1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường tại bệnh viện đa khoa phủ diễn, huyện diễn châu, tỉnh nghệ an

82 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Môi Trường Tại Bệnh Viện Đa Khoa Phủ Diễn, Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Dương Thị Ngọc Loan
Người hướng dẫn Th.S. Võ Thị Thu Hà
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Và Môi Trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (13)
  • 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (14)
    • 2.3. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (14)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 4.1. Phương pháp thu thập số liệu (15)
    • 4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế (15)
    • 4.3. Phương pháp kế thừa tài liệu (15)
    • 4.4. Phương pháp xử lý số liệu (15)
    • 4.5. Phương pháp so sánh (15)
  • 5. Bố cục đề tài (15)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BỆNH VIỆN (16)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (16)
      • 1.1.1. Khái niệm về chất thải y tế (16)
      • 1.1.2. Thành phần của chất thải y tế (17)
        • 1.1.2.1. Thành phần vật lý (0)
        • 1.1.2.2. Thành phần hóa học (17)
        • 1.1.2.3. Thành phần sinh học (17)
      • 1.1.3. Phân loại chất thải y tế (17)
        • 1.1.3.1. Chất thải lây nhiễm (0)
        • 1.1.3.2. Chất thải hóa học nguy hại (0)
        • 1.1.3.3. Chất thải phóng xạ (0)
        • 1.1.3.4. Các bình chứa khí nén có áp suất (0)
        • 1.1.3.5. Chất thải thông thường (0)
      • 1.1.4. Nguồn gốc phát sinh chất thải y tế (20)
        • 1.1.4.1. Nguồn gốc phát sinh nước thải (20)
        • 1.1.4.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn (20)
        • 1.1.4.3. Nguồn phát sinh khí thải (20)
      • 1.1.5. Tác động của chất thải y tế (21)
        • 1.1.5.1. Tác động đến sức khỏe cộng đồng (21)
        • 1.1.5.2. Tác động đến môi trường (24)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (25)
      • 1.2.1. Hiện trạng quản lý môi trường tại bệnh viện trên Thế giới (25)
      • 1.2.2. Hiện trạng quản lý môi trường tại các bệnh viện ở Việt Nam (26)
        • 1.2.2.1. Về chất thải rắn y tế (26)
        • 1.2.2.2. Đối với nước thải y tế (28)
      • 1.2.3. Hiện trạng quản lý môi trường tại các bệnh viện ở Nghệ An (28)
    • 1.3. Cơ sở pháp lý (29)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHỦ DIỄN, HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN (30)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Diễn Châu (30)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (30)
        • 2.1.1.1. Vị trí địa lý (30)
        • 2.1.1.2. Khí hậu (30)
        • 2.1.1.3. Thủy văn (31)
        • 2.1.1.4. Các loại tài nguyên (32)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (33)
        • 2.1.2.1. Kinh tế (33)
        • 2.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm (35)
        • 2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng (35)
        • 2.1.2.4. Thực trạng môi trường (37)
    • 2.2. Tổng quan bệnh viện Đa Khoa Phủ Diễn (40)
      • 2.2.1. Vị trí địa lý (40)
    • 2.3. Các nguồn thải gây ô nhiễm và tác động nguồn thải từ hoạt động của bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn (42)
      • 2.3.1. Nguồn gây ô nhiễm (42)
        • 2.3.1.1. Nguồn gây ô nhiễm liên quan đến chất thải (42)
        • 2.3.1.2. Nguồn gây ô nhiễm không liên quan đến chất thải (44)
      • 2.3.2. Đánh giá tác động nguồn ô nhiễm (44)
        • 2.3.2.1. Các tác động liên quan đến chất thải (44)
        • 2.3.2.2. Các tác động không liên quan đến chất thải (48)
    • 2.4. Thực trạng công tác quản lý môi trường tại bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn . 36 1. Chất thải rắn (48)
      • 2.4.1.1. Thực trạng phát sinh chất thải rắn (48)
      • 2.4.1.2. Phương pháp thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, tái chế và xử lý tiêu huỷ chất thải y tế (51)
      • 2.4.2. Khí thải (54)
        • 2.4.2.1. Phương pháp xử lý nguồn khí thải (54)
        • 2.4.2.2. Đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh (56)
        • 2.4.2.3. Đánh giá chất lượng môi trường tác động khí thải tại lò đốt rác (59)
      • 2.4.3. Nước thải (59)
        • 2.4.3.1. Lưu lượng phát thải (59)
        • 2.4.3.2. Biện pháp thu gom, xử lý nước thải (60)
        • 2.4.3.3. Đánh giá chất lượng nguồn nước thải (65)
      • 2.4.4. Đánh giá chung (68)
        • 2.4.4.1. Về chất thải rắn (68)
        • 2.4.4.2. Về nước thải y tế (69)
        • 2.4.4.3. Về khí thải (69)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHỦ DIỄN, HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN (71)
    • 3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp (71)
    • 3.2. Nâng cao nhận thức cán bộ, công nhân viên, bệnh nhân và người nhà trong bệnh viện (72)
    • 3.3. Giải pháp giảm thiểu và xử lý chất thải (72)
      • 3.3.1. Chất thải rắn (72)
        • 3.3.1.1. Thu gom, phân loại tại nguồn (72)
        • 3.3.1.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với phương tiện thu gom, phân loại rác trong bệnh viện (73)
        • 3.3.1.3. Khu vực lưu giữ chất thải rắn (74)
        • 3.3.1.4. Công nghệ xử lý chất thải rắn (75)
      • 3.3.2. Nước thải (75)
        • 3.3.2.1. Thu gom nước (76)
        • 3.3.2.2. Công nghệ xử lý nước thải (77)
      • 3.3.3. Khí thải (78)
    • 3.4. Giải pháp kinh tế (0)
    • 1. Kết luận (80)
    • 2. Kiến nghị (80)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (82)

Nội dung

Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên nghiên cứu hiện trạng quản lý môi trường tại bệnh viện, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường tại Bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về hiện trạng quản lý môi trường bệnh viện

- Tìm hiểu tình hình thu gom, xử lý các nguồn thải phát sinh trong quá trình hoạt động của bênh viện

- Đánh giá chất lượng các nguồn thải trước và sau khi xử lý

- Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý môi trường tại bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn.

