánh giá chất lượng GDTC đối với sinh viên
1.3.1 Mục đích, nhiệm vụ, nguyên tắc Để đào tạo sinh viên trở thành người có ích cho đất nước thì việc giáo dục toàn diện cho sinh viên là hết sức cần thiết, nó thể hiện qua các mặt: Đức dục – Trí dục - Thể dục - Mỹ dục và lao động sản xuất Bởi vậy mục đích của giáo dục thể chất là góp phần đào tạo ra đội ngũ cán bộ khoa học, người lao động có đạo đức, có trình độ, có thể lực, yêu người, yêu nghề, yêu chế độ, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa [10]
Mục tiêu của giáo dục thể chất là trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng cơ bản trong thể dục thể thao, giúp các em nắm vững phương pháp tập luyện và xử lý tình huống trong quá trình tập Điều này không chỉ giúp học sinh xác định trách nhiệm cá nhân mà còn hình thành thói quen luyện tập thể dục, khuyến khích mọi người tham gia nâng cao sức khỏe Bên cạnh đó, giáo dục thể chất còn góp phần làm phong phú đời sống văn hóa, giáo dục con người sống có đạo đức, kỷ luật, trung thực, và tôn trọng các quy định nơi mình sinh sống và làm việc.
Trong suốt nhiều thập kỷ qua, các Nghị quyết và Chỉ thị của Đảng, Nhà nước đã khẳng định tầm quan trọng của nguồn lực con người trong các lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, quốc phòng, giáo dục và văn hóa Mục tiêu cao cả hiện nay là phát triển con người có trí tuệ và thể chất khỏe mạnh để đóng góp vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Do đó, việc đào tạo sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng không chỉ tập trung vào kiến thức nghề nghiệp mà còn chú trọng đến sức khỏe, nhằm tạo ra những cán bộ có khả năng cống hiến cho sự phát triển vững mạnh của đất nước.
Thể dục thể thao không chỉ mang tính giáo dục và rèn luyện ý chí, tinh thần, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ thể thao quốc gia Điều này góp phần vào đường lối đối ngoại của Việt Nam, thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc, đồng thời nâng cao uy tín quốc gia trên trường quốc tế Hơn nữa, thể dục thể thao còn góp phần tăng cường sự hiểu biết và hữu nghị giữa các dân tộc.
Thể dục thể thao, là một phần quan trọng của văn hóa dân tộc, không chỉ nâng cao sức khỏe thể chất mà còn cải thiện sức khỏe tinh thần và làm phong phú đời sống văn hóa xã hội Phát triển thể dục thể thao theo từng giai đoạn cách mạng sẽ góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa Ngược lại, sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của đất nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hơn nữa của nền thể dục thể thao trong nước.
- Nhiệm vụ của giáo dục thể chất cho sinh viên
Công tác giáo dục thể chất đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục đạo đức Xã hội Chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể và ý thức tổ chức kỷ luật cho người học Nó giúp xây dựng niềm tin vào sự nghiệp đất nước và khuyến khích sẵn sàng tham gia bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Bên cạnh đó, giáo dục thể chất cung cấp kiến thức cơ bản về phương pháp tập thể dục thể thao, khuyến khích sinh viên tích cực tham gia vào phong trào thể dục thể thao của trường và xã hội Đồng thời, công tác này cũng góp phần duy trì, nâng cao sức khỏe, phát triển cơ thể hài hòa, xây dựng thói quen tốt và khắc phục thói quen xấu, từ đó tránh xa các tệ nạn xã hội.
Thể chất con người là sự kết hợp ổn định giữa hình thái và chức năng, được hình thành từ yếu tố di truyền, điều kiện sống và giáo dục.
Thể chất bao gồm thể hình, năng lực thể chất và năng lực thích ứng với điều kiện bên ngoài
Thể hình đề cập đến hình thái và cấu trúc của cơ thể, bao gồm mức độ phát triển của cơ thể, các chỉ số tuyệt đối và tương đối của toàn bộ cơ thể cũng như từng bộ phận và tư thế cơ thể.
