1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phần nhiệt học vật lí 10 trung học phổ thông

122 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 6,25 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (11)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Giả thuyết khoa học (11)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (11)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 7. Đóng góp của luận văn (12)
  • 8. Cấu trúc luận văn (12)
    • 1.1.1. Khái niệm tư duy (13)
    • 1.1.2. Đặc điểm của tư duy (13)
    • 1.1.3. Các thao tác tư duy cơ bản (14)
    • 1.2. Tính tích cực và sáng tạo của học sinh (15)
    • 1.3. Tổng quan bản đồ tư duy (17)
      • 1.3.1. Khái niệm về bản đồ tư duy (17)
      • 1.3.2. Bản chất của bản đồ tư duy (18)
      • 1.3.3. Cơ sở của bản đồ tư duy (18)
      • 1.3.4. Thiết kế bản đồ tư duy (20)
      • 1.3.5. Ứng dụng của bản đồ tư duy (24)
      • 1.3.6. Các loại bản đồ tư duy (27)
      • 1.3.7. Bản đồ tư duy trong dạy học (30)
    • 1.4. Bản đồ tư duy trong dạy học vật lí (32)
      • 1.4.1. Bản đồ tư duy góp phần hỗ trợ hoạt động dạy của giáo viên (32)
      • 1.4.2. Bản đồ tư duy góp phần phát huy tính tích cực của học sinh (32)
      • 1.4.3. Bản đồ tư duy góp phần phát huy tính sáng tạo của học sinh (33)
      • 1.4.4. Vận dụng bản đồ tư duy trong dạy học các loại bài học ở trường THPT (33)
    • 1.5. Khảo sát thực trạng vận dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy trong môn Vật lí ở một số trường THPT tại tỉnh Vĩnh Long (37)
      • 1.5.1. Những thuận lợi trong việc dạy học với sự hỗ trợ của BĐTD (40)
      • 1.5.2. Những khó khăn trong việc dạy học với sự hỗ trợ của BĐTD (40)
  • Chương 2. Xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phần "Nhiệt học" Vật lí 10 trung học phổ thông 2.1. Vị trí, đặc điểm phần “Nhiệt học” trong chương trình VLPT (13)
    • 2.1.1. Vị trí phần “Nhiệt học” trong chương trình VLPT (43)
    • 2.1.2. Đặc điểm phần “Nhiệt học” trong chương trình VLPT (43)
    • 2.2. Mục tiêu và cấu trúc logic phần “Nhiệt học” Vật lí 10 trung học phổ thông (44)
      • 2.2.1. Mục tiêu của phần “Nhiệt học” theo chuẩn kiến thức, kĩ năng (44)
      • 2.2.2. Cấu trúc logic của phần “Nhiệt học” (44)
    • 2.3. Xây dựng bản đồ tư duy phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT (46)
      • 2.3.1. Bản đồ tư duy cấp bài (46)
      • 2.3.2. Bản đồ tư duy cấp chương (47)
      • 2.3.3. Bản đồ tư duy giải bài tập (49)
    • 2.4. Thiết kế tiến trình dạy học sử dụng BĐTD phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT (50)
      • 2.4.1. Tiến trình dạy học kiến thức mới (51)
      • 2.4.2. Tiến trình dạy học bài tập vật lí (67)
      • 2.4.3. Tiến trình dạy học bài ôn tập chương (74)
  • Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm (43)
    • 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm (83)
    • 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm (83)
    • 3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm (84)
    • 3.4. Diễn biến thực nghiệm sư phạm (84)
      • 3.4.1. Chọn mẫu thực nghiệm (84)
      • 3.4.2. Quan sát giờ học (84)
      • 3.4.3. Các bài kiểm tra (88)
    • 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm (88)
      • 3.5.1. Đánh giá định tính (88)
      • 3.5.2. Đánh giá định lượng (89)
      • 3.5.3. Các thông số thống kê (91)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (12)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Việc xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy phần “Nhiệt học” của môn Vật lí 10 tại trung học phổ thông không chỉ giúp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh mà còn góp phần nâng cao chất lượng dạy học Bản đồ tư duy là công cụ hiệu quả để tổ chức kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận và hiểu sâu hơn về các khái niệm nhiệt học Qua đó, giáo viên có thể kích thích sự tham gia của học sinh, khuyến khích họ phát triển tư duy logic và khả năng phân tích vấn đề.

Giả thuyết khoa học

Việc áp dụng BĐTD trong giảng dạy phần "Nhiệt học" sẽ thúc đẩy sự chủ động, tích cực và sáng tạo của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học vật lí

Nghiên cứu mục tiêu và nội dung dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT

Thiết kế BĐTD phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT

Thiết kế tiến trình dạy học có sử dụng bản đồ tư duy đã xây dựng

Phương pháp nghiên cứu

− Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Phương pháp nghiên cứu tài liệu : phân tích và tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài

Phương pháp điều tra : phỏng vấn, phiếu hỏi, chụp ảnh…để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài

− Thực nghiệm sư phạm : để kiểm tra tính khả thi và đánh giá của đề tài

− Phương pháp thống kê : xử lý kết quả TNSP bằng thống kê toán học.

Đóng góp của luận văn

Hệ thống hóa cơ sở lí luận của BĐTD trong dạy học vật lí ở trường THPT

Xây dựng được 17 bản đồ tư duy phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT

Thiết kế và xây dựng 4 tiến trình dạy học có sử dụng bản đồ tư duy.

Cấu trúc luận văn

Khái niệm tư duy

Tư duy là quá trình nhận thức và tổng hợp các sự vật, hiện tượng trong thực tế thông qua các dấu hiệu và thuộc tính của chúng Nó bao gồm việc hiểu rõ mối quan hệ khách quan giữa các yếu tố, đồng thời vận dụng sáng tạo những kết luận đã có vào các tình huống cụ thể, từ đó dự đoán các thuộc tính và hiện tượng mới.

