1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Góp phần nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên thông qua xây xựng một số chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên

119 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Góp phần nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên thông qua xây dựng một số chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên
Tác giả Trần Thị Phú
Người hướng dẫn PGS. TS. Trần Anh Tuấn
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (7)
    • 1. Lý do chọn đề tài (7)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (8)
    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (8)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (9)
    • 5. Giả thuyết khoa học (9)
    • 6. Đóng góp của luận văn (9)
    • 7. Cấu trúc của luận văn (9)
  • B. NỘI DUNG (10)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (10)
    • 1.1. Năng lực (10)
      • 1.1.1. Quan điểm về năng lực (10)
      • 1.1.2. Quan điểm về kỹ năng (11)
      • 1.1.3. Phân biệt giữa năng lực và kỹ năng (12)
      • 1.1.4. Mối quan hệ giữa năng lực với kiến thức, kỹ năng và thái độ (12)
    • 1.2. Năng lực thực hiện (13)
      • 1.2.1. Quan điểm về năng lực thực hiện (13)
      • 1.2.2. Cấu trúc năng lực thực hiện (13)
    • 1.3. Năng lực sư phạm (0)
      • 1.3.1. Yêu cầu chuẩn nghề nghiệp của giáo viên (15)
      • 1.3.2. Năng lực sư phạm chung của giáo viên (15)
      • 1.3.3. Năng lực sư phạm đặc thù của giáo viên (24)
    • 1.4. Thực trạng về việc bồi dưỡng giáo viên hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (0)
      • 1.4.1. Nội dung bồi dưỡng (25)
      • 1.4.2. Hình thức tổ chức bồi dưỡng (26)
      • 1.4.3. Đánh giá kết quả bồi dưỡng (26)
    • 1.5. Kết luận chương 1 (28)
    • 2.1. Qui trình bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (0)
      • 2.1.1. Xác định mục tiêu bồi dưỡng (30)
      • 2.1.2. Xác định nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ giáo viên (30)
      • 2.1.3. Xây dựng nội dung bồi dưỡng (30)
    • 2.2. Xây dựng nội dung một số chuyên đề bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm của giáo viên (0)
      • 2.2.1. Chuyên đề 3: Dạy học tích hợp trong trường trung học phổ thông (40)
      • 2.2.2. Chuyên đề 4: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông (0)
  • Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (30)
    • 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm (108)
    • 3.2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm (108)
      • 3.2.1. Tổ chức thực nghiệm (108)
      • 3.2.2. Nội dung thực nghiệm (108)
    • 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm (111)
      • 3.3.1. Nội dung kiểm tra (111)
      • 3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm (112)
    • 3.4. Kết luận chương 3 (113)
    • C. KẾT LUẬN CHUNG (115)
    • D. TÀI LIỆU THAM KHẢO (116)

Nội dung

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Trong chương này, chúng tôi tập trung vào việc nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên Toán THPT thông qua việc xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên Chúng tôi cũng khái quát các quan điểm của các nhà khoa học trong và ngoài nước về năng lực và năng lực sư phạm, cùng với những biểu hiện của năng lực sư phạm ở giáo viên Toán Ngoài ra, chương cũng đề cập đến định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo cách tiếp cận năng lực người học và thực trạng công tác bồi dưỡng giáo viên Toán THPT hiện nay.

1.1.1 Quan điểm về năng lực

Năng lực thường được hiểu theo những cách khác nhau và mỗi cách hiểu có những thuật ngữ tương ứng:

Năng lực, hiểu đơn giản, là khả năng hoặc tiềm năng mà mỗi cá nhân thể hiện khi tham gia vào một hoạt động cụ thể tại một thời điểm nhất định.

Năng lực hành động là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ cụ thể trong một lĩnh vực nhất định, dựa trên sự kết hợp giữa hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và sự sẵn sàng hành động.

Năng lực được hình thành từ tri thức và giá trị, cấu trúc như những khả năng, được phát triển qua trải nghiệm và củng cố qua kinh nghiệm, đồng thời được hiện thực hóa nhờ vào ý chí (John Erpenbeck, 1998).

Năng lực là tập hợp các khả năng và kỹ năng nhận thức, có thể là bẩm sinh hoặc được học hỏi, giúp cá nhân giải quyết các vấn đề trong cuộc sống Nó bao gồm sự sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội, cho phép người sử dụng giải pháp một cách thành công và có trách nhiệm trong các tình huống thay đổi (Weinert, 2001).

