KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu về KNVDKT vào thực tiễn
Vấn đề vận dụng kỹ năng vào thực tiễn trong giáo dục đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ lâu, bắt đầu từ thời Hi Lạp cổ đại với nhà duy vật Đêmôcơrit, và tiếp tục được phát triển bởi nhà giáo dục Mỹ John Dewey (1859 – 1952), người chủ trương kết hợp lý luận với thực tiễn trong giáo dục Tại Liên-xô, tác giả A.X.Makarenkô cũng đóng góp quan trọng vào lĩnh vực này Ở Việt Nam, nhiều tác giả đã quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho người học, trong đó có công trình nghiên cứu của tác giả Hồ Nguyễn Xuân Trang (2006) về các kỹ năng cơ bản của giáo viên mầm non trong luận án tiến sĩ ngành tâm lý học.
Giáo dục kỹ năng sống cho người học là một vấn đề quan trọng được nhiều tác giả nghiên cứu, trong đó có Luận án Tiến sĩ Giáo dục học của Phan Thanh Vân (2010) tại Đại học Thái Nguyên, tập trung vào việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Trong bộ môn Sinh học có:
Tác giả Trần Thái Toàn (2014) đã tiến hành nghiên cứu về việc rèn luyện kỹ năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong quá trình giảng dạy phần sinh học tế bào ở lớp 10 Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả học tập và giúp học sinh hiểu rõ hơn về ứng dụng của sinh học trong đời sống.
1.2.1 Khái niệm k ĩ năng và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Kỹ năng (KN) được định nghĩa là khả năng của con người trong việc áp dụng kiến thức vào thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp kỹ thuật, đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến tổ chức, quản lý và giao tiếp.
Theo Trần Bá Hoành, kỹ năng (KN) được định nghĩa là khả năng áp dụng tri thức đã học trong một lĩnh vực vào thực tiễn Khi KN được phát triển đến mức thành thạo và khéo léo, nó sẽ trở thành những kỹ xảo tinh vi.
Theo Nguyễn Duân (2010), kiến thức nghề nghiệp (KN) được xác định qua khả năng của con người trong việc thực hiện hiệu quả các hành động Điều này bao gồm việc lựa chọn và áp dụng những phương pháp hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và các phương tiện nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo Nguyễn Đình Chỉnh, KN là một thao tác có thể đơn giản hoặc phức tạp, bao gồm cả nhận thức và hoạt động chân tay, với mục tiêu đạt được một kết quả cụ thể.
Mỗi kỹ năng chỉ được thực hiện thông qua một nội dung, tác động của kỹ năng lên nội dung chúng ta sẽ đạt được mục tiêu đề ra
KN là khả năng của cá nhân trong việc áp dụng kiến thức đã có để thực hiện thành thạo một hoặc nhiều hành động, nhằm đạt được kết quả mong muốn.
1.2.2 Một số định hướng rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS THPT trong dạy học sinh học:
Xuất phát từ nguyên lý giáo dục của Đảng, việc học cần gắn liền với thực hành và lý luận cần liên kết với thực tiễn, nhằm khắc sâu kiến thức và ứng dụng vào cuộc sống Để học sinh hứng thú hơn trong việc học, các kiến thức cần phải liên quan đến thực tế, thiên nhiên, môi trường và bảo vệ môi trường, đặc biệt trong lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư nghiệp.
Học sinh cần nhận thức được cách áp dụng kiến thức về vi sinh vật vào thực tiễn trong đời sống hàng ngày, sản xuất và vệ sinh môi trường Những kiến thức này rất gần gũi và hiện hữu xung quanh chúng ta, từ việc ăn uống, lựa chọn và bảo quản thực phẩm cho đến việc giữ gìn vệ sinh cá nhân Học sinh cũng nên liên hệ những kiến thức này với thực tiễn địa phương để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của vi sinh vật trong cuộc sống.
