PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Số: 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XI, ban hành ngày 4 tháng 11 năm 2013, nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống giáo dục và đào tạo.
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, có sứ mệnh nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài Để nâng cao chất lượng dạy học, bên cạnh việc cải thiện chất lượng đại trà, ngành giáo dục còn chú trọng đến việc bồi dưỡng nhân tài, đặc biệt là ở cấp THPT Hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi này là một nền tảng vững chắc để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cho đất nước trong tương lai.
Theo nghị quyết 29/NQTW, các địa phương và cơ sở giáo dục cần thực hiện đổi mới toàn diện trong dạy và học, cũng như trong kiểm tra đánh giá Mục tiêu là phát triển phẩm chất và năng lực của người học, từ đó đào tạo nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài, và khuyến khích khả năng tự học, tự làm giàu tri thức và sáng tạo của học sinh.
Học sinh giỏi thường có nền tảng kiến thức vững chắc, khả năng tư duy và sáng tạo cao, cùng với ý thức tự học mạnh mẽ Do đó, cần có chương trình học phù hợp để phát huy tối đa khả năng tư duy và khuyến khích tính tự giác của các em Hiện nay, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các địa phương và trường học vẫn còn khác nhau, và nhiều giáo viên chưa áp dụng phương pháp dạy học hiệu quả, dẫn đến việc chưa chú trọng phát triển kỹ năng và năng lực của học sinh, mà chủ yếu tập trung vào việc truyền đạt kiến thức.
Module dạy học là một đơn vị chương trình độc lập, bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp và công cụ đánh giá Thiết kế module giúp tổ chức dạy học theo phương pháp tự học có hướng dẫn, phù hợp cho học sinh giỏi, nhằm kích thích và nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo.
Để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi, đặc biệt là ở lớp 10, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài này.
“Thiết kế module để bồi dƣỡng học sinh giỏi trong dạy học phần sinh học tế bào sinh học 10.”
Mục đích nghiên cứu
Thiết kế các module kiến thức về sinh học tế bào phù hợp sẽ giúp xây dựng quy trình sử dụng hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 10 tại các trường THPT.
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT
Hệ thống module phần sinh học tế bào và quy trình sử dụng module vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 10 ở trường THPT
Giả thuyết khoa học
Thiết kế các module phù hợp với đối tượng học sinh và xây dựng quy trình sử dụng hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 10 tại các trường thực nghiệm.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học theo module
- Khảo sát đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở một số trường THPT trên địa bàn Hà Tĩnh
- Lựa chọn quy trình thiết kế và thực hiện việc thiết kế các module bồi dưỡng học sinh giỏi phần sinh học tế bào, chương trình Sinh học 10
- Nghiên cứu quy trình sử dụng module vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 10 ở trường THPT
Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính phù hợp của module thiết kế và quy trình sử dụng đề xuất trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 10 môn sinh học tế bào.
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1 Về nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung thiết kế module và xây dựng quy trình sử dụng để bồi dưỡng học sinh giỏi phần sinh học tế bào, chương trình Sinh học 10 THPT cho học sinh không chuyên
6.2 Về khách thể khảo sát Đề tài nghiên khảo sát cứu thưc trạng bồi dưỡng học sinh giỏi được tiến hành ở 6 trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
6.3 Về thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành lấy số liệu từ tháng 2017 đến tháng 5/2018 thực hiện chương trình đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Phương pháp nghiên cứu
7.1 Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu tài liệu và các công trình liên quan, cùng với việc xem xét các văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo từ các cấp ngành, nhằm hệ thống hóa và khái quát hóa nội dung về công tác bồi dưỡng nhân tài cũng như đổi mới phương pháp dạy học Từ đó, xây dựng cơ sở lý luận và các khái niệm cơ bản cho đề tài, đồng thời phát triển các phương pháp nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi tại các trường THPT.
Nghiên cứu tài liệu về bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học tế bào trong chương trình Sinh học lớp 10 THPT bao gồm việc phân tích nội dung kiến thức, phương pháp truyền đạt hiệu quả và các đề thi học sinh giỏi qua các năm Việc này giúp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, đồng thời cung cấp cái nhìn tổng quan về xu hướng ra đề và yêu cầu kiến thức cho học sinh.