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Năng lực

1.1.1 Quan điểm về năng lực

Năng lực thường được hiểu theo những cách khác nhau và mỗi cách hiểu có những thuật ngữ tương ứng:

Năng lực, hay còn gọi là khả năng, được hiểu là tiềm năng mà một cá nhân thể hiện khi tham gia vào một hoạt động cụ thể tại một thời điểm nhất định.

Năng lực hành động là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ cụ thể trong một lĩnh vực nhất định, dựa trên kiến thức, kỹ năng và sự sẵn sàng hành động.

Năng lực được hình thành từ tri thức và giá trị, cấu trúc như những khả năng, trải qua quá trình trải nghiệm và củng cố qua kinh nghiệm, đồng thời được hiện thực hóa thông qua ý chí (John Erpenbeck, 1998).

Năng lực là sự kết hợp giữa khả năng và kỹ năng nhận thức mà cá nhân có thể học hỏi hoặc vốn có, giúp giải quyết các vấn đề trong cuộc sống Nó bao gồm tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội, cho phép cá nhân áp dụng các giải pháp một cách thành công và có trách nhiệm trong những tình huống thay đổi (Weinert, 2001).

Người có năng lực về một lĩnh vực hoạt động nào đó cần có đủ các dấu hiệu cơ bản sau:

- Có kiến thức hay hiểu biết hệ thống/chuyên sâu về loại/lĩnh vực hoạt động đó

Người có năng lực là người biết cách thực hiện các hoạt động một cách hiệu quả, đạt được kết quả mong muốn theo mục tiêu đã đề ra Điều này bao gồm việc xác định mục tiêu cụ thể, lựa chọn phương pháp thực hiện hành động phù hợp, tìm kiếm các giải pháp tối ưu, cũng như chuẩn bị các điều kiện và phương tiện cần thiết để đạt được mục đích.

- Hành động có kết quả, biết cách ứng phó linh hoạt hiệu quả trong những điều kiện mới, không quen thuộc trước đó

Năng lực được hình thành, phát triển ở trong và ngoài nhà trường Năng lực bao gồm: năng lực chung và năng lực chuyên biệt

- Năng lực chung bao gồm những thuộc tính tâm lý như khả năng chú ý, quan sát, ghi nhớ, tưởng tượng, sáng tạo

Năng lực chuyên biệt bao gồm các thuộc tính quan trọng liên quan đến những loại hình nhất định, chẳng hạn như năng lực toán học, trong đó bao gồm khả năng tư duy trừu tượng, năng khiếu phân tích và tổng hợp.

Năng lực chung và năng lực chuyên biệt có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau; khi năng lực chung được phát triển, năng lực chuyên biệt sẽ dễ dàng và nhanh chóng được cải thiện hơn.

1.1.2 Quan điểm về kỹ năng

Kỹ năng, theo nghĩa hẹp, là những thao tác và cách thức thực hành được hình thành từ tri thức và kinh nghiệm trong các môi trường quen thuộc Những kỹ năng này thường được phát triển qua quá trình thực hành và lặp đi lặp lại, nhưng nếu thiếu hiểu biết và tri thức, cá nhân sẽ khó thích ứng khi điều kiện thay đổi Kỹ xảo là những hành động đã trở nên tự động hóa nhờ vào luyện tập liên tục.

Kỹ năng được hiểu rộng rãi là những kiến thức và hiểu biết giúp cá nhân thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh và điều kiện Khái niệm này tương tự như năng lực, thể hiện khả năng của con người trong việc đối phó với các tình huống khác nhau.

Kỹ năng sống, theo định nghĩa của UNESCO, là năng lực cá nhân giúp thực hiện các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày Những kỹ năng này không chỉ giúp cá nhân hòa nhập vào môi trường xung quanh như gia đình và lớp học, mà còn giúp họ ứng phó hiệu quả với những thách thức trong cuộc sống Hơn nữa, kỹ năng sống còn góp phần hình thành các mối quan hệ và phát triển những nét nhân cách tích cực, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự thành công trong học tập và cuộc sống.

1.1.3 Phân biệt giữa năng lực và kỹ năng

Kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo là những yếu tố cần thiết để hình thành năng lực trong bất kỳ lĩnh vực nào, ví dụ như năng lực toán học không thể tồn tại nếu thiếu kiến thức toán học Tuy nhiên, những yếu tố này chỉ là một phần trong tổng hợp nhiều yếu tố khác tạo nên năng lực thực sự Một cá nhân có thể sở hữu kiến thức và kỹ năng trong một lĩnh vực, nhưng điều đó không đảm bảo rằng năng lực của họ đã được phát triển trong lĩnh vực đó.

