CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Giáo dục hiện nay đang chuyển từ tiếp cận mục tiêu sang tiếp cận năng lực, nhấn mạnh khả năng thực hiện công việc của học viên Việc đánh giá năng lực của giáo viên một cách thường xuyên và liên tục không chỉ giúp họ nhận diện những điểm còn thiếu sót mà còn xác định nguyên nhân, từ đó tạo cơ sở để điều chỉnh quá trình dạy và học, nâng cao hiệu quả giáo dục.
Đánh giá trong giáo dục là một chủ đề quan trọng được nghiên cứu rộng rãi trên toàn thế giới Nhiều tác giả nổi bật như Roth, Mahoney, Erwin, Boston, Wiliam, Howell, Hricko, Gronlund, Hopkin, Stanley, Howard, Rusell, Airasian, Niko, Brookhart, và Ostelind đã có những công trình nghiên cứu giá trị về vấn đề này Những nghiên cứu này đã làm rõ vai trò của đánh giá, các hình thức và công cụ đánh giá đang được áp dụng trong giáo dục hiện nay.
Vào những năm 60 của thế kỷ XX, nghiên cứu về năng lực giáo viên ở Liên Xô và các nước Đông Âu đã được khẳng định qua các lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn của những tên tuổi như N.V Kuzmina, O.A Abdoullina và F.N Gonobolin Các nghiên cứu này đã xác định cấu trúc năng lực và những kỹ năng cơ bản cần có của giáo viên, đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa năng lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ Trong khi đó, ở các nước phương Tây, lĩnh vực sư phạm chú trọng vào việc tổ chức huấn luyện kỹ năng thực hành giảng dạy cho sinh viên, với thời gian thực hành được phân bổ nhiều hơn so với lý thuyết.
Nghiên cứu về thí nghiệm (TH) và năng lực thí nghiệm (TN) đã được tiến hành từ sớm, đặc biệt từ sau cuộc cách mạng khoa học thế kỷ XVII, khi khái niệm "TN" ra đời, thể hiện việc biến đổi các yếu tố trong điều kiện xác định để quan sát và nghiên cứu hệ thống Nhiều nhà khoa học, như Jan Amos Komensky (Séc), B.P Exipop (Nga), I.I Samova (Nga), Skinner (Mỹ), cùng với Shulman và Tamir (1973), đã áp dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học.
Sau hơn 20 năm thống nhất đất nước, vào cuối thập niên 90, công tác đánh giá trở nên quan trọng hơn Từ năm 1999 đến 2000, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, do tác giả Đỗ Huy Thịnh dẫn đầu, đã thực hiện nghiên cứu về hiệu quả đào tạo và sử dụng nhân lực tốt nghiệp từ năm 1975.
Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2005) và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu đánh giá chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh, dựa trên ý kiến của cựu sinh viên Nghiên cứu tập trung vào bốn khía cạnh chính: chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và kết quả đào tạo.
Ngô Tự Thành (2008) đã đề xuất một bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực giảng dạy cho giáo viên thực hành, bao gồm 3 nhóm năng lực và 30 tiêu chí đánh giá cụ thể.
- Nhóm năng lực chuẩn bị dạy thực hành (7 tiêu chí);
- Nhóm năng lực thực hiện dạy thực hành (20 tiêu chí);
- Nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập (3 tiêu chí) [45]
Phạm Hồng Quang (2009) trong bài viết “Giải pháp đào tạo GV theo định hướng năng lực” khẳng định rằng năng lực giáo viên là yếu tố then chốt quyết định chất lượng giáo dục Tác giả đề xuất bốn giải pháp đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dựa trên quan điểm mới của UNESCO.
Các tác giả Đào Ngọc Đệ (2010); Lê Thị Thu Liễu, Huỳnh Xuân Nhựt
(2009), nghiên cứu các tiêu chí đánh giá, xếp loại năng lực GV là đánh giá giờ dạy, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học [17], [33]
Kiểm tra và đánh giá trong giáo dục tại Việt Nam được nhấn mạnh trong nhiều tài liệu quan trọng, bao gồm Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như Chương trình phát triển Giáo dục Trung học Phổ thông.
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã áp dụng phương pháp TN trong giảng dạy ở bậc phổ thông và đào tạo giáo viên, nhằm nâng cao tính tích cực của học sinh và cải thiện chất lượng dạy học các môn khoa học tự nhiên như vật lý, hóa học và sinh học Các tác giả như Nguyễn đã đóng góp quan trọng vào lĩnh vực này.
Nghiên cứu của Quang Vinh (1973) và các tác giả như Trần Bá Hoành, Đinh Quang Báo (1980), Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Vinh Hiển, Trương Xuân Cảnh (2015) đã chỉ ra rằng việc sử dụng tài nguyên giáo dục (TN) có thể phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn tại các trường phổ thông.
Trong dạy học ở trường phổ thông, thực hành và thí nghiệm sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, giáo viên cần có năng lực thực hành và thí nghiệm để tổ chức các buổi học thực hành cho học sinh, nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục.
Nghiên cứu đánh giá năng lực thực hành TN của giáo viên là rất quan trọng, vì nó không chỉ phản ánh thực trạng năng lực của họ mà còn giúp phát hiện những điểm yếu trong công tác thực hành TN Từ những kết quả này, có thể xây dựng chiến lược bồi dưỡng và đào tạo nhằm nâng cao năng lực thực hành TN cho giáo viên tại các trường phổ thông hiện nay.
Cơ sở lý luận
1.2.1 Đánh giá trong giáo dục
1.2.1.1 Khái niệm đánh giá Đánh giá là hoạt động rất quan trọng không thể tách rời trong quá trình giáo dục Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đánh giá trong giáo dục, mỗi khái niệm nhấn mạnh đến một khía cạnh cần đánh giá (tùy thuộc vào đối tƣợng đánh giá) Tất cả các thành tố của quá trình giáo dục đều đƣợc đánh giá Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về “đánh giá” và đƣợc xét trên những góc độ rộng hẹp khác nhau: đánh giá nói chung, đánh giá trong giáo dục, đánh giá trong dạy học và đánh giá kết quả học tập
Khái niệm đánh giá theo nghĩa chung nhất có thể nêu ra một số định nghĩa sau:
Trong triết học, đánh giá được hiểu là quá trình xác định giá trị của sự vật, hiện tượng xã hội và hành vi con người dựa trên các mục tiêu, nguyên tắc và chuẩn mực nhất định Quá trình này không chỉ phản ánh thái độ mà còn mang tính động cơ, phương tiện và mục đích hành động.
Theo Peter W Airasia (1997), đánh giá là quá trình thu thập, tổng hợp và diễn giải thông tin nhằm hỗ trợ ra quyết định Thuật ngữ “Assessment” trong tiếng Anh bao gồm cả các phương pháp định tính như quan sát, kiểm tra và đo lường, cũng như các phương pháp định lượng như đánh giá bằng điểm số.
Đánh giá trong giáo dục là quá trình mà một cá nhân tương tác trực tiếp với người khác để thu thập và phân tích thông tin về kiến thức và hiểu biết.