Nhiều học sinh hiện nay học chỉ để lấy điểm mà không nhận ra giá trị thực tiễn của môn học Một phần nguyên nhân là do giáo viên chủ yếu tập trung vào việc truyền đạt kiến thức mà thiếu sự quan tâm đến việc giúp học sinh áp dụng kiến thức vào thực tế Điều này dẫn đến việc học sinh có thể học giỏi nhưng không biết cách vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng thực tế hay giải quyết các tình huống cụ thể Để khắc phục tình trạng này, cần khơi dậy niềm đam mê tìm tòi và kích thích sự tò mò của học sinh, buộc họ phải suy nghĩ và tìm cách trả lời cho các vấn đề thực tiễn Nhờ đó, học sinh sẽ nhận thấy kiến thức sinh học có giá trị thiết thực trong đời sống, không chỉ để phục vụ cho việc thi cử.
Theo Trần Thái Toàn và Phan Thị Thanh Hội (2017), kỹ năng vận dụng vào thực tiễn là khả năng của cá nhân thực hiện thành thạo các hành động dựa trên kiến thức và kinh nghiệm sẵn có, hoặc khám phá kiến thức mới để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả Để có kỹ năng này, người học cần đáp ứng một số yêu cầu nhất định.
1 Có tri thức về vấn đề cần giải quyết
2 Thực hiện hành động hoặc chuỗi các hành động giải quyết vấn đề theo logic nhất định
3 Giải quyết vấn đề có hiệu quả trong các tình huống quen thuộc và cả các tình huống có thêm yếu tố mới ( các tình huống đa dạng phức tạp trong cuộc sống )
4 Đánh giá và rút kinh nghiệm được các hành động , trong các tình huống, điều kiện khác nhau
Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần "Sinh học vi sinh vật" của Sinh học 10 là rất quan trọng Để thực hiện nguyên tắc kết hợp lý luận với thực tiễn trong giảng dạy môn Sinh học, giáo viên cần chú trọng đến việc áp dụng kiến thức lý thuyết vào các tình huống thực tế Điều này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về nội dung bài học mà còn phát triển khả năng tư duy và giải quyết vấn đề Việc kết hợp các phương pháp dạy học sáng tạo và thực hành sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục và khuyến khích sự hứng thú của học sinh đối với môn học.
- Đảm bảo cho học sinh nắm vững kiến thức Sinh học để có thể vận dụng chúng vào thực tiễn
- Chú trọng nêu các ứng dụng của Sinh học vào thực tiễn
- Chú trọng đến các kiến thức Sinh học có nhiều ứng dụng trong thực tiễn
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh có những kỹ năng sinh học vững chắc
- Chú trọng công tác thực hành sinh học trong học chính khóa cũng như ngoại khóa
- Chú trọng nêu vấn đề, nêu tình huống, giao các "dự án", đề tài khoa học kĩ thuật ứng dụng sinh học cho HS nghiên cứu
Chất lượng dạy học hiện nay là mối quan tâm hàng đầu, đòi hỏi giáo viên không ngừng học hỏi và tích lũy kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả giảng dạy và khơi dậy niềm yêu thích môn học ở học sinh Mục tiêu đạt được những tiết học hiệu quả luôn là trăn trở của những giáo viên có trách nhiệm, tuy nhiên, điều này không dễ dàng Giáo viên cần nhận thức rõ vai trò của mình trong việc “thắp sáng ngọn lửa” tri thức, giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức.
1.2.3 Vai trò rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN "SINH HỌC VI SINH VẬT", SINH HỌC 10
2.1 Phân tích cấu trúc, nội dung phần sinh học vi sinh vật
Chương trình giáo dục hiện nay đã được cải cách nhằm giảm tải, hạn chế tính hàn lâm và tăng cường tính thực tiễn Điều này bao gồm việc giảm số tiết học trên lớp, mở rộng thời gian tự học và khuyến khích các hoạt động ngoại khóa Mục tiêu là tạo điều kiện cho học sinh hòa nhập xã hội, phát triển nhân cách và nâng cao năng lực tự học, tự hành động.
Hiện nay, có sự chuyển hướng quan trọng trong giáo dục từ việc xây dựng chương trình theo từng môn học truyền thống sang chương trình tích hợp liên môn Điều này nhằm đáp ứng tốt hơn những vấn đề thực tiễn trong đời sống của học sinh, giúp các em tiếp cận kiến thức một cách gần gũi và hiệu quả hơn.
