CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Một số vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học Việt Nam thì kiểm tra đƣợc hiểu là: Xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét [24]
GS TS Nguyễn Bá Kim nhấn mạnh rằng việc kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về kết quả học tập của học sinh, không chỉ liên quan đến kiến thức và kỹ năng mà còn bao gồm năng lực, thái độ và phẩm chất của từng em Điều này cũng phản ánh sự phát triển trong quá trình dạy học.
Quá trình thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt được về số lượng và chất lượng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, cũng như thái độ của người học được gọi là kiểm tra.
Theo W Ralph Tyler, đánh giá trong giáo dục chủ yếu là quá trình xác định mức độ đạt được các mục tiêu của chương trình Việc này giúp đánh giá hiệu quả và chất lượng của các hoạt động giáo dục.
Theo GS Antonius Vroeijenstijn, đánh giá chất lượng là một hoạt động có cấu trúc nhằm xem xét chất lượng của quá trình dạy học, bao gồm cả tự đánh giá và đánh giá từ các chuyên gia bên ngoài.
Đánh giá là quá trình hình thành nhận định và phán đoán về kết quả công việc, dựa trên phân tích thông tin thu thập được Quá trình này đối chiếu với các mục tiêu và tiêu chuẩn đã đặt ra, nhằm đưa ra quyết định thích hợp để cải thiện tình hình và nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
Đánh giá là quá trình tạo ra nhận định và phán đoán về hiệu quả công việc, dựa trên phân tích dữ liệu và so sánh với các mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra Mục tiêu của đánh giá là đề xuất phương hướng cải thiện, điều chỉnh thực trạng và nâng cao chất lượng công việc.
1.3 Kiểm tra đánh giá trong giáo dục
Trong lĩnh vực giáo dục, kiểm tra là công cụ quan trọng giúp thu thập thông tin cần thiết để đánh giá học sinh Theo Dương Thiệu Thống, đánh giá giáo dục là quá trình thu thập và xử lý thông tin một cách hệ thống về hiện trạng và hiệu quả giáo dục, dựa trên mục tiêu dạy học Quá trình này bao gồm ba bước: thu thập chứng cứ, đánh giá kết quả và đưa ra quyết định giáo dục Đánh giá có thể được thực hiện bằng phương pháp định lượng hoặc định tính, nhằm xác định mức độ đạt được các mục tiêu giáo dục.
+) Đánh giá là một quá trình;
+) Đánh giá là quá trình thu thập về hiện trạng chất lƣợng và hiệu quả, nguyên nhân và khả năng của học sinh;
+) Đánh giá gắn bó chặt chẻ với các mục tiêu, chuẩn giáo dục;
+) Đánh giá tạo cơ sở đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học [5]
Kiểm tra và đánh giá là hai hoạt động khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó kiểm tra là bước khởi đầu và là công cụ hỗ trợ cho quá trình đánh giá Hai hoạt động này đan xen với nhau, nhằm thu thập và mô tả các bằng chứng về kết quả giáo dục để so sánh với các mục tiêu đã đề ra Kiểm tra luôn gắn liền với đánh giá, tạo nên một quy trình liên tục trong giáo dục.
1.4 Vai trò của kiểm tra đánh giá trong giáo dục
Trong giáo dục, kiểm tra đánh giá kết quả học tập đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong quá trình dạy học Việc thực hiện tốt yếu tố này sẽ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy, đồng thời trở thành công cụ hiệu quả để điều hướng quá trình học tập của học sinh, thúc đẩy sự phát triển và công tác giáo dục của các em.
1.5 Ý nghĩa của kiểm tra đánh giá trong giáo dục
Trong giáo dục, kiểm tra đánh giá (KTĐG) đóng vai trò quan trọng, giúp giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh chủ động trong việc thiết kế các bước học tập Mối quan hệ giữa thầy và trò là hai chiều, gắn kết chặt chẽ, góp phần nâng cao hiệu quả học tập.
1.5.1 Về kiến thức Để GV nắm đƣợc chính xác năng lực và trình độ của HS thì phải KTĐG phải gắn với giám sát thường xuyên mới nắm rõ được tình hình học tập của các em phát hiện những nguyên nhân sai sót
Ví dụ: Sau khi học xong chương 1: “Hàm số lượng giác và phương trình lƣợng giác” của Đại số và Giải tích 11 GV tiến hành kiểm tra một tiết
Khi học sinh làm bài kiểm tra, kết quả sẽ phản ánh mức độ hiểu biết của các em về kiến thức liên quan đến hàm số lượng giác và phương trình lượng giác Nếu bài kiểm tra đạt kết quả tốt, điều đó cho thấy học sinh đã nắm vững khái niệm về các hàm số lượng giác biến số thực và các tính chất của chúng Học sinh cũng sẽ thành thạo trong việc giải các phương trình lượng giác cơ bản và hiểu cách biểu diễn tập nghiệm trên đường tròn lượng giác Ngoài ra, các em cần biết cách giải một số phương trình lượng giác không quá phức tạp, bao gồm phương trình bậc nhất và bậc hai đối với hàm số lượng giác, cũng như đối với sinx và cosx, từ đó cho thấy mục tiêu dạy học của giáo viên đã được đạt được.