KN và thái độ của người đó [47]
Theo Nguyễn Công Khanh, đánh giá trong giáo dục là quá trình hệ thống thu thập, tổng hợp và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá, bao gồm hiểu biết và năng lực của người học, chương trình và nhà trường Mục đích của quá trình này là để hiểu biết sâu sắc hơn và sử dụng thông tin thu thập được nhằm đưa ra quyết định hoặc xây dựng các chính sách giáo dục hiệu quả.
Từ nhiều quan điểm của các tác giả trong và ngoài nước, có thể nhận thấy rằng đánh giá trong giáo dục đều hướng đến việc thu thập và xử lý thông tin từ đối tượng cần đánh giá, nhằm cải thiện đối tượng đó theo hướng tích cực hơn.
Chúng tôi định nghĩa đánh giá trong giáo dục là quá trình sử dụng các công cụ đã được thiết lập để thu thập và phân tích thông tin về đối tượng đánh giá Mục tiêu của quá trình này là sử dụng thông tin phản hồi để cải thiện và điều chỉnh đối tượng, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2.1.2 Hình thức đánh giá Đánh giá là quá trình đƣa ra nhận định về năng lực và phẩm chất của sản phẩm giáo dục căn cứ vào các thông tin định tính và định lƣợng thu thập đƣợc từ các phép đo Tùy thuộc vào đối tƣợng và mục đích đánh giá để thu thập loại thông tin gì và lựa chọn hình thức đánh giá nào cho phù hợp Dựa vào các đặc điểm như: Quy mô, vị trí của người đánh giá, đặc tính câu hỏi, tính chất thường xuyên hay thời điểm hoặc tính chất quy chiếu của mục tiêu đánh giá, Nguyễn Công Khanh và Đào Thị Oanh chỉ ra một số hình thức đánh giá sau đây:
Đánh giá tổng kết là hình thức đánh giá tổng hợp, nhằm cung cấp thông tin về năng lực đạt được của học sinh vào cuối khóa học.
Đánh giá hình thành là một phương pháp đánh giá diễn ra trong quá trình giảng dạy, nhằm cung cấp thông tin phản hồi cho người học Hình thức đánh giá này thường được thực hiện theo các tiêu chí cấu thành năng lực.
GV có mục tiêu nâng cao hiệu quả trong việc hướng dẫn và giảng dạy Đánh giá hình thành thường xuyên được thực hiện trong suốt quá trình giảng dạy của môn học hoặc khóa học.
Đánh giá sơ khởi và đánh giá chẩn đoán là hai hình thức đánh giá quan trọng trong giáo dục Đánh giá sơ khởi được thực hiện vào đầu năm học, giúp giáo viên nắm bắt thông tin về học sinh, từ đó tổ chức lớp học hiệu quả hơn để thúc đẩy hoạt động học tập Trong khi đó, đánh giá chẩn đoán là phương pháp thăm dò, xác định thực trạng học sinh, có thể được thực hiện định kỳ hoặc trước khi bắt đầu một dự án mới, nhằm cung cấp thông tin về điểm mạnh và điểm yếu của học sinh theo các tiêu chí đánh giá.
Đánh giá dựa theo chuẩn là phương pháp so sánh thành tích của các đối tượng trong cùng một mẫu khảo sát Hình thức này cho phép đưa ra nhận xét về mức độ của từng cá nhân Có hai hình thức so sánh trong đánh giá dựa theo chuẩn: thứ nhất là so sánh thành tích giữa các cá nhân trong nhóm mẫu khảo sát, và thứ hai là so sánh thành tích cá nhân với các nhóm khác Như vậy, đánh giá dựa theo chuẩn có hai đặc trưng chính.
1) Công cụ đánh giá là bộ test đã chuẩn hóa - có khả năng suy rộng cho tổng thể;
2) Bộ test càng phân biệt một cách rõ ràng giữa những HS với các năng lực khác nhau thì kết quả so sánh càng chính xác o Đánh giá dựa theo tiêu chí: Người học được đánh giá dựa trên các tiêu chí đã đƣợc xác định rõ ràng về thành tích đạt đƣợc so với chuẩn đề ra hay mục tiêu đã đề ra, thay vì đƣợc xếp hạng trên cơ sở kết quả thu đƣợc của những mẫu
HS là một phần của mẫu khảo sát đánh giá Chất lượng thành tích không phụ thuộc vào năng lực của người khác, mà dựa vào mức độ của từng cá nhân so với các tiêu chí cụ thể Bộ công cụ đánh giá sử dụng bài test hoặc thang đo mô tả chi tiết từng mức độ, được thiết kế dựa trên các tiêu chí cần đáp ứng.
Cơ sở thực tiễn của đề tài
Để xác định thực trạng nhận thức và mức độ sử dụng, hiệu quả cũng như cải tiến thiết kế các tài nguyên giáo dục, chúng tôi đã tiến hành điều tra 200 giáo viên tại các trường THPT ở tỉnh Hà Tĩnh Kết quả thu được cho thấy rõ những vấn đề và nhu cầu cần cải thiện trong việc sử dụng tài nguyên này.
1.3.1 Thực trạng giảng dạy thực hành thí nghiệm của giáo viên
1.3.1.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc sử dụng các bài thực hành thí nghiệm trong quá trình dạy học
Khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về việc sử dụng thiết bị công nghệ trong quá trình dạy học tại trường THPT đã cho thấy những kết quả đáng chú ý, được trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1 trình bày kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên (GV) về việc sử dụng tài nguyên (TN) trong quá trình dạy học tại trường trung học phổ thông (THPT) Kết quả cho thấy tỷ lệ phần trăm GV nhận thức về việc ứng dụng TN trong giảng dạy được ghi nhận qua số phiếu khảo sát.
Kết quả khảo sát cho thấy 100% giáo viên THPT đều đánh giá cao tầm quan trọng của việc sử dụng tài nguyên trong giảng dạy Họ nhất trí rằng tài nguyên là yếu tố không thể thiếu trong quá trình dạy học môn Sinh học tại trường THPT.
1.3.1.2 Mức độ sử dụng thí nghiệm của giáo viên phổ thông trong quá trình dạy học sinh học trong các trường trung học phổ thông hiện nay
Khảo sát mức độ sử dụng TN của các GV sinh học ở các trường THPT tỉnh Hà Tĩnh, chúng tôi đã thu đƣợc kết quả thể hiện qua bảng 1.2
Bảng 1.2 Kết quả khảo sát mức độ sử dụng các TN của GV trong quá trình dạy học ở trường THPT
Mức độ sử dụng Số phiếu Tỉ lệ (%)
Kết quả khảo sát cho thấy 100% giáo viên THPT sử dụng tài nguyên trong giảng dạy môn Sinh học, nhưng mức độ sử dụng không đồng đều Cụ thể, 66% giáo viên thường xuyên áp dụng tài nguyên, trong khi 34% chỉ thỉnh thoảng sử dụng Việc không thường xuyên sử dụng tài nguyên trong dạy học dẫn đến hạn chế trong năng lực thực hành của giáo viên.