Phạm vi nghiên cứu

Do thời gian nghiên cứu có hạn, bài viết tập trung vào việc phân tích hiện trạng quản lý môi trường bệnh viện và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý này.

- Không gian: Bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

- Thu thập các số liệu, tài liệu liên quan đến hiện trạng quản lý môi trường tại bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã tiến hành điều tra trực tiếp về bệnh viện, bao gồm vị trí, quy mô, hoạt động khám chữa bệnh và thực trạng quản lý môi trường.

Phương pháp kế thừa tài liệu

- Kế thừa các nghiên cứu và báo cáo đã có

- Tham khảo các tài liệu, đặc biệt là tài liệu chuyên ngành liên quan.

Phương pháp xử lý số liệu

- Các số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng bảng, biểu đồ và bằng phần mềm Excel.

Phương pháp so sánh

So sánh các thông số đánh giá với tiêu chuẩn và quy chuẩn của Việt Nam cũng như thế giới giúp xác định mức độ ô nhiễm và tác động của các nguồn thải Việc này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về chất lượng môi trường mà còn hỗ trợ trong việc đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả Thông qua phân tích này, chúng ta có thể đánh giá chính xác hơn mức độ ảnh hưởng của các nguồn thải đối với sức khỏe cộng đồng và hệ sinh thái.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, nội dung được trình bày theo 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn hiện trạng quản lý môi trường bệnh viện

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý môi trường tại bệnh viện Đa Khoa Phủ Diễn, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

Chương 3: Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường tại bệnh viên Đa Khoa Phủ Diễn, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BỆNH VIỆN

Cơ sở lý luận

1.1.1 Khái niệm về chất thải y tế

Chất thải y tế bao gồm các vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế, trong đó có cả chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.

Chất thải y tế nguy hại bao gồm những chất thải có yếu tố nguy hiểm đối với sức khỏe con người và môi trường, như khả năng lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, hoặc ăn mòn Việc xử lý an toàn các loại chất thải này là vô cùng quan trọng để ngăn ngừa các tác động xấu.

Quản lý chất thải y tế bao gồm các hoạt động như phân loại, xử lý ban đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý và tiêu hủy chất thải y tế Đồng thời, việc kiểm tra và giám sát thực hiện cũng là phần quan trọng trong quy trình này.

Giảm thiểu chất thải y tế là những hoạt động nhằm hạn chế tối đa sự phát thải chất thải này, bao gồm việc giảm lượng chất thải tại nguồn, sử dụng sản phẩm có thể tái chế và tái sử dụng, quản lý và kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hành, cũng như phân loại chất thải một cách chính xác.

Tái sử dụng là quá trình sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến khi nó hết tuổi thọ, hoặc áp dụng sản phẩm đó với một chức năng và mục đích mới.

Tái chế là quá trình biến đổi các vật liệu thải bỏ thành sản phẩm mới Trong lĩnh vực y tế, thu gom chất thải tại nơi phát sinh bao gồm việc phân loại, tập hợp, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải ngay tại địa điểm phát sinh.

Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, tới nơi xử lý ban đầu, lưu giữ, tiêu hủy

Xử lý ban đầu là bước quan trọng trong việc khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao tại nguồn phát sinh Quá trình này diễn ra trước khi chất thải được vận chuyển đến nơi lưu giữ hoặc tiêu hủy, nhằm đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Xử lý và tiêu hủy chất thải là quá trình áp dụng công nghệ để loại bỏ khả năng gây hại của chất thải đối với sức khỏe con người và môi trường.

1.1.2 Thành phần của chất thải y tế

Thành phần chất thải y tế gồm: thành phần vật lý, thành phần hóa học và thành phần sinh học [3]

Thành phần vật lý của CTRYT gồm các dạng sau:

- Bông vải sợi: Gồm bông băng, gạc, quần áo, khăn lau, vải trải…

- Giấy: Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh

- Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đựng hàng

- Thủy tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm

- Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng

- Kim loại: Dao kéo mổ, kim tiêm

Thành phần hóa học gồm 2 loại sau:

- Vô cơ: Hóa chất, thuốc thử…

- Hữu cơ: Đồ vải sợi, phần cơ thể, thuốc…

1.1.2.3 Thành phần sinh học: Máu, bệnh phẩm, bộ phận cơ thể bị cắt bỏ 1.1.3 Phân loại chất thải y tế

Chất thải y tế được phân loại dựa trên các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, và được chia thành 5 nhóm chính trong các cơ sở y tế.

- Chất thải hóa học nguy hại

- Các bình chứa khí nén có áp suất

Chất thải lây nhiễm được chia thành các nhóm sau:

Nhóm A bao gồm các chất thải nhiễm khuẩn chứa mầm bệnh với mật độ đủ để gây bệnh, bị nhiễm bởi vi khuẩn, virus, ký sinh trùng và nấm Các vật liệu này bao gồm gạc, bông, găng tay, bột bó gãy xương, dây truyền máu và các chất bài tiết của người bệnh, tất cả đều có khả năng lây nhiễm cao.

Nhóm B bao gồm các vật sắc nhọn như bơm tiêm, lưỡi dao, cán dao mổ, mảnh thủy tinh vỡ và mọi vật liệu có khả năng gây ra vết cắt hoặc chọc thủng, bất kể chúng có được sử dụng hay không.

- Nhóm C: Chất thải nguy cơ lây nhiễm phát sinh từ phòng xét nghiệm: găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, túi đựng máu…

- Nhóm D: Là các mô cơ quan người – động vật, mô cơ thể (nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn), chân tay, nhau thai, bào thai…

1.1.3.2 Chất thải hóa học nguy hại

Chất thải hóa học bao gồm hai loại chính: hóa chất không gây hại như đường, axit béo, axit amin và một số loại muối, cùng với các hóa chất nguy hại như formaldehit, hóa chất quang học, dung môi, hóa chất tiệt khuẩn y tế, dung dịch làm sạch và khử khuẩn, cũng như các hóa chất dùng trong tẩy uế và thanh trùng.