Theo Nguyễn Thanh Hưng, tư duy là một quá trình tâm lý gắn liền với ngôn ngữ, thể hiện sự tìm tòi, sáng tạo và phản ánh thực tế qua việc phân tích và tổng hợp các sự vật, hiện tượng.

Đặc điểm của tư duy

1.1.2.1 Tính có vấn đề của tư duy

Hoạt động tư duy khởi đầu khi con người đối diện với một câu hỏi về vấn đề chưa được giải đáp, dẫn đến tình huống có vấn đề Trong những trường hợp này, con người cần phải mở rộng hiểu biết của mình để tìm ra giải pháp.

5 biết và đi tìm kiến thức, con đường giải quyết hay nói cách khác là con người phải tư duy [14]

1.1.2.2 Tính khái quát và gián tiếp của tư duy

Tư duy có khả năng khám phá những thuộc tính chung và mối liên hệ quy luật giữa các sự vật, hiện tượng, vì vậy nó mang tính khái quát Trong quá trình tư duy, con người nhanh chóng thoát khỏi những sự vật cụ thể và cảm tính, thay thế chúng bằng các khái niệm, kí hiệu và ngôn ngữ để biểu đạt ý tưởng.

1.1.2.3 Tư duy có quan hệ mật thiết với ngôn ngữ và nhận thức cảm tính

Theo P.A Ru, tư duy phản ánh mối liên hệ giữa các vật thể thông qua ngôn ngữ Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện mà còn là hình thức biểu đạt tư duy, giúp cố định và khách quan hóa các kết quả tư duy cho người khác và cho chính bản thân người tư duy Nếu không có ngôn ngữ, quá trình tư duy sẽ không thể diễn ra và các sản phẩm của tư duy sẽ không thể được sử dụng.

Tư duy và nhận thức cảm tính là hai mức độ nhận thức khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau Trong quá trình nhận thức, nhận thức cảm tính luôn hiện diện trong tư duy trừu tượng, tạo thành nền tảng cho tư duy Ngược lại, tư duy và kết quả của nó ảnh hưởng đến khả năng phản ánh của cảm giác và tri giác, khiến cho khả năng cảm giác của con người trở nên lựa chọn và có ý nghĩa.

Các thao tác tư duy cơ bản

Để giúp học sinh nắm vững kiến thức vật lý, việc trình bày thông tin một cách chính xác là rất quan trọng Bên cạnh đó, cần phải rèn luyện cho học sinh khả năng suy nghĩ và áp dụng các thao tác tư duy cơ bản.

1.1.3.1 Phân tích và tổng hợp

Phân tích là quá trình xem xét từng khía cạnh, bộ phận riêng lẻ tách biệt khỏi tổng thể, trong khi tổng hợp lại chú trọng vào việc đánh giá toàn bộ chỉnh thể và mối quan hệ nội tại giữa các bộ phận và thuộc tính của sự vật, hiện tượng.

Phân tích và tổng hợp có mối liên hệ biện chứng chặt chẽ, trong đó phân tích giúp làm rõ các yếu tố cụ thể, trong khi tổng hợp lại dựa trên những hiểu biết từ phân tích để hình thành cái nhìn toàn diện và đầy đủ về sự vật và hiện tượng.

So sánh được coi là nền tảng của sự hiểu biết tư duy, như K.D Usinxki đã nhận định I.L Xêchênốp cũng nhấn mạnh rằng so sánh là “kho tàng trí tuệ” của con người Qua việc so sánh, học sinh có thể xác định sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng, từ đó nắm rõ bản chất của chúng Điều này là rất quan trọng để tiến bộ trong quá trình nhận thức vật lý Phân tích và tổng hợp thường đi kèm với so sánh, vì chỉ khi có so sánh, chúng ta mới nhận diện được sự khác biệt giữa các bộ phận và liên kết chúng thành một chỉnh thể thống nhất.

1.1.3.3 Trừu tượng hóa và khái quát hóa

Trừu tượng hóa là quá trình tư duy mà trong đó chúng ta loại bỏ những thuộc tính riêng lẻ và những biểu hiện bên ngoài không ổn định, nhằm tìm hiểu những thuộc tính chung, bản chất và quy luật của sự vật.

Sau trừu tượng hóa, khái quát hóa là một quá trình tư duy quan trọng giúp nắm bắt những đặc điểm chung và bản chất của sự vật Kết quả của khái quát hóa mang lại cái nhìn tổng quát cho nhiều hiện tượng và sự vật khác nhau.

Tính tích cực và sáng tạo của học sinh

Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12/1996) và được thể chế hóa trong Luật giáo dục (12/1998), với các chỉ thị cụ thể từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là Chỉ thị số 15 (4/1999) Luật giáo dục (14/6/2005) nhấn mạnh rằng phương pháp giáo dục phổ thông cần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh, đồng thời phù hợp với đặc điểm của từng lớp học và môn học Điều này bao gồm việc bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm và tạo niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh Vậy, tính tích cực trong học tập là gì?

Tính tích cực của con người thể hiện qua hoạt động, trong đó học sinh đóng vai trò chủ thể của quá trình học tập Để đạt được kết quả cao, học sinh cần có ý thức chủ động, tích cực và sáng tạo trong việc học.

Theo Trần Bá Hoành, tính tích cực học tập của học sinh là hiện tượng sư phạm thể hiện sự nỗ lực cao trong nhiều khía cạnh của hoạt động học tập Tính tích cực nhận thức được định nghĩa là trạng thái hoạt động của học sinh, đặc trưng bởi sự chủ động và tham gia tích cực trong quá trình học.

Khát vọng học tập mạnh mẽ, trí tuệ sắc bén và nghị lực kiên cường là những yếu tố quan trọng trong việc nắm vững kiến thức Bằng mọi cách, chúng ta cần hiểu sâu sắc nội dung học tập và nỗ lực vận dụng những hiểu biết đó vào cuộc sống thực tiễn.