SGK là tài liệu học tập chủ yếu dùng cho HS học tập đồng thời còn là tài liệu để
GV đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị và thực hiện quá trình giảng dạy SGK sinh học hiện nay đã chuyển từ cách trình bày truyền thống sang tổ chức các hoạt động khám phá, giúp HS tự chiếm lĩnh nội dung bài học Nội dung và hình thức trình bày của SGK không chỉ hỗ trợ HS học tốt mà còn kích thích niềm yêu thích môn học Qua các hoạt động học tập này, HS phát triển toàn diện về kiến thức, kỹ năng, thái độ và phương pháp học tập.
Để đáp ứng yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa hiện hành, giáo viên cần tìm biện pháp nâng cao kỹ năng ứng dụng kiến thức phù hợp với trình độ của từng học sinh Điều này giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức và góp phần cải tạo thực tiễn.
2.1.1 Nội dung phần sinh học vi sinh vật 10
Bảng 2.1 Nội dung phần Sinh học Vi sinh vật[ 10]
Chương 1: Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở VSV
- Khái niệm VSV, các kiểu chuyên hoá ởVSV
- Khái niệm hô hấp và lên men
- Đặc điểm và ý nghĩa của quá trình tổng hợp, phân giải ở VSV
Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản ở
- Khái niệm sinh trưởng của VSV
- Các loại môi trưởng nuôi cấy VSV: môi trường nuôi cấy liên tục và môi trường nuôi cấy không liên tục
- Đặc điểm của các pha trong sinh trưởng của VSV:pha tiềm phát, pha luỹ thừa, pha suy vong
- Khái niệm sinh sản ở VSV
- Các hình thức sinh sản ở VSV
- Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ở VSV
Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm
- Khái niệm virut và đặc điểm cấu tạo của virut
Chu trình nhân lên của virus trong tế bào vật chủ bao gồm năm giai đoạn chính Giai đoạn hấp phụ là khi virus bám vào bề mặt tế bào Tiếp theo, giai đoạn xâm nhập diễn ra khi virus thâm nhập vào bên trong tế bào Sau đó, trong giai đoạn tổng hợp, virus sử dụng cơ chế của tế bào vật chủ để tạo ra các thành phần cần thiết Giai đoạn lắp ráp là khi các thành phần này được kết hợp lại để hình thành virus mới Cuối cùng, giai đoạn phóng thích xảy ra khi virus mới thoát ra khỏi tế bào để tiếp tục chu trình lây nhiễm.
- Ứng dụng của virut trong thực tiễn
- Khái niệm bệnh truyền nhiễm, tác hại và phương thức lây truyền của bệnh truyền nhiễm
- Khái niệm miễn dịch, đặc điểm của các loại miễn dịch: miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu
2.1.2 Nội dung và yêu cầu cần đạt của phần "Sinh học vi sinh vật", SH 10 Bảng 2.2 Nội dung và yêu cầu cần đạt của phần Sinh học Vi sinh vật [4]
Học phần Nội dung Yêu cầu cần đạt được
- Khái niệm và các nhóm vi sinh vật
- Các phương pháp nghiên cứu vi sinh vật
- Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
- Nêu được khái VSV Kể tên được các nhóm vi sinh vật
- Phân biệt được các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật
- Trình bày được một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật
- Thực hành được một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật thông dụng
Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật đóng vai trò quan trọng trong sinh thái và chu trình dinh dưỡng Các ứng dụng của quá trình này bao gồm sản xuất thuốc kháng sinh, chế biến thực phẩm và xử lý nước thải Mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải thể hiện sự cân bằng sinh học, khi tổng hợp cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng cho vi sinh vật, còn phân giải giúp tái chế các chất hữu cơ, duy trì sự sống trong môi trường.