7.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp quan sát sư phạm
Thông qua việc quan sát hoạt động bồi dưỡng của giáo viên trong tổ sinh học, chúng tôi thu thập thông tin từ việc dự giờ, thăm lớp và phân tích các giờ dạy Đồng thời, chúng tôi cũng chú ý đến hoạt động của tổ trưởng chuyên môn và các buổi sinh hoạt chuyên môn để có cái nhìn tổng quan về quá trình phát triển nghề nghiệp của giáo viên.
7.2.2 Phương pháp điều tra Điều tra bằng phiếu thông qua việc xây dựng hệ thống câu hỏi để điều tra thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên và học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi Sinh trường Trung học phổ thông trên địa bàn Hà Tĩnh hoặc trao đổi ý kiến trực tiếp
Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia và giáo viên dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực bồi dưỡng học sinh giỏi giúp điều chỉnh nội dung module một cách hiệu quả, đồng thời cung cấp thông tin đáng tin cậy, đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu.
7.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng module phần sinh học tế bào SH 10 THPT nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh lớp 10 tại trường Trung học phổ thông Kỳ Lâm giúp đánh giá tính khả thi của đề tài.
7.3 Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp nghiên cứu này áp dụng các thuật toán toán học thống kê nhằm định lượng kết quả điều tra.
4 nghiên cứu, đồng thời đánh giá mức độ tin cậy của PP điều tra, trên cơ sở đó rút ra nhận xét khoa học mang tính khái quát.
Dự kiến đóng góp của luận văn
- Hệ thống module phần sinh học tế bào SH 10 THPT
- Quy trình và hướng sử dụng module trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và hướng dẫn học sinh tự học
- Nền tảng xây dựng các chương trình dạy học dự án và dạy học theo chủ đề.
Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn chia làm 3 chương
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2 Thiết kế và đề xuất quy trình hướng sử dụng module phần sinh học tế bào SH 10 THPT
Chương 3 Thực nghiệm sư phạm
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự ra đời và ứng dụng của module vào dạy học:
Thuật ngữ "module" ra đời trong thời kỳ chinh phục vũ trụ, khi các con tàu vũ trụ được sáng tạo và lắp ráp thành những trạm nghiên cứu vũ trụ.
Trên thế giới, nhiều tác giả như Guy W Wallave, Taylor và Chio đã nghiên cứu về module và ứng dụng chúng trong lĩnh vực tạo nghề Đặc điểm nổi bật của module là cấu trúc phân tầng chặt chẽ, bao gồm các đơn vị cơ bản và các đơn vị thành phần.
Từ thập niên 80 của thế kỷ 20, hệ thống đào tạo theo đơn vị tích lũy đã được giới thiệu và áp dụng rộng rãi tại Pháp, Australia và một số quốc gia khác Hệ thống này nổi bật với tính toàn diện và sự tích hợp cao về nội dung đào tạo.
Trong giáo dục, tiếp cận module phản ánh tư tưởng công nghệ dạy học, cung cấp một phương pháp hiện đại để cấu trúc và tổ chức nội dung giảng dạy Cách tiếp cận này giúp chương trình đào tạo trở nên linh hoạt hơn, dễ dàng thích ứng với sự đa dạng và biến động trong tổ chức học tập.
Ngày nay, việc thiết kế các hệ dạy học linh hoạt và cá thể hóa là rất cần thiết, cho phép người học học theo nhịp độ riêng và dễ dàng chuyển đổi giữa các hệ thống giáo dục khác nhau Các hình thức đào tạo như đại học, bồi dưỡng nghề nghiệp và giáo dục suốt đời đều cần phải thích nghi với sự thay đổi về mục tiêu và nội dung Tiếp cận module đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu này, và tại Việt Nam, đào tạo theo module chủ yếu được hình thành qua con đường "nhập khẩu" Nhiều nghiên cứu của các tác giả như Phạm Viết Vượng và Nguyễn Minh Đường đã chỉ ra ứng dụng của module trong giảng dạy các môn học khác nhau, tập trung vào việc xây dựng chương trình học, mặc dù chương trình học tại Việt Nam vẫn chịu sự quản lý của pháp luật nhà nước.