Thông qua bài kiểm tra, giáo viên có thể đánh giá năng lực của học sinh trong việc giải các phương trình đại số bậc nhất và bậc hai, cũng như áp dụng đồ thị hình sin vào thực tiễn Bài kiểm tra còn giúp giáo viên nhận biết sự phát triển kiến thức lượng giác của học sinh qua các cấp học, khả năng phân tích và so sánh các phương trình lượng giác, cũng như năng lực tư duy sáng tạo của học sinh trong việc biến đổi các phương trình đó Kết quả bài kiểm tra phản ánh khả năng vận dụng kiến thức vào các bài trắc nghiệm và tự luận Khi thiết kế đề kiểm tra, giáo viên cần đảm bảo nội dung toàn diện, hình thức phong phú, và bao gồm các câu hỏi rèn luyện tư duy cho học sinh.
Kết quả bài kiểm tra sẽ giúp giáo viên đánh giá nhận thức của học sinh về sự liên kết kiến thức lượng giác từ cấp THCS đến THPT Không khí nghiêm túc trong giờ kiểm tra sẽ khuyến khích học sinh có ý thức tự giác trong học tập, từ đó nâng cao hứng thú học tập của các em.
Có thể thấy, KTĐG trong giáo dục nói chung và trong dạy học bộ môn Toán có ý nghĩa vô cùng to lớn
2 Thực trạng về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trên thế giới và Việt Nam
2.1 Kiểm tra đánh giá trong thực tiễn của giáo dục thế giới
2.1.1 Kiểm tra đánh giá năng lực và kiểm tra đánh giá môn học
Người thầy và học sinh có vai trò chủ động trong việc đánh giá kết quả học tập, với phương pháp đánh giá đa dạng, sáng tạo và linh hoạt Hiện nay, trên thế giới, đánh giá kết quả học tập đang được triển khai theo hướng dựa vào năng lực của người học, tức là đánh giá năng khiếu của từng học sinh dựa trên kết quả đạt được trong quá trình học tập.
2.1.2 Đánh giá về đạo đức và sự tiến bộ của học sinh
Các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường phổ thông hiện nay
Trong trường phổ thông, mỗi mục tiêu kiểm tra đánh giá (KTĐG) đều đi kèm với nội dung, phương pháp và cách thức thực hiện riêng, dẫn đến việc lựa chọn và xây dựng các công cụ KTĐG khác nhau Hiện nay, các công cụ KTĐG được áp dụng rộng rãi nhằm kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh phổ thông.
- Các bài kiểm tra thông thường;
- Các loại phiếu quan sát, phiếu học tập;
3.1 Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua kiểm tra miệng
Mục đích của việc kiểm tra đánh giá là nhằm xác định mức độ tiếp thu bài giảng của học sinh ở mức độ nhận biết và thông hiểu Đồng thời, việc này cũng tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện khả năng diễn đạt, giao tiếp và ứng xử Những câu hỏi kiểm tra miệng không chỉ giúp học sinh nắm vững môn Toán một cách tự giác mà còn ngăn ngừa tình trạng hình thức trong dạy học, từ đó kích thích hứng thú học Toán của học sinh.
- Câu hỏi được GV đưa ra thường là :
+ HS có hiểu chính xác định nghĩa, khái niệm hoặc công thức Toán học không, có phát biểu chính xác định lí không?
+ Nhằm phát triển sự nhanh trí của HS
+ Nhằm phát triển sự tính toán bằng miệng của HS
Việc tổ chức kiểm tra miệng có thể được thực hiện vào đầu, trong hoặc cuối giờ học, với thời gian khoảng 5 phút Hình thức câu hỏi chủ yếu là tự luận.
3.2 Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua kiểm tra viết 15 phút
Mục đích của việc kiểm tra là đánh giá trình độ nhận thức và kỹ năng của học sinh ở mức độ nhận biết và thông hiểu sau khi hoàn thành một phần hoặc chủ đề trong chương học Các câu hỏi sẽ tập trung vào nội dung chính để xác định mức độ hiểu biết của học sinh.
+ Sự lựa chọn qui trình giải Toán: Thực hiện thứ tự phép tính; Rút gọn biểu thức rồi mới tính toán;
+ Sự vận dụng các công thức, định lí, hệ quả, tính chất toán học
+ Kĩ năng: Tính toán, lựa chọn lời giải
- Cách thực hiện : Đầu giờ hoặc cuối giờ học, với thời gian 15 phút
Dạng câu hỏi: Tự luận, trắc nghiệm khách quan hoặc kết hợp cả hai
3.3 Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua bài kiểm tra từ 45 phút trở lên
Mục đích của việc kiểm tra đánh giá (KTĐG) là nhằm đánh giá trình độ tư duy, kỹ năng tính toán, khả năng trình bày lời giải và khả năng vận dụng kiến thức của học sinh sau khi hoàn thành một phần, một chương, một học kỳ hoặc một năm học.