Tính tích cực là phẩm chất thiết yếu của con người trong xã hội, vì vậy việc hình thành và phát triển tính tích cực là nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục Điều này giúp đào tạo những cá nhân năng động, có khả năng thích ứng và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng.

Tính tích cực học tập được thể hiện qua nhiều dấu hiệu như hăng hái tham gia trả lời câu hỏi của giáo viên, bổ sung ý kiến cho bạn bè, và thích phát biểu quan điểm cá nhân Học sinh cũng thường xuyên đặt câu hỏi để yêu cầu giải thích rõ ràng những vấn đề chưa hiểu, chủ động áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào các tình huống mới Họ tập trung chú ý vào nội dung học tập và kiên trì hoàn thành bài tập, không nản lòng khi gặp phải khó khăn.

Tính tích cực học tập đạt những cấp độ từ thấp lên cao như :

- Bắt chước : gắng sức làm theo các mẫu hành động của thầy, của bạn…

- Tìm tòi : độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm những cách giải quyết khác nhau về một vấn đề [6],[9]

Sáng tạo là biểu hiện cao nhất của tính tích cực, thể hiện sự khẳng định con đường riêng của mỗi người Điều này có nghĩa là tìm ra những giải pháp mới, độc đáo và hiệu quả Vậy, sáng tạo được định nghĩa như thế nào?

Sáng tạo là hoạt động tạo ra sản phẩm tinh thần hoặc vật chất mang tính cách tân và giá trị xã hội Theo Trần Bá Hoành, sáng tạo là phẩm chất tư duy quan trọng trong giáo dục, giúp xây dựng nguồn lực con người phục vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Nó thường được hiểu là khả năng phát sinh ý tưởng mới, độc đáo và hữu ích Đối với học sinh, tính sáng tạo trong học tập thể hiện qua khả năng giải quyết vấn đề và tìm ra cái mới, phản ánh năng lực và kinh nghiệm cá nhân Tuy nhiên, sự sáng tạo của học sinh thường chỉ mang giá trị cá nhân mà không phải xã hội Để phát huy sáng tạo, cá nhân cần đối mặt với tình huống có vấn đề và tìm cách giải quyết mâu thuẫn trong nhận thức hoặc hành động.

Hứng thú là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự sáng tạo trong học tập, tạo ra một vòng lặp giữa hứng thú và sáng tạo Tính sáng tạo trong học tập không chỉ là khả năng tìm ra cái mới mà còn là năng lực phát hiện và tạo ra những vấn đề chưa biết, không bị ràng buộc bởi những gì đã có Mặc dù mức độ sáng tạo của học sinh có giới hạn, nhưng đó chính là nền tảng cho sự phát triển trí tuệ sáng tạo trong tương lai.

Tổng quan bản đồ tư duy

Tony Buzan là một nhà văn và chuyên gia hàng đầu về tư duy, nổi tiếng với việc sáng lập bản đồ tư duy, một công cụ mạnh mẽ giúp phát triển kỹ năng tư duy Ông đã tư vấn cho nhiều chính phủ, doanh nghiệp, và các tổ chức giáo dục trên toàn thế giới về não bộ và kiến thức Bản đồ tư duy được coi là "Công cụ vạn năng của bộ não", giúp tối ưu hóa khả năng tư duy và sáng tạo Vậy bản đồ tư duy thực chất là gì?

1.3.1 Khái niệm về bản đồ tư duy

Bản đồ tư duy là một phương pháp hiệu quả để truyền đạt và tổ chức thông tin trong bộ não Theo Tony Buzan, bản đồ tư duy thể hiện tư duy mở rộng thông qua việc sử dụng màu sắc và hình ảnh để phát triển ý tưởng Ở trung tâm của bản đồ là một ý tưởng hoặc hình ảnh chủ đạo, từ đó phát triển các nhánh chính tượng trưng cho các ý chính liên quan Những nhánh chính này sau đó được chia thành các nhánh nhỏ hơn để khám phá sâu hơn về chủ đề, tạo ra một cấu trúc phân nhánh chi tiết giúp người dùng nắm bắt thông tin một cách hiệu quả.

Hình 1 1.Cấu trúc bản đồ tư duy

BĐTD là công cụ tổ chức tư duy hiệu quả, giúp sắp xếp ý nghĩ một cách sáng tạo Kỹ thuật này đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của bộ não.

1.3.2 Bản chất của bản đồ tư duy

BĐTD là phương pháp dạy học tập trung vào cơ chế ghi nhớ và phát triển kỹ năng tự học, giúp người học khám phá và mở rộng ý tưởng cũng như hệ thống hóa kiến thức Phương pháp này kết hợp hình ảnh, đường nét, màu sắc và chữ viết với tư duy tích cực, tạo ra sơ đồ “mở” linh hoạt, không yêu cầu tỉ lệ hay chi tiết khắt khe như bản đồ địa lý, cho phép thêm hoặc bớt các nhánh tùy ý.

Bản đồ tư duy (BĐTD) hoạt động dựa trên hình ảnh, màu sắc và các nhánh liên kết, tạo ra một công cụ đồ họa hữu ích trong việc dạy và học Nó không chỉ hỗ trợ giáo viên trong việc truyền đạt kiến thức mới mà còn giúp học sinh củng cố và ôn tập hệ thống kiến thức sau mỗi tiết học, chương học và học kỳ Đồng thời, BĐTD còn là công cụ hiệu quả cho cán bộ quản lý giáo dục trong việc lập kế hoạch công tác.

Bản đồ tư duy là công cụ thể hiện cách thức hoạt động của não bộ, cho phép mỗi cá nhân thể hiện sự sáng tạo theo cách riêng, không bị rập khuôn Sự linh hoạt này giúp kích thích hứng thú và tạo cảm hứng sáng tạo, phát huy tối đa năng lực của mỗi người.