Để giúp giáo viên chủ động và sáng tạo trong việc thiết kế các module dạy học theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cần trang bị 6 lý luận và kỹ năng thiết yếu Những trang bị này không chỉ nâng cao năng lực giảng dạy mà còn tạo điều kiện cho giáo viên phát triển phương pháp dạy học hiệu quả, phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của học sinh.
1.1.2 Lƣợc sử nghiên cứu việc xây dựng module để bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trường THPT
Nghiên cứu về việc áp dụng module trong dạy học hiện có hai hướng chính: một là xây dựng và phát triển lý thuyết về module, hai là ứng dụng module trong giảng dạy Trong chương trình trung học phổ thông, module thể hiện sự chuyên sâu và phân hóa cao, không phù hợp với giảng dạy đại trà, mà chủ yếu được áp dụng trong công tác bồi dưỡng, đặc biệt là cho học sinh giỏi Trong bộ môn Sinh học, đã có nhiều nghiên cứu áp dụng tiếp cận module nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cho học sinh giỏi.
Lê Thị Hà (2009) đã thực hiện nghiên cứu với đề tài “Xây dựng module để bồi dưỡng học sinh giỏi phần Cơ sở vật chất và cơ chế di truyền - biến dị” Trong nghiên cứu này, tác giả đã phát triển 4 module liên quan đến Cơ sở vật chất và cơ chế di truyền - biến dị, đồng thời đề xuất quy trình áp dụng các module này trong việc bồi dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng tự học cho học sinh giỏi môn Sinh lớp 12.
Lê Thị Thanh Hà (2011) đã nghiên cứu đề tài “Vận dụng tiếp cận module để bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề Chuyển hóa vật chất và năng lượng” Tác giả xây dựng 4 module liên quan đến Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở cấp độ tế bào và cơ thể, đồng thời đề xuất quy trình sử dụng module trong công tác bồi dưỡng để rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh giỏi môn Sinh học bậc Trung học phổ thông.
Nguyễn Vũ Thắng (2012) đã nghiên cứu đề tài "Module hóa nội dung Di truyền học quần thể để bồi dưỡng học sinh giỏi bậc Trung học phổ thông" Tác giả áp dụng tiếp cận module để xây dựng nội dung Di truyền học quần thể và đề xuất quy trình sử dụng module trong việc bồi dưỡng, nhằm rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh giỏi môn Sinh học ở bậc Trung học phổ thông.
Lê Đoan Trang (2015) đã nghiên cứu về việc "Thiết kế module để bồi dưỡng học sinh giỏi phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật." Tác giả áp dụng phương pháp tiếp cận module để phát triển chương trình bồi dưỡng, với mục tiêu rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh giỏi môn Sinh học ở bậc Trung học phổ thông Quy trình sử dụng module trong công tác bồi dưỡng được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả học tập và hiểu biết về chuyển hóa vật chất và năng lượng trong động vật.
Nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng module trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học đã được một số tác giả đề cập, nhưng chưa có nghiên cứu nào hệ thống và đồng bộ về việc sử dụng module cho bồi dưỡng học sinh giỏi phần sinh học tế bào lớp 10 Do đó, đề tài này tập trung vào thiết kế và đề xuất quy trình cũng như hướng sử dụng module trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 10 THPT, đặc biệt là trong lĩnh vực sinh học tế bào.
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1 Chương trình dạy học theo module
Cải cách chương trình dạy học là một trong những khâu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục Tuy nhiên, khái niệm chương trình dạy học được hiểu theo nhiều cách khác nhau, dẫn đến sự khác biệt trong cách xây dựng và thực thi chương trình Sự đa dạng trong cách hiểu này tạo ra nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau đối với chương trình dạy học.
Chương trình dạy học là tài liệu quy định nội dung và hệ thống kỹ năng của từng môn học, bao gồm trình tự giảng dạy, mức độ yêu cầu đạt được ở mỗi lớp, cũng như số giờ học dành cho từng môn.