Năng lực thể chất là khả năng hoạt động của các hệ thống và cơ quan trong cơ thể thông qua hoạt động cơ bắp Nó bao gồm các tố chất vận động như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp Các năng lực vận động cơ bản như đi, chạy, nhảy, ném, leo, trèo và mang vác cũng là những yếu tố quan trọng Mỗi hoạt động vận động cụ thể đều yêu cầu một năng lực thể chất tương ứng.
Năng lực thích ứng là khả năng của cơ thể trong việc điều chỉnh và thích nghi với các điều kiện bên ngoài, không chỉ đơn thuần là sự thích ứng mà còn bao gồm khả năng kháng cự bệnh tật.
Nhiệm vụ tăng cường thể chất là thúc đẩy sự phát triển thể hình cường tráng, bao gồm chiều cao và cân nặng Chiều cao liên quan đến sự phát triển độ dài xương, trong khi cân nặng phụ thuộc vào tổng trọng lượng cơ thể, bao gồm xương, khối lượng cơ bắp và nội tạng Tăng cân hợp lý với chiều cao là điều tốt, nhưng tăng cân đột biến có thể dẫn đến thừa cân và béo phì, đặc biệt trong điều kiện sống vật chất dồi dào Do đó, luyện tập thể thao đều đặn và hợp lý rất quan trọng để phát triển thể hình cân đối, lành mạnh, cải thiện thể chất và tăng cường khối lượng cơ tích cực trong tổng trọng lượng cơ thể.
Sự hoàn thiện về thể hình và tư thế cơ thể không chỉ làm tăng vẻ đẹp ngoại hình mà còn phản ánh mức độ hoàn thiện về chức năng Ngày nay, điều này còn được coi là một phần thể hiện bộ mặt tinh thần và văn minh của một dân tộc Hơn nữa, một cơ thể cường tráng là nền tảng vững chắc cho các năng lực chức năng.
Năng lực thể chất liên quan chặt chẽ đến các hệ thống chức năng của cơ thể như hệ vận động, tuần hoàn, hô hấp và bài tiết Tập chạy bền không chỉ nâng cao khả năng hoạt động lâu dài và bền bỉ mà còn cải thiện khả năng thích ứng của các hệ thống tim mạch, hô hấp và cơ bắp với lượng vận động.
Phát triển toàn diện các năng lực thể chất đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hình thái và chức năng cơ thể Ngoài ra, năng lực thể chất cũng là điều kiện tiên quyết để tiếp thu và nâng cao trình độ thể thao trong tương lai.
Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và có hệ thống không chỉ giúp phát triển các tố chất thể lực như sức nhanh, sức mạnh và sức bền, mà còn nâng cao khả năng thích ứng của cơ thể với các điều kiện sống đa dạng Việc này góp phần tăng cường sức khỏe, cải thiện lưu thông khí huyết, khả năng tạo máu và đẩy nhanh quá trình trao đổi chất Nhờ đó, cơ thể có thể nâng cao sức đề kháng với các bệnh tật, phòng ngừa và khắc phục hiệu quả các bệnh liên quan đến nền văn minh như bệnh tim mạch, huyết áp, béo phì và các vấn đề tâm thần.
Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi 18 - 22 trong hoạt động thể lực
Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện, giáo viên và huấn luyện viên cần hiểu rõ đặc điểm tâm lý và sinh lý của học viên để áp dụng phương pháp tập luyện phù hợp với độ tuổi, giới tính và tình trạng sức khỏe Bài tập thể chất, bao gồm cường độ và khối lượng vận động, có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể, do đó, việc xác định lượng vận động hợp lý là rất quan trọng để nâng cao thành tích Lượng vận động vừa sức không quá dễ cũng không quá khó, yêu cầu người tập phải có sự quyết tâm để hoàn thành Để đảm bảo tính phù hợp của lượng vận động, cần thực hiện kiểm tra y học và sức khỏe thường xuyên, từ đó điều chỉnh phương pháp tập luyện mà không ảnh hưởng đến sức khỏe của người tập.