- Phân biệt được quá trình hô hấp và lên men ở vi sinh vật
- Phân tích được vai trò của vi sinh vật trong đời sống và trong tự nhiên
- Quá trình sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật
- Một số ứng dụng của vi sinh vật trong
- Nêu được khái niệm sinh trưởng ở vi sinh vật
- Trình bày được đăc điểm các pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn
- Phân biệt được các hình thức sinh sản của vi sinh vật nhân sơ và vi sinh vật nhân thực
- Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật
- Kể tên được thành tựu hiện đại của công nghệ vi thực tiễn sinh
- Nêu được cơ sở khoa học của việc ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn
- Trình bày được ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn ví dụ :
+ Ứng dụng trong sản xuất thực phẩm + Ứng dụng trong sản xuất thức ăn cho động vật
+ Ứng dụng trong y học ( chăm sóc sức khỏe con người)
+ Ứng dụng trong sản xuất rượu ,bia
+ Ứng dụng trong sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật, phân bón
+ Ứng dụng trong công nghệ xử lý môi trường + Ứng dụng trong bảo vệ thực phẩm
Thực hiện các dự án nghiên cứu về sản phẩm công nghệ vi sinh vật, chúng tôi đã tạo ra các tập san và bài viết chất lượng, kèm theo hình ảnh minh họa hấp dẫn về lĩnh vực này.
- Làm được một số sản phẩm lên men từ vi sinh vật ( sữa chua , dưa muối , bánh mì …)
- Phân tích được triển vọng của công nghệ vi sinh trong tương lai
- Kể tên được một số ngành nghề liên quan đến công nghệ vi sinh và triển vọng của ngành nghề đó
- Nêu được khái niệm và các đặc điểm của virut , trình bày được cấu tạo và biến thể của virut ứng dụng điểm virut
- Quá trình nhân lên của virut trong tế bào chủ
- Một số thành tựu ứng dụng của virut trong sản xuất
- Trình bày được các giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào chủ Từ đó giải thích được cơ chế gây bệnh do virut
- Kể tên được một số thành tựu ứng dụng virut trong sản xuất chế phẩm sinh học trong y học và nông nghiệp, sản xuất thuốc trừ sâu từ virut
Bệnh do virus như HIV, cúm và sởi có cơ chế lây truyền nhanh chóng và rộng rãi, ảnh hưởng đến cả người, thực vật và động vật Những bệnh này thường có nhiều thể khác nhau, làm gia tăng nguy cơ lây lan trong cộng đồng Để phòng chống, việc nâng cao nhận thức về các biện pháp bảo vệ, tiêm chủng và duy trì vệ sinh cá nhân là rất cần thiết.
Dự án điều tra các bệnh do virus gây ra nhằm tuyên truyền phòng chống bệnh đã được thực hiện, đồng thời ghi nhận các thành tựu ứng dụng virus tại địa phương.
- Kể tên được một số ngành nghề liên quan đến virut và triển vọng phát triển của ngành nghề đó
2.1.3 Những nội dung của phần "Sinh học Vi Sinh Vật" có thể thiết kế các hoạt động dạy học rèn KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS [1]
Chương Nội dung kiến thức Nội dung cần vận dụng vào thực tiễn
Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật
Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng
Quá trình tổng hợp, phân giải các chất ở vi sinh vật
Vi sinh vật đóng vai trò quan trọng trong đời sống nhờ vào tốc độ chuyển hóa chất nhanh chóng Chúng được ứng dụng rộng rãi trong việc thu sinh khối để sản xuất thuốc chữa bệnh và chuyển gen, góp phần nâng cao hiệu quả trong y học và nông nghiệp.
- Trong nông nghiệp giải thích hiện tượng xới xáo quanh gốc cây
- Phân giải xác động.thực vật,chuyển hóa các chất , làm sạch môi trường :Biến rác thải hữu cơ thành phân bón, gom vết dầu loang…
- Bện cạnh sự có lợi một số vi sinh vật cũng có hại ,gây bệnh cho con người
Lên men lactic và êtylic
-Liên hệ trong làm tương, làm nước mắm, ủ rượu…
-Làm sữa chua, muối dưa, cà,kim chi…
II Sinh trưởng và sinh sản ở
Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật
- Tốc độ sinh sản nhanh liên hệ phân giải các chất, giảm độc hại cho môi trường
- Liên hệ khai thác các sản phẩm như phân bón , thuốc bảo vệ thực vật
- Sử dụng các loại sản phẩm, bao bì từ nguyên liệu dễ phân hủy
- Rác thải y tế cần tiêu hủy tránh lây lan nguồn bệnh ra môi trường
- Liên hệ vì sao vệ sinh y tế, vệ sinh cơ thể có thể hạn chế bệnh do vi sinh vật gây ra
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật
- Liên hệ với các biện pháp bảo quản nông sản, thực phẩm, rau quả
Liên hệ sử dụng hóa chất để ức chế hoạt động của vi sinh vật và áp dụng các yếu tố vật lý nhằm kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật có hại.
