1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và giải pháp phát triển sinh kế bền vững tại xã hưng hòa, thành phố vinh, tỉnh nghệ an

124 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 4,84 MB

Cấu trúc

  • I. MỞ ĐẦU (12)
    • 1. Lý do chọn đề tài (12)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (13)
    • 4. Giới hạn đề tài (13)
    • 5. Quan điểm nghiên cứu (14)
    • 6. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 7. Đóng góp đề tài (17)
    • 8. Cấu trúc đề tài (17)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ TẠI XÃ HƢNG HÒA, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN (18)
    • 1.1. Cơ sở lí luận về sinh kế (18)
      • 1.1.1. Khái niệm (18)
      • 1.1.2. Phân tích khung sinh kế bền vững (20)
      • 1.1.3. Khung sinh kế thích ứng (23)
      • 1.1.4. Chiến lƣợc và kết quả sinh kế (0)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt động sinh kế (26)
      • 1.2.1. Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế trên Thế giới (26)
      • 1.2.2. Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế ở Việt Nam (29)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ TẠI XÃ HƢNG HÒA, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN (32)
    • 2.1. Khái quát về vị trí địa lý (32)
    • 2.2. Phân tích nguồn lực sinh kế tại xã Hƣng Hòa (33)
      • 2.2.1. Nguồn lực tự nhiên (33)
      • 2.2.2. Nguồn lực con người (39)
      • 2.2.3. Nguồn lực vật chất (44)
      • 2.2.4. Nguồn lực xã hội (49)
      • 2.2.5. Nguồn lực tài chính (51)
    • 2.3. Thực trạng các mô hình sinh kế tại xã Hƣng Hòa (56)
      • 2.3.1. Mô tả các hoạt động sinh kế (56)
      • 2.3.2. Đánh giá hoạt động sinh kế tại xã Hƣng Hòa (61)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MÔ H NH SINH KẾ BỀN VỮNG TẠI XÃ HƢNG HÒA, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN (0)
    • 3.1. Các cơ sở đề xuất (70)
      • 3.1.1. Chiến lược phát triển, quy hoạch địa phương (70)
      • 3.1.2. Xu hướng biến đổi tự nhiên (73)
    • 3.2. Xây dựng một số mô hình sinh kế bền vững tại xã Hƣng Hòa, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An (73)
      • 3.2.1. Xây dựng một số mô hình sinh kế bền vững (73)
    • 3.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển sinh kế bền vững tại Hƣng Hòa, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An (91)
    • I. KẾT LUẬN (94)
    • II. KIẾN NGHỊ (95)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (96)
  • PHỤ LỤC (98)

Nội dung

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ TẠI XÃ HƢNG HÒA, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

Cơ sở lí luận về sinh kế

Sinh kế được hiểu là phương tiện đảm bảo đời sống con người, bao gồm nguồn lực, tài sản, quyền sở hữu và các hoạt động cần thiết cho cuộc sống Theo từ điển Tiếng Việt, sinh kế là việc làm để kiếm ăn và mưu sống Các hoạt động sinh kế thường do cá nhân hoặc hộ gia đình quyết định dựa trên năng lực của họ, đồng thời chịu ảnh hưởng từ chính sách và mối quan hệ xã hội trong cộng đồng Đối với nông hộ, sinh kế chủ yếu thể hiện qua hai lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp.

Tiếp cận sinh kế giúp cộng đồng và những người hỗ trợ bên ngoài có cơ hội thoát nghèo và thích nghi với các điều kiện xã hội, tạo ra những thay đổi tích cực cho bản thân và thế hệ tương lai Phân tích sinh kế cho người dân cho thấy rằng những thay đổi này mang lại lợi ích cho cộng đồng, với các chiến lược sinh kế cụ thể như tăng thu nhập, nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần, tạo ra cuộc sống ổn định hơn, giảm thiểu rủi ro, và đảm bảo an toàn lương thực tốt hơn cũng như sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.

Sinh kế bền vững là sinh kế phát huy tiềm năng con người, giúp họ sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống hiệu quả.

Nó phải có khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như những thay đổi bất ngờ [12]

Sinh kế bền vững phải đảm bảo không gây hại cho môi trường hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến các sinh kế hiện tại và tương lai Thay vào đó, nó nên khuyến khích sự hòa hợp giữa các yếu tố và mang lại lợi ích cho các thế hệ sau.

Sinh kế bền vững, theo Hanstad, được định nghĩa là khả năng ứng phó và phục hồi trước các tác động, đồng thời phát triển các khả năng và tài sản hiện tại cũng như trong tương lai mà không làm tổn hại đến các nguồn lực tự nhiên.

Sinh kế bền vững là khả năng đối phó và phục hồi từ các cú sốc, khủng hoảng mà không phụ thuộc vào sự hỗ trợ bên ngoài Nó duy trì nguồn lực cho hiện tại và tương lai mà không làm suy giảm tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ khả năng sinh sống của cộng đồng khác.