Ở độ tuổi này, các em có tâm lý muốn chứng tỏ bản thân là người lớn, khao khát được tôn trọng và thể hiện sự hiểu biết, khả năng phân tích tổng hợp Các em mong muốn khám phá thế giới, nuôi dưỡng hoài bão, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh nghiệm sống Đây là giai đoạn quan trọng để hình thành thế giới quan, tự ý thức và xây dựng tính cách, đồng thời hướng tới tương lai Tuổi trẻ cũng tràn đầy lãng mạn, mơ ước và khát khao cải thiện cuộc sống, với nhu cầu sáng tạo mạnh mẽ.
Hứng thú trong học tập của học sinh xuất phát từ động cơ học tập đúng đắn và sự định hướng nghề nghiệp tương lai Tuy nhiên, hứng thú này còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như giữ lời hứa với bạn bè, tự ái, và tính hiếu thắng Do đó, giáo viên cần giúp học sinh xây dựng động cơ học tập tích cực để tạo ra hứng thú bền vững trong học tập, đặc biệt là trong giáo dục thể chất.
Giáo viên cần thể hiện thái độ yêu ghét rõ ràng để xây dựng thiện cảm và sự tôn trọng từ học sinh, điều này góp phần vào thành công trong giảng dạy Sự tôn trọng giúp học sinh tích cực và tự giác hơn trong việc tập luyện thể thao Do đó, giáo viên nên là người mẫu mực, công bằng, biết động viên kịp thời và quan tâm đúng mức đến học sinh, tôn trọng kết quả học tập và tình cảm của các em.
Ở lứa tuổi học sinh THPT, trí nhớ của các em đã phát triển vượt bậc, không còn ghi nhớ máy móc mà thay vào đó là khả năng ghi nhớ có hệ thống và tư duy logic Giáo viên có thể áp dụng phương pháp trực quan kết hợp với giảng giải và phân tích sâu để giúp học sinh hiểu rõ bản chất vấn đề, kỹ thuật động tác, cũng như vai trò và cách sử dụng các phương tiện trong giáo dục thể chất, từ đó khuyến khích các em tự tập luyện hiệu quả hơn.
Các phẩm chất ý chí của trẻ em đã trở nên rõ ràng và mạnh mẽ hơn so với trước đây, giúp các em có khả năng vượt qua những khó khăn trong quá trình tập luyện một cách hiệu quả hơn.
Sự phát triển trí tuệ ở độ tuổi này thể hiện qua tri giác có mục đích, với khả năng quan sát ngày càng có hệ thống và toàn diện hơn Ghi nhớ có chủ định trở thành yếu tố chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời ghi nhớ logic và trừu tượng cũng đóng vai trò ngày càng quan trọng.
Cấu trúc phức tạp và chức năng phát triển chặt chẽ của não bộ tạo nền tảng vững chắc cho việc hình thành thế giới quan.
Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong quá trình hình thành nhân cách của thanh niên Đặc điểm này xuất phát từ những yêu cầu của cuộc sống, hoạt động, vị trí xã hội và mối quan hệ với môi trường xung quanh, buộc các em phải nhận thức rõ về nhân cách của chính mình.
Các em không chỉ nhận thức về bản thân trong hiện tại mà còn hiểu rõ vị trí của mình trong xã hội tương lai Phẩm chất nhân cách của các em được thể hiện qua lao động, với tình yêu lao động, sự cần cù, dũng cảm, tinh thần trách nhiệm, lòng tự trọng và ý chí kiên cường Các em biết vượt qua khó khăn để đạt được mục tiêu đã đề ra, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc rèn luyện các tố chất thể lực Hơn nữa, các em cũng có khả năng đánh giá hành vi của bản thân và nhận xét về người khác.