1.1.4 Mối quan hệ giữa năng lực với kiến thức, kỹ năng và thái độ

Năng lực là sự kết hợp của kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để thực hiện nhiệm vụ trong bối cảnh thực tế và biến động Để hoàn thành công việc, người học cần chuyển hóa kiến thức và kỹ năng vào các tình huống mới, từ đó tìm ra giải pháp tối ưu Kiến thức đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực, giúp người học ứng xử phù hợp trong môi trường phức tạp Sự thích ứng với bối cảnh thực tiễn là đặc trưng quan trọng của năng lực, được xây dựng từ việc đồng hóa và sử dụng kiến thức, kỹ năng phù hợp trong từng hoàn cảnh cụ thể.

Kiến thức là nền tảng để phát triển và rèn luyện năng lực, yêu cầu người học phải chủ động và tự tạo ra Quá trình hình thành và rèn luyện năng lực diễn ra theo hình xoáy trôn ốc, trong đó các năng lực hiện có được sử dụng để xây dựng kiến thức mới, và kiến thức mới lại tạo điều kiện cho sự hình thành những năng lực mới.

Kỹ năng được hiểu theo hai nghĩa: hẹp và rộng Trong nghĩa hẹp, kỹ năng là những thao tác và cách thức thực hành dựa trên kiến thức và kinh nghiệm đã có để thực hiện hoạt động trong môi trường quen thuộc Ngược lại, theo nghĩa rộng, kỹ năng bao gồm kiến thức, hiểu biết và trải nghiệm, giúp cá nhân thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh.

Kiến thức và kỹ năng là nền tảng thiết yếu để phát triển năng lực trong một lĩnh vực nhất định Tuy nhiên, việc chỉ sở hữu kiến thức và kỹ năng chưa đủ để được coi là có năng lực Cần phải biết sử dụng hiệu quả các nguồn lực này kết hợp với thái độ, giá trị và trách nhiệm cá nhân để thực hiện thành công nhiệm vụ và giải quyết vấn đề trong bối cảnh thay đổi.

Năng lực thực hiện

1.2.1 Quan điểm về năng lực thực hiện

Năng lực thực hiện được định nghĩa là sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ, theo nghiên cứu của các nhà khoa học Nó bao gồm các kỹ năng thực hành và thực hiện công việc cụ thể, kỹ năng trí tuệ, kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, quản lý công việc, khả năng thích ứng và hợp tác.

1.2.2 Cấu trúc năng lực thực hiện

Năng lực thực hiện là sự kết hợp giữa các năng lực sau: năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể

Năng lực chuyên môn là khả năng thực hiện và đánh giá các nhiệm vụ chuyên môn một cách độc lập, chính xác và có phương pháp Nó được hình thành từ quá trình học tập nội dung chuyên môn, gắn liền với khả năng nhận thức và tâm lý vận động.

Năng lực phương pháp là khả năng thực hiện các hành động có kế hoạch và định hướng mục đích để giải quyết nhiệm vụ và vấn đề Nó bao gồm năng lực phương pháp chung và chuyên môn, với trọng tâm là khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức Năng lực này được phát triển thông qua việc học phương pháp luận và giải quyết vấn đề.

Năng lực xã hội là khả năng đạt được mục tiêu trong các tình huống giao tiếp và ứng xử xã hội, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác một cách hiệu quả cùng với sự phối hợp chặt chẽ với các thành viên khác Năng lực này được hình thành thông qua quá trình học hỏi và rèn luyện kỹ năng giao tiếp.

Năng lực cá thể là khả năng nhận diện và đánh giá cơ hội phát triển cũng như giới hạn của bản thân, từ đó phát triển năng khiếu và xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân Nó còn bao gồm các quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ ảnh hưởng đến thái độ và hành vi ứng xử của cá nhân.

Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc - đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm

Sự kết hợp các năng lực trên được thể hiện qua mô hình:

Năng lực sư phạm

1.3.1 Yêu cầu chuẩn nghề nghiệp của giáo viên

Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên ở các cấp học từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đến trung học phổ thông.

- Thông tư liên tịch số 20/2015 ngày 14/9/2015 của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ về việc qui định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non;

Thông tư liên tịch số 21/2015, ban hành ngày 16/9/2015, của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học công lập, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo sự đồng bộ trong công tác quản lý giáo viên.