- Không thải các chất độc hại vào môi trường làm kìm hãm sự hoạt động của vi sinh vật có lợi
Hiểu rõ các điều kiện thuận lợi giúp kích thích sự sinh trưởng của vi sinh vật là rất quan trọng để ứng dụng vào việc thu nhận sinh khối, phục vụ nhu cầu của con người Điều này không chỉ góp phần giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn thúc đẩy phát triển bền vững trong các lĩnh vực khác nhau.
- Biết điều kiện để hạn chế bệnh do vi sinh vật gây ra đối vói con người Con người cần có ý thức giữ gìn vệ sinh chung
Virut và bệnh truyền nhiễm
Virut gây bệnh và ứng dụng của virut trong thực tiễn
- Biết một số virut gây hại cho con người,con đường xâm nhập và gây hại
- Các virut gây bệnh cho động vật , côn trùng được ứng dụng làm thuốc trừ sâu sinh học
Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
- Biết phòng tránh các bệnh truyền nhiễm
- Đối tượng gây bệnh truyền nhiễm, con đường lây truyền
- Xác định nguồn bệnh có ý thức giữ gìn vệ sinh nơi ở của cá nhân ,nơi công cộng
2.2 Qui trình rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh THPT trong dạy học phần "Sinh học Vi sinh vật", Sinh học 10
Quy trình rèn luyện kỹ năng đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà tâm lý học và lý luận dạy học Mặc dù các tác giả đưa ra những khác biệt về số lượng các bước trong quy trình, nhưng về cơ bản, họ đều thống nhất rằng để đạt được hiệu quả trong hành động, cần phải có sự tập dượt, quan sát mẫu và thực hành Đặc biệt, đối với những hành động phức tạp, việc tập dượt cần phải được thực hiện nhiều lần Để kỹ năng trở nên ổn định, linh hoạt và có thể áp dụng trong các tình huống tương tự, sự đa dạng trong tập dượt là rất quan trọng.
Từ những phân tích trên, chúng tôi cho rằng qui trình rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS gồm các bước sau:
Hình 1.1 Qui trình rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn
GV giới thiệu ý nghĩa, bản chất, yêu cầu của KNVD kiến thức vào thực tiễn
GV lấy ví dụ, làm mẫu, HS chú ý lắng nghe, quan sát
Tổ chức các hoạt động để HS rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn
GV kết luận, chính xác hoá kiến thức, đánh giá kĩ năng đã rèn luyện HS tự lực làm lại và hoàn thiện kĩ năng
HS thảo luận, tổ chức, thực hiện KNVD kiến thức vào thực tiễn
2.3 Một số biện pháp rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học phần "Sinh học vi sinh vật", SH 10
2.3.1 Hệ thống CH-BT rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS
Chương I Chuyển hóa vật chất và vi sinh vật
1.1Qúa trình tổng hợp và phân giải các chất
1 Vi sinh vật có những úng dung nào trong đời sống.[26]
• Thủy sản Trong đời sống,công nghệ thực phẩm
2 Vi sinh vật có những ứng dụng nào trong trồng trọt, chăn nuôi[26]
- Giúp cân bằng hệ sinh thái trong đất nói riêng và môi trường nói chung
- Cải thiện môi trường lý, hóa, sinh của đất Góp phần tăng độ phì nhiêu và tiêu diệt các tác nhân gây bệnh, sâu hại cho đất
- Giúp lưu giữ và sản sinh nước
- Giúp lưu trữ chất dinh dưỡng
- Kiểm soát dòng chảy của phân bón
- Tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi
Tiêu diệt côn trùng gây hại giúp giảm thiểu bệnh tật, từ đó nâng cao sức đề kháng cho cây trồng và vật nuôi Điều này góp phần tăng cường khả năng chống chịu của chúng trước các điều kiện bất lợi.