Sự hình thành thế giới quan ở lứa tuổi này bao gồm việc xây dựng hệ thống quan điểm về tự nhiên, xã hội và các nguyên tắc ứng xử Những yếu tố này dần trở thành ý thức, tạo thành các tiêu chuẩn và nguyên tắc hành vi rõ ràng, góp phần hình thành một hệ thống tư duy hoàn chỉnh.
1.4.2 Đặc điểm về sinh lý
Hệ thần kinh của trẻ tiếp tục phát triển, nâng cao khả năng tư duy, phân tích, tổng hợp và trừu tượng hóa, giúp hình thành phản xạ có điều kiện nhanh chóng Tuy nhiên, các bài tập đơn điệu có thể gây mệt mỏi và chán nản Do đó, cần đa dạng hóa hình thức tập luyện, đặc biệt là tăng cường các hoạt động thi đấu và trò chơi, nhằm tạo hứng thú và tối ưu hóa quá trình hoàn thiện kỹ thuật, đặc biệt là các bài tập về sức bền.
Ở lứa tuổi này, hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển, với nữ cao thêm 0,5-1cm và nam cao thêm 1-3cm mỗi năm Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên giúp xương chắc khỏe, đặc biệt là các xương nhỏ như cổ tay và bàn tay đã gần hoàn thiện, cho phép trẻ mang vác nặng mà không gây tổn hại Cột sống đã ổn định hình dáng nhưng vẫn có nguy cơ cong vẹo, do đó việc duy trì tư thế đúng thông qua các bài tập như đi bộ, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu và thể dục cơ bản là rất cần thiết.
Khi giảng dạy thể dục, cần chú ý đến đặc điểm sinh lý của các em nữ, vì xương của các em yếu hơn so với nam giới do xương xốp hơn, ống tuỷ rỗng hơn, chiều dài ngắn hơn và bắp thịt nhỏ hơn Đặc biệt, xương chậu của nữ giới to hơn nhưng yếu hơn, vì vậy trong quá trình giáo dục thể chất, cần tránh các bài tập có khối lượng và cường độ giống như nam, mà phải điều chỉnh phù hợp với đặc điểm giới tính, trình độ vận động và độ tuổi của các em.
Ở lứa tuổi này, hệ cơ phát triển chậm hơn xương, dẫn đến sức co cơ còn yếu, với các bắp cơ lớn phát triển nhanh hơn so với các cơ nhỏ và các cơ duỗi, đặc biệt là ở nữ giới Đến tuổi 16, tổ chức mỡ dưới da của nữ phát triển mạnh, ảnh hưởng đến sức mạnh cơ thể Tổng quan, giai đoạn cuối Trung học cơ sở và đầu THPT là thời kỳ phát triển mạnh nhất của hệ cơ.
Đặc điểm về hình thái
Lứa tuổi này chứng kiến sự phát triển rõ rệt về hình thái và vóc dáng, đặc biệt là sự gia tăng cơ bắp ở tứ chi và thân người Các chỉ số như chiều cao, cân nặng và vòng đo thân người cũng có sự cải thiện đáng kể Theo các giá trị sinh học của người Việt Nam vào thập kỷ 90 của thế kỷ XX, sự thay đổi này rất đáng lưu ý.
1.5 Vai trò của nhà sư phạm trong công tác GDTC cho sinh viên
Trước sự phát triển mạnh mẽ của xã hội và khoa học công nghệ, người lao động trong nền sản xuất hiện đại cần nâng cao năng lực cả về thể chất lẫn tinh thần Để đáp ứng yêu cầu của đất nước trong bối cảnh mới, sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT) cần được phát triển đúng hướng, coi đây là một phần quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước Mục tiêu của công tác TDTT là nâng cao sức khỏe, giáo dục nhân cách đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú thêm đời sống văn hóa tinh thần, cũng như nâng cao chất lượng lao động và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang.