Thông tư liên tịch số 22/2015, được ban hành vào ngày 16/9/2015 bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Bộ Nội vụ, quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên trung học cơ sở công lập.

Thông tư liên tịch số 23/2015, ban hành ngày 16/9/2015, bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Bộ Nội vụ, quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông công lập Thông tư này nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và đảm bảo tiêu chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên trong hệ thống giáo dục.

Các Thông tư liên tịch đã quy định rõ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực sư phạm cần thiết cho giáo viên ở từng cấp học Việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.

1.3.2 Năng lực sư phạm chung của giáo viên

Năng lực sư phạm là một khái niệm trừu tượng trong tâm lý học, tương tự như năng lực chung Dựa trên các quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ về chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, chúng tôi phân chia năng lực sư phạm của giáo viên thành các nhóm năng lực cụ thể.

- Năng lực định hướng sự phát triển của học sinh;

- Năng lực phát triển cộng đồng;

- Năng lực phát triển cá nhân

* Biểu hiện của năng lực dạy học

Một trong những yếu tố quan trọng của giáo dục trong nhà trường là các hoạt động được thực hiện có mục đích và kế hoạch, dưới sự hướng dẫn của giáo viên Năng lực này được thể hiện rõ trong quá trình dạy học, nơi giáo viên đóng vai trò chủ đạo.

- Phân tích chương trình môn học, cấp học;

Chuẩn bị lập kế hoạch dạy học môn học là một quá trình quan trọng, bao gồm việc lựa chọn tài liệu tham khảo phù hợp để hỗ trợ hoạt động giảng dạy Giáo viên cần xác định rõ mục tiêu bài giảng dựa trên mục tiêu môn học và chương trình bậc học, đồng thời xác định các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cần thiết Việc lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học và kỹ thuật dạy học phù hợp, cùng với thiết bị dạy học tương ứng, cũng là một phần không thể thiếu Cuối cùng, giáo viên cần dự kiến các tình huống sư phạm có thể xảy ra và chuẩn bị các phương án xử lý hiệu quả.

- Lập kế hoạch dạy học môn học;

- Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp;

- Tổ chức và quản lý lớp học;

Sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học hiện đại và khai thác hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông là yếu tố quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động dạy học.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh;

- Quản lý hồ sơ dạy học

* Một số yêu cầu về năng lực dạy học a) Yêu cầu về lập kế hoạch dạy học

- GV phải tìm hiểu được học lực, hứng thú và phong cách học tập của HS;

Chương trình môn học bao gồm các thành phần chính như mục tiêu, chuẩn kiến thức kỹ năng, nội dung, phương pháp dạy học, và phương pháp kiểm tra đánh giá Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực cũng như phẩm chất của học sinh.

Xác định mục tiêu dạy học cho từng bài, chương, môn học và lớp học là rất quan trọng, đảm bảo đạt chuẩn kiến thức và kỹ năng Mục tiêu này cần phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và đặc điểm địa phương.

Nghiên cứu tài liệu liên quan giúp xác định kiến thức hiện có của học sinh về bài học mới Từ đó, giáo viên có thể xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập với các mục đích khác nhau Đồng thời, việc chuẩn bị phương tiện và đồ dùng dạy học là cần thiết để nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Thiết kế kế hoạch dạy học cần đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện dạy học, cũng như hình thức kiểm tra và đánh giá Kế hoạch này phải được thực hiện cho từng bài, từng chương và từng lớp học một cách đồng bộ và hiệu quả.

Thiết kế các hoạt động học tập cần phù hợp với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học.

HS và phù hợp với từng loại đối tượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và đặc điểm địa phương;

- Xác định được nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của

HS phù hợp với mục tiêu, chuẩn kết quả học tập mỗi chương, mỗi phần của chương trình;

- Xác định được hình thức tổ chức và các phương pháp tự học giúp HS tự học và kiểm tra, đánh giá kết quả tự học;

- Dự kiến được các tình huống có thể nảy sinh và cách xử lí;

- Rút kinh nghiệm, điều chỉnh kế hoạch bài học sau các tiết dạy cụ thể b) Yêu cầu về tổ chức dạy học trên lớp

Quản lý lớp học hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp lôi cuốn tất cả học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, từ đó đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra.