Chất thải hóa học nguy hại gồm:

- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng

Formaldehit là hóa chất phổ biến trong môi trường bệnh viện, được sử dụng để vệ sinh và khử khuẩn dụng cụ y tế, bảo quản bệnh phẩm cũng như xử lý chất thải lỏng nhiễm khuẩn Chất này thường thấy trong các khoa như giải phẫu bệnh, lọc máu và ướp xác.

- Các chất quang hóa: Các dung dịch dùng để cố định phim trong khoa Xquang

Các dung môi trong cơ sở y tế bao gồm các hợp chất halogen như metyl clorit và chloroform, cũng như các thuốc mê bốc hơi như halothane Ngoài ra, còn có các hợp chất không chứa halogen như xylene, axeton và etyl axetat.

- Các chất hoá học hỗn hợp: Bao gồm các dung dịch làm sạch và khử khuẩn như phenol, dầu mỡ và các dung môi làm vệ sinh…

Chất gây độc tế bào bao gồm vỏ chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ tiếp xúc với thuốc độc tế bào và các chất tiết từ bệnh nhân đang điều trị bằng hóa trị liệu.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Hiện trạng quản lý môi trường tại bệnh viện trên Thế giới

Quản lý môi trường bệnh viện là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và thực hiện nghiêm túc từ lâu, với hàng loạt chính sách quy định nhằm kiểm soát chất thải y tế Các hiệp ước quốc tế, nguyên tắc và quy định về chất thải nguy hại, bao gồm chất thải bệnh viện, đã được công nhận và áp dụng rộng rãi Hiện nay, một số công ước và nguyên tắc chung như công ước Basel, nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền" và nguyên tắc "proximity" đang được sử dụng để quản lý chất thải y tế.

Công ước Basel, được ký kết bởi hơn 100 quốc gia, quy định về việc vận chuyển chất độc hại qua biên giới, bao gồm cả chất thải y tế Nguyên tắc của công ước này yêu cầu chỉ vận chuyển hợp pháp chất thải nguy hại từ các quốc gia thiếu điều kiện và công nghệ phù hợp sang những quốc gia có khả năng xử lý an toàn các loại chất thải đặc biệt.

Nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền" quy định rằng tất cả cá nhân và tổ chức tạo ra chất thải đều phải chịu trách nhiệm pháp lý và tài chính trong việc bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn.

Nguyên tắc proximity quy định rằng việc xử lý chất thải nguy hại phải được thực hiện ngay tại nơi phát sinh và càng sớm càng tốt Điều này giúp ngăn chặn tình trạng chất thải bị lưu giữ lâu ngày, từ đó giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường.

Xử lý chất thải bệnh viện là một vấn đề quan trọng và khác nhau giữa các quốc gia, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và công nghệ Nhiều nước đã áp dụng các biện pháp đa dạng để quản lý loại rác thải nguy hại này một cách hiệu quả.

1.2.2 Hiện trạng quản lý môi trường tại các bệnh viện ở Việt Nam

Nhiều bệnh viện ở Việt Nam được xây dựng trong thời kỳ đất nước chưa phát triển, dẫn đến việc thiếu nhận thức về môi trường và không có hệ thống xử lý chất thải đúng quy trình Cơ sở vật chất để xử lý chất thải độc hại còn thiếu thốn, trong khi công tác quản lý chất thải lỏng lẻo và chưa có quy trình xử lý triệt để.

Sự gia tăng số lượng bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh hiện nay đang đối mặt với tình trạng thiếu vốn, dẫn đến số lượng bệnh viện đạt tiêu chuẩn môi trường vẫn còn hạn chế Bảo vệ môi trường trong các bệnh viện không chỉ là trách nhiệm của riêng ngành y tế mà còn cần sự quan tâm và hỗ trợ từ Chính phủ cũng như toàn xã hội.

1.2.2.1 Về chất thải rắn y tế

Theo Quyết định số 1313/QĐ-BYT của Bộ Y tế, tính đến tháng 6/2014, cả nước có 1.358 bệnh viện, trong đó bệnh viện công lập chiếm 87,4% với 1.188 cơ sở Bệnh viện công lập thuộc ngành y tế được chia thành ba tuyến: trung ương, tỉnh và huyện, với tỷ lệ số lượng bệnh viện là 1:10:18.

Sự gia tăng chất thải y tế đang trở thành vấn đề nghiêm trọng cần được giải quyết triệt để Đến năm 2016, chỉ có 40% bệnh viện sở hữu lò đốt hiện đại để xử lý chất thải rắn y tế, trong khi 30% vẫn sử dụng lò đốt thủ công, gây nguy cơ ô nhiễm môi trường Xu hướng toàn cầu hiện nay là loại bỏ công nghệ đốt truyền thống do thải ra các chất độc hại như Dioxin và furan, và thay thế bằng các công nghệ thân thiện với môi trường Ngoài ra, việc xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế tuyến huyện và xã cũng tiềm ẩn rủi ro ô nhiễm nếu không được quản lý chặt chẽ, do chất thải nguy hại được xử lý bằng nhiều phương pháp và thiết bị khác nhau, khó kiểm soát.

Kết quả điều tra của Viện Pasteur Nha Trang và 11 trung tâm y tế dự phòng khu vực duyên hải miền Trung từ tháng 11/2010 đến tháng 11/2011 cho thấy, các bệnh viện trong khu vực phát sinh khoảng 4 tấn chất thải y tế nguy hại và 9.500 m³ nước thải mỗi ngày Chỉ 37,7% vị trí quan sát có thùng và túi chứa chất thải đạt yêu cầu, trong khi 75% bệnh viện có nhà lưu trữ chất thải nhưng không đạt tiêu chuẩn Gần 70% bệnh viện sử dụng phương án đốt chất thải y tế, nhưng chỉ 27% lò đốt được cấp phép hoạt động 545 bệnh viện thực hiện xử lý ban đầu với chất thải nguy cơ ô nhiễm cao, chỉ 24% có kế hoạch về chất thải, 38% đăng ký chủ nguồn thải và 47% báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý môi trường Hơn nữa, năng lực vận hành và quản lý các lò đốt rác cùng xử lý nước thải vẫn còn hạn chế.