Câu hỏi chủ yếu có nội dung trọng tâm là :
+ Học sinh chọn các bước để giải toán: Thực hiện theo thứ tự phép tính; Rút gọn trước rồi mới tính toán; Hoặc kết hợp cả hai
Thao tác tư duy bao gồm khả năng tính nhanh, tính hợp lý và thực hiện các phép toán thông thường Người ta có thể tư duy theo chiều thuận hoặc chiều nghịch, đồng thời giải quyết các vấn đề cụ thể hay tổng quát, trừu tượng một cách hiệu quả.
+ Kĩ năng: Tính toán; Tìm tòi và lựa chọn phương án giải; Dự doán kết quả và so sánh kết quả thu đƣợc với kết quả dự đoán
- Hình thức tổ chức: Tự luận, tắc nghiện khách quan hay kết hợp cả hai Khi kết hợp cả TN và tự luận thì tỉ lệ thường là 3:7 hoặc 4:6
Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong phân môn Đại số và Giải tích lớp 11 – Ban cơ bản
4.1 Chuẩn kiến thức, kỹ năng phân môn Đại số và Giải tích lớp 11-Chương trình chuẩn
Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú
I Hàm số lƣợng giác và phương trình lƣợng giác
1 Hàm số lượng giác Định nghĩa
Tính tuần hoàn Sự biến thiên Đồ thị
Hiểu khái niệm hàm số lƣợng giác (của biến số thực)
Học sinh sẽ tìm hiểu cách xác định các giá trị và tính chất của hàm số lượng giác, bao gồm tính chẵn, lẻ, tính tuần hoàn và chu kỳ Bên cạnh đó, các em cũng sẽ được rèn luyện kỹ năng xác định khoảng đồng biến và nghịch biến của các hàm số này.
- Học sinh vẽ đƣợc đồ thị các hàm số lƣợng giác
Ví dụ Cho hàm số y = - sinx
- Hàm số đã cho là chẵn hay lẻ?
- Hàm số đã cho có là hàm số tuần hoàn không? Cho biết chu kỳ?
- Xác định các khoảng đồng biến và khoảng nghịch biến của hàm số đó
2 Phương trình lượng giác cơ bản
Các phương trình lƣợng giác cơ bản
Biết các phương trình lƣợng giác cơ bản: sinx = m; cosx = m; tanx = m; cotx m và công thức nghiệm
Về kỹ năng: Giải thành thạo phương trình lƣợng giác cơ bản Biết sử dụng máy tính bỏ túi để giải phương trình lượng giác cơ bản
Ví dụ a) Giải phương trình sinx = 0,7321 b) Giải phương trình sinx = 0,5
3 Một số phương trình lượng giác thường gặp
Biết dạng và cách giải các phương trình: bậc nhất, bậc hai đối với một hàm số lƣợng giác;
Ví dụ: Giải các phương trình a) 3sinx - 2 = 0 b) 2 cos 2 x 3 cos x 1 0 đối với một
Phương trình asinx + bcosx = c asinx+bcosx = c
Giải được phương trình thuộc dạng nêu trên c) 5sinx + 12cosx = 13
Qui tắc cộng và qui tắc nhân
Biết: Quy tắc cộng và quy tắc nhân; Hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp chập k của n phần tử; Công thức Nhị thức Niu-tơn
- Bước đầu vận dụng đƣợc quy tắc cộng và quy tắc nhân
- Tính đƣợc số các hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp chập k của n phần tử
- Biết khai triển nhị thức Niu-tơn với một số mũ cụ thể
-Tìm đƣợc hệ số của x k trong khai triển (ax + b) n thành đa thức
Một đội bóng bàn gồm 8 vận động viên nam và 7 vận động viên nữ có thể được cử thi đấu theo nhiều cách khác nhau Để chọn vận động viên thi đấu đơn nam và đơn nữ, ta có 8 cách chọn cho nam và 7 cách cho nữ Đối với thi đấu đôi nam - nữ, mỗi đôi có thể được tạo ra từ một vận động viên nam và một vận động viên nữ, cho thấy sự kết hợp đa dạng giữa hai giới trong môn thể thao này.