Chương trình dạy học, theo Tim Wentling (1993), là một bản thiết kế tổng thể cho hoạt động đào tạo, có thể kéo dài từ vài giờ đến vài năm.
2.1 Nội dung và mục tiêu bồi dƣỡng học sinh giỏi phần sinh học tế bào
Phần sinh học tế bào sinh học 10 THPT có thể chia thành 4 nội dung sau:
Thành phần hóa học của tế bào
Nội dung Thành phần hóa học của tế bào trong chương trình sinh học lớp 10 THPT đề cập đến các nội dung cụ thể như sau:
+ Các nguyên tố hóa học và nước
Các đại phân tử hữu cơ là thành phần chính cấu tạo nên tế bào, bao gồm các nguyên tố hóa học thiết yếu và được phân loại theo vai trò của chúng Nước có cấu trúc đặc biệt và đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh học Các đại phân tử hữu cơ như đường, lipit, protein và axit nucleic không chỉ có cấu trúc đa dạng mà còn thực hiện nhiều chức năng sinh học thiết yếu Để ôn thi học sinh giỏi, cần làm rõ các vấn đề liên quan đến cấu trúc và vai trò của những đại phân tử này trong tế bào.
+ Vai trò các nguyên tố với các quá trình trao đổi chất và năng lượng trong tế bào
+ Sự tương quan về vai trò, chức năng các đại phân tử trong sự thống nhất cơ thể
+ Mối liên hệ giữa cấu trúc và chức năng các đại phân tử
Cấu trúc của tế bào
Nội dung cấu trúc của tế bào trong chương trình sinh học lớp 10 THPT đề cập đến các nội dung cụ thể như sau:
+ Cấu trúc tế bào nhân sơ
+ Cấu trúc tế bào nhân thực
Vận chuyển các chất qua màng tế bào là một chủ đề quan trọng trong chương trình sách giáo khoa, bao gồm cấu tạo và chức năng của bào quan Để ôn thi học sinh giỏi hiệu quả, cần làm rõ các hình thức và cơ chế vận chuyển chất qua màng, từ đó hiểu sâu hơn về vai trò của các bào quan trong tế bào.
+ Mối liên hệ giữa cấu tạo và chức năng các bào quan
+ Mối liên hệ về mặt chức năng giữa các bào quan
+Vận dụng cơ chế vận chuyển các chất để để làm bài tập cụ thể
Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng trong tế bào
Nội dung chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào trong chương trình sinh học lớp 10 THPT đề cập đến các nội dung cụ thể như sau:
+ Khái quát về năng lượng và sự chuyển hoá vật chất
+ Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hoá vật chất
Hô hấp tế bào là một chủ đề quan trọng trong chương trình sách giáo khoa, bao gồm khái quát về chuyển hóa vật chất và năng lượng, cấu trúc và chức năng của ATP, cũng như khái niệm và vai trò của enzim Để chuẩn bị cho kỳ thi học sinh giỏi, học sinh cần làm rõ các vấn đề như thành phần cấu tạo của enzim và cơ chế tác dụng của chúng, cùng với quá trình hô hấp để hiểu sâu hơn về các khía cạnh này.
+ Cơ chế tác động, ức chế của enzim trong các trường hợp khác nhau
+ Cơ chế hô hấp, đi sâu phân tích các giai đoạn hô hấp
Nội dung phân bào trong chương trình sinh học lớp 10 THPT đề cập đến các nội dung cụ thể như sau:
+ Chu kỳ tế bào và quá trình nguyên phân:
Giảm phân là một chủ đề quan trọng trong chương trình sách giáo khoa, bao gồm khái niệm chu kỳ tế bào, các pha của kỳ trung gian, sự phân chia nhân và tế bào chất, cũng như ý nghĩa của nguyên phân và giảm phân Để ôn thi học sinh giỏi hiệu quả, cần làm rõ các diễn biến cơ bản của phân bào và tầm quan trọng của nguyên phân trong quá trình sinh sản tế bào.