Khảo sát của Viện Vệ sinh - Y tế công cộng TP.Hồ Chí Minh về quản lý chất thải y tế tại 22 bệnh viện phía Nam cho thấy công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu trữ chất thải y tế vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục.

Trong số 22 bệnh viện, chỉ có 6 bệnh viện sử dụng túi đựng chất thải, 2 bệnh viện có thùng đựng chất thải, và 5 bệnh viện có dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn theo quy định 43/2007/QĐ-BYT Việc vận chuyển chất thải y tế và chất thải sinh hoạt bằng xe chuyên dụng chỉ được thực hiện tại 12 bệnh viện Hầu hết các khu lưu trữ chất thải bệnh viện không đảm bảo điều kiện vệ sinh Để quản lý chất thải y tế, Bộ Y tế đã ban hành quy chế quản lý chất thải, và vào năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quyết định số 2038/QĐ-TTg về tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm tiếp theo.

Đến năm 2015, mục tiêu đặt ra là 100% các cơ sở y tế tuyến trung ương, tỉnh và 70% các cơ sở y tế tuyến huyện phải thực hiện xử lý chất thải rắn y tế theo tiêu chuẩn môi trường quốc gia Đặc biệt, đến cuối năm 2012, tất cả các cơ sở y tế gây ô nhiễm nghiêm trọng phải xử lý chất thải rắn y tế đúng quy chuẩn, trong khi 30% các cơ sở y tế còn lại ở tuyến huyện và 100% các trạm y tế phải xử lý ban đầu chất thải rắn nguy hại trước khi thải ra môi trường.

1.2.2.2 Đối với nước thải y tế Đối với chất thải lỏng y tế, hàng ngày có khoảng 150.000 m 3 được thải ra từ các cơ sở y tế trên toàn quốc Nhưng đến nay chỉ có khoảng 44% số bệnh viện trên toàn quốc có hệ thống xử lý chất thải và 70% số hệ thống xử lý nước thải y tế hiện nay không đạt tiêu chuẩn cho phép Về công tác xử lý nước thải bệnh viện thì chỉ có 4/22 bệnh viện có mẫu nước thải sau xử lý đạt QCVN 28:2010/BTNMT, các chỉ tiêu không đạt chủ yếu là amoni và coliform; Có 10/22 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải hoạt động tốt, 12/22 bệnh viện có tình trang bị quá tải, xuống cấp, hoạt động không hiệu quả hoặc không hoạt động [4]

1.2.3 Hiện trạng quản lý môi trường tại các bệnh viện ở Nghệ An

Tại Nghệ An, có tổng cộng 40 bệnh viện với 6.651 giường bệnh, bao gồm 8 bệnh viện ngoài công lập với 756 giường Ngoài ra, địa bàn còn có các bệnh viện Trung ương như Phong Quỳnh Lập, Giao thông vận tải, Quân y 4, cùng với 20 trung tâm y tế dự phòng huyện và 480 trạm y tế xã, phường, cung cấp thêm 2.400 giường bệnh Bên cạnh đó, còn gần 360 cơ sở hành nghề tư nhân hoạt động trong lĩnh vực y tế.

Cơ sở pháp lý

- Thông tư số 31/2013/TT-BYT ngày 15/10/2013 của Bộ Y tế, quy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện;

- Thông tư số 12/2011/TT - BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quản lý chất thải y tế;

- Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT - BYT - BTNMT ngày 31/12/2015 Quy định về quản lý chất thải y tế;

- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;

- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế;

- QCVN 05: 2013/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;

- QCVN 26:2010/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn;

- QCVN 02: 2012/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế;

- QCVN 09:2008/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước ngầm;

- QCVN 28:2010/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải Y tế;

- TCVN 6561:1999 Tiêu chuẩn an toàn bức xạ ion hoá tại các cơ sở X- quang y tế.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHỦ DIỄN, HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Diễn Châu

Diễn Châu là huyện đồng bằng ven biển, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Nghệ

Thành phố An nằm cách thành phố Vinh khoảng 33km về phía Bắc, với diện tích tự nhiên lên đến 30.504,67 ha Khu vực này bao gồm 39 đơn vị hành chính, trong đó có 38 xã và 01 thị trấn Đặc biệt, An có 01 xã miền núi, 04 xã vùng bán sơn địa, 09 xã ven biển, cùng với các xã chuyên canh lúa và vùng màu.

Huyện Diễn Châu có tọa độ địa lý là 18 o 51'31''-19 o 11'05" vĩ độ Bắc,

105 o 30'13''-105 o 39'26'' kinh độ Đông Địa giới hành chính tiếp giáp với các địa phương:

Phía Bắc: Giáp huyện Quỳnh Lưu

Phía Nam: Giáp huyện Nghi Lộc

Phía Đông: Giáp biển Đông

Phía Tây: Giáp huyện Yên Thành

Diễn Châu là một điểm giao thương quan trọng của Việt Nam với nhiều tuyến giao thông như quốc lộ 1A, đường sắt Bắc-Nam, quốc lộ 7 và 48 kết nối miền Tây Nghệ An và Lào Ngoài ra, quốc lộ 7B (tỉnh lộ 538) kết nối với Yên Thành và các huyện phía Tây Huyện cũng có hệ thống đường thủy với kênh Nhà Lê nối sông Cấm và sông Bùng ra biển Đông qua cửa Vạn và cửa Hiền Với 25km bờ biển và nhiều bãi cát rộng, Diễn Châu có tiềm năng lớn trong phát triển kinh tế - xã hội đa ngành.

Diễn Châu, nằm trong khu vực đồng bằng ven biển Nghệ An, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 10 với lượng mưa lớn và mùa khô lạnh ít mưa từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Những đặc điểm chính của khí hậu nơi đây bao gồm chế độ nhiệt đa dạng.