4 yếu tố: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế

Hình 1.1 Sơ đồ sinh kế bền vững

Các nước đang phát triển cần nhanh chóng thoát khỏi tình trạng tụt hậu bằng cách phát hiện và sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có Việc gia tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực sinh kế là rất quan trọng để hỗ trợ cho sinh kế bền vững, đặc biệt là đối với người dân ở xã Hưng Hòa Hiện nay, người dân đã khai thác các nguồn lợi tự nhiên, dẫn đến nguy cơ suy giảm tài nguyên Do đó, việc phát triển sinh kế bền vững là cần thiết để đảm bảo sự phát triển kinh tế đồng thời bảo vệ môi trường và các nguồn lợi tự nhiên.

1.1.2 Phân tích khung sinh kế bền vững

Khi tiếp cận sinh kế, việc phân tích khung sinh kế là rất quan trọng, không chỉ dừng lại ở việc mô tả và phân tích các khía cạnh kinh tế - xã hội Khung sinh kế đóng vai trò là công cụ giúp phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của con người và mối quan hệ tương tác giữa chúng.

Phân tích tài sản sinh kế hộ theo DFID (2001) bao gồm 5 nguồn lực chính:

Hình 1.2 Khung sinh kế bền vững Khung sinh kế bền vững ( DFIP)[7]

Nguồn vốn sinh kế không chỉ phản ánh khả năng thay đổi trong tương lai, mà còn cần đánh giá các nguồn lực hiện tại và khả năng nắm bắt cơ hội để thay đổi trong tương lai.

Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt trong việc lựa chọn sinh kế cho hộ gia đình, bởi con người luôn là trung tâm của mọi loại hình sản xuất Đánh giá yếu tố con người trong sản xuất cần xem xét nhiều khía cạnh như độ tuổi, trình độ học vấn, đào tạo chuyên môn, tay nghề và năng suất lao động Vốn con người bao gồm kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc và sức khỏe, tất cả tạo thành điều kiện thuận lợi cho việc theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau, từ đó giúp đạt được mục tiêu sinh kế.

Nguồn vốn vật chất được chia thành hai loại chính: tài sản của cộng đồng và tài sản của hộ Tài sản cộng đồng bao gồm các cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ sản xuất và sinh hoạt như điện, đường giao thông, trường học, trạm y tế, công trình thủy lợi và thông tin liên lạc Trong khi đó, tài sản của hộ rất đa dạng, bao gồm cả tài sản phục vụ sản xuất lẫn tài sản phục vụ sinh hoạt hàng ngày của các hộ gia đình.

Vốn tài chính là nguồn lực mà hộ gia đình có thể tiếp cận để đạt được mục tiêu sinh kế, bao gồm thu nhập tiền mặt, các hình thức tiết kiệm, tín dụng, và các nguồn thu nhập khác như lương hưu, tiền gửi từ thân nhân, và trợ cấp của nhà nước.

Vốn tài chính đƣợc phân tích trên những khía cạnh:

(1) Thu nhập, cơ cấu thu nhập và chi tiêu, cơ cấu chi tiêu

(2) Những hỗ trợ tài chính của Nhà nước và các tổ chức

(3) Khả năng tiếp cận các nguồn vốn tính dụng

Vốn tự nhiên bao gồm các nguồn lực tự nhiên mà con người được phép sử dụng, như đất nông nghiệp, rừng, tài nguyên sinh vật, và diện tích ao hồ tự nhiên Ngoài ra, thời tiết và khí hậu cũng là những yếu tố quan trọng trong việc khai thác và phát triển tài nguyên.

Lợi ích trực tiếp: tiêu thụ, sản phẩm, thu nhập…

Lợi ích gian tiếp: dịch vụ môi trường, dịch vụ du lịch…

Vốn xã hội là nguồn lực quan trọng, mang lại lợi ích từ các mối quan hệ và tổ chức xã hội mà con người tham gia Trong hộ gia đình, vốn xã hội thể hiện qua vai trò của từng thành viên, giúp tạo ra cơ hội sản xuất tốt hơn nhờ vào các mối quan hệ xã hội Những hộ gia đình có thành viên với kinh nghiệm sản xuất phong phú và mối quan hệ xã hội tốt sẽ dễ dàng có lợi thế hơn trong các nhóm và hội địa phương.

Vốn xã hội hình thành từ mối quan hệ tin cậy giữa các thành viên trong hội hoặc tổ chức, cùng với sự tương tác tích cực giữa bạn bè và đồng nghiệp.