Ví dụ 2 Cho các chữ số 1;
2; 3; 4; 5 Hỏi có bao nhiêu số tự nhiên có 5 chữ số đôi một khác nhau đƣợc thành lập từ các chữ số đã cho
Ví dụ 3 Hỏi có bao nhiêu cách chia một lớp có 40 học sinh thành các nhóm học tập mà mỗi nhóm có 8 học sinh
Ví dụ 4 a) Khai triển thành đa thức b) Tìm hệ số của x 3 trong đa thức đó
Phép thử và biến cố
Xác suất của biến cố và các tính chất cơ bản của xác suất
- Biết : Phép thử ngẫu nhiên; không gian mẫu; biến cố liên quan đến phép thử ngẫu nhiên Định nghĩa xác suất của biến cố
- Biết (không chứng minh) định lí cộng xác suất và định lí nhân xác suất
- Xác định đƣợc: phép thử ngẫu nhiên; không gian mẫu; biến cố liên quan đến
Ví dụ 1 Gieo một con súc sắc (đồng chất) a) Hãy mô tả không gian mẫu b) Xác định biến cố “xuất hiện mặt có số lẻ chấm”?
Ví dụ 2 Gieo hai con súc sắc Tính xác suất của biến cố :
“Tổng số chấm trên mặt xuất hiện của hai con súc sắc bằng 8”
- Biết dùng máy tính bỏ túi hỗ trợ tính xác suất
Cấp số cộng Cấp số nhân
1 Phương pháp quy nạp toán học hương pháp qui nạp toán học và các ví dụ áp dụng
Hiểu được phương pháp quy nạp toán học
Biết cách chứng minh một số mệnh đề đơn giản bằng quy nạp
Ví dụ Chứng minh n 3 +11n chia hết cho 6 với nN*
Ví dụ Chứng minh rằng với mọi nN* ta có
Dãy số tăng, dãy số giảm
- Biết khái niệm dãy số; cách cho dãy số (bởi công thức tổng quát; bởi hệ thức truy hồi; mô tả); dãy số hữu hạn, vô hạn
- Biết tính tăng, giảm, bị chặn của một dãy số
Chứng minh đƣợc tính tăng, giảm, bị chặn của một dãy số đơn giản cho trước
Ví dụ Trong các dãy số được cho dưới đây, hãy chỉ ra dãy hữu hạn, vô hạn, tăng, giảm, bị chặn: a) 2, 5, 8, 11 b) 1, 3, 5, 7, …, 2n+1, c) , , , … d) 1, -1 , 1 , -1, 1, - 1, …
Số hạng tổng quát của cấp số cộng
Tổng n số hạng đầu của một cấp số cộng
Biết đƣợc: khái niệm cấp số cộng, tính chất
, số hạng tổng quát u n , tổng của n số hạng đầu tiên của cấp số cộng Sn
Tìm đƣợc các yếu tố còn lại khi cho biết 3 trong 5 yếu tố u1, un,, n, d, Sn
Ví dụ 1 Cho cấp số cộng
1, 4, 7, 10, 13, 16,… Xác định u1, d và tính un, Sn theo n
Ví dụ 2 Cho cấp số cộng mà số hạng đầu là 1 và tổng của
10 số hạng đầu tiên là 100, tìm số hạng tổng quát của cấp số cộng đó
Số hạng tổng quát của cấp số nhân
Tổng n số hạng đầu của một cấp số nhân
Biết đƣợc: khái niệm cấp số nhân, tính chất
, số hạng tổng quát un, tổng của n số hạng đầu tiên của cấp số nhân Sn
Tìm đƣợc các yếu tố còn lại khi cho biết 3 trong 5 yếu tố u1, un,, n, q, Sn
Ví dụ 1 Cho cấp số nhân
1, 4, 16, 64, … Xác định u 1 , q và tính un, Sn theo n
Ví dụ 2 Cho cấp số nhân mà số hạng đầu là 1 và tổng của
5 số hạng đầu tiên là 341, tìm số hạng tổng quát của cấp số nhân đó
1 Giới hạn của dãy số
Khái niệm giới hạn của dãy số Một số định lí về giới hạn của dãy số
Tổng của cấp số nhân lùi vô hạn
Dãy số dần tới vô cực
- Biết khái niệm giới hạn của dãy số (thông qua ví dụ cụ thể)
Định lí về: lim (un vn), lim (un vn), lim
Biết vận dụng: tìm giới hạn của một số dãy số đơn giản
Tìm đƣợc tổng của một cấp số nhân lùi vô hạn
Ví dụ 1 Dãy có giới hạn bằng bao nhiêu khi
Ví dụ 3 Tính tổng của cấp số nhân: …
2 Giới hạn của hàm số
Khái niệm giới hạn của hàm số
Giới thiệu một số định
- Biết khái niệm giới hạn của hàm số
Không dùng ngôn ngữ để định nghĩa giới hạn
; lí về giới hạn của hàm số
Giới thiệu khái niệm giới hạn của hàm số ở vô cực và giới hạn vô cực của hàm số và
+/ Định lí về giới hạn:
Trong một số trường hợp đơn giản, tính đƣợc
- Giới hạn của hàm số tại một điểm
- Giới hạn một bên của hàm số
- Giới hạn của hàm số tại
Khái niệm hàm số liên tục tại một điểm, hàm số liên tục trên một khoảng
Một số định lí về hàm số liên tục
- Định nghĩa hàm số liên tục
(tại một điểm, trên một khoảng)
- Định lí về tổng, hiệu, tích, thương của hai hàm số liên tục