Nhiệt độ bình quân cả năm tương đối cao 23,4 o C, phân hóa theo mùa khá rõ nét (cao nhất 40,1 o C và thấp nhất 5,7 o C

Tổng tích ôn lớn hơn 8.000 o C, cho phép phát triển nhiều vụ cây trồng ngắn ngày trong năm.[10, 13] b Chế độ mưa,lượng bốc hơi, độ ẩm không khí

Diễn Châu có lượng mưa bình quân 1.690 mm/năm, phân bố không đều với thời kỳ khô hạn từ tháng 11 đến tháng 3 chỉ chiếm 11% tổng lượng mưa Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, trong đó tháng 8, 9, 10 có lượng mưa cao, chiếm 89% cả năm, dễ gây ngập úng ở vùng trũng thấp Độ ẩm không khí trung bình khoảng 85%, nhưng trong mùa khô và những ngày có gió Tây Nam, độ ẩm có thể giảm xuống 56%, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây trồng.

Huyện Diễn Châu chịu tác động của 2 hướng gió chủ đạo là gió mùa Đông

Bắc và gió mùa Tây Nam Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 11 đến tháng

Trong ba năm qua, thời tiết đã trải qua sự biến đổi với nền nhiệt độ thấp gây ra cảm giác rét lạnh Từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 9, gió Tây Nam xuất hiện với tần suất lên tới 85%, mang theo không khí khô nóng và độ ẩm thấp Mỗi đợt gió này thường kéo dài từ 10 đến 15 ngày.

Diễn Châu, một khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão, trung bình hàng năm có từ 7 đến 8 cơn bão đổ bộ vào Nghệ An Những cơn bão này thường đi kèm với triều cường và mưa lớn, dẫn đến tình trạng ngập úng và làm nhiễm mặn các khu vực ven cửa lạch, cửa sông.

Chế độ thuỷ văn của Diễn Châu chịu ảnh hưởng chính của sông Bùng và các tuyến kênh nối với nó như kênh Vách Bắc, kênh Nhà Lê,

Sông Bùng chảy qua địa hình bằng phẳng và đổ ra sông Lạch Vạn, nhờ có cửa biển Lạch Vạn nên thời gian ngập úng không kéo dài Diễn Châu sở hữu hệ thống kênh tiêu lớn, như kênh Vách Bắc dài khoảng 4,2km, giúp tiêu nước cho các xã Diễn Hồng, Diễn Phong và Diễn Vạn Kênh Nhà Lê chảy từ xã Diễn Hùng đến Diễn Vạn, kết nối với sông Bùng và đi qua các xã Diễn Kỷ, Diễn Hoa, Diễn Thành, cùng với các xã khác như Diễn Cát, Diễn Phúc, Diễn Thọ, Diễn Lộc và Diễn An Sông Lạch Vạn chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, chủ yếu phục vụ cho việc tiêu nước và nuôi trồng thủy sản Ngoài ra, các hồ đập như Bàu Da, Xuân Dương, Đình Dù cũng cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong khu vực.

2.1.1.4 Các loại tài nguyên a Tài nguyên đất

Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng tỉnh Nghệ An, trên địa bàn huyện Diễn

Châu có các nhóm đất chính bao gồm: đất cồn cát trắng, đất cát biển, đất mặn nhiều, đất mặn trung bình, đất mặn ít, đất phù sa không được bồi và không có tầng glây, đất phù sa glây, đất phù sa ngập úng, đất đỏ vàng vùng đồi, đất vàng nhạt trên cát, đất xám bạc màu trên phù sa cổ, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa, đất xói mòn trơ sỏi đá và đất dốc tụ Ngoài ra, tài nguyên nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp và bảo vệ môi trường.

Nguồn nước chính cho việc tưới tiêu tại huyện được cung cấp từ ba nguồn chủ yếu: nước tự chảy từ Bara Đô Lương qua các kênh đào, nước từ sông Bùng thông qua các trạm bơm điện địa phương, và nước từ các hồ, đập trong khu vực.

Hệ thống sông nhỏ và ngắn dẫn đến tình trạng nước mưa tập trung nhanh nhưng thoát chậm, gây ra úng ngập cho các vùng trũng ven sông Trong mùa khô, mực nước thấp và bị nhiễm mặn sâu, làm giảm khả năng sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.

Nguồn nước ngầm của huyện phong phú, với độ sâu thay đổi theo địa hình và lượng mưa Khu vực đồng bằng và ven biển có mực nước ngầm nông, trong khi vùng đồi núi có nước ngầm sâu hơn, dễ cạn kiệt vào mùa khô Chất lượng nước ngầm nhìn chung tốt, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất, nhưng khu vực ven biển thường bị nhiễm mặn vào mùa khô do ảnh hưởng của thuỷ triều.

- Hiện nay, nhiều hộ gia đình trong huyện đang sử dụng nguồn nước ngầm mạch nông ở độ sâu 4 - 10 m để phục vụ cho sinh hoạt, lưu lượng nước 0,7 - 1,8 lít/s [10, 13]

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1 Kinh tế a Quy mô và tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân thời kỳ 2011-2015 đạt 7,83%/năm Trong đó: Nông lâm thuỷ sản tăng 2,79%/năm; Công nghiệp - Xây dựng tăng 12,65%/năm; Dịch vụ tăng 8%/năm [13]

Bảng 2.1: Hiện trạng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2015

TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2015

GTSX (giá SS 2010) Triệu đồng 6.016.291 8.438.599 7,00

Nông lâm thủy sản " 2.341.886 2.587.608 2,02 Công nghiệp xây dựng " 1.982.211 3.438.816 11,65

2 GTSX (giá HH) Triệu đồng 6.016.291 11.394.885

3 GTTT (giá SS 2010) Triệu đồng 2.963.292 3.863.240 5,45

GTTT (giá HH) Triệu đồng 2.963.292 5.511.419

6 VA/người (giá HH) Triệu đồng 11,06 19,63

(Nguồn: BCCT Đại hội Đảng bộ huyện Diễn Châu khóa XXX;Phòng Tài chính-

Kế hoạch và Chi cục Thống kê huyện Diễn Châu - 2015) b Cơ cấu kinh tế

Hình 2.1: Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011-2015 (%)

2.1.2.2 Dân số, lao động, việc làm a Dân số, phát triển dân số

Tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2011 - 2015 ổn định ở mức dưới 1%/năm Theo thống kê, dân số Diễn Châu năm 2011 đạt 267.906 người, năm

Tính đến năm 2015, dân số tỉnh đạt 280.800 người, chiếm 8,97% tổng dân số toàn tỉnh, với tỷ lệ giới tính không đồng đều: 50,7% nữ và 49,3% nam Dân số phân bố chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ và các xã ven biển, trong khi dân số nông thôn chiếm 97,99% với 274.264 người Mật độ dân số đạt 913 người/km², đứng thứ ba trong tỉnh, chỉ sau thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò.