1.3.3 Cơ sở của bản đồ tư duy

Bản đồ tư duy (BĐTD) hoạt động bằng cách kích thích cả hai bán cầu não, giúp tối ưu hóa chức năng của não trái và não phải trong quá trình học tập Não trái xử lý các yếu tố như dòng kẻ, chữ, số và danh sách, trong khi não phải hỗ trợ sự sáng tạo thông qua trí tưởng tượng, nhận thức màu sắc, hình ảnh, nhịp điệu và khả năng không gian BĐTD là công cụ hữu hiệu để phát huy toàn bộ khả năng tư duy, khi mà mỗi bán cầu não không chỉ hoạt động độc lập mà còn hỗ trợ lẫn nhau, mang lại sự sáng tạo vô biên.

1.3.3.1 Cơ sở sinh lý thần kinh

Nhiều quan điểm cho rằng con người chỉ sử dụng một phần nhỏ khả năng của bộ não, với một số ý kiến cho rằng trong suốt cuộc đời, mỗi người chỉ khai thác khoảng 10% công suất não bộ.

Nhiều người tin rằng chỉ có 10% tế bào não được sử dụng, trong khi 90% còn lại ở trạng thái ngủ yên Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng bộ não không hoạt động theo cách tuyến tính mà thông qua việc tạo ra các kết nối và nhánh thần kinh Hình ảnh cộng hưởng từ cho thấy toàn bộ bộ não hoạt động đồng bộ trong các hoạt động tinh thần Quá trình tư duy là sự kết hợp phức tạp giữa ngôn ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu sắc, âm thanh và giai điệu, cho thấy rằng mọi phần của bộ não đều được huy động trong quá trình này.

Khi học sinh thực hiện thí nghiệm, não trái thu thập dữ liệu trong khi não phải xây dựng sơ đồ thí nghiệm và bố trí dụng cụ Tính hấp dẫn của hình ảnh, âm thanh và kết quả thí nghiệm kích thích mạnh mẽ hệ thống rìa của não, giúp ghi nhớ lâu bền và tạo điều kiện cho vỏ não phân tích, xử lý, rút ra kết luận hoặc xây dựng mô hình về đối tượng nghiên cứu.

1.3.3.2 Cơ sở tâm lý học

Trực giác là yếu tố quan trọng trong quá trình sáng tạo, với trí tưởng tượng khoa học làm nền tảng Trí tưởng tượng cho phép con người hình dung và tạo ra những hình ảnh phản ánh đối tượng trong tâm trí Nhờ vào khả năng này, con người có thể tưởng tượng ra những ý tưởng mới và sau đó hiện thực hóa chúng.

Khi chúng ta suy nghĩ về một vấn đề, thông tin được tích lũy dần dần trong não Qua trí tưởng tượng, con người tạo ra các sơ đồ và mô hình để hiểu rõ hơn về vấn đề đó.

Hình 1 2 Mô phỏng chức năng của não

Hình ảnh, kí hiệu và màu sắc là những "vật liệu neo thông tin" quan trọng, giúp con người dễ dàng liên kết và phán đoán nhanh chóng khi gặp các sự kiện mới Những thông tin tích lũy trong não sẽ được kích thích và bật ra tự nhiên, tạo điều kiện cho sự sáng tạo và tưởng tượng Nếu thiếu những yếu tố này, việc kết nối các ý tưởng sẽ trở nên khó khăn hơn.

1.3.4 Thiết kế bản đồ tư duy

Để vẽ bản đồ tư duy một cách tối ưu, bạn cần tuân thủ bốn bước cơ bản Trước tiên, xác định chủ đề chính để làm trung tâm Tiếp theo, phát triển các ý chính liên quan, sau đó kết nối chúng với các chi tiết phụ Cuối cùng, sử dụng màu sắc và hình ảnh để tăng tính trực quan và dễ nhớ cho bản đồ.

1.3.4.1 Các bước thiết kế bản đồ tư duy

Bước đầu tiên trong việc vẽ chủ đề trung tâm là xác định nội dung kiến thức trọng tâm của bài học Học sinh có thể chọn tên bài, chủ đề hoặc hình ảnh cần khai thác để phát triển.

Bản đồ tư duy trong dạy học vật lí

Dạy học bằng bản đồ tư duy là phương pháp kết hợp hình ảnh, đường nét, màu sắc và chữ viết, khuyến khích tư duy tích cực từ cả giáo viên và học sinh Phương pháp này không chỉ tạo hứng thú trong học tập mà còn góp phần đổi mới và làm phong phú thêm các phương pháp giảng dạy, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục.

1.4.1 Bản đồ tư duy góp phần hỗ trợ hoạt động dạy của giáo viên

Giáo viên trước đây thường sử dụng sơ đồ để hệ thống kiến thức cho học sinh, nhưng học sinh chỉ tiếp thu một cách thụ động Giờ đây, với phương pháp giảng dạy bằng bản đồ tư duy, học sinh có thể tự "vẽ" bài học theo cách hiểu riêng của mình, giúp ghi nhớ những phần trọng tâm một cách hiệu quả hơn Phương pháp này có tính khả thi cao, có thể áp dụng trong mọi điều kiện cơ sở vật chất, từ việc thiết kế trên giấy, bảng đến sử dụng phần mềm bản đồ tư duy Việc áp dụng bản đồ tư duy trong dạy học không chỉ giúp học sinh hình thành tư duy mạch lạc mà còn nâng cao hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc và hệ thống.

1.4.2 Bản đồ tư duy góp phần phát huy tính tích cực của học sinh

Trong xã hội hiện đại với sự bùng nổ thông tin và công nghệ, việc nhồi nhét kiến thức vào đầu óc trẻ không còn hiệu quả Do đó, cần nhấn mạnh hoạt động học trong dạy học, chuyển từ học tập thụ động sang tự học chủ động Điều này giúp học sinh không chỉ tránh rập khuôn mà còn bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo của mình.