- Định lí: Nếu f(x) liên tục trên một khoảng chứa hai điểm a, b và f(a).f(b) < 0 thì tồn tại ít nhất một điểm c (a,b) sao cho f(c) = 0
- Biết ứng dụng các định lí nói trên xét tính liên tục của một hàm số đơn giản
- Biết chứng minh một phương trình có nghiệm dựa vào định lí về hàm số liên tục
Ví dụ 1 Xét tính liên tục của hàm số tại x = 3
Ví dụ 2 Chứng minh rằng phương trình có nghiệm trên khoảng (1 ; 2)
- Biết định nghĩa đạo hàm (tại một điểm, trên một
Cách tính Ý nghĩa hình học và ý nghĩa cơ học của đạo hàm khoảng)
- Biết ý nghĩa cơ học và ý nghĩa hình học của đạo hàm
- Tính đƣợc đạo hàm của hàm luỹ thừa, hàm đa thức bậc 2 hoặc 3 theo định nghĩa;
- Viết được phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại một điểm thuộc đồ thị
- Biết tìm vận tốc tức thời tại một thời điểm của một chuyển động có phương trình S = f(t)
Ví dụ 3 Viết phương trình tiếp tuyến với đồ thị hàm số y = tại điểm thuộc đồ thị mà có hoành độ là 2
Ví dụ 4 Một chuyển động có phương trình S =3 + 5t + 1 (t tính theo giây) Tính vận tốc tại thời điểm t = 1s (v tính bằng m/s)
2 Các quy tắc tính đạo hàm Đạo hàm của tổng, hiệu tích, thương của các hàm số Đạo hàm của hàm hợp
Biết quy tắc tính đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương các hàm số; hàm hợp và đạo hàm của hàm hợp
Tính đƣợc đạo hàm của hàm số đƣợc cho ở các dạng nói trên
Ví dụ 1 Tính đạo hàm của
Ví dụ 2 Tính đạo hàm của
3 Đạo hàm của các hàm số lượng giác
- Biết đạo hàm của hàm số lƣợng giác
- Tính đƣợc đạo hàm của một số hàm số lƣợng giác
Ví dụ Cho y = tan(3x) Tính y‟(x)
4 Đạo hàm cấp hai Định nghĩa
Biết định nghĩa đạo hàm cấp hai
Ví dụ 2 Một chuyển động x 2 x 2 x 2 t 2
x x x học của đạo hàm cấp hai
- Đạo hàm cấp hai của một số hàm số
- Gia tốc tức thời của một chuyển động có phương trình S = f(t) cho trước có phương trình (t tính bằng giây) Tính gia tốc của chuyển động tại thời điểm t = 2
( Trích dẫn trong tài liệu “ Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn Toán lớp 11” của Bộ GD)
4.2 Thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong phân môn Đại số và Giải tích lớp 11- Ban cơ bản
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát tại một số trường THPT ở tỉnh Quảng Bình, bao gồm THCS và THPT Việt Trung, THPT Đồng Hới, và THPT Số 1 Bố Trạch, nhằm đánh giá công tác KTĐG Kết quả điều tra được thu thập thông qua phiếu hỏi và phiếu khảo sát cho thấy những thông tin quan trọng về chất lượng giáo dục tại các trường này.
- Về vai trò, ý nghĩa của kiểm tra đánh giá
Khảo sát về vai trò, ý nghĩa của việc KTĐG trên 40 GV, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
STT Vai trò, ý nghĩa của KTĐG Số giáo viên Phần trăm
Kết quả cho thấy hầu hết giáo viên nhận thức rõ tầm quan trọng của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy học, đặc biệt là trong môn Toán Để đạt được hiệu quả tối ưu trong giảng dạy, việc thực hiện kiểm tra đánh giá theo quy định là cần thiết cho cả giáo viên và học sinh.
Nhiều giáo viên vẫn coi kiểm tra đánh giá chỉ là công cụ để lấy điểm, dẫn đến tình trạng bệnh thành tích, điều này ảnh hưởng đáng kể đến việc đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Về độ khó trong nội dung KTĐG kết quả học tập của HS qua mỗi phần, chương, qua khảo sát 40 GV chúng tôi thu được kết quả như sau:
STT Nội dung câu hỏi KT Số giáo viên Phần trăm
- Về hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá
Hình thức kiểm tra đánh giá (KTĐG) trong giáo dục chủ yếu được thực hiện thông qua kiểm tra miệng và kiểm tra viết, chiếm tới 70% tổng số hình thức Chỉ một phần nhỏ, khoảng 30%, giáo viên kết hợp kiểm tra bằng bài tập về nhà và bài tập thực hành từ vở ghi chép nhằm mục đích đánh giá ý thức học tập của học sinh.