1.1.3 Khung sinh kế thích ứng

Cơ sở thực tiễn về hoạt động sinh kế

1.2.1 Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế trên Thế giới

Đài Loan đã thu hút một lượng lớn lao động nông thôn vào các cơ sở công nghiệp, đặc biệt từ những năm 1950 khi đất đai hạn chế và dân cư từ Trung Quốc di cư sang gây ra nguy cơ thất nghiệp Tuy nhiên, nhờ vào sự phát triển của công nghiệp nông thôn phi tập trung, nền kinh tế đã duy trì mức lao động gần như toàn diện từ những năm 1960 Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm từ hơn 50% trong những năm 1950 xuống còn 14,2% vào năm 1988, với nhiều người chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp Sự tăng trưởng của ngành công nghiệp phi tập trung đã giảm áp lực lên đất nông nghiệp mà không làm tăng gánh nặng cho khu vực thành thị, cho phép cư dân nông thôn dễ dàng di chuyển đến các nhà máy lân cận hàng ngày.

Nhƣ vậy các hoạt động sinh kế của Đài Loan chủ yếu dựa vào lĩnh vực công nghiệp

Kinh nghiệm rút ra của Đài Loan:

Nông nghiệp được ưu tiên phát triển nhằm tạo nền tảng cho sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến nông sản Việc chuyển giao lao động dư thừa từ nông nghiệp sang các ngành nghề công nghiệp nhẹ ở nông thôn là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới.

- Chú trọng phát triển doanh nghiệp nông thôn quy mô nhỏ và vừa, lấy công nghệ sử dụng nhiều lao động là chính

Công nghiệp nông thôn tại Đài Loan phát triển theo mô hình phân tán và phi tập trung, nhưng vẫn duy trì sự liên kết chặt chẽ với nhau cũng như với các công ty lớn tại đô thị Chủ yếu, ngành công nghiệp này bao gồm các lĩnh vực truyền thống, thu hút một lượng lớn lao động dư thừa từ sản xuất nông nghiệp.

Sau năm 1945, Nhật Bản đã mạnh mẽ chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang xây dựng các khu công nghiệp tập trung, với chính sách công nghiệp hóa nông thôn Chính phủ khuyến khích phát triển các xí nghiệp vừa và nhỏ, cùng với các cơ sở công nghiệp gia đình, giúp nông dân dễ dàng tham gia mà không cần trình độ kỹ thuật cao và vốn đầu tư lớn Những ngành nghề truyền thống cũng được phát triển, đặc biệt là phong trào "mỗi thôn làng một sản phẩm" vào những năm 70, mang lại kết quả tích cực Nhật Bản duy trì cơ cấu kinh tế "nhiều tầng" với các công ty lớn và nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời hỗ trợ nông thôn qua các chương trình tưới tiêu, tín dụng và giáo dục nông học Sự thành công trong việc duy trì tỷ lệ thất nghiệp thấp được góp phần bởi việc mở rộng dịch vụ ngành nông nghiệp và phân phối, tạo ra việc làm cho hộ nông dân.

Nhật Bản rút ra kinh nghiệm:

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cần phát triển liên tục và phù hợp với các điều kiện cụ thể, từ đó giúp người dân cải thiện chất lượng nguồn vốn con người.

- Phát triển mạnh mẽ và đa dạng hoá các ngành nghề, loại hình doanh nghiệp: những ngành nghề sử dụng nhiều lao động, các đối tƣợng lao động khác…

Chính phủ Nhật Bản đã chú trọng đến nông nghiệp nông thôn song song với sự phát triển công nghiệp, thông qua các chính sách thiết thực nhằm cải thiện sinh kế cho người dân.

Mô hình sinh kế cộng đồng tại Thái Lan, đặc biệt là chương trình ao nuôi cá thôn (Village Fish Pond Program - VFP), đã được triển khai nhằm phát triển nguồn lợi thủy sản và giảm nghèo ở vùng đông bắc Chương trình này áp dụng các nguyên tắc của cách tiếp cận sinh kế, xem xét các yếu tố kinh tế - xã hội, đặc điểm sinh học của từng thôn và tài nguyên nước, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của các biến xã hội, nông nghiệp, thể chế và các thành phần tổ chức (Virapat, 2002).

Tại CHDCND Lào, mô hình sinh kế gắn với bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước đã được nghiên cứu và thực hiện hiệu quả tại lưu vực sông Xai Bang Fai Các cộng đồng nông thôn sống trong môi trường ngập nước ở miền nam Lào có mối liên hệ chặt chẽ với việc bảo tồn đa dạng sinh học, như được nghiên cứu bởi Mollot et al (2003).

Bằng cách khuyến khích cộng đồng chia sẻ kiến thức địa phương, họ có thể nhận thức rõ hơn về sự cân bằng giữa lợi ích và mối đe dọa từ lũ lụt theo mùa Mollot và các cộng sự nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ngăn chặn các chiến lược giảm nghèo không đầy đủ, đặc biệt là những hoạt động phát triển không xem xét đến tác động của lũ lụt Do đó, việc khai thác tri thức bản địa của người dân là rất cần thiết.