Thực trạng về việc bồi dưỡng giáo viên hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

- Năng lực hiểu biết và vận dụng tri thức toán học vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn;

- Năng lực khai thác những khó khăn, những sai lầm khi giải toán…

Trong quá trình đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, việc nâng cao chất lượng dạy và học là rất quan trọng Để đạt được điều này, cần chú trọng nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, từ đó cải thiện hiệu quả giảng dạy và học tập.

GV đóng vai trò quan trọng trong giáo dục Việc xác định chính xác các năng lực sư phạm cần thiết sẽ hỗ trợ tích cực trong việc phát triển phẩm chất và đạo đức của người giáo viên, đồng thời nâng cao năng lực sư phạm cho từng cá nhân.

1.4 Thực trạng về việc bồi dƣỡng giáo viên hiện nay trên địa bàn tỉnh

Đội ngũ giáo viên (GV) đóng vai trò then chốt trong quá trình đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế, là lực lượng nòng cốt trong việc đào tạo nguồn nhân lực Để thực hiện nhiệm vụ này, cần đảm bảo đội ngũ GV đủ về số lượng, nâng cao trình độ chuyên môn, có bản lĩnh chính trị vững vàng và phẩm chất đạo đức tốt Đồng thời, giáo viên cũng cần được đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên về các nội dung chuyên môn.

Đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như năng lực quản lý cho giáo viên là cần thiết để tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến toàn cầu Việc chuẩn hóa trình độ đội ngũ giáo viên là một yêu cầu bắt buộc, đảm bảo mỗi giáo viên đều được đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đã được quy định.

Đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, đồng thời phát triển tinh thần tự chủ và tự tin trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, cũng như hội nhập quốc tế.

Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của người học Đồng thời, cung cấp kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế và hội nhập quốc tế trong giáo dục.

1.4.2 Hình thức tổ chức bồi dưỡng

Theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau.

BDTX có thể được thực hiện thông qua việc tự học của giáo viên kết hợp với các hoạt động chuyên môn và nghiệp vụ trong tổ bộ môn của trường, liên trường hoặc cụm trường.

BDTX tập trung hướng dẫn giáo viên tự học và thực hành, giúp hệ thống hóa kiến thức và giải đáp thắc mắc về các nội dung khó Hình thức này đáp ứng nhu cầu học tập của giáo viên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao trình độ chuyên môn trong BDTX.

Giáo viên có cơ hội nâng cao chuyên môn và kỹ năng thông qua các lớp đào tạo Thời gian và số lượng lớp học do Sở GD&ĐT quy định, nhưng cần tuân thủ các yêu cầu về mục đích, nội dung và phương pháp theo Chương trình BDTX và các quy định của Bộ GD&ĐT.

- BDTX theo hình thức học tập trực tuyến qua mạng Internet

1.4.3 Đánh giá kết quả bồi dưỡng

Chương trình bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) cho giáo viên các cấp được Bộ GD&ĐT ban hành qua Thông tư số 30/2011 và Thông tư số 26/2012, nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục Sở GD&ĐT hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai BDTX, giúp giáo viên nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc tham gia bồi dưỡng Nhờ đó, đội ngũ giáo viên ngày càng tiến bộ trong chuyên môn, tích cực áp dụng phương pháp giảng dạy mới và sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học Qua việc tự học các chuyên đề BDTX, giáo viên không chỉ nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn tự tin hơn trong công tác giảng dạy, phát huy tính tích cực trong học tập.

HS trong tiết học, mang lại hiệu quả thiết thực

Công tác bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) giáo viên tại tỉnh Hà Tĩnh hiện đang gặp nhiều khó khăn Nhiều đơn vị chưa chú trọng đúng mức đến BDTX, thể hiện qua việc lập kế hoạch, kiểm tra đánh giá và thực hiện hồ sơ không đầy đủ Một số giáo viên vẫn còn có quan niệm sai lệch về BDTX, dẫn đến tình trạng đối phó và thiếu chú trọng vào chất lượng nâng cao tay nghề Việc tổng hợp báo cáo từ các đơn vị không kịp thời đã ảnh hưởng đến quá trình cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình BDTX cho giáo viên Thời gian dành cho tự học, tự nghiên cứu còn hạn chế, và giáo viên gặp khó khăn khi tiếp cận nội dung BDTX đa dạng Bên cạnh đó, một số giáo viên có trình độ chuyên môn thấp và điều kiện tự nghiên cứu chưa đảm bảo, cùng với việc các chương trình tập huấn phụ thuộc vào kế hoạch của Bộ GD&ĐT, đã làm giảm hiệu quả của công tác BDTX và gây khó khăn trong việc huy động giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng.