Năm 2011, lao động trong độ tuổi có khả năng lao động tại huyện đạt 160.744 người, tăng lên 168.120 người vào năm 2015, chiếm khoảng 60% dân số toàn huyện Trong năm 2015, lao động trong các ngành kinh tế quốc dân đạt 165.094 người, trong đó lao động nông lâm thủy sản giảm còn 87.784 người, giảm 18.088 người so với năm 2011 Tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 60% vào năm 2015, cho thấy trình độ dân trí của người dân Diễn Châu tương đối cao Họ có sự nhạy bén với cơ chế thị trường, cùng với tinh thần chăm chỉ và sáng tạo, tạo ra tiềm năng lớn cho huyện trong chiến lược phát triển lực lượng lao động chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển.

Sự phát triển kinh tế đã mang lại cải thiện rõ rệt cho đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, với sự đầu tư mạnh mẽ vào kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, đặc biệt trong các lĩnh vực văn hóa, y tế và giáo dục Giá trị sản xuất bình quân đầu người cũng có xu hướng tăng nhanh, từ 11,06 triệu đồng vào năm 2011 lên 19,63 triệu đồng vào năm 2015, mặc dù vẫn thấp hơn mức trung bình toàn tỉnh là 29 triệu đồng.

2.1.2.3 Cơ sở hạ tầng a Giao thông

Giao thông nội đồng trên địa bàn huyện phát triển mạnh mẽ Đến nay toàn huyện có 204km đường giao thông nội đồng, trong đó đường trục chính dài

Đường giao thông nội đồng dài 125,5 km với chiều rộng từ 5 - 7 m, trong đó có 78,5 km đường rộng từ 3 - 5 m, hiện đã bê tông hóa được 9,5 km Một số xã có sự phát triển tốt về giao thông nội đồng bao gồm Diễn Thắng, Diễn Lộc, Diễn Hồng, Diễn Thọ, Diễn Tháp và Diễn Liên.

Tổng quan bệnh viện Đa Khoa Phủ Diễn

Bệnh viện Đa khoa Huyện Diễn Châu nằm trên địa bàn xóm 14 - Xã Diễn Yên - Huyện Diễn Châu - tỉnh Nghệ An

2.2.2 Thực trạng hoạt động của bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn

Bệnh viện đa khoa Phủ Diễn, hoạt động từ năm 2007, đã nâng công suất từ 100 giường lên 300 giường sau 9 năm Hiện tại, bệnh viện có 360 cán bộ, trong đó có 72 bác sỹ, cùng với 05 phòng chức năng và 06 khoa chuyên môn, bao gồm Khoa khám bệnh, Khoa nội nhi, Khoa ngoại, Khoa sản – phụ, Khoa đông y, và chuyên khoa Phòng khám đa khoa được thiết kế với 7 tầng.

Tầng 1 của bệnh viện bao gồm sảnh đón, quầy giao dịch, khu thu ngân cho việc khám chữa bệnh, khoa cấp cứu, khoa chẩn đoán hình ảnh, khu khám nhi, khoa dược, cùng với hệ thống kho và phòng kỹ thuật.

Tầng 2 của cơ sở y tế bao gồm sảnh tầng, các phòng khám chuyên khoa như ngoại tổng hợp, tai mũi họng, mắt, phụ khoa, cùng với khoa kế hoạch hóa gia đình Ngoài ra, còn có trung tâm nội soi và khoa xét nghiệm phục vụ cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh.

+ Tầng 3: Sảnh tầng, khoa chăm sóc đặc biệt, khoa phẫu thuật, hành lang, khoa sản, ban công và hệ thống kho, phòng kỹ thuật

Tầng 4 bao gồm sảnh tầng, quầy điều dưỡng, văn phòng khoa, khu điều trị nội trú, khoa nội, khu nội trú sản khoa, hành lang, ban công và hệ thống kho, phòng kỹ thuật Trong khi đó, tầng 5 có sảnh tầng, quầy điều dưỡng, quầy tiếp nhận, khu điều trị nội trú khoa nội, khu điều trị liên chuyên khoa, hành lang và hệ thống kho, phòng kỹ thuật.

Tầng 6 bao gồm sảnh tầng, quầy điều dưỡng, quầy tiếp nhận, khu điều trị nội trú của khoa ngoại, khu phục hồi chức năng, hành lang, cùng với hệ thống kho và phòng kỹ thuật.

+ Tầng 7: Sảnh tầng, khu kiểm soát nhiễm khuẩn, khu hành chính, kho và phòng kỹ thuật

Bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn đã trải qua nhiều năm đầu tư nâng cấp toàn diện, với cơ sở vật chất khang trang và sạch đẹp Bệnh viện được trang bị máy phát điện công suất lớn để đảm bảo hoạt động liên tục trong trường hợp mất điện Hệ thống xử lý chất thải lỏng và lò đốt chất thải rắn hoạt động đúng quy trình, với việc quan trắc môi trường định kỳ nhằm đảm bảo các chỉ số môi trường đạt yêu cầu Ngoài ra, bệnh viện còn đầu tư vào các thiết bị y tế hiện đại, hỗ trợ hiệu quả trong công tác khám, chữa bệnh và phát triển chuyên môn khoa học, kỹ thuật.