Shoemaker et al (2001) đã áp dụng một phương pháp tiếp cận để khám phá mối liên hệ phức tạp giữa các nguồn lực và sinh kế, nhận thấy rằng các nhóm dân tộc khác nhau khai thác tài nguyên tự nhiên của lưu vực theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào thời điểm và địa điểm Trong khi đó, Smith et al (2005) chỉ ra rằng, trái với quan niệm cho rằng tất cả ngư dân đều nghèo và đánh bắt là phương án cuối cùng, thực tế là các cộng đồng đánh bắt cá có thể khác nhau về mức độ giàu có, địa vị xã hội và phương pháp đánh bắt, từ đó ảnh hưởng đến sinh kế của họ.

Các nghiên cứu sử dụng phân tích sinh kế giúp hiểu rõ hơn về vai trò của nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là cá, trong sinh kế của người dân nông thôn hạ lưu sông Mêkông Tuy nhiên, phương pháp sinh kế không chỉ dừng lại ở phân tích sinh kế mà còn yêu cầu hiểu biết sâu sắc về các yếu tố sản xuất để áp dụng vào chính sách và quản lý nghề cá Để đạt được điều này, cần có sự phân loại sinh kế với các đặc điểm và chức năng rõ ràng.

Các hoạt động sinh kế trên thế giới có thể được áp dụng tại Việt Nam nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương Điều này sẽ giúp giải quyết vấn đề sinh kế, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân.

1.2.2 Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế ở Việt Nam

Hiện nay, đề tài về các hoạt động sinh kế và mô hình sinh kế bền vững đang được quan tâm, đặc biệt ở các địa phương nông thôn và miền núi Mỗi vùng có những hoạt động sinh kế khác nhau, phụ thuộc vào thế mạnh của nguồn lực địa phương Tuy nhiên, trong bối cảnh biến đổi khí hậu, công nghiệp hóa và hiện đại hóa, các hoạt động sinh kế của người dân đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng Do đó, nghiên cứu về sinh kế ở Việt Nam, nhất là ở những khu vực còn nghèo, trở nên ngày càng cần thiết.

Các vùng tái định cư đang được nghiên cứu để giải quyết những bất cập và đảm bảo sinh kế ổn định, bền vững cho người dân Tại khu tái định cư huyện Quốc Oai, Hà Nội, các vấn đề mà người dân đang gặp phải đã được phân tích và nhấn mạnh Từ đó, các giải pháp được đề xuất nhằm đảm bảo sinh kế cho cộng đồng cư dân tại khu tái định cư này.

Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đáng kể đến sinh kế của người dân, đặc biệt ở Việt Nam, nơi vấn đề phát triển bền vững đang được chú trọng Nhiều hội thảo và nghiên cứu đã đưa ra các kế hoạch hành động nhằm phát triển sinh kế bền vững Các tác động của biến đổi khí hậu và sự thay đổi trong sinh kế đã được phân tích và dự báo, từ đó giúp người dân được định hướng và hỗ trợ để thay đổi sinh kế, thích ứng hiệu quả với những thay đổi từ môi trường.

THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ TẠI XÃ HƢNG HÒA, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

Khái quát về vị trí địa lý

Hƣng Hòa là một xã ngoại ô nằm phía Đông Thành phố Vinh, cách trung tâm 5 km Xã này có sông Lam ở phía Đông, giáp xã Hưng Lộc và phường Hưng Dũng ở phía Tây, giáp xã Nghi Thái - huyện Nghi Lộc ở phía Bắc, và có đường sinh thái Nam Đàn - Cửa Hội ở phía Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, dịch vụ thương mại và du lịch Tổng diện tích đất tự nhiên của Hƣng Hòa là 1.454 ha.

Phân tích nguồn lực sinh kế tại xã Hƣng Hòa

Vốn tự nhiên bao gồm các nguồn lực như khí hậu, đất nông nghiệp, lâm nghiệp, tài nguyên sinh vật có thể khai thác và diện tích ao hồ tự nhiên được phép sử dụng Trong số đó, đất sản xuất nông lâm nghiệp được coi là nguồn vốn tự nhiên quan trọng nhất.

Xã Hƣng Hòa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt và có sự biến động lớn từ mùa này sang mùa khác

Nhiệt độ trung bình trong khu vực dao động từ 30-34°C, với nhiệt độ cao nhất ghi nhận đạt 42.1°C và nhiệt độ thấp nhất là 4°C Độ ẩm không khí thường xuyên duy trì ở mức 85-90%, với độ ẩm tối thiểu là 15% và tối đa lên đến 100% Khu vực này có trung bình 1.696 giờ nắng mỗi năm, cùng với nguồn năng lượng bức xạ dồi dào khoảng 12 tỷ Kcal/ha Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2.000mm, trong đó năm 1989 ghi nhận lượng mưa lớn nhất lên đến 3.520mm, và ngày mưa nhiều nhất là 484mm vào năm 1931 Tháng mưa cao điểm nhất là tháng 10 năm 1989 với 1.592,8mm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng.