Chỉ thị 112 CT của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng nhấn mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục thể chất (GDTC) cho học sinh tại các trường học Đồng thời, chỉ thị cũng yêu cầu duy trì và phát triển phong trào thể dục thể thao (TDTT) trong lực lượng vũ trang, công nhân viên chức và toàn thể nhân dân.
GDTC là nội dung bắt buộc được quy định trong hiến pháp của Cộng hòa XHCN Việt Nam Theo hiến pháp năm 1992, việc dạy và học Giáo dục thể chất (GDTC) được khẳng định là một phần quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
TDTT trong trường học là bắt buộc" [7]
Bộ GD-ĐT đã triển khai các chủ trương và chính sách liên quan đến thể dục thể thao (TDTT) và giáo dục thể chất (GDTC) thông qua nhiều văn bản pháp lý.
Thông tư liên tịch số 08 TBDN/TDTT ngày 24/02/1986 về công tác TDTT trong các trường dạy nghề và sư phạm
Thông tư só 11/TT GDTC ngày 1/8/1994 về việc hướng dẫn thực hiện chỉ thị 36 TC/TW
Trong công tác GDTC, sức khoẻ, y tế trường học năm học 2000 - 2001 nêu quan điểm chung: "Tiếp tục quán triệt quan điểm cơ bản của Nghị quyết TW
Mục tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường là rất quan trọng, bao gồm việc thực hiện nghiêm túc luật giáo dục, luật chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em, cũng như các quy định liên quan đến giáo dục thể chất, sức khoẻ và y tế Để đạt được các chỉ thị và nghị quyết của trung ương Đảng về công tác giáo dục thể chất và thể dục thể thao trong trường học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra những mục tiêu cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và chăm sóc sức khoẻ cho học sinh.
Phong trào thể dục thể thao quần chúng trong lực lượng thanh, thiếu niên học sinh và sinh viên đang phát triển mạnh mẽ, với 60% trường học các cấp thực hiện giáo dục thể chất một cách nề nếp Đặc biệt, có 15% số trường tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa thường xuyên, góp phần nâng cao sức khỏe và tinh thần cho học sinh, sinh viên.
Hoàn thiện củng cố hệ thống tổ chức GDTC và thể thao trường học nhằm phát hiện, bồi dưỡng ban đầu và hướng nghiệp cho học sinh năng khiếu
Tăng cường quản lý Nhà nước về thể dục thể thao (TDTT) trong các cấp giáo dục là cần thiết, đồng thời mở rộng các tổ chức xã hội liên quan đến TDTT Việc đưa công tác kế hoạch hoá vào quy trình sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững lĩnh vực TDTT.
Hoàn thiện quy hoạch cơ sở vật chất thể dục thể thao trong ngành giáo dục trên toàn quốc, đồng thời đẩy mạnh xây dựng các công trình thể dục thể thao trọng điểm tại các trường học Cần đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thể dục thể thao, nhằm gia tăng số lượng thành tựu trong lĩnh vực giáo dục thể chất và y học thể thao, từ đó phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trong trường học.
Mục đích, vai trò, phương pháp tổ chức trò chơi vận động đối với việc nâng cao tố chất thể lực chung cho sinh viên
1.6.1 Mục đích của trò chơi vận động
Trò chơi vận động là hoạt động tự nhiên và cần thiết, giúp thỏa mãn nhu cầu giải trí, nâng cao sức khỏe và phát triển thể lực Đây là phương pháp giáo dục hiệu quả trong việc hình thành nhân cách và trí lực trẻ em Đối với người lớn tuổi, trò chơi vận động đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe, tạo cảm giác vui vẻ và lạc quan Ngoài ra, trò chơi còn giúp trẻ em khó tính trở nên hòa đồng hơn, khuyến khích sự hoạt động và cải thiện kỷ luật thông qua việc tuân thủ luật chơi.