Bệnh viện đang tích cực đầu tư vào trang thiết bị y tế hiện đại nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh Hiện tại, bệnh viện đã sở hữu nhiều thiết bị tiên tiến, bao gồm cả máy CT Scanner, phục vụ hiệu quả cho công tác điều trị.

Bệnh viện đã đầu tư vào nhiều thiết bị y tế hiện đại như máy chụp X-Quang kỹ thuật số, máy siêu âm 4D, và hệ thống phẫu thuật nội soi thông qua nguồn vốn phát triển sự nghiệp năm 2014, với tổng giá trị đầu tư trên 8 tỷ đồng Các thiết bị này bao gồm hệ thống máy tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser và máy chụp đáy mắt huỳnh quang Đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo bài bản, liên tục cập nhật kiến thức và ứng dụng nhiều kỹ thuật mới nhằm nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh, đồng thời phát triển chuyên môn khoa học và kỹ thuật.

Năm 2017, bệnh viện đã phục vụ 83.950 lượt bệnh nhân, bao gồm 10.000 lượt khám bệnh thông thường, 300 ca phẫu thuật, 70.000 lượt siêu âm, nội soi và chụp X-Quang, cùng 3.000 bệnh nhân điều trị nội trú và chăm sóc sức khỏe ngoại trú Bên cạnh đó, bệnh viện thực hiện hơn 650.675 lượt xét nghiệm thông thường Đặc biệt, tỷ lệ bệnh nhân chuyển tuyến chỉ còn 0,43% Bệnh viện cũng đã triển khai hiệu quả Đề án “Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh giai đoạn 2011 – 2020”.

Bệnh viện đã cải tiến thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi tối đa cho bệnh nhân, giảm thiểu phiền hà từ khi nhập viện đến khi ra viện Các thủ tục không cần thiết đã được loại bỏ, và các bước được gộp lại để đảm bảo quy trình chuyên môn Khoa Khám bệnh và các khu vực đông bệnh nhân như phòng siêu âm, Khoa Xét nghiệm đã được nâng cấp không gian chờ, với đầy đủ ghế ngồi và quạt mát Số bàn khám bệnh được tăng cường, sắp xếp hợp lý và có hệ thống phát số tự động kết hợp giám sát camera để hướng dẫn bệnh nhân Quy trình khám chữa bệnh được thực hiện theo nguyên tắc một chiều, từ thủ tục ban đầu đến thanh toán và nhận thuốc Các phòng khám chuyên khoa được bố trí tại phòng nội trú nhằm giảm tải cho Khoa Khám bệnh Bệnh viện cũng giảm bớt bộ phận hành chính để tăng cường buồng bệnh phục vụ bệnh nhân, đảm bảo không có bệnh nhân phải nằm ghép Quy trình thanh toán khi ra viện đã được rút ngắn, giúp bệnh nhân không phải chờ đợi Hệ thống kiểm soát và phát số tự động đã được triển khai tại các khoa liên quan.

Bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn đã cải thiện đáng kể công tác chăm sóc người bệnh, nâng cao sự hài lòng của họ Hàng tháng, bệnh viện thực hiện khảo sát mức độ hài lòng, tiếp nhận ý kiến đóng góp qua hòm thư, phản ánh trực tiếp hoặc qua đường dây nóng, cũng như trong các kỳ họp HĐND Nhờ những nỗ lực này, bệnh viện ngày càng thu hút nhiều bệnh nhân có thẻ BHYT đăng ký khám chữa bệnh ban đầu.

Các nguồn thải gây ô nhiễm và tác động nguồn thải từ hoạt động của bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn

2.3.1.1 Nguồn gây ô nhiễm liên quan đến chất thải

Bảng 2.2: Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải tại bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn

TT Các loại chất thải Nguồn gây ô nhiễm Thành phần của các chất gây ô nhiễm

Nước thải sinh hoạt ( CBCNV bệnh viện, bệnh nhân, nhà ăn ) Các chỉ tiêu hoá lý: chất rắn lơ lửng, COD, BOD, vi sinh vật, tổng

Nước mưa chảy tràn Nước thải Y tế

Hoạt động khám chữa bệnh có dùng một số loại chất hữu cơ bay hơi (Alcol, Ete)

+ Mùi các chất hữu cơ bay hơi

Do sự phân huỷ sinh học các chất hữu cơ

Do bụi dẫn truyền các vi sinh khuẩn tại các buồng bệnh

+ Cáckhí độc: (SO2, CO, CO2,

Hoạt động của máy phát điện, lò đốt rác thải y tế, hệ thống xử lý nước thải

- Mùi, khí thải độc từ máy phát điện, lò đốt rác y tế

- Mùi hôi từ nước thải Hoạt động khu vực nhà bếp của căng tin

Mùi thức ăn, mùi rác thải hữu cơ phân hủy( rau, củ, )

3 Chất thải rắn sinh hoạt

Sinh hoạt của CBCNV, bệnh nhân khám chữa trị nội ngoại trú

- Túi ni lông, thùng cát tông, vỏ hộp, rác hữu cơ( rau, củ thối rữa )

4 Chất thải rắn nguy hại Từ khám, chữa và điều trị

+ Chất thải nhiễm hoá chất, nhiễm tia phóng xạ

+ Các vật sắc nhọn (bơm kim tiêm, ống tiêm, mảnh chai truyền)

+ Rác thải hữu cơ, thủy tinh, nhựa từ hoạt động của bệnh viện

2.3.1.2 Nguồn gây ô nhiễm không liên quan đến chất thải Ô nhiễm không liên quan đến chất thải chủ yếu là ô nhiễm tiếng ồn

- Quá trình sinh hoạt của CBCNV, bệnh nhân và thân nhân

- Do vận hành một số máy móc như: Máy phát điện dự phòng, lò đốt rác thải rắn y tế nguy hạ, bộ phận giặt ủi, căng tin,

Hoạt động của phương tiện giao thông vận tải (GTVT) tại bệnh viện chủ yếu diễn ra ở khu vực cổng ra vào, khu cấp cứu và nhà giữ xe, với xe cấp cứu bệnh nhân tập trung tại những khu vực này để đảm bảo việc tiếp nhận và xử lý khẩn cấp hiệu quả.