GV thường xuyên sử dụng TN trong quá trình dạy học
1.3.1.3 Mức độ thiết kế và cải tiến các thí nghiệm của giáo viên phổ thông trong quá trình dạy học sinh học trong các trường trung học phổ thông hiện nay
Việc thiết kế và cải tiến các tài nguyên giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy học cho học sinh là vô cùng quan trọng Kết quả điều tra về vấn đề này đã được thể hiện trong bảng 1.3.
Bảng 1.3 trình bày kết quả khảo sát về mức độ thiết kế và cải tiến các tài nguyên (TN) của giáo viên trong quá trình giảng dạy học sinh tại trường trung học phổ thông Số phiếu và tỷ lệ phần trăm phản ánh sự quan tâm và hiệu quả của việc áp dụng các phương pháp thiết kế và cải tiến này.
Kết quả cho thấy, 67% giáo viên thường xuyên thiết kế và cải tiến tài liệu thực hành Trong khi đó, có 19,5% giáo viên thực hiện cải tiến tài liệu và 13,5% không bao giờ tham gia vào việc thiết kế và cải tiến.
1.3.1.4 Thực trạng giảng dạy các bài thực hành thí nghiệm của giáo viên ở các trường trung học phổ thông hiện nay
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng về năng lực thực hành TN của
200 GV sinh học ở các trường THPT tỉnh Hà Tĩnh về vấn đề giảng dạy các bài
TH - TN trong chương trình Sinh học THPT Kết quả thể hiện qua bảng 1.4
Bảng 1.4 Kết quả điều tra thực trạng giảng dạy các bài TH - TN trong chương trình Sinh học của GV THPT
Câu 1 Thầy/cô có tổ chức giảng dạy đầy đủ các bài thực hành trong SGK không?
2 Có thực hiện nhƣng không đầy đủ 52/200 26
Câu 2 Trong quá trình học tập môn Sinh học, các bài
TH - TN đƣợc tổ chức chủ yếu dưới hình thức nào?
1 GV hướng dẫn, HS làm theo quy trình 134/200 67
2 HS làm TN theo nhóm 49/200 24,5
3 HS nghiên cứu SGK và tiến hành làm 17/200 8,5
Câu 3 Trong quá trình học tập môn Sinh học, các bài
TH - TN đƣợc tổ chức chủ yếu dưới hình thức nào?
1 Do thầy/cô giáo thực hiện 37/200 13
3 Do từng HS tự thực hiện, quan sát, tìm hiểu và giải thích kết quả 18/200 9
Câu 4 Trong quá trình giảng dạy môn Sinh học, các thầy/cô thấy các TN phần Vi sinh vật nhƣ thế nào?
Câu 5 Thầy/cô cảm thấy nhƣ thế nào về các giờ học có TH - TN?
1 Giờ học hứng thú và bổ ích 46/200 23
Câu 6 Thầy/cô cảm thấy hứng thú khi dạy TH - TN không?
1 Giờ học hứng thú khi GV trình chiếu TN 26/200 13
2 Giờ học hứng thú khi GV làm
TN cho các em quan sát 126/200 63
3 Giờ học hứng thú khi các em tự làm TN 48/200 24
Câu 7 Nếu phòng TN không có dụng cụ và mẫu vật cần thiết thì thầy/cô có thể tự tìm mẫu vật và dụng cụ thay thế đƣợc không?
3 Có thể tùy vào loại TN 126/200 63
Kết luận về thực trạng giảng dạy các bài TH - TN của giáo viên môn Sinh học tại các trường THPT hiện nay cho thấy, giáo viên đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc dạy học các bài này Tuy nhiên, việc giảng dạy vẫn gặp nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan.
1.3.2 Nguyên nhân của thực trạng
Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy thực hành tại nhiều trường THPT hiện nay chưa đáp ứng đủ yêu cầu Nhiều thiết bị còn thiếu, hư hỏng hoặc không thể sử dụng, gây ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và học tập.
GV chƣa khai thác hết các thiết bị trong phòng TN
- Công tác quản lí, chỉ đạo của một số trường THPT chưa sát, chặt chẽ
- Thời gian cho các bài thực hành trong chương trình hiện hành chưa hợp lí
- Một số mẫu vật không phù hợp với đặc điểm vùng miền và mùa vụ
Vấn đề thi và kiểm tra đánh giá thiếu hoặc ít nội dung thực hành và thí nghiệm (TH - TN) là nguyên nhân chính dẫn đến việc giáo viên ít đầu tư vào các bài học thực hành và thí nghiệm.
Nhiều trường học hiện vẫn thiếu kĩ thuật viên cho công tác thực hành - thí nghiệm, và ngay cả khi có, họ cũng chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho công tác này.
- Một số GV năng lực thực hành còn hạn chế
- Nhiều GV còn thiếu say mê tiến hành dạy thực hành, nghiên cứu học hỏi, không chịu đổi mới phương pháp
Kết quả điều tra cho thấy việc đánh giá năng lực thực hành của giáo viên môn Sinh học có ảnh hưởng tích cực đến việc thiết kế và sử dụng các tài nguyên trong quá trình thực hành - thí nghiệm Điều này không chỉ nâng cao năng lực giảng dạy mà còn cải thiện chất lượng dạy học môn Sinh học tại các trường THPT hiện nay.
Dựa trên các nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng tôi nhận thấy rằng đánh giá trong giáo dục, đặc biệt là đánh giá năng lực, đã được nghiên cứu nhiều Các kết quả lý luận cho thấy vai trò của việc thực hành và trải nghiệm trong quá trình dạy học, đặc biệt là môn Sinh học, có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình nhận thức của học sinh.
Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy, công tác giảng dạy TH -
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM PHẦN VI
Mục tiêu và cấu trúc nội dung phần Vi sinh vật Sinh học 10
2.1.1.1 Mục tiêu về kiến thức
- Nêu đƣợc khái niệm Vi sinh vật và các đặc điểm chung của Vi sinh vật
Vi sinh vật chuyển hoá vật chất và năng lượng theo nhiều kiểu khác nhau, tùy thuộc vào nguồn năng lượng và nguồn carbon mà chúng sử dụng Các kiểu chuyển hoá này bao gồm quang hợp, hô hấp hiếu khí, hô hấp kỵ khí và lên men Mỗi loại vi sinh vật sẽ có những phương thức chuyển hoá riêng biệt, cho phép chúng tồn tại và phát triển trong các môi trường khác nhau Việc hiểu rõ các kiểu chuyển hoá này không chỉ giúp chúng ta nắm bắt được quy trình sinh học mà còn có ý nghĩa quan trọng trong ứng dụng công nghệ sinh học và bảo vệ môi trường.
- Phân biệt đƣợc các kiểu hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí và lên men
Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật có những đặc điểm chung như khả năng chuyển đổi năng lượng và vật chất, giúp duy trì sự sống và phát triển Những quá trình này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong chu trình sinh thái mà còn có ứng dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất, từ việc sản xuất thực phẩm, dược phẩm cho đến xử lý chất thải Việc hiểu rõ các quá trình này giúp tối ưu hóa các ứng dụng trong công nghiệp sinh học và bảo vệ môi trường.