+ Phân biệt nguyên phân và giảm phân về bản chất, vai trò
Các cơ chế duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể (NST) qua các thế hệ tế bào bao gồm sửa chữa DNA, tái bản chính xác và phân chia tế bào đúng cách Đồng thời, sự đa dạng của bộ NST được tạo ra thông qua các quá trình như đột biến gen, giao phối và tái tổ hợp di truyền Những cơ chế này không chỉ đảm bảo tính ổn định di truyền mà còn góp phần vào sự phong phú và đa dạng của các loài sinh vật.
+ Vận dụng các kiến thức về sự vận động của bộ NST qua các kỳ phân bào, để làm bài tập cụ thể
Trên cơ sở phân tích mục tiêu và nội dung phần Sinh học tế bào, đã định hướng cho chúng tôi biên soạn được các module như sau:
SHTP01-Module: Thành phần hóa học của tế bào
TP01- Tiểu module: Các nguyên tố hóa học và nước
TP02-Tiểu module: Các đại phân tử hữu cơ cấu tạo nên tế bào
SHCT02-Module: Cấu trúc của tế bào
CT01-Tiểu module: Cấu trúc và chức năng của các thành phần trong tế bào CT02-Tiểu module: Sự vận chuyển các chất qua màng
SHCH03-Module: Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng trong tế bào
CH02-Tiểu module: Hô hấp
CH01-Tiểu module: Enzim và vai trò của enzim
Module này gồm 2 tiểu module:
PB01-Tiểu module: Chu kỳ tế bào và nguyên phân
PB02- Tiểu module: Giảm phân và thụ tinh
Dựa trên phân tích mục tiêu và nội dung của phần Sinh học tế bào, chúng tôi nhận thấy rằng để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi trong lĩnh vực này, cần biên soạn 4 module Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và yêu cầu của luận văn, chúng tôi quyết định tập trung nghiên cứu vào một module cụ thể, đó là SHCT02 - Module: Cấu trúc của tế bào.
Phần đầu tiên của module bao gồm hệ thống vào, trong đó chúng tôi giới thiệu về module, danh sách các tiểu module để học sinh có thể lựa chọn, cùng với các điều kiện tiên quyết cần thiết để tham gia học module Ngoài ra, còn có bài kiểm tra đầu vào giúp học sinh xác định xem mình đã đáp ứng đủ các điều kiện tiên quyết hay chưa.
SHCT02-Module: Cấu trúc tế bào
Module này sẽ giải thích cấu trúc của tế bào trong cơ thể sống, phân biệt giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, cũng như sự khác biệt giữa tế bào động vật và tế bào thực vật Bên cạnh đó, nội dung cũng sẽ đề cập đến chức năng của từng bào quan trong tế bào.
Nhà máy tế bào đảm nhận nhiều vai trò quan trọng để duy trì hoạt động bình thường của tế bào Các bào quan trong tế bào phối hợp chặt chẽ với nhau để thực hiện các chức năng thống nhất, đảm bảo sự sống và phát triển của tế bào Sự vận chuyển các chất trong tế bào được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau, từ khuếch tán cho đến vận chuyển chủ động, nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và thải độc cho tế bào.
SHCT02-Module: Cấu trúc của tế bào
CT01-Tiểu module: Cấu trúc và chức năng của các thành phần trong tế bào CT02-Tiểu module: Sự vận chuyển các chất qua màng
+ Phân tích được sự phù hợp giữa cấu trúc và chức năng của mỗi loại bào quan
+ Phân tích đươc mối liên hệ với nhau về mặt chức năng giữa các bào quan trong hoạt động của tế bào
+Phân tích được cấu trúc vai trò chức năng màng sinh chất, vận dụng cơ chế vận chuyển các chất để để làm bài tập cụ thể
- Rèn cho học sinh các kỹ năng: Tái hiện, so sánh, liên hệ, giải quyết tình huống
- Vận dụng giải được bài tập liên quan
* Định hướng phát triển năng lực thành phần
STT Tên năng lực Các kĩ năng thành phần
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
Quan sát, nhận diện các tình huống, xử lý các tình huống phát sinh trên cơ sở các kiến thức đã học
Năng lực thu nhận và xử lý thông tin bao gồm khả năng đọc, quan sát và hiểu các sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ, cũng như quan sát qua kính hiển vi Từ đó, người học có thể tái hiện nội dung đã quan sát, phân tích, suy luận, và liên hệ thông tin để xử lý một cách hiệu quả.