Nhiều đơn vị chưa xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên (BDTX), khiến một số giáo viên không nhận thức được tầm quan trọng của công tác này và không đăng ký tham gia Hơn nữa, nhiều đơn vị không báo cáo kết quả bồi dưỡng kịp thời theo quy định của Sở GD&ĐT Công tác chỉ đạo từ lãnh đạo một số trường đối với BDTX chưa được quan tâm đúng mức, chưa coi đây là nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng giảng dạy Chất lượng bồi dưỡng thường xuyên hiện nay chưa phản ánh đúng thực trạng đội ngũ giáo viên, do các tổ chuyên môn đánh giá còn dễ dãi và chủ yếu mang tính hình thức, nhằm hoàn thành yêu cầu công tác BDTX.

Kết luận chương 1

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh trách nhiệm của giáo viên (GV) trong việc giáo dục thế hệ trẻ thành những công dân tốt Trong bối cảnh đổi mới giáo dục, vai trò của GV ngày càng trở nên quan trọng, không chỉ trong việc truyền đạt thông tin mà còn trong việc định hướng và hướng dẫn học sinh (HS) lựa chọn và xử lý thông tin Hội nghị lần thứ IV BCH TW Đảng khóa VII khẳng định HS là trung tâm của nhà trường, điều này yêu cầu GV phải tổ chức và hướng dẫn quá trình nhận thức của HS, đồng thời hình thành những phẩm chất và năng lực cần thiết cho cuộc sống trong xã hội đang thay đổi Dạy học không chỉ là việc truyền đạt kiến thức mà còn là giáo dục nhân cách.

Cuộc cách mạng 4.0 đang tạo ra những thay đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực của xã hội, yêu cầu đội ngũ giáo viên cần cập nhật kiến thức để đáp ứng năng lực dạy học Thế hệ trẻ hiện nay phát triển nhanh chóng nhờ tiếp xúc với các phương tiện thông tin hiện đại, do đó giáo viên cần không ngừng nâng cao trình độ và năng lực của mình Việc nâng cao năng lực giáo viên trở thành yêu cầu cấp bách đối với các trường học hiện nay.

Qui trình bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên trung học phổ thông

Xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông là vấn đề cấp thiết hiện nay Đây là giải pháp quan trọng để nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất một số chuyên đề cần thiết để bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông môn Toán, góp phần vào việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo.

2.1 Qui trình bồi dƣỡng nâng cao năng lực sƣ phạm cho đội ngũ giáo viên Toán trung học phổ thông

Dựa trên nhu cầu và thực trạng hiện tại của đội ngũ giáo viên THPT, chúng tôi đề xuất quy trình bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên ở bậc học này.

2.1.1 Xác định mục tiêu bồi dưỡng

Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên THPT là cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng, và thái độ, nhằm hỗ trợ thành công cho sự nghiệp đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo.

2.1.2 Xác định nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Để xác định nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT, ngành giáo dục đào tạo các địa phương mà chủ trì là Sở GD&ĐT cần phải thực hiên: Thứ nhất, xác định đội ngũ giáo viên THPT cần bồi dưỡng những cái gì, phương pháp, hình thức bồi dưỡng như thế nào? Thứ hai, Xuất phát từ nhu cầu hiện nay của giáo viên THPT, từ đó xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng cho phù hợp

2.1.3 Xây dựng nội dung bồi dưỡng

2.1.3.1 Xác định các căn cứ để xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên a) Các căn cứ pháp lý

Luật Giáo dục; Điều lệ trường phổ thông; Chiến lược phát triển giáo dục

2011 - 2020, giải pháp phát triển đội ngũ Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục;

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 đã đề ra việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế Nghị quyết số 88/2014/QH13 tập trung vào việc đổi mới mục tiêu giáo dục phổ thông, chủ yếu là cách tiếp cận và thực hiện mục tiêu qua hai giai đoạn: giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông Các thông tư như số 26/2012 và số 30/2011 của Bộ GD&ĐT quy định về chế độ bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non, phổ thông và trung học phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong hệ thống giáo dục.

Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều văn bản quan trọng liên quan đến chương trình bồi dưỡng giáo viên, bao gồm chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở và tiểu học theo Thông tư số 32/2011 Ngoài ra, Quyết định số 2510/QĐ-BGDĐT ngày 22/07/2016 quy định chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông hạng I, cùng với Quyết định số 2509/QĐ-BGDĐT cũng vào ngày 22/07/2016, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nghề nghiệp cho giáo viên.

Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều quyết định liên quan đến chương trình bồi dưỡng giáo viên, bao gồm Quyết định số 2558/QĐ-BGDĐT về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II và III, cũng như các quyết định cho giáo viên trung học cơ sở và tiểu học từ hạng I đến hạng IV Đặc biệt, Thông tư số 30/2014 quy định về đánh giá học sinh tiểu học và Thông tư 22/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2014 cũng được ban hành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Các quyết định và thông tư này thể hiện sự chú trọng của Bộ GD&ĐT đến việc phát triển chuyên môn cho giáo viên trong hệ thống giáo dục Việt Nam.

Chương trình BDTX cho giáo viên, theo lãnh đạo Sở GD&ĐT, đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học, đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình và sách giáo khoa mới cho giáo dục phổ thông.

BDTX GV là yêu cầu cấp bách và chiến lược lâu dài nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục đào tạo Các đơn vị liên quan cần phối hợp chặt chẽ trong mọi khâu của quá trình BDTX, từ chỉ đạo đến giám sát thực hiện kế hoạch Đặc biệt, sự đổi mới trong suy nghĩ và hành động của giáo viên là rất cần thiết để phát triển chuyên môn liên tục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, bởi giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.

2.1.3.2 Xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông

Chương trình này được thiết kế nhằm trang bị cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trường THPT những kiến thức, năng lực và kỹ năng cần thiết để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, đáp ứng yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh theo định hướng đổi mới giáo dục hiện nay.

Sau khi hoàn thành chương trình bồi dưỡng, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục có khả năng: a) Về kiến thức

GV cần nắm vững vai trò quan trọng trong bối cảnh giáo dục hiện nay, bao gồm việc hiểu rõ chương trình và phát triển chương trình nhà trường, cũng như chương trình giáo dục phổ thông mới Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực là cần thiết, bên cạnh việc áp dụng một số phương pháp dạy học không truyền thống hiện nay GV cũng cần hiểu rõ phẩm chất và năng lực mà học sinh trung học phổ thông cần được hình thành và phát triển theo tinh thần của chương trình và sách giáo khoa mới.

GV được trang bị kỹ năng lựa chọn, thiết kế và triển khai phương pháp dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh THPT Họ cũng có khả năng xây dựng bài dạy tích hợp, dạy học phân hóa và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục hiện hành Ngoài ra, GV còn tổ chức đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tiếp cận năng lực.

Chương trình bồi dưỡng giúp người học nâng cao ý thức và trách nhiệm về đạo đức nghề nghiệp, đồng thời phát triển thái độ khách quan và công bằng trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá học sinh.

* Nội dung chương trình bồi dưỡng

(1) Khối lượng kiến thức và thời gian bồi dưỡng a) Khối lượng kiến thức

Chương trình bồi dưỡng gồm 6 chuyên đề b) Thời gian bồi dưỡng:

- Tổng thời gian bồi dưỡng: 120 tiết

+ Tìm hiểu thực tế, viết thu hoạch: 40 tiết

(2) Cấu trúc chương trình bồi dưỡng

Chuyên đề 1: Định hướng, nội dung cơ bản về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông hiện nay Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể

Chuyên đề 2: Hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trung học phổ thông

3 Chuyên đề 3: Dạy học tích hợp, dạy học phân hóa trong trường trung học phổ thông 15 10 5

Chuyên đề 4: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông

Chuyên đề 5: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hình thành và phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông

Chuyên đề 6: Đổi mới đánh giá học sinh trung học phổ thông theo định hướng tiếp cận năng lực

(3) Nội dung cụ thể của các chuyên đề bồi dưỡng

Chuyên đề 1: Định hướng, nội dung cơ bản về đổi mới giáo dục trung học phổ thông hiện nay

Chuyên đề này tập trung vào các nội dung sau:

1- Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam a) Quan điểm phát triển giáo dục phổ thông Việt Nam; b) Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông; c) Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông mới; d) Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể

2- Chương trình giáo dục trung học phổ thông a) Chương trình giáo dục trung học phổ thông; b) Định hướng quản lý, thực hiện chương trình; c) Cấu trúc nội dung, chương trình giáo dục trung học phổ thông mới 3- Triển khai thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông a) Bảo đảm chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng lớp học trong chương trình giáo dục trung học phổ thông; b) Xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh; c) Yêu cầu đối với giáo viên khi thực hiện chương trình giáo dục trung học phổ thông theo định hướng hình thành và phát triển năng lực của học sinh