Việt Nam có hai mùa gió đặc trưng: mùa gió Tây Nam khô ráo từ tháng 5 đến tháng 9, và mùa gió Đông Bắc ẩm ướt, mang theo mưa phùn từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.

Khí hậu ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống và sản xuất của con người, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương.

Bảng 2.1 Khí hậu thành phố Vinh năm 2015 (trong đó có xã Hưng Hòa)

Hệ thống sông Lam cung cấp nguồn tài nguyên nước mặt phong phú, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất Bên cạnh đó, các ao hồ nhỏ rải rác trong và ngoài khu dân cư chủ yếu được sử dụng cho nuôi trồng thủy sản, góp phần nâng cao đời sống của người dân.

Khí hậu Thành phố Vinh (trong đó có Hƣng Hòa)

Số ngày giáng thủy TB (≥

Số giờ nắng trung bình hàng tháng

1 ^ “Climatology Maps: Wet Days (RR >=1 mm)” (bằng tiếng Anh) Badan Meteorologi Klimatologi dan Geofisika (BMKG) Truy cập ngày 13 tháng 8 năm

2 ^ “Climatology Maps: Sunshine duration (1971–2000 period)” (bằng tiếng Anh) Badan Meteorologi Klimatologi dan Geofisika (BMKG) Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015

3 ^ “Climatology Maps: Sunshine duration fraction with respect to daylength (1971–2000 period)” (bằng tiếng Anh) Badan Meteorologi Klimatologi dan Geofisika (BMKG) Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015

4 ^ Station ID for Vinh is 310

Nguồn nước ngầm phong phú thường được khai thác từ các mạch nước nông, phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và sinh hoạt của người dân trong xã thông qua giếng khoan và giếng khơi.

Theo số liệu thống kê đất đai tính đến ngày 31/12/2017của xã Hƣng Hòa, tổng diện tích tự nhiên của xã là 1.454,1 ha Trong đó:

+ Diện tích đất nông nghiệp là 952,4 ha, chiếm 65,50% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp là 670,74 ha chiếm 46,13% diện tích tự nhiên

+ Diện tích đất phi nông nghiệp là 484,74 ha chiếm 33,34% tổng diện tích tự nhiên

Diện tích đất chưa sử dụng hiện là 16,96 ha, chiếm 0,16% tổng diện tích tự nhiên Điều này cho thấy, đến thời điểm hiện tại, diện tích đã được đưa vào sử dụng đạt 98,83% tổng diện tích tự nhiên Số liệu chi tiết được thể hiện qua bảng.

Bảng 2.2 Hiện trạng sử dụng đất của xã Hưng Hòa năm 2017

Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 1454,1 100

- Đất sản xuất nông nghiệp 514,34 35,37

- Đất nuôi trồng thủy sản 380,0 26,13

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

+ Đất sản xuất, kinh doanh

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 14,13 0,97

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 273,34 18,80

(Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2015 – 2020) xã Hưng Hòa, thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An)

Hình 2.1 Biểu đồ cơ cấu hiện trạng sử dụng đất khu vực khảo sát

(năm 2017) Đây là tiềm năng để khai thác sử dụng vào mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp trong thời gian tới

Xã Hưng Hòa có diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp cao, với bình quân đất nông nghiệp đạt 1.465m²/người, vượt mức trung bình của toàn thành phố Tuy nhiên, đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu là đất bạc màu với độ phì nhiêu thấp, cùng với tình trạng ngập úng vào mùa mưa và khô hạn vào mùa nắng, gây khó khăn cho việc sản xuất thâm canh Hệ thống thủy lợi tưới tiêu còn nhiều hạn chế, khiến sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.

Tài nguyên sinh vật phong phú tại Hưng Hòa, gần sông Lam, mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho người dân thông qua khai thác và nuôi trồng hải sản Năng suất đánh bắt tôm cá tự nhiên tại đây đạt khoảng 50-80 kg/ha, với sản lượng hàng năm lên tới hàng chục tấn.

Rừng Bần Hưng Hoà nổi bật với sự đa dạng sinh học phong phú, được ví như sân chim của miệt vườn Cà Mau với 31 loài chim thuộc 19 họ và 12 bộ khác nhau Trong số đó, có 3 loài chim quý hiếm được ghi trong sách đỏ như Bồ nông chân dài, Bói cá lớn và Quạ khoang, cùng với 13 loài chim trú đông và 2 loài chim di cư Ngoài ra, rừng còn có 63 loài động vật xương sống, bao gồm 3 loài thú, 10 loài bò sát, 5 loài ếch nhái và 14 loài cá, trong đó cá Sú vàng rất có giá trị kinh tế và y học Đặc biệt, động vật không xương sống tại đây cũng rất đa dạng với khoảng 150 loài, trong đó có nhiều loài quý hiếm như Vẹm xanh và Bọ ngựa, cùng những loài có giá trị kinh tế và thẩm mỹ như Rươi và Bướm Phượng.