Khảo sát 200 học sinh về vai trò và ý nghĩa của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho thấy những kết quả đáng chú ý Qua phiếu khảo sát, chúng tôi nhận thấy sự quan trọng của kiểm tra đánh giá trong việc cải thiện chất lượng học tập và định hướng phát triển năng lực của học sinh.
T Quan niệm về KTĐG Số học sinh Phần trăm
Học sinh cấp THPT phải đối mặt với áp lực lớn khi chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc gia, đặc biệt là môn Toán Nhiều học sinh cảm thấy môn Toán quá khó khăn, dẫn đến việc họ bỏ qua hoặc chỉ học qua loa, kết quả là điểm thi không đạt yêu cầu.
Học sinh yêu thích môn Toán và có tinh thần học tập thường nghiên cứu sách giáo khoa, đọc và làm bài tập từ các tài liệu tham khảo liên quan Nhờ đó, các em có thể ghi nhớ kiến thức và hoàn thành các bài tập một cách hiệu quả.
Qua điều tra HS chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
TT Mức độ trung thực Số học sinh Phần trăm
1 Rất nghiêm túc làm bài 66 335%
2 Thỉnh thoảng xem tài liệu 112 56%
3 Xem tài liệu hoặc nhìn bài bạn 22 11%
Như vậy là tỷ lệ quay cóp còn khá nhiều, điều này đó ảnh hưởng tới việc đánh giá một cách chính xác kết quả học tập của HS
- Về phương pháp kiểm tra đánh giá
Qua khảo sát mức độ hứng thú của HS với các phương pháp KTĐG chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Rất thích Bình thường Không thích
Số HS % Số HS % Số HS %
Theo khảo sát, phương pháp kiểm tra đánh giá bằng câu hỏi tự luận hiện nay ít được học sinh ủng hộ Phần lớn học sinh ưa thích việc áp dụng phương pháp kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan hoặc kết hợp cả hai phương pháp tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Qua điều tra thực tế, chúng tôi nhận thấy rằng khâu kiểm tra đánh giá (KTĐG) trong phân môn Đại số và Giải tích 11, cũng như bộ môn Toán nói chung, đang được giáo viên và học sinh nhận thức đúng đắn Tại các trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, việc đổi mới khâu KTĐG được thực hiện thông qua việc kết hợp giữa phương pháp kiểm tra bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận.
Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh25 1 Định hướng chung về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
5.1 Định hướng chung về đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay, theo chúng tôi cần đáp ứng định hướng sau:
Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh cần phản ánh đúng mức độ đạt chuẩn của chương trình giáo dục theo cấp học và môn học Đồng thời, việc này phải cung cấp thông tin chính xác, khách quan và kịp thời để điều chỉnh hoạt động dạy và hướng dẫn học, từ đó nâng cao năng lực của học sinh.
Kết hợp các kết quả KTĐG trong quá trình học của học sinh với KTĐG cuối kỳ và phải có sự kết hợp nhiều phương pháp KTĐG
5.2 Mục tiêu cần đạt của kiểm tra đánh giá
Có nhiều phương pháp để xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, nhưng cách phân loại của B.Bloom hiện nay được sử dụng phổ biến hơn cả Theo phân loại này, mục tiêu dạy học được chia thành ba lĩnh vực chính: nhận thức, cảm xúc và vận động - tâm lý.
Khả năng nhận thức của học sinh đƣợc BLoom qui thành sáu mức:
Mức 1 trong quá trình học tập là khả năng nhận biết, cụ thể là ghi nhớ và nhắc lại thông tin đã học Điều này bao gồm việc nhớ lại các công thức, định nghĩa và những kiến thức cơ bản khác.
- Mức 2: Thông hiểu Ở mức này có chú trọng hơn tới các hoạt động trí tuệ
- Mức 3: Áp dụng Là sử dụng phương tiện đã có để giải quyết tình huống khác
- Mức 4: Phân tích Có thể phân chia các bài Toán lớn thành các bài Toán nhỏ và so sánh tìm cách giải
- Mức 5: Tổng hợp Phối hợp, kết hợp tất cả các kiến thức kỹ năng trong Toán học để giải quết thành công một bài toán
Mức 6 trong đánh giá khả năng phê phán yêu cầu học sinh THCS và THPT đánh giá các kết quả hoạt động dựa trên các tiêu chí nhất định Kiểm tra khả năng nhận thức của học sinh được thực hiện qua ba mức: Nhận biết, thông hiểu và vận dụng Đặc biệt, mức vận dụng có thể chia thành hai cấp độ: vận dụng ở mức độ thấp, đạt chuẩn tối thiểu, và vận dụng ở mức độ cao, đạt trình độ trên chuẩn.
Theo B Bloom, lĩnh vực cảm xúc tập trung vào việc mô tả sự biến đổi trong hứng thú, thái độ và khả năng thích nghi của học sinh đối với một đối tượng nhận thức cụ thể.