Nghiên cứu cho thấy bộ não con người có khả năng hiểu sâu và ghi nhớ lâu hơn những gì do chính mình tự nghĩ, viết và vẽ ra bằng ngôn ngữ của bản thân.

Vì vậy việc sử dụng bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não

Giáo viên nên khuyến khích học sinh tự viết, vẽ bản đồ tư duy và thảo luận nhóm để rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp và so sánh, giúp các em nắm vững kiến thức Hạn chế việc học sinh chỉ xem bản đồ tư duy như một công cụ minh họa.

24 tránh tư tưởng ngại cho học sinh thực hành, thảo luận vì sợ mất nhiều thời gian, sợ lớp học ồn,…

1.4.3 Bản đồ tư duy góp phần phát huy tính sáng tạo của học sinh

Dạy học bằng bản đồ tư duy giúp học sinh nhận diện mối quan hệ giữa các kiến thức, phát triển tư duy logic và tăng khả năng hiểu biết Phương pháp này không chỉ giúp học sinh dễ nhớ mà còn nâng cao khả năng phân tích tổng hợp, đặc biệt là ghi nhớ kiến thức và bài tập lâu hơn.

Việc học sinh tự vẽ bản đồ tư duy không chỉ phát huy tính sáng tạo mà còn giúp phát triển năng khiếu hội họa của các em Các em có thể tự do lựa chọn màu sắc và đường nét, từ đó tạo ra những bản đồ tư duy độc đáo thể hiện cách hiểu và cách trình bày kiến thức riêng biệt Chính vì vậy, những tác phẩm do học sinh tự thiết kế thường được các em yêu quý và trân trọng.

1.4.4 Vận dụng bản đồ tư duy trong dạy học các loại bài học ở trường THPT 1.4.4.1 Bản đồ tư duy trong bài học xây dựng kiến thức mới

Từ đầu năm học, giáo viên nên giới thiệu các kiểu ghi chép khác nhau cho học sinh, giúp các em hiểu rõ tên và tác dụng của từng kiểu Học sinh thường được hướng dẫn ghi chép theo kiểu đề cương, trích dẫn và luận đề, cũng như ghi chép tự do cho các hội thảo hay chuyên đề Khi kết hợp các kiểu ghi chép này với bản đồ tư duy, học sinh sẽ ghi nhớ kiến thức lâu hơn và phát triển niềm đam mê học tập Đặc biệt, trong việc xây dựng kiến thức mới như khái niệm và định luật vật lý, giáo viên có thể yêu cầu học sinh lập bản đồ tư duy để nghiên cứu logic hình thành kiến thức, từ đó giúp các em phát hiện vấn đề và đưa ra giải pháp.

Hình 1 13 Bản đồ tư duy khái niệm vật lí

Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới không chỉ giúp học sinh học tập một cách chủ động và tích cực, mà còn khuyến khích tất cả học sinh tham gia vào quá trình xây dựng bài học một cách hào hứng Sản phẩm độc đáo "kiến thức + hội họa" mang lại niềm vui sáng tạo, đồng thời phát triển năng lực cá nhân của học sinh và ứng dụng kiến thức từ sách vở vào thực tiễn cuộc sống.

1.4.4.2 Bản đồ tư duy trong bài học thực hành thí nghiệm vật lí

Trong quá trình dạy học thực hành thí nghiệm, giáo viên khuyến khích học sinh lập bản đồ tư duy để đề xuất phương án và kiểm tra nội dung kiến thức Việc này giúp học sinh xác định mục đích và các bước tiến hành thí nghiệm, từ đó tiết kiệm thời gian trong đo đạc, tính toán và vẽ đồ thị.

Hình 1 14 Bản đồ tư duy khái niệm vận tốc

Hình 1 15 Bản đồ tư duy cấu trúc thuyết vật lí

Hình 1 16 BĐTD phương án thí nghiệm xác định gia tốc rơi tự do[8]

1.4.4.3 Bản đồ tư duy trong bài học giải bài tập vật lí

Bài tập vật lý không chỉ giúp củng cố và ôn tập kiến thức mà còn kích thích tư duy sinh động cho học sinh Khi giải quyết các bài tập, học sinh cần nhớ lại và tổng hợp kiến thức từ nhiều chương và phần khác nhau trong chương trình học.

Bài tập vật lý là công cụ hiệu quả để đánh giá kiến thức của học sinh Khi giải bài tập, học sinh cần phân tích đề bài, xây dựng lập luận và kiểm tra kết luận, từ đó phát triển tư duy và tính kiên trì.

Việc áp dụng bản đồ tư duy trong giải bài tập vật lí là rất quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức và phát triển kỹ năng suy luận logic cũng như làm việc khoa học và có kế hoạch Với sự đa dạng của bài tập vật lí, phương pháp giải cũng phong phú, nhưng có thể xác định một dàn bài chung với các bước cụ thể để thực hiện.

Hình 1 17 Bản đồ tư duy phương pháp giải bài tập vật lí

Hệ thống các bài tập cần phải thỏa mãn một số yêu cầu sau :

Để giúp học sinh nắm vững kiến thức và phát triển kỹ năng ứng dụng, cần xây dựng mối quan hệ giữa các đại lượng và khái niệm một cách từ đơn giản đến phức tạp Quá trình này giúp học sinh từng bước hiểu rõ hơn về hiện tượng và quy trình, từ đó củng cố kiến thức vững chắc hơn.

Mỗi bài tập được lựa chọn cần phải là một phần quan trọng trong hệ thống bài tập tổng thể, góp phần hoàn thiện kiến thức cho học sinh Điều này giúp các em hiểu rõ mối liên hệ giữa các đại lượng và cụ thể hóa các khái niệm đã học.

Xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phần "Nhiệt học" Vật lí 10 trung học phổ thông 2.1 Vị trí, đặc điểm phần “Nhiệt học” trong chương trình VLPT

Vị trí phần “Nhiệt học” trong chương trình VLPT

Sau khi nghiên cứu chuyển động cơ học, học sinh sẽ chuyển sang tìm hiểu về chuyển động nhiệt, một loại chuyển động khác về chất Nguyên lý thứ nhất của Nhiệt động lực học (NĐLH) và các vấn đề liên quan đến việc áp dụng định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng trong các hiện tượng và quá trình nhiệt Trong chương trình Vật lý phổ thông, phần "Nhiệt học" được phân phối giảng dạy một cách hợp lý để giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản về lĩnh vực này.

Cấu tạo chất Thuyết động học phân tử chất khí 1 tiết Chương 5

Quá trình đẳng nhiệt Định luật Bôi-lơ Mariôt 1 tiết Quá trình đẳng tích Định luật Sác-lơ 1 tiết Phương trình trạng thái khí lí tưởng 2 tiết

Cơ sở nhiệt động lực học

Nội năng và sự biến đổi nội năng 1 tiết

Các nguyên lí của nhiệt động lực học 2 tiết

Chất rắn chất lỏng.Sự chuyển thể

Chất rắn kết tinh Chất rắn vô định hình 1 tiết

Sự nở vì nhiệt của vật rắn 1 tiết

Các hiện tượng bề mặt chất lỏng 2 tiết

Thực hành: Đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng 2 tiết

Sự chuyển thể của các chất 2 tiết Độ ẩm không khí 1 tiết

Đặc điểm phần “Nhiệt học” trong chương trình VLPT

Có nhiều hiện tượng liên quan đến chuyển động và tương tác của các phân tử

Nhiệt học là một lĩnh vực trong vật lý học, chuyên nghiên cứu các hiện tượng liên quan đến trạng thái của vật thể được cấu tạo từ các phân tử Nó tập trung vào việc phân tích sự trao đổi năng lượng giữa các vật thể trong quá trình biến đổi.

35 niệm, định luật, công thức…đều có trình bày những ứng dụng trong thực tế sản xuất, công nghệ và đời sống

Chất khí có những tính chất được xác định qua thực nghiệm, tuy nhiên, sách giáo khoa chỉ đề cập đến hai trong ba định luật, cụ thể là định luật Bôi-lơ Mariốt và định luật Sac-lơ Dựa trên hai định luật này, học sinh sẽ được hình thành phương trình trạng thái của khí lý tưởng.

Nhiệt học sử dụng phương pháp vĩ mô để tìm ra quy luật của các quá trình biến đổi có trao đổi nhiệt và công, được gọi là nhiệt động lực học Trong phương pháp NĐLH, các hiện tượng nhiệt được nghiên cứu qua lăng kính năng lượng, với sự chú trọng vào bảo toàn và biến đổi năng lượng Nguyên lý thứ nhất của NĐLH được diễn đạt tổng quát, thể hiện định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng áp dụng cho các quá trình nhiệt.

Chương “Chất rắn và chất lỏng Sự chuyển thể” giới thiệu về hai thể chất chính: thể rắn và thể lỏng Mỗi thể được phân tích qua ba khía cạnh quan trọng: cấu trúc, chuyển động nhiệt và các tính chất đặc trưng Đối với thể rắn, các hiện tượng như biến dạng và sự nở vì nhiệt được đề cập, trong khi thể lỏng được mô tả qua các hiện tượng như căng bề mặt, sự dính ướt và không dính ướt, cũng như hiện tượng mao dẫn.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá sự chuyển thể giữa các trạng thái vật chất, bao gồm sự nóng chảy và đông đặc giữa thể rắn và lỏng, cũng như sự hóa hơi và ngưng tụ giữa lỏng và khí Những khía cạnh thú vị như hơi bão hòa, hiện tượng sôi và độ ẩm không khí sẽ được đề cập, giúp hiểu rõ hơn về các quá trình vật lý này.

Mục tiêu và cấu trúc logic phần “Nhiệt học” Vật lí 10 trung học phổ thông

(Xem chuẩn kiến thức kĩ năng tại phụ lục 3)

2.2.2 Cấu trúc logic của phần “Nhiệt học”

Trong chương trình Vật lí 10, phần “Nhiệt học” được giảng dạy ở đầu học kỳ 2, bao gồm tổng cộng 22 tiết, trong đó có 15 tiết lý thuyết, 5 tiết bài tập và 2 tiết thực hành Nội dung này được chia thành 3 chương cụ thể.

Hình 2 1 Sơ đồ cấu trúc logic phần “Nhiệt học”

SƠ ĐỒ CẤU TRÚC LOGIC PHẦN NHIỆT HỌC

Cơ sở của nhiệt động lực học

Chương 7 Chất rắn và chất lỏng

Thuyết động học phân tử chất khí

Các định luật thực nghiệm

Phương trình trạng thái KLT

Nội năng và sự biến đổi nội năng

Các nguyên lí của NĐLH

Chất rắn và sự biến dạng

Chất lỏng và các hiện tượng

Các ứng dụng thực tế Sự hóa hơi và ngưng tụ

Xây dựng bản đồ tư duy phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT

Bản đồ tư duy là công cụ ghi chú hiệu quả, giúp hiển thị thông tin và cấu trúc tổng thể của một chủ đề, đồng thời thể hiện mức độ quan trọng của các phần liên quan Công cụ này hỗ trợ người dùng liên kết và tạo kết nối giữa các ý tưởng Trong quá trình học tập, bản đồ tư duy mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc nắm vững nội dung bài học, hệ thống hóa kiến thức và ghi nhớ thông tin một cách bền vững và sâu sắc.