Vi sinh vật có những đặc điểm chung trong sự sinh trưởng, bao gồm khả năng phát triển nhanh chóng và thích nghi với môi trường Sự sinh trưởng của vi sinh vật có thể diễn ra trong điều kiện nuôi cấy liên tục, nơi mà các yếu tố như dinh dưỡng và oxy được cung cấp liên tục, hoặc trong điều kiện nuôi cấy không liên tục, khi mà môi trường nuôi cấy bị thay đổi hoặc giới hạn Điều này ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và khả năng sinh sản của vi sinh vật, đồng thời quyết định hiệu quả trong việc sản xuất các sản phẩm sinh học.
- Phân biệt đƣợc các kiểu sinh sản ở Vi sinh vật
- Trình bày được những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của Vi sinh vật và ứng dụng của chúng
- Trình bày đƣợc khái niệm và cấu tạo của Virut, nêu đƣợc tóm tắt về chu kỳ nhân lên của Virut trong tế bào chủ
- Nêu đƣợc tác hại của Virut, cách phòng tránh Một số ứng dụng của
- Trình bày đƣợc một số khái niệm bệnh truyền nhiễm, miễn dịch, inteferon, các phương thức lây truyền bệnh truyền nhiễm và cách phòng tránh
2.1.1.2 Mục tiêu về kỹ năng
- Biết làm một số sản phẩm lên men (sữa chua, muối dƣa và lên men rƣợu)
Nhuộm đơn và quan sát các loại vi sinh vật cùng với tiêu bản bào tử của chúng là những bước quan trọng trong nghiên cứu vi sinh học Bên cạnh đó, việc tìm hiểu về một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở người, động vật và thực vật tại địa phương cũng giúp nâng cao nhận thức về sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường.
- Biết tiến hành các thao tác thực hành làm sữa chua, muối dƣa, muối nước mắm,
2.1.1.3 Mục tiêu về thái độ
- Cũng cố niềm tin của HS vào khoa học hiện đại trong việc nhận thức về
- Hình thành cho các em ý thức vận dụng các tri thức, kỹ năng học đƣợc vào cuộc sống, lao động và học tập
2.1.2 Phân tích nội dung, cấu trúc
Trong sách giáo khoa Sinh học 10, kiến thức về vi sinh vật được trình bày một cách logic và đầy đủ, bao gồm cả ba phần của Sinh học Vi sinh vật.
Phần Vi sinh vật 10 hiện hành bao gồm 3 chương
Chương I: Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở Vi sinh vật
Chương này gồm có những nội dung sau
- Khái niệm về Vi sinh vật và các đặc điểm của Vi sinh vật
- Các loại môi trường nuôi cấy cơ bản của Vi sinh vật: Môi trường tự nhiên, môi trường tổng hợp và môi trường bán tổng hợp
- Các kiểu dinh dƣỡng ở Vi sinh vật dựa vào nguồn năng lƣợng và nguồn cacbon: quang tự dƣỡng, quang dị dƣỡng, hoá tự dƣỡng, hoá dị dƣỡng
- Các kiểu chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở Vi sinh vật: Hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí, lên men
- Đặc điểm chung quá trình tổng hợp và phân giải ở Vi sinh vật và ứng dụng của các quá trình này trong đời sống và sản xuất
Trong chương này có bài thực hành lên men Etilic và lên men Lactic
Chương II Sinh trưởng và sinh sản của Vi sinh vật
Chương này gồm có những nội dung sau
- Nêu khái niệm về sinh trưởng của quần thể Vi sinh vật
- Đặc điểm chung của sự sinh trưởng ở Vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy không liên tục và môi trường nuôi cấy liên tục
- Các kiểu sinh sản của Vi sinh vật nhân sơ và sinh sản của Vi sinh vật nhân thực
- Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của Vi sinh vật và ứng dụng của chúng
Trong chương này có bài thực hành Quan sát một số Vi sinh vật
Chương III Virút và bệnh truyền nhiễm
Chương này gồm những nội dung sau:
- Khái niệm, cấu tạo và cấu trúc các loại Virut
- Sự nhân lên của Virut trong tế bào chủ
- Virut gây bệnh, ứng dụng của Virut trong thực tiễn
- Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch, intefron, các phương thức lây truyền và cách phòng tránh
Phân tích cấu trúc và nội dung phần Vi sinh vật lớp 10 THPT đã giúp xác định các bài thực hành trong chương Qua việc quan sát quá trình thực hiện các bài thực hành của giáo viên, chúng tôi đánh giá năng lực thực hành của họ Điều này không chỉ tạo ra sự hứng thú và đam mê trong giảng dạy thực hành mà còn nâng cao chất lượng giáo dục.
Nội dung đánh giá
Đánh giá năng lực thực hành và thí nghiệm (TH - TN) trong phần vi sinh vật của giáo viên trung học phổ thông tại tỉnh Hà Tĩnh là rất quan trọng Năng lực TH - TN được chia thành hai khía cạnh chính: năng lực thiết kế thí nghiệm và năng lực thực hiện thí nghiệm Việc nâng cao những năng lực này sẽ góp phần cải thiện chất lượng giảng dạy và học tập trong lĩnh vực vi sinh vật.
Trong đợt bồi dưỡng năng lực thực hành cho giáo viên THPT tại tỉnh Hà Tĩnh, chúng tôi tiến hành đánh giá năng lực thực hành và thí nghiệm phần vi sinh vật của giáo viên sinh học Cụ thể, chúng tôi tập trung vào việc đánh giá hai năng lực thành phần quan trọng trong năng lực thực hành của giáo viên.
- TN: Năng lực thiết kế TN và năng lực làm TN.
Hình thức, phương pháp, công cụ đánh giá
2.3.1 Hình thức đánh giá Để thuận lợi cho việc đánh giá, chúng tôi đánh giá tổng kết năng lực TH -
Sau khi hoàn thành đợt bồi dưỡng năng lực thực hành - thực nghiệm tại trường Đại học Vinh, giáo viên sẽ nhận được chứng nhận TN do Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh cấp.
Chúng tôi đánh giá năng lực TH - TN của GV thông qua phương pháp quan sát có sử dụng phiếu quan sát để đánh giá
Sử dụng các phiếu đánh giá và phiếu quan sát để đánh giá năng lực thiết kế TN và năng lực làm TN của GV.
Quy trình đánh giá
2.4.1 Căn cứ xây dựng quy trình đánh giá
- Yêu cầu đổi mới giáo dục của Việt Nam và yêu cầu dự thảo của chương trình THPT tổng thể
- Căn cứ vào thực trạng dạy học TH - TN của GV môn Sinh học
- Dựa trên quy trình đánh giá năng lực của một số tác giả nhƣ Nguyễn Công Khanh, Lê Đình Trung, Phạm Thị Hương,
Hình 2.1 Quy trình chung đánh giá năng lực TH - TN
Xin ý kiến chuyên gia, khảo nghiệm thử
Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Giai đoạn 5 Giai đoạn 6
Xây dựng kế hoạch đánh giá
Xác định tiêu chí đánh giá
Xử lí, phân tích kết quả
Công bố kết quả đánh giá
Giai đoạn 1 Xây dựng kế hoạch đánh giá
Trong giai đoạn này, chúng tôi sẽ trả lời các câu hỏi quan trọng liên quan đến đánh giá, bao gồm lý do tại sao cần thực hiện đánh giá, các yếu tố cần được đánh giá, phương pháp đánh giá và mức độ quan trọng của từng nội dung trong quá trình đánh giá.