Hình 2.2: Rừng ngập mặn xã Hưng Hòa

Xã Hưng Hòa sở hữu 65 ha rừng Bần và 2 ha rừng tràm, nằm gần đường sinh thái Vinh - Cửa Hội, được công nhận là rừng nguyên sinh có giá trị bảo vệ môi trường Rừng ngập mặn không chỉ là “lá phổi” cho hệ sinh thái mà còn là “lá chắn” chống thiên tai, bảo vệ đê điều và đời sống của người dân ven biển Việc phát triển rừng ngập mặn còn hỗ trợ kinh tế nuôi trồng thủy sản và duy trì đa dạng sinh học, tạo môi trường sống cho nhiều loài thủy sinh và chim Nhận thức được tầm quan trọng này, xã Hưng Hòa đã tích cực tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về việc bảo vệ rừng, đồng thời giao trách nhiệm cho lực lượng công an và tổ bảo vệ đê điều thực hiện tuần tra, giám sát.

Việc trồng mới cây tràm tại địa phương đang gặp khó khăn về kinh phí, dẫn đến diện tích trồng mới chỉ đạt khoảng 2 ha trong nhiều năm qua, trong khi quy mô diện tích hiện có là 65 ha Hơn nữa, nguồn kinh phí cho công tác bảo vệ và phát triển cây tràm cũng đang thiếu thốn.

Hình 2.3: Rừng ngập mặn xã Hưng Hòa

Xã Hưng Hòa gồm có 9 xóm, năm 2017 dân số toàn xã là 7.746 người với 2.019 hộ (Trong đó: nam: 4066, nữ: 3680) Mật độ dân số trung bình

Mật độ dân số của khu vực này đạt 533 người/km², cao hơn mức bình quân của tỉnh là 204 người/km² Dân cư tại đây tương đối đồng đều và mang những tập quán đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Trung Bộ, với trình độ dân trí cao hơn so với các khu vực khác trong thành phố.

Nguồn lực con người tại xã Hưng Hòa được khảo sát và phân tích qua các yếu tố như đặc điểm của chủ hộ, quy mô hộ gia đình, cũng như các nguồn thu nhập và nghề phụ của từng hộ.

Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và nghề nghiệp của chủ hộ là những yếu tố cơ bản tác động đến các hoạt động sinh kế của hộ gia đình.

Thực trạng các mô hình sinh kế tại xã Hƣng Hòa

Theo kết quả khảo sát, tại xã Hƣng Hòa phổ biến các hoạt động sinh kế sau:

- Hoạt động kinh doanh buôn bán

- Hoạt động công nghiệp xây dựng

2.3.1 Mô tả các hoạt động sinh kế

Sinh kế của nông hộ về trồng trọt là tất cả các hoạt động sản xuất ngành trồng trọt phục vụ cho sinh nhai của mỗi gia đình

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại khu vực này là 514,34 ha, chiếm 35,37% tổng diện tích tự nhiên vào năm 2017, rất phù hợp cho việc trồng lúa, cây hàng năm và các loại cây lâu năm.

Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu bao gồm lúa nước, khoai và sắn, cùng với một số loại cây trồng phục vụ cho chăn nuôi Thời gian chiếu sáng ngắn trong ngày dẫn đến việc kéo dài thời gian sinh trưởng của cây trồng.

Theo khảo sát, 95% hộ gia đình trong khu vực trồng lúa chủ yếu để tự cung tự cấp, dẫn đến sự đa dạng cây trồng chưa cao và diện tích trồng còn phân tán Nông dân gặp nhiều khó khăn về vốn và trình độ canh tác Cây lương thực chủ yếu được chia thành hai loại: lúa mùa và lúa trái.

* Đất trồng cây hàng năm khác

Trong những năm gần đây, xã đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đưa cây vụ đông vào sản xuất với các loại cây chính như đậu, cói, ngô và lạc, mang lại hiệu quả kinh tế cao Đặc biệt, cây cói đã trở thành một trong những loại cây chủ lực Mặc dù diện tích trồng chè, đậu, lạc còn manh mún và sản lượng thấp, nhưng chúng chủ yếu phục vụ sinh hoạt và cải thiện đời sống gia đình Việc trồng cói được thực hiện theo hai thời vụ: vụ chiêm từ tháng 3-4 đến tháng 9-10 và vụ mùa từ tháng 7-8 đến tháng 5 năm sau.

Sau 6 năm trồng, cây cói thường được thu hoạch vào mùa mưa, nhưng nếu trồng muộn hoặc gặp hạn, mặt ruộng có thể bị chua mặn, làm cây dễ chết Cây cói cần được bón nhiều phân, đặc biệt là phân đạm, với năng suất trung bình từ 2-7 tạ mỗi hộ gia đình mỗi năm Sau khi thu hoạch, cói được phơi khô dưới nắng, và chỉ những cây cói dày, đẹp mới được chọn để làm chiếu Hầu hết các hộ gia đình sản xuất chiếu bằng phương pháp thủ công, do đó cần nhiều lao động và thời gian.