Hình 2 2 Bản đồ tư duy nội dung kiến thức các chương phần “Nhiệt học”

2.3.1 Bản đồ tư duy cấp bài

Phương pháp dạy học sử dụng bản đồ tư duy giúp giáo viên kích thích sự chủ động của học sinh bằng cách khởi đầu với một "từ khóa" liên quan đến bài học mới Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ bản đồ tư duy thông qua các câu hỏi và gợi ý, giúp học sinh tìm ra những từ liên quan Nhờ đó, học sinh có thể ghi nhớ và liên kết nội dung bài học một cách hiệu quả mà không cần phải ghi chép quá nhiều Đối với bản đồ tư duy cấp bài, cần đảm bảo thể hiện đầy đủ các yêu cầu cần thiết.

- Về nội dung : phải thể hiện được kiến thức trọng tâm của bài học và mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức đó

- Về hình thức : phối hợp hài hòa cả kênh hình và kênh chữ để trình bày các nội dung kiến thức một cách hấp dẫn và hiệu quả

Ví dụ : Khi dạy bài “Chất rắn kết tinh - vô định hình”, giáo viên đưa ra từ khóa

Khái niệm "chất rắn" là một chủ đề mới mẻ đối với học sinh, vì vậy giáo viên sẽ bắt đầu bằng cách giới thiệu nhánh cấp 1 Tiếp theo, giáo viên sẽ chia học sinh thành các nhóm và đưa ra các câu hỏi gợi ý để yêu cầu các nhóm bổ sung thêm các nhánh cấp 2, cấp 3, nhằm hoàn thiện bảng đồ tư duy (BĐTD).

Giáo viên sẽ là người cố vấn, trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh BĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học như sau :

Chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình có sự khác biệt rõ rệt về cấu trúc vi mô và các tính chất vĩ mô Chất rắn kết tinh có cấu trúc phân tử được sắp xếp theo một trật tự nhất định, trong khi chất rắn vô định hình có cấu trúc phân tử không theo quy tắc Những ứng dụng của chất rắn kết tinh, như muối, đường và kim loại, rất phổ biến trong sản xuất công nghiệp và đời sống hàng ngày Ngược lại, chất rắn vô định hình như thủy tinh và nhựa được sử dụng rộng rãi trong xây dựng và chế tạo đồ dùng.

- Phân biệt được chất rắn đơn tinh thể và chất rắn đa tinh thể dựa trên tính dị hướng và tính đẳng hướng

Hình 2 3 BĐTD nội dung kiến thức bài Chất rắn kết tinh - vô định hình

2.3.2 Bản đồ tư duy cấp chương

Phần “Nhiệt học” chủ yếu tập trung trong chương trình Vật lí 10 Nội dung kiến thức phần này được trình bày ở 3 chương cụ thể như sau :

Hình 2 4 Bản đồ tư duy các chương phần “Nhiệt học”

Nghiên cứu về "Nhiệt học" khởi đầu từ việc tìm hiểu chất khí, đặc biệt là khí lý tưởng, giúp học sinh có được những kiến thức cơ bản về thuyết động học phân tử của chất khí.

Hình 2 5 Bản đồ tư duy nội dung kiến thức chương “Chất khí”

Vấn đề cốt lõi trong nghiên cứu động cơ nhiệt trong vật lý học là phân tích quá trình thực hiện công và trao đổi năng lượng Chương này sẽ tập trung vào việc khám phá những khía cạnh quan trọng của động cơ nhiệt và cách chúng tương tác với môi trường xung quanh.

Cơ sở của nhiệt động lực học được giới thiệu sau chương về chất khí, với một trong những thành tựu nghiên cứu quan trọng nhất là nguyên lý cơ bản của nó.

I, nguyên lí II và các ứng dụng thực tế

Hình 2 6 BĐTD nội dung kiến thức chương “Cơ sở của nhiệt động lực học”

Trong chương "Chất rắn chất lỏng Sự chuyển thể", chúng ta sẽ khám phá các đặc tính, cấu trúc, chuyển động nhiệt, và một số tính chất vĩ mô của chất rắn và chất lỏng Điều này giúp học sinh hiểu rõ hơn về các hiện tượng liên quan đến sự chuyển trạng thái và độ ẩm trong không khí.

Hình 2 7 BĐTD kiến thức chương “Chất rắn và chất lỏng.Sự chuyển thể”

Xây dựng bản đồ tư duy cấp chương giúp học sinh hệ thống hóa và trình bày các kiến thức chính đã học, từ đó khắc sâu kiến thức một cách khoa học.

2.3.3 Bản đồ tư duy giải bài tập

Bài tập vật lý giúp học sinh hiểu rõ hơn về các quy luật và hiện tượng vật lý, đồng thời rèn luyện khả năng phân tích và ứng dụng vào thực tiễn Qua việc giải quyết các tình huống cụ thể, học sinh phải sử dụng các kỹ năng tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp và khái quát hóa để tự tìm hiểu và xác định những yếu tố then chốt nhằm giải quyết vấn đề Do đó, bài tập vật lý không chỉ là công cụ hữu ích để phát triển tư duy mà còn kích thích óc tưởng tượng, tính độc lập trong suy luận và khả năng kiên trì vượt qua khó khăn.

Sau mỗi bài học, học sinh có thể ôn tập kiến thức bằng cách sử dụng BĐTD để hệ thống hóa nội dung đã học Học sinh sẽ tự hình dung lại bài học, xác định các phần chính, chủ đề kiến thức, định nghĩa, định luật, công thức, dạng bài tập chủ yếu và phương pháp giải quyết.

Sau khi hoàn thành chương "Chất khí", giáo viên yêu cầu học sinh xây dựng bảng dữ liệu tổng hợp (BĐTD) phương pháp giải các bài tập cơ bản liên quan đến chất khí.