- Có khả năng phân hủy , chuyển hóa các phế thải sinh học, phế thải nông nghiệp, công nghiệp …Góp phần bảo vệ môi trường
3 Vi sinh vật được ứng dụng để sản xuất chế phẩm trừ sâu nào? Đặc điểm các loại[25]
Có các chế phẩm vi khuẩn,vi rút, nấm trừ sâu:
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm
Kiểm chứng lại kiến thức mà học sinh THPT thu nhận từ các biện pháp rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong phần "Sinh học vi sinh vật" của chương trình Sinh học 10 là rất quan trọng Qua quá trình này, tôi đã tiến hành các hoạt động nhằm nâng cao khả năng áp dụng kiến thức của học sinh, giúp các em hiểu rõ hơn về vai trò của sinh học vi sinh vật trong đời sống.
3.2 Nội dung và thời gian thực nghiệm sư phạm
- Trong đề tài nghiên cứu của mình, tôi đã tiến hành thực nghiệm giảng dạy một số bài lí thuyết thuộc phần “ Sinh học vi sinh vật”, SH 10
- Mỗi lớp được chọn tiến hành dạy 3 bài trong 3 tiết:
TT Tên bài Số tiết Ghi chú
Bài 24 Lên men êtylic và lactic 1
Bài 27 Các yếu tố ảnh hưởng đên sinh trưởng của vi sinh vật 1
Bài 30 Sự nhân lên của virut trong tế bào kí chủ 1
- Đánh giá KNVD kiến thức vào thực tiễn của HS trong dạy học phần " Sinh học vi sinh vật " bằng các bài kiểm tra đánh giá( 3 bài kiểm tra)
+Kiểm tra đánh giá mỗi lớp 3 bài kiểm tra , lần lượt cùng nội dung để đánh giá công bằng, so sánh kết quả mà các em thu nhận được
Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm từ tháng 3/2018-5/2018
Trường THPT Đặng Thai Mai
3.3.2.1 Bố trí thực nghiệm bằng làm bài kiểm tra đánh giá Ở đây chúng tôi tiến hành thực nghiệm theo mục tiêu (không có lớp đối chứng), tiến hành trên 4 lớp với số lượng 157 học sinh, gồm:
Chúng tôi tiến hành cho học sinh làm một bài kiểm tra trước khi tốt nghiệp, tập trung vào các câu hỏi liên quan đến kiến thức về vi sinh vật Mục tiêu chính là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh, thông qua việc so sánh bài làm của các em với các tiêu chí đã đề ra.
Trong thực nghiệm lần 1, học sinh được yêu cầu thực hiện một bài kiểm tra 1 tiết, trong đó các câu hỏi liên quan đến kiến thức từ bài dạy thực nghiệm và yêu cầu vận dụng kỹ năng vào thực tiễn Chúng tôi tiến hành chấm điểm dựa trên từng tiêu chí mà học sinh đã đạt được.
Trong thực nghiệm lần 2, học sinh thực hiện một bài kiểm tra 1 tiết với các câu hỏi liên quan đến kiến thức đã học, yêu cầu vận dụng kỹ năng vào thực tiễn Chúng tôi tiến hành chấm điểm dựa trên từng tiêu chí mà học sinh đạt được.
Trong thực nghiệm lần 3, học sinh sẽ tham gia một bài kiểm tra 1 tiết, tập trung vào các câu hỏi liên quan đến kiến thức về vi sinh vật Bài kiểm tra này yêu cầu học sinh áp dụng kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Sau đó tiến hành đánh giá và so sánh kết quả theo các tiêu chí
Trước khi tiến hành bài kiểm tra, chúng tôi yêu cầu học sinh thực hiện một bài kiểm tra với các câu hỏi nhằm đánh giá khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Sau khi hoàn thành phần giảng dạy lý thuyết, chúng tôi sẽ tổ chức hai bài khảo sát tiếp theo để kiểm tra mức độ hiểu biết và áp dụng kiến thức của học sinh.