Mục đích của đợt tập huấn Bồi dưỡng năng lực TH - TN do Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh phối hợp với trường Đại học Vinh tổ chức là để đánh giá năng lực của giáo viên Kết quả đánh giá sẽ cung cấp thông tin phản hồi cho giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục, từ đó giúp họ điều chỉnh và nâng cao chất lượng giáo viên hiện nay.
Đối tượng đánh giá trong bài viết này là năng lực thực hành và tư duy của giáo viên trong khuôn khổ đợt tập huấn do Sở GDĐT Hà Tĩnh phối hợp với trường Đại học Vinh tổ chức Thời điểm thực hiện đánh giá diễn ra trong suốt quá trình tập huấn và vào thời điểm gần kết thúc lớp học.
Để đánh giá năng lực thực hành và tư duy của giáo viên môn Sinh học, cần thiết phải có thông tin đầy đủ về các nhiệm vụ dạy học mà giáo viên phải thực hiện Chúng tôi sẽ tập trung vào việc đánh giá hai năng lực quan trọng: khả năng thiết kế chương trình giảng dạy hiệu quả và khả năng thực hiện các phương pháp dạy học phù hợp.
Đánh giá được thực hiện bởi giảng viên thông qua quá trình tập huấn và các bài kiểm tra Kết quả cuối cùng sẽ được tổng hợp từ các đánh giá của những người tham gia, đảm bảo tính chính xác và khách quan trong quá trình đánh giá.
Chúng tôi đã chọn 200 giáo viên tại tỉnh Hà Tĩnh để đánh giá năng lực TH - TN, những người tham gia lớp tập huấn Bồi dưỡng năng lực TH - TN tại trường Đại học Vinh.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá tổng kết năng lực TH - TN của GV Sinh học THPT
- Phương pháp đánh giá: Đánh giá bằng phương pháp quan sát
Công cụ đánh giá năng lực TH - TN của giáo viên môn Sinh học bao gồm bảng tiêu chí, minh chứng đánh giá và phiếu đánh giá Những công cụ này giúp xác định và đo lường hiệu quả giảng dạy, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục môn Sinh học.
Giai đoạn 2 Xác định tiêu chí đánh giá
Để xác định cấu trúc của năng lực thực hiện và thao tác (TH - TN), giáo viên cần thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau được kết nối theo một logic nhất định Năng lực TH - TN bao gồm khả năng thiết kế và thực hiện các nhiệm vụ này Tuy nhiên, để đánh giá chính xác năng lực TH - TN, cần tiếp tục xác định các chỉ báo cụ thể cho mỗi năng lực thành phần.
Bước 2: Để xác định các tiêu chí của năng lực TH - TN, chúng tôi phân tích thông tin mô tả năng lực này và từ đó xây dựng các tiêu chí cụ thể Dựa trên các tiêu chí đã xác định, chúng tôi tiếp tục phát triển chỉ báo tương ứng để đánh giá hiệu quả năng lực.
Bước 3 trong quy trình đánh giá chỉ báo bao gồm việc mô tả ba mức độ, được gọi là thang đánh giá Thang đánh giá này được thiết kế với ba mức độ cụ thể: Mức 3 (Đạt tốt), Mức 2 (Đạt) và Mức 1 (Không đạt) Để đảm bảo tính chính xác trong việc đánh giá, chúng tôi sẽ tìm kiếm minh chứng cho các tiêu chí đã đề ra.
- Bước 4: Tìm minh chứng cho các tiêu chí
Minh chứng là hành vi của GV khi họ thực hiện các thao tác trong quá trình thực hiện các TN phần VSV
Giai đoạn 3: Xin ý kiến chuyên gia, khảo nghiệm thử
Để đảm bảo quy trình đánh giá khách quan, bước đầu tiên là xin ý kiến từ các chuyên gia về quy trình và bộ công cụ thông qua nhiều hình thức khác nhau.
- Seminar tại tổ chuyên môn ở trường THPT Can Lộc;
- Phỏng vấn bằng phiếu hỏi các giảng viên
Thử nghiệm quy trình, bộ công cụ đánh giá bằng cách khảo nghiệm thử trên 20 GV trước khi tiến hành ThN
Giai đoạn 4 của quá trình đánh giá bao gồm việc thu thập thông tin cần thiết dựa trên kế hoạch và công cụ đã chuẩn bị Chúng tôi thực hiện đánh giá thông qua thực tiễn dạy học, khảo nghiệm và tham khảo ý kiến từ các chuyên gia Các bước đánh giá được tiến hành một cách hệ thống và hiệu quả.
Bước 1: Hướng dẫn giảng viên thực hiện đánh giá
Phát phiếu hướng dẫn, phiếu quan sát và hướng dẫn giảng viên đánh giá
Bước 2: Giảng viên thực hiện đánh giá
Giảng viên thực hiện đánh giá theo hướng dẫn
Giai đoạn 5 bao gồm việc xử lý và phân tích kết quả sau khi đã thu thập thông tin Quá trình này được thực hiện bằng cách sử dụng các công cụ hỗ trợ của Excel để xử lý dữ liệu một cách hiệu quả.
Giai đoạn 6 bao gồm việc công bố kết quả và đưa ra khuyến nghị, trong đó phân tích nguyên nhân chủ quan và khách quan của kết quả đánh giá Dựa trên những phân tích này, cần đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực hành - thực nghiệm cho giáo viên.
Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm của giáo viên môn sinh học
2.5.1 Căn cứ xây dựng tiêu chí
Năng lực TH - TN của giáo viên là khả năng kết hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ một cách linh hoạt để thực hiện hiệu quả các hoạt động dạy học.
- Căn cứ vào cấu trúc KN TH - TN của tác giả Đỗ Thị Loan [34]
- Căn cứ vào khung cấu trúc năng lực theo tác giả Phạm Thị Hương
Từ các căn cứ trên chúng tôi xác định cấu trúc năng lực TH - TN thể hiện qua hình 2.1:
Năng lực thực hành – thí nghiệm
2 Hợp phần tạo nên NL (Năng lực)
3 Các tiêu chí xác định năng lực
4 Chỉ báo của tiêu chí (Chỉ số hành vi)
5 Mô tả các mức độ của chỉ báo
Hình 2.2 Khung cấu trúc năng lực TH - TN
Chúng tôi đƣa ra cấu trúc năng lực TH - TN của GV môn sinh gồm các năng lực sau:
2.5.2.1 Năng lực thiết kế thí nghiệm
Thiết kế thử nghiệm (TN) là quá trình lập kế hoạch chi tiết trước khi tiến hành thử nghiệm, bao gồm việc xác định mục tiêu của thử nghiệm, nhận diện các biến số liên quan và thiết lập phương pháp thực hiện.