Chuyên đề 2: Hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trung học phổ thông

Chuyên đề này tập trung vào các nội dung sau:

1- Khái niệm về năng lực a) Khái niệm về năng lực; b) Cấu trúc của năng lực; c) Phẩm chất, năng lực của học sinh trung học phổ thông

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Ngày đăng: 01/08/2021, 11:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10 trung học phổ thông, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10 trung học phổ thông
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2006
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11 trung học phổ thông, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11 trung học phổ thông
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2006
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 12 trung học phổ thông, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 12 trung học phổ thông
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2006
[6]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Đề án “Đổi mới Chương trình và Sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới Chương trình và Sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2015
[11]. Ngô Cương (2001), Cơ sở đánh giá giáo dục hiện đại, Nhà xuất bản Học Lâm Trung Quốc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở đánh giá giáo dục hiện đại
Tác giả: Ngô Cương
Nhà XB: Nhà xuất bản Học Lâm Trung Quốc
Năm: 2001
[13]. Trần Khánh Đức (2013), Nghiên cứu nhu cầu và xây dựng mô hình đào tạo theo năng lực trong lĩnh vực giáo dục, Đề tài Trọng điểm ĐHQGHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nhu cầu và xây dựng mô hình đào tạo theo năng lực trong lĩnh vực giáo dục
Tác giả: Trần Khánh Đức
Năm: 2013
[14]. Trịnh Hồng Hà (2004), Chất lượng giáo dục và đào tạo giáo viên, Kỷ yếu hội thảo khoa học chất lượng giáo dục và đào tạo giáo viên, Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng giáo dục và đào tạo giáo viên
Tác giả: Trịnh Hồng Hà
Năm: 2004
[15]. Phạm Minh Hạc (2007), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỳ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỳ XXI
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2007
[16]. Trần Bá Hoành (2004), Đội ngũ giáo viên phổ thông, Kỳ yếu hội thảo khoa học chất lượng giáo dục và đào tạo giáo viên, Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đội ngũ giáo viên phổ thông
Tác giả: Trần Bá Hoành
Năm: 2004
[17]. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học,chương trình và sách giáo khoa, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp dạy học,chương trình và sách giáo khoa
Tác giả: Trần Bá Hoành
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội
Năm: 2007
[18]. Nguyễn Bá Kim (2007), Phương pháp dạy học môn Toán, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học môn Toán
Tác giả: Nguyễn Bá Kim
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội
Năm: 2007
[19]. Nguyễn Công Khanh (Chủ biên) (2014), Kiểm tra đánh giá trong giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm tra đánh giá trong giáo dục
Tác giả: Nguyễn Công Khanh (Chủ biên)
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội
Năm: 2014
[23]. Lê Đức Ngọc (2000), Bài giảng Đo lường đánh giá trong giáo dục, Trung tâm đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiêm cứu phát triển giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Đo lường đánh giá trong giáo dục
Tác giả: Lê Đức Ngọc
Năm: 2000
[24]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Giáo dục (sửa đổi, bổ sung), Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Giáo dục (sửa đổi, bổ sung)
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2009
[39]. Nguyễn Văn Tuấn (2010), Phương pháp dạy học theo hướng tích cực, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Tác giả: Nguyễn Văn Tuấn
Năm: 2010
[41]. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại
Tác giả: Thái Duy Tuyên
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1999
[42]. Hoàng Thị Tuyết (2013), Phát triển chương trình dạy học theo cách tiếp cận năng lực: Xu thế và nhu cầu, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển chương trình dạy học theo cách tiếp cận năng lực: Xu thế và nhu cầu
Tác giả: Hoàng Thị Tuyết
Năm: 2013
[43]. Lâm Quang Thiệp, Nghiêm Xuân Nùng (1995), Trắc nghiệm và đo lường cơ bản trong Giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trắc nghiệm và đo lường cơ bản trong Giáo dục
Tác giả: Lâm Quang Thiệp, Nghiêm Xuân Nùng
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1995
[45]. Viện Ngôn ngữ học (2005), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt
Tác giả: Viện Ngôn ngữ học
Nhà XB: Nhà xuất bản Đà Nẵng
Năm: 2005
[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn về đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo cách tiếp cận năng lực Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w