Bảng kết quả khảo sát
Kết quả bài kiểm tra lần 1
Loại Điểm Số HS Tỷ lệ(%)
Kết quả bài kiểm tra lần 2
Loại Điểm Số HS Tỷ lệ(%)
Kết quả bài kiểm tra lần 3
Loại Điểm Số HS Tỷ lệ(%)
Hình 3.1 Biểu đồ biểu diễnsố HS đạt điểm các loại qua các bài kiểm tra
Lần kiểm tra Số bài
GiỏiKháTBYếuKém
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp kết quả các lần kiểm tra kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Hình 3.2 Mô tả biểu diễn các mức độ về kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn qua 3 lần kiển tra 3.4 Phân tích kết quả
Kết quả bài kiểm tra đầu tiên cho thấy học sinh đạt mức độ vận dụng kiến thức vào thực tiễn chỉ đạt 49.04%, điều này phản ánh việc chưa được rèn luyện kỹ năng cần thiết Học sinh gặp khó khăn trong việc xác định các tiêu chí và phân tích đối tượng để áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Trong bài kiểm tra thứ hai, tỷ lệ học sinh đạt kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đã tăng lên 67.79% Điều này cho thấy học sinh đã xác định rõ đối tượng để áp dụng kiến thức vào thực tế.
Trong bài kiểm tra thứ 3, tỷ lệ học sinh đạt yêu cầu về kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đã đạt mức cao nhất là 76,43% Học sinh đã nhanh chóng và chính xác xác định được đối tượng cũng như các nội dung liên quan đến việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
3.3.3.2 Bố trí thực nghiệm bằng làm thực hành
Tiêu chí đánh giá là những đặc điểm và dấu hiệu giúp nhận diện và phân loại một sự vật hoặc khái niệm Dựa vào các tiêu chí này, chúng ta có thể thực hiện việc đo đạc và đánh giá mức độ của kỹ năng một cách chính xác.
Mỗi lĩnh vực và cấp độ trong giáo dục đều có tiêu chí đánh giá riêng, và việc lựa chọn tiêu chí này cần dựa trên các dấu hiệu tiêu biểu phù hợp với bản chất của đối tượng Điều này đảm bảo rằng quá trình đánh giá diễn ra chính xác và hiệu quả.
Kết quả thực nghiệm: kiểm tra 157 HS Chấm theo nhóm 6 người
Tiêu chí Số lần kiểm tra
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
Hình 3.3 Biểu đồ mô tả các mức độ đạt được của tiêu chí 1 qua 3 lần kiểm tra
Mức độ 1Mức độ 2Mức độ 3
Hình 3.4 Biểu đồ mô tả các mức độ đạt được của tiêu chí 2 qua 3 lần kiểm tra
Hình 3.5 Biểu đồ mô tả các mức độ đạt được của tiêu chí 3 qua 3 lần kiểm tra
Hình 3.6 Biểu đồ mô tả các mức độ đạt được của tiêu chí 4 qua 3 lần kiểm tra
Hình 3.7 Biểu đồ mô tả các mức độ đạt được của tiêu chí 5 qua 3 lần kiểm tra
Qua bảng 3.4 và các biểu đồ hình 3.3, 3.4, 3.5 ,3.6 và 3.7 cho thấy: TN lần 1,
TN lần 2 và lần 3 mức độ 1 giảm xuống một cách rõ rệt, còn mức độ 2 và mức độ
Việc cung cấp kiến thức thông qua các bài kiểm tra giúp rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, như đề xuất trong luận văn của tôi, là một phương pháp hiệu quả và khả thi.
Qua việc lên lớp và trao đổi với giáo viên cũng như học sinh, tôi đã cung cấp kiến thức cho các em thông qua hệ thống câu hỏi phân tích Điều này giúp tôi đánh giá chất lượng tiếp thu của học sinh trong các bài kiểm tra.
Việc áp dụng các biện pháp luyện tập kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần "Sinh học vi sinh vật" lớp 10 đã tạo ra tác động tích cực đến hoạt động nhận thức của học sinh Điều này không chỉ kích thích sự tìm hiểu mà còn giúp các em vận dụng kiến thức vào cuộc sống hàng ngày, từ đó gia tăng sự phấn khích mỗi khi đến lớp Kiến thức liên hệ thực tiễn với phương châm "học đi đôi với hành" đã chứng minh tính ứng dụng cao trong cuộc sống và gia đình của mỗi học sinh.