Trò chơi vận động không chỉ là hình thức giải trí mà còn là phương tiện giáo dục hiệu quả, giúp cá nhân rèn luyện sức khỏe và kỹ năng Bên cạnh đó, các trò chơi này tạo ra bầu không khí vui vẻ, thân thiện và gắn kết trong tập thể.
1.6.2 Vai trò tác dụng của trò chơi vận động
Luyện giác quan thông qua các trò chơi phản ứng nhanh như trò chơi kim, thò thụt, cái tát bất ngờ, và bịt mắt bắt dê giúp cải thiện khả năng ghi nhớ, nhanh mắt, thính tai, nhanh tay và khả năng quan sát Những hoạt động này không chỉ tăng cường sự tập trung tư tưởng mà còn mang lại niềm vui cho người chơi.
Luyện ý chí và ý thức là rất quan trọng trong việc hăng say đua tranh giành chiến thắng Người chơi cần tự chủ, không rụt rè hay sợ hãi, đồng thời không bị cuốn theo những cảm xúc bồng bột Việc chấp hành kỷ luật của trò chơi và kiên nhẫn trong quá trình chơi cũng là yếu tố thiết yếu Hơn nữa, sự sáng tạo và linh động trong cách tiếp cận trò chơi sẽ giúp nâng cao khả năng chiến thắng.
Luyện tập tính tình giúp các em trở nên vui vẻ và sôi động, đồng thời rèn luyện tinh thần đồng đội và sự đoàn kết để cùng nhau đạt được thành công Qua đó, các em phát triển năng khiếu, sự can đảm, gan dạ và lòng vị tha.
Trò chơi ngoài trời không chỉ giúp tăng cường sức khỏe mà còn mang lại không khí trong lành, thoáng đãng Nhiều hoạt động như chạy nhảy, kéo đẩy và mang vác sẽ kích thích sự vận động cơ bắp, góp phần cải thiện thể lực và sức đề kháng cho cơ thể.
1.6.3 Phương pháp tổ chức trò chơi vận động Để có một trò chơi vận động đúng nghĩa và bổ ích phải hội đủ 3 yếu tố sau, nếu thiếu một trong ba yếu tố đó, trò chơi vận động sẽ trở thành phản tác dụng :
Rèn luyện kỹ năng thông qua các bài tập thể dục có thể trở thành trò chơi phản xạ nhanh và tháo vát, giúp trẻ em học hỏi một cách hiệu quả và thú vị Thay vì những bài khóa huấn luyện khô khan, chúng ta có thể biến chúng thành những trò chơi ứng dụng thực hành hấp dẫn Các bài toán rối trí có thể được chuyển hóa thành trò chơi động não, khuyến khích suy luận và phân tích Nhờ vào việc thường xuyên tham gia các trò chơi vận động khác nhau, trẻ em sẽ tự nhiên được rèn luyện kỹ năng mà không cảm thấy nhàm chán hay tốn thời gian với những bài khóa dài dòng.
Giáo dục chiều sâu là một yếu tố quan trọng, mặc dù không bộc lộ rõ ràng, nhưng góp phần xây dựng tính nhân bản một cách âm thầm và hiệu quả hơn so với các môn học công dân hay đạo đức Nó giúp học sinh nhận thức được tinh thần đồng đội, kỷ luật tập thể, và tính trung thực trong thi đấu Đồng thời, giáo dục chiều sâu cũng tạo ra mối tương quan ứng xử tốt đẹp trong xã hội, khuyến khích sự vâng phục người lớn và tôn trọng người khác.
Trò chơi vận động đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một bầu không khí vui tươi và sống động, khuyến khích mọi người tham gia và xóa bỏ cảm giác xa lạ, ngại ngùng Những hoạt động này giúp giải tỏa căng thẳng, mang lại niềm vui và nụ cười cho tất cả mọi người.
Khi chọn trò chơi, chúng ta thường không chú ý đến sự phù hợp với hoàn cảnh, dẫn đến việc thực hiện những trò chơi không thích hợp, gây phản giáo dục và giảm hứng thú cho người chơi Do đó, việc lựa chọn trò chơi cần dựa trên các yếu tố như độ tuổi, trình độ và sở thích của người tham gia để đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả.