Đất trồng cây lâu năm chiếm 10,19% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp, với diện tích lên tới 97,05ha Phần lớn diện tích này được sử dụng để trồng rừng ngập mặn và nằm ven sông Lam.

Nhóm đất sản xuất nông nghiệp của xã Hưng Hòa đang được khai thác hiệu quả, góp phần nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến Tuy nhiên, việc sử dụng đất vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu và quản lý đất còn lỏng lẻo Trong thời gian tới, cần tăng cường quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất, đồng thời chú trọng bảo vệ môi trường và khả năng tái tạo của đất đai để đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững.

Xã Hưng Hòa nổi bật với ngành chăn nuôi phát triển mạnh mẽ, chiếm 0,22% tổng diện tích đất nông nghiệp với 3,15 ha.

Trong những năm gần đây, các hộ gia đình đã đầu tư mạnh mẽ vào chăn nuôi gia súc và gia cầm, với sự phát triển đáng kể về cả số lượng lẫn chất lượng vật nuôi như trâu, bò, lợn, gà, vịt Sự phát triển này đã góp phần tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong ngành nông nghiệp, với bình quân mỗi hộ gia đình sở hữu từ một đến nhiều loại vật nuôi.

Người dân địa phương chăn nuôi 2 con bò, 1 con lợn, và 8-10 con gà hoặc ngan vịt, chủ yếu là giống địa phương Họ kết hợp chăn nuôi với trồng trọt, tận dụng sản phẩm từ trồng trọt làm thức ăn cho gia súc, giúp tiết kiệm chi phí Nhờ nắm bắt kỹ thuật chăn nuôi và lựa chọn giống tốt, người dân vẫn duy trì được hoạt động chăn nuôi dù dịch bệnh phức tạp Một số xóm như Khánh Hậu, Thuận I, Phong Hảo, Phog Yên có trang trại gia đình nuôi vịt kết hợp mô hình ao chuồng, và một số hộ còn nuôi vịt và cá, sử dụng phân vịt làm thức ăn cho cá, cải thiện ô nhiễm môi trường và giảm chi phí Họ cung cấp sản phẩm sạch như trứng vịt lộn, vịt thịt, và gà thịt cho các vùng lân cận Tuy nhiên, phần lớn vẫn chăn nuôi theo hộ gia đình, chưa quy hoạch tập trung, ảnh hưởng đến môi trường và chất lượng đời sống.

Xã Hưng Hòa là đơn vị độc nhất trong thành phố sở hữu rừng Bần, một khu rừng ngập mặn tự nhiên có diện tích 54,94 m², trải dài dọc theo cửa sông.

Rừng ngập mặn ven biển, đặc biệt là rừng bần Hưng Hòa, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bờ biển và bờ sông, ngăn chặn xói lở và mở rộng diện tích đất liền thông qua bồi đắp phù sa Hệ sinh thái này không chỉ cung cấp lâm sản quý giá như gỗ và than củi mà còn là môi trường sống cho nhiều loại hải sản, chim nước, và động vật có xương sống Ngoài ra, rừng ngập mặn còn có tác dụng điều hòa khí hậu và bảo vệ đê điều, góp phần duy trì sự ổn định của hệ sinh thái ven biển nhiệt đới.

Nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm nước lợ và khai thác cá nước ngọt, là một lợi thế quan trọng cho sự phát triển kinh tế địa phương bên cạnh hoạt động trồng trọt và chăn nuôi.

Toàn xã có 310 ha diện tích nuôi tôm nước lợ, chủ yếu trong vùng quy hoạch đê sông Lam, với hai hình thức nuôi là thâm canh và bán thâm canh Mỗi năm, nông dân sản xuất 2-3 vụ tôm, từ tháng 3 đến tháng 8, chủ yếu là tôm sú và tôm he chân trắng Gần đây, một số hộ gia đình đã bắt đầu xây dựng đập và đào ao thả cá, nhưng số lượng này còn ít và kỹ thuật chăn nuôi chủ yếu theo lối bán thâm canh, chưa đầu tư nhiều vào thâm canh Theo khảo sát, mỗi hộ có khoảng 3-5 ao và một hồ chứa nước lấy từ hệ thống kênh mương, trung bình mỗi ao trang bị 2 máy nổ và 2 tua bin (10 cánh quạt), với vốn đầu tư khoảng 10 triệu đồng cho thiết bị sản xuất mỗi ao.

- Đánh bắt thủy hải sản

Xóm Hòa Lam, với lịch sử nghề vạn chài từ những năm 1940, hiện có 84 hộ gia đình chủ yếu sống bằng nghề chài lưới nhỏ, với thu nhập không ổn định Khoảng 90% hộ gia đình tại đây hoạt động nghề đăng đáy dọc theo hạ lưu sông Lam.