3 Năng lực nghiên cứu khoa học
Quan sát các đối tượng sinh học và tiến hành đo đạc kích thước của chúng là bước đầu tiên trong nghiên cứu Tiếp theo, tìm kiếm mối quan hệ giữa các bào quan giúp hiểu rõ hơn về chức năng của chúng Sau đó, tính toán và xử lý các số liệu thu thập được, bao gồm việc vẽ đồ thị, lập bảng biểu, biểu đồ cột và sơ đồ, là cần thiết để trình bày thông tin một cách rõ ràng Cuối cùng, dựa trên những quan sát và dữ liệu đã có, chúng ta có thể đưa ra các tiên đoán và hình thành các giả thuyết khoa học.
4 Năng lực tính toán Tính toán áp suất thẩm thấu
Phát triển tư duy phân tích thông qua việc so sánh cấu trúc và chức năng của tế bào thực vật và động vật là rất quan trọng Việc phân tích sự tương đồng và khác biệt giữa hai loại tế bào này giúp nâng cao khả năng tư duy logic và nhận thức sâu sắc về sinh học So sánh các đặc điểm cấu trúc như thành tế bào, không bào và lục lạp ở tế bào thực vật với màng tế bào và ti thể ở tế bào động vật sẽ tạo ra cái nhìn toàn diện về sự phát triển và chức năng của chúng.
30 bào nhân sơ và nhân thực liên hệ với thực tiễn
Phát triển ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết thông qua trình bày, tranh luận, thảo luận về tế bào
1.3 Điều kiện tiên quyết để học module Để ôn tập được module này, học sinh cần có các kiến thức cơ bản sau: Cấu tạo và chức năng của các bào quan trong tế bào, các hình thức và cơ chế vận chuyển các chất qua màng Để kiểm tra điều kiện tiên quyết chúng tôi đã biên soạn các test vào, test vào của SHCT02-Module được biên soạn dưới dạng các câu hỏi ở mực nắm kiến thưc cơ bản (biết, hiểu) các em đã được học ở trên lớp, dưới đây là test vào của module SHCT02-Module:
Test vào của module SHCT02-Module:
Câu 1: Cho các cấu trúc sau: Ti thể, lạp thể, riboxom, bộ máy gongi, nhân, không bào, mạng lưới nội chất, vùng nhân, trung thể, lizoxom
+ Những cấu trúc nào có ở tế bào động vật? Những cấu trúc nào có ở tế bào thực vật?
+ Những cấu trúc nào có ở tế bào nhân sơ? Những cấu trúc nào có ở tế bào thực thực?
+ Những cấu trúc nào chứa Axitnucleic?
+ Những cấu trúc nào không có màng, có màng đơn, những cấu trúc nào có màng kép?
Trong số các phát biểu sau, có những phát biểu sai như sau: a) Không phải tất cả các tế bào vi khuẩn đều có màng, tế bào chất và nhân b) Một số tế bào trong cơ thể người, như tế bào hồng cầu, không có nhân tế bào c) Ở tế bào thực vật, lục lạp không phải là bào quan duy nhất có màng kép, còn có nhiều bào quan khác như ty thể d) ADN không chỉ phân bố trong nhân tế bào động vật mà còn có trong ti thể e) Trong tế bào nấm, không chỉ ti thể và nhân tế bào chứa axit nucleic mà còn có thể có các bào quan khác g) Ở tế bào nhân thực, không phải tất cả các bào quan đều có màng.
Nếu test vào chưa đạt học sinh cần ôn tập lại Nếu test vào đã đạt học sinh có thể vào lĩnh hội module
Trước khi bắt đầu học module, học sinh nên tìm hiểu kỹ mục tiêu và các tiểu module để xác định xem có cần học toàn bộ hay chỉ một số tiểu module Sau đó, học sinh có thể thực hiện bài kiểm tra thử để đánh giá khả năng của mình.