5.2.3 Mục tiêu Vận động - Tâm lí
Lĩnh vực này bao gồm các kỹ năng trí tuệ và vận động, bao gồm cả khả năng cảm nhận và phối hợp các giác quan trong quá trình tiếp thu tri thức.
5.3 Các vấn đề chủ chốt của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Trong quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, cần thực hiện các yêu cầu cơ bản sau: đảm bảo việc đánh giá phản ánh đúng mức độ đạt được của mục tiêu giáo dục, tính hệ thống và toàn diện, tính khách quan và tính công khai.
Để thực hiện kiểm tra đánh giá hiệu quả, cần xác định rõ các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cho từng nội dung, dưới dạng kết quả cần đạt được Chuẩn kiểm tra này nên được thông báo đến tất cả giáo viên và học sinh.
Chuẩn đánh giá là tiêu chí xác định mức độ kiến thức, kỹ năng và thái độ tối thiểu mà học sinh cần đạt được sau mỗi giai đoạn học tập, như sau một mục, một chương, hoặc khi kết thúc học kỳ, lớp, cấp học Điều này đảm bảo tính khách quan, công bằng và độ tin cậy trong việc đánh giá giữa các vùng miền khác nhau.
Kết luận chương 1
Trong chương này, chúng tôi đã trình bày cơ sở khoa học và thực tiễn về kiểm tra đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của học sinh (HS) Luận văn nhấn mạnh vai trò quan trọng của KTĐG trong quá trình học tập của HS, đặc biệt là trong môn toán ở bậc THPT Kết quả học tập không chỉ giúp HS tự đánh giá khả năng tiếp thu bài giảng và điều chỉnh phương pháp học tập mà còn hỗ trợ giáo viên trong việc đánh giá trình độ sư phạm và điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp.
Luận văn này trình bày các phương pháp kiểm tra đánh giá (KTĐG) đang được áp dụng trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh tại các trường phổ thông hiện nay Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến xu hướng đổi mới KTĐG của các quốc gia tiên tiến, từ đó góp phần cải tiến quy trình kiểm tra đánh giá và hỗ trợ cho việc đổi mới giáo dục tại Việt Nam.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC PHÂN MÔN ĐẠI SỐ VÀ GIẢI TÍCH 11-BAN CƠ BẢN
Một số giải pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
Dựa trên lý thuyết chung về kiểm tra đánh giá (KTĐG) trong giáo dục và thực trạng KTĐG tại các trường phổ thông hiện nay, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm cải tiến KTĐG trong dạy học môn Toán theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.1 Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng
Đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng trong môn học, đặc biệt là môn Toán, nhằm xác lập thang bậc chất lượng cho sản phẩm giáo dục.
Chuẩn đầu ra làm cơ sở khoa học cho việc đổi mới kiểm tra đánh giá trong giáo dục” Vậy nên chăng chúng ta cần phải :
2.1.1 Xây dựng các quy định, quy chế về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nói chung và học tập môn Toán nói riêng Để thực hiện việc KTĐG theo tinh thần đổi mới trước hết phải đổi mới về quan niệm Chính là tiếp thu đƣợc tầm quan trọng của KTĐG
Dạy học là một quá trình bao gồm sáu thành tố cơ bản: mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá Những yếu tố này tương tác với nhau để tạo nên một môi trường học tập hiệu quả và đạt được kết quả mong muốn.
Các thành tố trong giáo dục có mối quan hệ tương hỗ, trong đó kiểm tra đánh giá (KTĐG) là thành tố cuối cùng của quá trình Trước đây, giáo dục chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, trong khi KTĐG chỉ được xem xét dưới góc độ thuận tiện và khách quan, chủ yếu chú trọng đến kiểm tra kiến thức Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học công nghệ và nhu cầu xã hội về những con người có năng lực thực hành, tư duy sáng tạo và tinh thần tích cực, phương pháp KTĐG truyền thống đã bộc lộ nhiều hạn chế Do đó, yêu cầu đổi mới KTĐG trở nên cấp thiết để nâng cao chất lượng dạy học Quá trình dạy học sẽ hiệu quả hơn khi giáo viên và học sinh thường xuyên thực hiện KTĐG và tự đánh giá kết quả học tập của mình.
Để nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả học tập của học sinh, các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như Sở Giáo dục và Đào tạo cần xây dựng các quy định và quy chế rõ ràng về kiểm tra đánh giá (KTĐG) Việc này không chỉ giúp nhận thức đúng đắn về vai trò và ý nghĩa của KTĐG mà còn là biện pháp quan trọng để đổi mới quy trình đánh giá trong giảng dạy.