TN, xác định dụng cụ hóa chất, mẫu vật cần dùng cho TN, xác định cách thu thập và xử lí số liệu
Cấu trúc năng lực thiết kế TN thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1 Năng lực thiết kế TN
Tiêu chí Chỉ báo Các mức độ đạt đƣợc
Xác định đƣợc những kết quả có thể thu đƣợc từ TN nhằm chứng minh kiến thức đã có hoặc khám phá kiến thức mới
Xác định đƣợc rõ ràng mục tiêu của TN:
TN chứng minh hay khám phá quá trình Đã xác định đƣợc mục tiêu
TN nhƣng chƣa rõ ràng
Chƣa xác định đƣợc mục tiêu
2 Xác định các biến của
Xác định biến độc lập
Xác định đúng yếu tố tác động lên đối tƣợng
TN Đã xác định đƣợc nhƣng chƣa chính xác yếu tố tác động lên đối tƣợng
Chƣa xác định đúng yếu tố tác động lên đối tƣợng TN
Xác định biến phụ thuộc
Đã xác định được các biến số và chỉ số cần thiết để quan sát và đo đạc, tuy nhiên vẫn còn thiếu chính xác trong việc xác định các biến số và chỉ số này.
Chƣa xác định đƣợc các biến số, chỉ số cần và có thể quan sát, đo đạc
3 Thiết lập cách tiến hành TN
Xác định cách bố trí các công thức TN
Bố trí TN rõ ràng TN có công thức đối chứng hay Đã bố trí TN nhƣng chƣa rõ ràng có công thức đối chứng
Chƣa bố trí TN rõ ràng TN có công thức đối chứng hay
Tiêu chí Chỉ báo Các mức độ đạt đƣợc
Mức 3 Mức 2 Mức 1 không; Chỉ rõ sự khác nhau giữa các công thức TN hay không; Chỉ rõ sự khác nhau giữa các công thức TN không; Chỉ rõ sự khác nhau giữa các công thức TN
Xác định các bước của quy trình TN
- Xác định đƣợc thứ tự các bước của quy trình TN
- Xác định rõ cách tiến hành từng bước của
- Xác định đƣợc thứ tự các bước của quy trình TN
- Xác định chƣa rõ cách tiến hành từng bước của TN
- Chƣa xác định đƣợc thứ tự các bước của quy trình
4 Xác định các dụng cụ, hóa chất, mẫu vật
Xác định các dụng cụ, thiết bị TN dùng cho
Xác định đƣợc chính xác, đầy đủ các dụng cụ, thiết bị TN dùng cho TN Đã xác định đƣợc các dụng cụ, thiết bị TN dùng cho TN
Chƣa xác định đƣợc các dụng cụ, thiết bị TN dùng cho TN
KN xác định hóa chất cho
- Xác định đầy đủ, chính xác các hóa chất dùng trong TN
- Các hóa chất phải chỉ rõ hàm lƣợng, nồng độ đảm bảo cho
- Xác định đầy đủ, các hóa chất dùng trong TN
- Các hóa chất phải chỉ rõ hàm lƣợng, nồng độ đảm bảo cho
- Chƣa xác định đƣợc các hóa chất dùng trong TN
- Các hóa chất phải chỉ rõ hàm lƣợng, nồng độ đảm bảo cho
Tiêu chí Chỉ báo Các mức độ đạt đƣợc
Mức 3 Mức 2 Mức 1 kết quả TN chính xác
- Các hóa chất đƣợc xác định đảm bảo an toàn cho người và môi trường kết quả TN chính xác kết quả TN chính xác
Xác định mẫu vật TN
- Xác định đƣợc đúng, đầy đủ mẫu vật dùng cho TN
- Chỉ rõ cách chọn đối tƣợng, cách thu và xử lí mẫu vật
Xác định đƣợc các mẫu vật dùng cho TN
- Chỉ rõ cách chọn đối tƣợng, cách thu và xử lí mẫu vật
Chƣa xác định đƣợc các mẫu vật dùng cho
5 Xác định cách thu thập, xử lí số liệu thu đƣợc
Xác định đƣợc cách thức quan sát, đo đạc biến phụ thuộc
Để thu được kết quả chính xác, việc xác định cách thức quan sát hợp lý là rất quan trọng Sử dụng các dụng cụ đo đạc và ghi chép chính xác, đầy đủ sẽ giúp đảm bảo tính chính xác của dữ liệu thu thập.
Chƣa xác định đƣợc cách thức quan sát để thu đƣợc kết quả chính xác
Tiêu chí Chỉ báo Các mức độ đạt đƣợc
Mức 3 Mức 2 Mức 1 quả TN Xây dựng bảng biểu thể hiện mối quan hệ giữa các biến số
Các bảng biểu thể hiện mối quan hệ giữa các biến số khoa học, đầy đủ
Các bảng biểu thể hiện mối quan hệ giữa các biến số chƣa khoa học, đầy đủ
Các bảng biểu thể hiện mối quan hệ giữa các biến số chƣa đầy đủ
2.5.2.2 Năng lực làm thí nghiệm
Năng lực làm TN đề cập đến khả năng của cá nhân hoặc tổ chức trong việc thực hiện một chuỗi các thao tác theo một tiến trình cụ thể, nhằm đạt được mục tiêu của hoạt động TN.
Cấu trúc của năng lực làm TN thể hiện qua bảng 2.2
Bảng 2.2 Năng lực làm TN
Tiêu chí Chỉ báo Các mức độ đạt đƣợc
1- KN thực hiện các kĩ thuật phòng
Thực hiện các nội quy, quy định của phòng TN
- Biết đƣợc ý nghĩa của nội quy, quy định của phòng TN
- Tuân thủ nghiêm chỉnh đúng theo các quy định, nội quy của phòng
TN đảm bảo an toàn cho người
- Biết đƣợc ý nghĩa của nội quy, quy định của phòng
- Tuân thủ các quy định, nội quy của phòng TN đảm bảo an toàn cho
- Chƣa tuân thủ các quy định, nội quy của phòng
Tiêu chí Chỉ báo Các mức độ đạt đƣợc
Mức 3 Mức 2 Mức 1 và môi trường người và môi trường
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ TN
Thực hiện đúng, chính xác, an toàn các kĩ thuật phòng TN
- Lựa chọn sử dụng các thiết bị, dụng cụ phù hợp với TN
- Lắp ráp đúng và nhanh chóng các bộ phận thiết bị, dụng cụ thành hệ thống
Thực hiện an toàn các kĩ thuật phòng
- Lựa chọn sử dụng các thiết bị, dụng cụ
- Lắp ráp đúng và các bộ phận thiết bị, dụng cụ thành hệ thống
- Thực hiện an toàn các thao tác sử dụng thiết bị, dụng cụ
Chƣa thực hiện đƣợc các kĩ thuật phòng TN
- Chƣa lựa chọn đƣợc các dụng cụ phù hợp với
- Chƣa lắp ráp đƣợc các bộ phận thiết bị, dụng cụ thành hệ thống
- Chƣa thực hiện đƣợc các thao tác sử dụng thiết bị, dụng cụ
2 - Thực hiện các bước theo quy trình TN
Thực hiện theo các bước của quy trình
Thực hiện đúng các bước của quy trình
Thực hiện đƣợc các bước của quy trình TN cần
Chƣa thực hiện đƣợc các bước của quy trình TN
Tiêu chí Chỉ báo Các mức độ đạt đƣợc
Mức 3 Mức 2 Mức 1 cần sự hướng dẫn của GV sự hướng dẫn của GV
Thực hiện đƣợc các thao tác TN
Thực hiện các thao tác trong từng bước TN một cách chính xác, an toàn
Thực hiện các thao tác trong từng bước
Chƣa thực hiện các thao tác trong từng bước
- Xác định các biến số, chỉ số cần quan sát, đo đạc
- Xác định đầy đủ, chính xác các biến số, chỉ số cần quan sát, đo đạc
- Xác định đƣợc các biến số, chỉ số cần quan sát, đo đạc
- Chƣa xác định đƣợc các biến số, chỉ số cần quan sát
- Quan sát thu thập dữ liệu
- Quan sát trực tiếp bằng các giác quan hay sử dụng các thiết bị, dụng cụ quan sát các hiện tƣợng một cách tỉ mỉ và chính xác
- Quan sát trực tiếp bằng các giác quan hay sử dụng các thiết bị, dụng cụ quan sát các hiện tƣợng
- Chƣa quan sát đƣợc các hiện tƣợng một cách tỉ mỉ và chính xác