31 xem mình đã đạt được những mục tiêu nào Điều đó sẽ giúp học sinh học tốt module hơn
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1 Mục đích thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả sử dụng module sinh học tế bào đã thiết kế ở chương 2 mà luận văn đã đề xuất, gồm:
- Xác định tính khả thi của việc thiết kế và sử dụng module trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 10 THPT
- Triển khai trong thực tiễn dạy học để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài đã đặt ra
3.2 Đối tƣợng, thời gian thực nghiệm
3.2.1 Đối tƣợng thực nghiệm Đội tuyển học sinh giỏi môn Sinh lớp 10 trường Trung học phổ thông Kỳ Lâm- Huyện Kỳ Anh- Hà Tĩnh
Chúng tôi thực hiện kiểm tra thông qua các bài test, sau đó đánh giá và so sánh kết quả của học sinh trong đội tuyển trước và sau khi tiếp thu module.
Việc thực nghiệm được tiến hành theo quy trình đã trình bày
3.5.1 Yêu cầu về kết quả thực nghiệm
Việc thực nghiệm được tiến hành trên đối tượng là đội dự tuyển học sinh giỏi nên tiêu chí đánh giá của chúng tôi là:
Bài kiểm tra đầu vào chỉ đánh giá kiến thức cơ bản mà học sinh đã học trên lớp Để đạt yêu cầu, học sinh cần có điểm từ 10 trở lên; nếu không đạt mức này, học sinh sẽ được coi là chưa đạt yêu cầu.
Bài kiểm tra trước và sau kiến thức được chia thành 4 mức độ: biết, hiểu, vận dụng và vận dụng cao, tương ứng với các kỹ năng tái hiện, so sánh, liên hệ và vận dụng Học sinh cần đạt điểm từ 15 đến 20 để được xem là đạt yêu cầu, trong khi điểm thấp hơn sẽ không đạt.
Mỗi học sinh chỉ có thể tham gia tối đa 2 lần cho mỗi bài kiểm tra Nếu học sinh không đạt trong lần kiểm tra thứ hai, chúng tôi sẽ xem đây là tiêu chí chọn lọc cho đội tuyển chính thức.
Bước đầu tiên, sau khi học sinh nghiên cứu bản hướng dẫn, chúng tôi tiến hành cho các em thực hiện bài kiểm tra Test lần 1, với kết quả được thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Kết quả bài kiểm tra Test vào lần 1
Bài kiểm tra Thời điểm kiểm tra
Kết quả đạt Kết quả chƣa đạt
Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ
- Kết quả kiểm tra Test vào lần 1: 83% tỉ lệ học sinh đạt trong khi có tới 17% tỉ lệ học sinh chưa đạt
- Bước đầu đã có sự phân hóa các đối tượng học sinh thành 2 nhóm:
+ Nhóm 1 (10 học sinh): Các học sinh đạt yêu cầu được tham gia bài kiểm tra
Nhóm 2 (02 học sinh) sẽ có cơ hội tự học hoặc được giáo viên hướng dẫn ôn tập lại nội dung trước khi tiến hành bài kiểm tra, nhằm đảm bảo các học sinh không đạt yêu cầu có thể cải thiện kiến thức của mình.
- Đối với học sinh nhóm 1 (10 học sinh): Chúng tôi cho các em thực hiện bài kiểm tra Test trước lần 1 Kết quả bài kiểm tra thể hiện ở bảng 3.2:
Bảng 3.2 Kết quả bài kiểm tra Test trước lần 1 của nhóm 1
Bài kiểm tra Thời điểm kiểm tra
Kết quả đạt Kết quả chƣa đạt
Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ
- Kết quả kiểm tra Test trước lần 1 của nhóm 1: chỉ có 10% tỉ lệ học sinh đạt trong khi có tới 90% tỉ lệ học sinh chưa đạt
- Tiếp tục cho thấy sự phân hóa trong đội tuyển, 10 học sinh ở nhóm 1 sau khi tham gia Test trước lần 1 được chia thành 2 nhóm, gồm:
Nhóm 1.1 (01 học sinh) cho phép học sinh đạt yêu cầu tự do chuyển sang nội dung khác để học, đồng thời có thể tiếp cận các tiểu module nhằm sửa chữa sai sót trong quá trình làm bài kiểm tra trước đó.