ĐỀ XUẤT MÔ H NH SINH KẾ BỀN VỮNG TẠI XÃ HƢNG HÒA, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

Ngày đăng: 01/08/2021, 11:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Trương Quang Học và Hoàng Thị Ngọc Hà, 2016 “ Phát triển sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu theo cách tiếp cận dựa trên hệ sinh thái”.Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam.(http://www.vacne.org.vn) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Phát triển sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu theo cách tiếp cận dựa trên hệ sinh thái”. "Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam
12. Trần Đức Viên, Nguyễn Vinh Quang, Mai Văn Thành (2005), Phân cấp trong quản lý tài nguyên rừng và sinh kế của người dân, nxb Nông nghiệp, Hà Nội.II. Tiếng Anh, Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân cấp trong quản lý tài nguyên rừng và sinh kế của người dân, nxb Nông nghiệp, Hà Nội
Tác giả: Trần Đức Viên, Nguyễn Vinh Quang, Mai Văn Thành
Nhà XB: nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
14. Chambers, R. and G. R. Conway (1991). Sustainable rural livelihoods: practical concepts for the 21st century, IDS Discussion Paper No 296 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sustainable rural livelihoods
Tác giả: Chambers, R. and G. R. Conway
Năm: 1991
4. Thành phần dân tộccủa người được phỏng vấn(đánh dấu X vào ô thích hợp) Kinh  Thái Thổ  Mông Khơ Mú  Ơ Đu Khác (xin ghi cụ thể) Sách, tạp chí
Tiêu đề: (đánh dấu X vào ô thích hợp) " Kinh  Thái  Thổ  Mông  Khơ Mú  Ơ Đu  Khác
1. Ban nông nghiệp xã Hƣng Hòa (2017), Báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2017 Khác
3. Vũ Thị Út Duyên (2006), Nghiên cứu ảnh hưởng của mất đất nông nghiệp do xây dựng khu công nghiệp đến đời sống - sản xuất kinh tế - xã hội của các hộ nông dân xã Lạc Hồng huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, Báo cáo tốt nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp I Khác
4. Trương Quang Học và Hoàng Thị Ngọc Hà, 2016, Trương Quang Học và Hoàng Thị Ngọc Hà (2016). Phát triển sinh kế thích ứngvới BĐKH theo cách tiếp cận dựa trên hệ sinh thái Khác
6. Phòng Tài nguyên và môi trường thành phố Vinh, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016 – 2020) thành phố Vinh Tỉnh Nghệ An Khác
7. Nguyễn Đăng Hiệp Phố, 2016,Tiếp cận lý thuyết khung sinh kế bền vững DFID trong nghiên cứu sinh kế của người Mạc ở Vườn Quốc gia Cát Tiên) Khác
8. Nguyễn Hồng Phương, Lê Thuý Vân Nhi, Nguyễn Phương Đại Nguyên, Trần Thị Huệ (2008), Sinh kế của các cộng đồng dân tộc thiểu số vùng đệm và ảnh hưởng đến đa dạng sinh học của Vườn quốc gia Chu Yang Sin, Đăk Lăk Khác
9. Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn, thực trạng và giải pháp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Vùng đệm và ảnh hưởng đến đa dạng sinh học của Vườn quốc gia Chu Yang Sin, ĐăkLăk. Trần Thị Huế (2008) Khác
10. Nguyễn Thị Sơn, Bài giảng Môi trường du lịch và du lịch sinh thái, Bài giảng (Tài liệu lưu hành nội bộ), Trường Đại học sư phạm Hà Nội Khác
11. UBND xã Hƣng Hòa (2017), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2018 Khác
13. Smith, L.E.D., Nguyen, K.S, and K. Lorenzen (2005) Livelihood Functions of Inland Fisheries: Policy Implications in Developing Countries. Water Policy 2005 (7), 359–383 Khác
15. Hanstad, Tim and Robin Nielsn and Jennifer Brown (2004), Land and livelihoods: Making land rights real for India’s rural poor, LSP working paper12, Food and Agriculture Organixaltion Livelihood Support Program Khác
16. Mollot, R., Phothitay, C. and S. Kosy (2003) Seasonally Flooded Habitat and Non-Timber Forest Products: Supporting Biodiversity and Local Livelihoods in Southern Lao PDR. WWF Lao PDR Program, Living Aquatic Resources Research Centre (LARReC), Livestock and Fishery Section of Savannakhet Province, Lao PDR. 27 pp Khác
16. Shoemaker, B., Baird, I. and M. Baird (2001) The people and their river - a survey of river-based livelihoods in the Xai Bang Fai Basin in Central Lao PDR. Canada Fund, Vientiane Lao PDR. Vientiane Khác
2. Tuổi:…….............................................................................…………… Khác
3. Địa chỉ: Thôn (bản):.................................Xã........……Huyện:……… Khác
5. Phân loại của hộ gia đình người được phỏng vấn  Nghèo  Cận nghèo  Trung bình Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w