Sử dụng các dụng cụ, thiết bị thu thập số liệu định lƣợng
- Sử dụng thành thạo các dụng cụ, thiết bị thu thập số liệu chính xác
- Sử dụng đƣợc các dụng cụ, thiết bị thu thập số liệu chính xác
- Chƣa sử dụng thành thạo các dụng cụ, thiết bị thu
Tiêu chí Chỉ báo Các mức độ đạt đƣợc
- Thu thập đƣợc đầy đủ các hiện tƣợng, các số liệu và đƣợc ghi chép, lưu giữ rõ ràng và chi tiết thập số liệu
4 - KN xử lí số liệu
Lựa chọn các phương pháp, công cụ để xử lí số liệu thu đƣợc
Lựa chọn chính xác các phương pháp, công cụ để xử lí số liệu thu đƣợc
Lựa chọn đƣợc các phương pháp, công cụ để xử lí số liệu thu đƣợc
Chƣa lựa chọn đƣợc các phương pháp, công cụ để xử lí số liệu
Sử dụng các phương pháp, công cụ để xử lí số liệu thu đƣợc
- Sử dụng đúng, thành thạo các phương pháp, công cụ để xử lí số liệu thu đƣợc
- Kết quả xử lí số liệu chính xác
- Sử dụng đƣợc các phương pháp, công cụ để xử lí số liệu thu đƣợc
Chƣa sử dụng đƣợc các phương pháp, công cụ để xử lí số liệu thu đƣợc
5 - Phân tích kết quả TN sau khi xử lí
- Giải thích mối quan hệ nhân quả giữa
- Phân tích đƣợc mối quan hệ nhân quả
- Phân tích đƣợc mối quan hệ nhân
- Chƣa phân tích đƣợc mối quan hệ
Tiêu chí Chỉ báo Các mức độ đạt đƣợc
Mức 3 Mức 2 Mức 1 số liệu các biến TN và đƣa ra kết luận từ TN giữa các đại lƣợng một cách chặt chẽ và rút ra kết luận từ
TN một cách chính xác, khoa học quả giữa các đại lƣợng một cách chặt chẽ nhân quả giữa các đại lƣợng một cách chặt chẽ
- Giải thích các tình huống xảy ra trong quá trình làm
- Giải thích chi tiết, chính xác các tình huống xảy ra trong quá trình làm
TN dựa trên cơ sở khoa học
- Giải thích đƣợc các tình huống xảy ra trong quá trình làm TN dựa trên cơ sở khoa học
- Chƣa giải thích chi tiết, các tình huống xảy ra trong quá trình làm TN dựa trên cơ sở khoa học Đánh giá, cải tiến TN
- Rút ra kinh nghiệm từ TN (TN đã thành công hay chƣa)
- Đề xuất phương án cải tiến TN (nếu có)
- Rút ra kinh nghiệm từ TN
- Chƣa rút ra đƣợc kinh nghiệm từ
Phiếu đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm của giáo viên môn Sinh học
- Căn cứ xác định phiếu đánh giá là bảng các tiêu chí
- Từ các bảng tiêu chí 2.1, 2.2, chúng tôi thiết kế đƣợc hai phiếu đánh giá hai năng lực: Thiết kế TN và làm TN qua các bảng 2.3, 2.4
Bảng 2.3 Phiếu đánh giá năng lực Thiết kế TN PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC THIẾT KẾ TN
(Đánh dấu vào ô lựa chọn)
Tiêu chí 1 Xác định mục tiêu
Cb1.1 Tìm hiểu được mục tiêu của TN
Cb1.2 Các KN cần đạt trong mục tiêu TN
Tc2 Xác định các biến của TN
Cb2.1 Xác định các biến độc lập
Cb2.2 Xác định các biến phụ thuộc
Tc3 Thiết lập cách tiến hành
Cb3.1 Xác định cách bố trí các công thức TN
Cb3.2 Xác định các bước của quy trình TN
Tc4 Xác định các dụng cụ, hóa Không chất, mẫu vật
Cb4.1 Xác định các dụng cụ, thiết bị TN dùng cho TN
Cb4.2 KN xác định hóa chất cho
Cb4.3 Xác định mẫu vật của TN
Tc5 Xác định cách thu thập, xử lí số liệu thu đƣợc
Cb5.1 Xác định đƣợc cách thức quan sát, đo đạc biến phụ thuộc
Cb5.2 Xây dựng bảng biểu thể hiện mối quan hệ giữa các biến số
Bảng 2.4 Phiếu đánh giá năng lực làm TN PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC LÀM TN
Tc1 Năng lực thực hiện các kĩ thuật phòng TN
Cb1.1 Thực hiện các nội quy, quy định của phòng TN
Cb1.2 Sử dụng các thiết bị, dụng cụ TN
Tc2 Năng lực thực hiện các bước theo quy trình TN
Cb2.1 Thực hiện theo các bước của quy trình TN
Cb2.2 Thực hiện đƣợc các thao tác TN
Tc3 Năng lực thu thập dữ liệu
Cb3.1 Xác định các biến số, chỉ số cần quan sát, đo đạc
Cb3.2 Quan sát thu thập dữ liệu TN
Cb3.3 Sử dụng các dụng cụ, thiết bị thu thập số liệu định lượng
Tc4 Năng lực xử lí số liệu
Cb4.1 Lựa chọn các phương pháp, công cụ để xử lí số liệu thu được
Cb4.2 Sử dụng các phương pháp, công cụ để xử lí số liệu thu được
Tc5 Năng lực phân tích kết quả
TN sau khi xử lí số liệu
Cb5.1 Giải thích mối quan hệ nhân quả giữa các biến TN và đưa ra kết luận từ TN
Cb5.2 Giải thích các tình huống xảy ra trong quá trình làm TN
Cb5.3 Đánh giá, cải tiến TN
Kiểm chứng độ tin cậy của bộ tiêu chí đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm của giáo viên môn Sinh học
2.7.1 Cách thức xin ý kiến chuyên gia
- Tham gia báo cáo tại các buổi tập huấn GV môn Sinh học Hà Tĩnh;
- Seminar, báo cáo chuyên đề tại tổ bộ môn Sinh học, một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
- Xin ý kiến giảng viên trường Đại học Vinh qua phiếu điều tra;
- Xin ý kiến GV phổ thông cốt cán tại Hà Tĩnh về bộ công cụ thông qua phiếu trƣng cầu ý kiến
2.7.2.1 Ý kiến chuyên gia Để khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi và ƣu việt của bộ công cụ đánh giá năng lực TH - TN của GV Chúng tôi đã xin ý kiến cũng nhƣ phỏng vấn các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau: giảng viên, chuyên viên phòng đào tạo, chuyên viên trung tâm kiểm định chất lƣợng giáo dục của một số cơ sở đào tạo bằng nhiều hình thức: Phiếu hỏi trực tiếp, phỏng vấn trực tiếp, trao đổi qua hội thảo, hội nghị, seminar tổ chuyên môn cấp trường Kết quả được phân tích cụ thể trong phần thực trạng và rút kinh nghiệm tại kết luận sau phần thảo luận của báo cáo tại các seminar, hội thảo, hội nghị Kết quả chung nhất cho thấy, phần đông các ý kiến đều khẳng định tầm quan trọng của bộ công cụ đánh giá, tính khả thi và ƣu việt của bộ công cụ cũng đƣợc đông đảo các chuyên gia ghi nhận Mọi ý kiến phản biện đều đã đƣợc chúng tôi tiếp thu một cách hợp lí và chỉnh sửa trong bộ công cụ của đề tài luận văn Trong đó, ý kiến chuyên gia tập trung vào các nội dung chính sau:
- Về sự cần thiết phải đánh giá năng lực TH - TN của GV theo tiếp cận năng lực:
Đánh giá năng lực thực hành - tư duy (TH - TN) của giáo viên theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp là rất cần thiết Điều này không chỉ phản ánh phẩm chất cốt lõi của giáo viên phổ thông tương lai mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục và chất lượng dạy học trong ngành giáo dục.