Nhóm 1.2 gồm 09 học sinh, trong đó các em không đạt yêu cầu sẽ được giáo viên hướng dẫn lựa chọn các tiểu module phù hợp Sau đó, các em sẽ tự nghiên cứu tài liệu để hoàn thiện mục tiêu học tập của mình.
Đối với nhóm học sinh 2, sau khi ôn tập, chúng tôi đã tiến hành bài kiểm tra lần 2 Kết quả của bài kiểm tra được thể hiện trong bảng 3.3.
Bảng 3.3 Kết quả bài kiểm tra Test vào lần 2
Bài kiểm tra Thời điểm kiểm tra
Kết quả đạt Kết quả chƣa đạt
Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ
Trong lần kiểm tra thứ hai, những học sinh đạt yêu cầu trong bài kiểm tra Test sẽ được tham gia vào bài kiểm tra Test trước đó, với kết quả được trình bày trong bảng 3.4.
Bảng 3.4 Kết quả bài kiểm tra Test trước lần 1 của nhóm 2
Bài kiểm tra Thời điểm kiểm tra
Kết quả đạt Kết quả chƣa đạt
Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ
- Kết quả kiểm tra Test trước lần 1 của nhóm 2: có 0% tỉ lệ học sinh đạt và
100% tỉ lệ học sinh chưa đạt
Hai học sinh thuộc nhóm 2 không đạt yêu cầu trong lần kiểm tra đầu tiên Những học sinh này được chuyển sang nhóm 1.2, nơi giáo viên hướng dẫn họ lựa chọn các tiểu module phù hợp Sau đó, các em tự nghiên cứu tài liệu để hoàn thiện mục tiêu học tập của mình.
- Kết thúc bước 2, chúng tôi thu được kết quả như sau:
+ Nhóm A (1 học sinh): đã đạt Test trước nên được tự chọn một nội dung khác để ôn luyện
+ Nhóm B (11 học sinh): là nhóm gộp của nhóm 1.2 và 2 học sinh chưa đạt
Test trước lần 1, cần lĩnh hội lại một số yêu cầu của module thông qua các tiểu
78 module, trong đó, dựa vào kết quả bài kiểm tra, chúng tôi phân hóa các em thành các nhóm đối tượng sau:
Chúng tôi đã tổ chức cho 11 học sinh nhóm B tự nghiên cứu tài liệu tại lớp và ở nhà, dưới sự hướng dẫn của giáo viên Các em thực hiện nghiên cứu theo các mục tiêu đã đề ra của các tiểu module tương ứng mà các em đã được hướng dẫn lựa chọn ở bước 2.
Bảng 3.5 Kết quả bài kiểm tra Test trước lần 2 của tiểu module
Bài kiểm tra Thời điểm kiểm tra
Kết quả đạt Kết quả chƣa đạt
Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ
Kết quả cho thấy 72,7% học sinh tham gia các bài Test đạt yêu cầu, chứng tỏ hiệu quả trong việc tiếp thu tiểu module Dựa trên thành tích này, chúng tôi sẽ hướng dẫn các em lựa chọn con đường học tập tiếp theo.
Cuối cùng, chúng tôi đã tổ chức cho học sinh các nhóm thực hiện bài kiểm tra kết thúc tương ứng với từng tiểu module, và kết quả được trình bày trong bảng 3.6.
Bảng 3.6 Kết quả bài kiểm tra Test kết thúc lần 1 của tiểu module
Bài kiểm tra Thời điểm kiểm tra
Kết quả đạt Kết quả chƣa đạt
Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ
3.5.3 Phân tích định lƣợng Để đánh giá năng lực cũng như sự tiến bộ của học sinh chúng tôi chỉ tập trung phân tích điểm số của các bài kiểm tra test trước và test kết thúc vì bài kiểm tra test vào mức độ yêu cầu kiến thức thấp hơn so với các bài test trước và test kết thúc do đó khó đánh giá sự tiến bộ của học sinh
Bảng 3.7 Bảng điểm các lần kiểm tra các bài test trước và test kết thúc
Bảng 3.8 Bảng điểm trung bình các bài test
Bài test Điểm trung bình(X) các lần test
Bảng 3.9 Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng
Các tham số đặc trưng