Để thực hiện đánh giá giáo dục hiệu quả, các nhà quản lý cần xây dựng quy định và quy chế KTĐG một cách hệ thống và toàn diện, đảm bảo tính khả thi tại từng trường THPT Giáo viên cần nắm vững lý luận và quy chế KTĐG thông qua các tài liệu bồi dưỡng của Bộ Giáo dục và các lớp học từ Sở Giáo dục Việc này sẽ giúp giáo viên ra đề, chấm thi và coi thi hiệu quả hơn Trong quá trình KTĐG, giáo viên cần duy trì không khí thoải mái để tránh gây căng thẳng cho học sinh, từ đó giảm thiểu tình trạng gian lận và khuyến khích sự sáng tạo Cuối cùng, việc đánh giá giáo viên cần khách quan, xem xét toàn bộ quá trình học tập của học sinh và đưa ra biện pháp sư phạm phù hợp cho từng đối tượng.
Việc áp dụng nghiêm túc các quy định và quy chế của kiểm tra đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của học sinh sẽ nâng cao hiệu quả trong giảng dạy Thông tin phản hồi từ quá trình KTĐG sẽ chính xác, tạo cơ sở vững chắc để điều chỉnh phương pháp dạy học, từ đó cải thiện chất lượng giảng dạy bộ môn.
2.1.2 Căn cứ theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, hướng thái độ để để kiểm tra đánh giá học sinh một cách tổng quát
Mục tiêu của nhà trường phổ thông là đào tạo những con người phát triển toàn diện, hài hòa, năng động và sáng tạo Nhà trường không chỉ cung cấp kiến thức khoa học hiện đại mà còn giáo dục đạo đức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh Để đánh giá học sinh một cách toàn diện, cần xem xét các tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng và thái độ Với xu hướng dạy học tích cực hiện nay, việc kiểm tra đánh giá không chỉ dừng lại ở việc ghi nhớ mà còn phải phát triển khả năng sáng tạo và tư duy độc lập của học sinh.
Tuy nhiên muốn đánh giá toàn diện phải có chuẩn đánh giá toàn diện
Chuẩn đánh giá là tiêu chí cụ thể phản ánh mức tối thiểu mà người học cần đạt trong mục tiêu giáo dục Chuẩn kiến thức, kỹ năng và đánh giá theo chuẩn là phần quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông Chương trình này đã xác định rằng chuẩn kiến thức, kỹ năng là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa, quản lý dạy học và đánh giá kết quả giáo dục cho từng môn học và hoạt động giáo dục, nhằm đảm bảo tính thống nhất, khả thi và chất lượng của quá trình giáo dục.
Để đánh giá chất lượng học tập của bộ môn một cách khách quan và chính xác, cần dựa trên các tiêu chí được xây dựng từ chuẩn mực, nhằm kiểm tra cả số lượng kiến thức và chất lượng nhận thức Đề kiểm tra cần đảm bảo tính toàn diện về nội dung, dựa trên các chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ.
Chuẩn kiến thức yêu cầu học sinh nắm vững và hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình học và sách giáo khoa Dựa vào chuẩn kiến thức này, giáo viên sẽ tiến hành kiểm tra đánh giá học sinh ở ba mức độ: biết, hiểu và vận dụng kiến thức.
Trong phân môn Đại số và Giải tích 11- Ban cơ bản khi học chương „Hàm số lượng giác và phương trình lượng giác‟ thì :
Lượng kiến thức mà học sinh tiếp nhận bao gồm khả năng nhận diện các định nghĩa, ký hiệu, khái niệm và lý thuyết Trong giai đoạn này, học sinh chỉ cần nhớ và gọi ra được các định nghĩa mà chưa yêu cầu phải hiểu sâu về nội dung kiến thức đó.
Các câu hỏi sẽ đƣợc đặt ra chính xác nhằm vào mục tiêu ở phần này Cuối giai đoạn này học sinh có khả năng để:
+ Nhận biết, phát biểu đƣợc hàm số y = sinx, y = cosx, y =tanx, y = cotx ; + Biết đƣợc tính tuần hoàn, chu kì của các hàm số lƣợng giác;
+ Biết đƣợc tính chẵn lẻ của một hàm số lƣợng giác, dạng đồ thị của các hàm số lƣợng giác;
+ Định nghĩa được phương trình lượng giác cơ bản;
Nhận diện phương trình bậc nhất và bậc hai liên quan đến hàm số lượng giác là một bước quan trọng trong việc giải quyết các bài toán toán học Để đưa một phương trình lượng giác về dạng bậc nhất hoặc bậc hai, ta thường sử dụng phương trình có dạng asinx + bcosx = c Việc hiểu rõ cách biến đổi này sẽ giúp giải quyết hiệu quả các bài toán liên quan đến hàm số lượng giác.
+ Nhận biết tập giá trị của các hàm số lƣợng giác y = sinx; y = cosx, y = tanx; y = cotx ;
+ Nắm được điều kiện của a để các phương trình sinx = a và cosx = a có nghiệm;
Học sinh cần nắm vững các kỹ thuật và kỹ năng tính toán, cũng như khả năng thao tác trên các biểu diễn ký hiệu và lời giải để nâng cao hiệu quả học tập.