- Về tính khả thi của bộ công cụ:
Phần lớn các chuyên gia cho rằng các nội dung đánh giá năng lực TH -
Các tiêu chí đánh giá nội dung theo rubric mang lại nhiều lợi ích nổi bật Những tiêu chí này được xây dựng dựa trên các văn bản pháp lý và thực tiễn thuyết phục, giúp đánh giá năng lực một cách hiệu quả.
2.7.2.2 Ý kiến giáo viên phổ thông
Trưng cầu ý kiến giáo viên phổ thông về bộ công cụ đánh giá năng lực cho giáo viên sinh học THPT là cần thiết, nhằm tạo nền tảng cho việc xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực hiệu quả và phù hợp với thực tiễn giảng dạy.
TN của GV một cách khách quan, chính xác
Nội dung điều tra khảo sát Để có ý kiến về bộ công cụ đánh giá, chúng tôi tiến hành xin ý kiến bằng phiếu theo các nội dung sau đây:
- Ý kiến về bộ công cụ đánh giá hiện tại;
- Các năng lực cấu thành năng lực TH - TN của GV;
- Các tiêu chí của mỗi năng lực đánh giá;
- Hình thức, phương pháp, công cụ đánh giá
Để thu thập ý kiến về bộ công cụ đánh giá năng lực giáo viên TH - TN, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 200 giáo viên phổ thông từ 40 trường ở tỉnh Hà Tĩnh Phiếu trưng cầu ý kiến gồm 6 câu hỏi với nhiều phương án lựa chọn và một phần để thu thập ý kiến khác, nhằm đảm bảo thông tin được khảo sát một cách toàn diện.
Kết quả và phân tích:
Tổng hợp kết quả trƣng cầu ý kiến GV phổ thông về bộ công cụ đánh giá năng lực TH - TN, chúng tôi thu đƣợc kết quả sau:
62% GV đƣợc hỏi khẳng định chƣa có bộ tiêu chí đánh giá năng lực TH -
Theo khảo sát, 38% giáo viên cho rằng họ đã có công cụ đánh giá theo tiêu chí, nhưng không đầy đủ, trong khi phần còn lại yêu cầu thông tin chi tiết và đầy đủ hơn về hành vi.
Về những ƣu việt của phiếu đánh giá đƣợc thiết kế theo tiêu chí, đa số các
Giáo viên đều nhận định rằng ưu điểm lớn nhất của hệ thống đánh giá là khả năng đánh giá chính xác và khách quan Đồng thời, phiếu đánh giá theo tiêu chí cũng cung cấp những gợi ý hữu ích cho giáo viên, giúp họ hiểu rõ hơn về những điều cần cải thiện để đạt được kết quả đánh giá tốt nhất.
Ý kiến từ các chuyên gia và trường Đại học cho thấy phần lớn đồng thuận rằng quy trình và hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực giảng dạy và truyền đạt kiến thức của giáo viên hiện nay còn thiếu sót Nhiều trường phổ thông không có bộ tiêu chí rõ ràng để đánh giá năng lực của giáo viên, hoặc nếu có thì cũng không đủ chi tiết và đầy đủ, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện đánh giá khách quan và chính xác.
2.7.3 Khảo nghiệm thử đánh giá độ tin cậy của bộ tiêu chí
Trước khi ThN sư phạm, chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm thử để kiểm chứng và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá
Thời gian khảo nghiệm kéo dài 2 tuần tại trường THPT, với đối tượng khảo nghiệm là 40 giáo viên thuộc nhóm giáo viên sẽ tham gia ThS sư phạm Kết quả khảo nghiệm đã chỉ ra một số điểm nổi bật cần lưu ý.
Kết quả khảo nghiệm làm căn cứ để chúng tôi chỉnh sửa, hoàn thiện tiêu chí đánh giá trước khi tiến hành ThN sư phạm
Kế thừa những thành tựu từ các nghiên cứu đã công bố, chương này nhằm khắc phục những hạn chế được rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
2 của luận văn chúng tôi đã thực hiện những nội dung sau đây:
Xác định mục tiêu và cấu trúc nội dung cho phần Vi sinh vật trong chương trình Sinh học lớp 10 Đồng thời, cần xây dựng nội dung đánh giá năng lực thực hành - thí nghiệm, bao gồm việc đánh giá năng lực thiết kế thí nghiệm và năng lực thực hiện thí nghiệm.
Bài viết trình bày hình thức, phương pháp và công cụ đánh giá, đề xuất quy trình đánh giá gồm 6 giai đoạn Mỗi giai đoạn được mô tả bằng các bước hướng dẫn cụ thể, giúp thu thập thông tin về năng lực thực hành của giáo viên THPT một cách chính xác và khách quan.
Tương ứng với quy trình đánh giá, xây dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực thực hành chi tiết
Thiết kế được tài liệu hướng dẫn đánh giá năng lực thực hành của GV THPT
Quy trình đánh giá năng lực thực hành và thiết kế luận văn được xây dựng theo hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế đổi mới trong giáo dục Điều này giúp đáp ứng yêu cầu đánh giá năng lực thực hành và thiết kế theo chuẩn nghề nghiệp hiện nay.