Hình 2 8 BĐTD phương pháp giải bài tập cơ bản chương “Chất khí”

Hệ thống các bài tập phần “Nhiệt học” được phân phối 5 tiết trong chương trình bao gồm các dạng bài tập cơ bản sau :

- Bài tập định tính về thuyết động học phân tử chất khí, cấu tạo chất

Bài tập liên quan đến quá trình đẳng nhiệt theo định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt, quá trình đẳng tích theo định luật Sác-lơ, và quá trình đẳng áp, cùng với phương trình trạng thái của khí lý tưởng, là những nội dung quan trọng trong nghiên cứu nhiệt động lực học Những khái niệm này giúp hiểu rõ hơn về hành vi của khí trong các điều kiện khác nhau và ứng dụng trong thực tiễn.

- Bài tập về các đường đẳng nhiệt, đẳng áp, đẳng tích

Chương 6 “Cơ sở và nhiệt động lực học”

- Bài tập liên quan đến sự biến đổi nội năng của hệ

- Bài tập liên quan đến các nguyên lý của nhiệt động lực học

Chương 7 “Chất rắn và chất lỏng Sự chuyển thể”

- Các bài tập định tính về các đặc điểm của chất rắn và chất lỏng

- Các bài tập liên quan đến biến dạng nhiệt của vật rắn

- Bài tập về các hiện tượng bề mặt của chất lỏng

- Bài tập về sự chuyển thể giữa các chất.

Thực nghiệm sư phạm 3.1 Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

Ngày đăng: 01/08/2021, 11:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bộ Giáo Dục Đào Tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên lớp 10 môn vật lí, NXBGD, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng giáo viên lớp 10 môn vật lí
Tác giả: Bộ Giáo Dục Đào Tạo
Nhà XB: NXBGD
Năm: 2006
[2] Bộ Giáo Dục và Đào Tạo dự án Việt- Bỉ (2010), Dạy và học tích cực một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy và học tích cực một số phương pháp và kĩ thuật dạy học
Tác giả: Bộ Giáo Dục và Đào Tạo dự án Việt- Bỉ
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2010
[3] Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2014), Tăng cường năng lực dạy học của giáo viên, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường năng lực dạy học của giáo viên
Tác giả: Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2014
[4] Trần Đình Châu- Đặng Thị Thu Thủy (2010), Tạp chí giáo dục số 252- trang 37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí giáo dục số 252
Tác giả: Trần Đình Châu- Đặng Thị Thu Thủy
Năm: 2010
[5] Trần Đình Châu- Đặng Thị Thu Thủy (2011), Tạp chí giáo dục số 266- trang 27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí giáo dục
Tác giả: Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy
Nhà XB: Tạp chí giáo dục
Năm: 2011
[6] Hà Văn Hùng (2017), Sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí, Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí
Tác giả: Hà Văn Hùng
Nhà XB: Đại học Vinh
Năm: 2017
[7] Nguyễn Thanh Hưng (2010), Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học toán ở trường phổ thông,Tạp chí giáo dục số 250 (kì 2-11/2010) - trang 43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học toán ở trường phổ thông
Tác giả: Nguyễn Thanh Hưng
Năm: 2010
[8] Nguyễn Thị Hương (2012), Nghiên cứu sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phần cơ học cho học sinh dự bị đại học dân tộc, luận văn thạc sĩ giáo dục học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phần cơ học cho học sinh dự bị đại học dân tộc
Tác giả: Nguyễn Thị Hương
Năm: 2012
[9] Trần Bá Hoành (2010), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB ĐHSP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa
Tác giả: Trần Bá Hoành
Nhà XB: NXB ĐHSP
Năm: 2010
[10] Nguyễn Chương Nhiếp (2016), Logic học, NXB Đại học sư phạm TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logic học
Tác giả: Nguyễn Chương Nhiếp
Nhà XB: NXB Đại học sư phạm TPHCM
Năm: 2016
[11] Phạm Thị Phú – Đinh Xuân Khoa (2015), Phương pháp luận nghiên cứu vật lí, NXB Đại học Vinh, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận nghiên cứu vật lí
Tác giả: Phạm Thị Phú, Đinh Xuân Khoa
Nhà XB: NXB Đại học Vinh
Năm: 2015
[13] Nguyễn Tiến Thép (2015), Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học chương "Mắt và các dụng cụ quang" Vật lí 11 nâng cao THPT, luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mắt và các dụng cụ quang
Tác giả: Nguyễn Tiến Thép
Năm: 2015
[14] Nguyễn Đình Thước (2013), Bài tập trong dạy học vật lí, Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài tập trong dạy học vật lí
Tác giả: Nguyễn Đình Thước
Năm: 2013
[15] Bùi Khắc Tin (2011), Sơ đồ tư duy và ứng dụng trong dạy học môn Toán, Dạy và học ngày nay số 7- 2011, trang 61, NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sơ đồ tư duy và ứng dụng trong dạy học môn Toán
Tác giả: Bùi Khắc Tin
Nhà XB: Dạy và học ngày nay
Năm: 2011
[16] Phạm Hữu Tòng (2001), Lí luận dạy học vật lí ở trường trung học, NXBGD HN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận dạy học vật lí ở trường trung học
Tác giả: Phạm Hữu Tòng
Nhà XB: NXBGD HN
Năm: 2001
[17] Adam Khoo (2008), Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, NXB Phụ nữ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tôi tài giỏi, bạn cũng thế
Tác giả: Adam Khoo
Nhà XB: NXB Phụ nữ
Năm: 2008
[18] Tony & Barry Buzan (2013), Sơ đồ tư duy, NXB Tổng hợp, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sơ đồ tư duy
Tác giả: Tony, Barry Buzan
Nhà XB: NXB Tổng hợp
Năm: 2013
[19] Tony Buzan (2015), Bản đồ tư duy trong công việc, NXB KHXH, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản đồ tư duy trong công việc
Tác giả: Tony Buzan
Nhà XB: NXB KHXH
Năm: 2015
[20] Tony Buzan (2016), Lập bản đồ tư duy, NXB Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lập bản đồ tư duy
Tác giả: Tony Buzan
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2016

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w