- Chọn lựa trò chơi vận động theo trình độ
- Chọn lựa trò chơi vận động theo số lượng người tham dự
- Chọn lựa trò chơi vận động theo độ tuổi
- Chọn lựa trò chơi vận động theo kỹ năng tập thể (đã từng sinh hoạt, chưa quen sinh hoạt, quen biết nhau hay còn xa lạ )
- Chọn lựa trò chơi vận động theo tình trạng sức khỏe và tinh thần (hưng phấn, vui vẻ hay mệt mỏi, buồn chán )
Điều khiển trò chơi là yếu tố quyết định sự hấp dẫn của trò chơi, và người quản trò cần thực hiện theo từng giai đoạn cụ thể để đảm bảo sự thành công của trò chơi.
Điều kiện sân bãi, bao gồm cả không gian trong nhà, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định số lượng người tham gia và loại trò chơi phù hợp Một sân chơi rộng rãi có thể chứa nhiều người, nhưng không phải tất cả các trò chơi, như trò chơi rượt đuổi, đều thích hợp với không gian đó.
- Xác định đối tượng: Lứa tuổi, giới tính, trình độ, sức khỏe, đặc điểm tâm sinh lý
- Dụng cụ: Nếu là trò chơi cần có dụng cụ (gậy, bóng, dây, khăn, còi ) thì phải chuẩn bị sẵn
+ Thực hiện trò chơi: a Tiến hành chơi:
- Người hướng dẫn phải luôn di động, bao quát sân chơi
- Quan sát mọi phản ứng về tâm lý, ngôn ngữ, hành động của người chơi
- Khai thác khía cạnh dí dỏm của trò chơi, sáng tạo, linh hoạt với tiến độ chơi, đối tượng chơi
- Đề cao tinh thần tự giác, mã thượng, thẳng thắn, kỷ luật
- Phải công bằng, chính xác, dứt khoát trong việc bắt lỗi vi phạm luật chơi và bảo vệ luật chơi
- Dành cho người chơi phát huy sáng kiến trong khi chơi, miễn là không vi phạm luật chơi
Để thay đổi cách chơi và tạo cơ hội cho tất cả mọi người đều có khả năng chiến thắng, cần thiết kế trò chơi sao cho mỗi người có thể phát huy thế mạnh riêng của mình Một số người có thể chiến thắng nhờ vào sự thông minh, trong khi những người khác có thể dựa vào sự nhanh nhẹn hay sức lực của mình Việc này không chỉ giúp tăng tính cạnh tranh mà còn tạo ra sự công bằng trong trò chơi.
Để tổ chức một trò chơi hiệu quả, cần biết dừng lại đúng lúc trước khi người chơi cảm thấy mệt mỏi hoặc trò chơi trở nên nhàm chán Nếu cần, hãy phân công rõ ràng vai trò cho những người phụ tá hoặc trọng tài, đảm bảo họ hiểu trách nhiệm của mình Khi tổ chức thi đấu tập thể, việc phân chia lực lượng thành các đội, nhóm cần được thực hiện đồng đều về số lượng, thể lực và giới tính Tùy thuộc vào trò chơi và đối tượng, có thể cho chơi thử một hoặc hai lần trước khi chính thức bắt đầu, nhưng với những trò chơi quen thuộc, có thể bỏ qua bước này để tạo sự hấp dẫn ngay từ đầu Cuối cùng, việc giải thích rõ ràng về trò chơi cũng rất quan trọng để mọi người tham gia hiểu và hứng thú hơn.
- Chọn lối trình bày rõ ràng, ngắn gọn, dí dỏm
- Yêu cầu mọi người im lặng, tập trung
- Qui định luật chơi và khung thưởng phạt
- Hỏi lại lần cuối xem người đã hoàn toàn hiểu chưa