* Đối tượng và quy mô bị tác động:

- Đối tượng bị tác động: CBCNV, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và người dân sống gần khu vực bệnh viện

- Quy mô tác động: Trong phạm vi bệnh viện và vùng lân cận

2.3.2 Đánh giá tác động nguồn ô nhiễm

2.3.2.1 Các tác động liên quan đến chất thải

❖ Tác động do khí thải

* Khí thải từ quá trình điều trị, khám chữa bệnh của bệnh nhân

Khí thải từ phương tiện giao thông và người qua lại gây ô nhiễm không khí xung quanh bệnh viện, làm tăng nồng độ bụi và khí độc hại Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, dẫn đến các bệnh lý về đường hô hấp, mắt và da.

* Khí thải từ máy phát điện dự phòng

Ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu do sản phẩm cháy từ việc đốt nhiên liệu dầu DO Trong dầu DO, thành phần chính là các Hydrocarbon (CxHy) cùng với các hợp chất của Oxy, Lưu huỳnh, Nitơ và Carbon monoxide (CO).

CO2, SO2, NO2, hơi nước và muội khói là những loại khí thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng cũng như động thực vật Mặc dù chúng có thể gây hại, nhưng do là những nguồn ô nhiễm không liên tục, nên mức độ ảnh hưởng tới chất lượng không khí không lớn.

* Bức xạ tia X của máy chụp X - quang:

Máy X-quang hoạt động dựa trên nguyên lý tạo ra tia Rơnghen, giúp chiếu chụp và chẩn đoán tình trạng sức khỏe Tuy nhiên, khi tiếp xúc với liều lượng lớn, tia Rơnghen có thể gây hại cho tế bào và tiềm ẩn những tác động xấu đến môi trường.

Khí O3 được hình thành từ quá trình kích thích oxy trong không khí dưới tác dụng của tia X, dẫn đến sự chuyển đổi từ O2 thành O3 Khi nồng độ O3 vượt quá mức tự nhiên, nó có thể gây ô nhiễm không khí và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người Tuy nhiên, các bệnh viện đã lắp đặt máy X-quang với thiết kế cách biệt, giúp nồng độ O3 phát tán trong không khí chỉ ở mức khoảng 0,2ppm, đảm bảo không gây hại cho sức khỏe con người và môi trường xung quanh.

* Mùi, khí thải từ hệ thống xử lý chất thải

Quá trình đốt rác thải y tế tại bệnh viện tạo ra bụi và các khí thải độc hại như NOx và CO, gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe con người và môi trường.

Bụi gõy có tác hại chủ yếu đến phổi, với các hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 10 micromet có khả năng xâm nhập sâu vào hệ hô hấp Sau khi bị giữ lại ở mũi, chúng tiếp tục đi vào các ống khí quản và gây kích thích cơ học, dẫn đến xơ hóa phổi Ngoài ra, bụi gõy cũng gây tổn thương cho mắt, da và hệ tiêu hóa.

NOx, bao gồm NO và NO2, là những khí độc hại có mùi hăng và gây kích thích cho hệ hô hấp Trong đó, NO2 không chỉ có tác động mãn tính mà còn hấp thụ ánh sáng mặt trời, dẫn đến hàng loạt phản ứng quang hóa Hơn nữa, NOx còn góp phần gây ra hiện tượng mưa axit, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người.

Bệnh viện đã khắc phục và kiểm soát mùi do hơi từ các loại thuốc và chất sát trùng tại các phòng xét nghiệm và khu vực chứa hóa chất, dược phẩm bằng cách lắp đặt hệ thống điều hòa, máy hút, và thông gió hiệu quả.

❖ Tác động của nước thải

Giá trị ô nhiễm nước thải sinh hoạt mỗi người đưa vào môi trường như sau: [8]

Bảng 2.3: Giá trị ô nhiễm nước thải sinh hoạt đưa vào môi trường/người

TT Thông số Giá trị Đơn vị tính

(Nguồn: PGS.TSKH Nguyễn Xuân Nguyên, “Nước thải và công nghệ xử lý nước thải” năm 2003)

Bệnh viện hiện có 300 bệnh nhân nội trú và 360 cán bộ công nhân viên, cùng với 30 nhân viên bảo vệ và nhà ăn Mức độ ô nhiễm nước sinh hoạt của bệnh viện trong một ngày rất cao, với BOD5 từ 31.050 đến 37.260 g/ngày, COD từ 49.680 đến 59.616 g/ngày, TSS từ 48.300 đến 100.050 g/ngày, Nitrat từ 4.140 đến 8.280 g/ngày và Phốt phát từ 1.932 đến 2.760 g/ngày Nếu bệnh viện không xử lý nước thải một cách hiệu quả trước khi xả ra môi trường, điều này sẽ gây tác động tiêu cực đến nguồn nước tiếp nhận, các sinh vật sống và sức khỏe của cộng đồng xung quanh.

Nước thải y tế không chỉ chứa các thành phần thông thường như chất ô nhiễm hữu cơ, chất tẩy rửa và chất rắn lơ lửng, mà còn có một lượng lớn vi trùng và vi khuẩn gây bệnh như Salmonella, Shigella, Vibiro và Streptococcus.

Pseudomonas và Coliform là những vi khuẩn quan trọng trong nghiên cứu y học Dung dịch chứa các chất phóng xạ từ các khoa cận lâm sàng, cùng với các hóa chất nguy hại như Formaldehyt, cloroform, xylen và phenol, thường phát sinh trong quá trình tiệt khuẩn và bảo quản mẫu Việc quản lý và xử lý an toàn các chất này là rất cần thiết để đảm bảo an toàn trong nghiên cứu và điều trị bệnh.

Chất hữu cơ trong nước thải bệnh viện chủ yếu là hydrocacbon, một hợp chất dễ phân hủy sinh học Sự phân hủy này làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước, vì vi sinh vật tiêu thụ oxy trong quá trình phân hủy các chất hữu cơ.

Chất lơ lửng làm tăng độ đục của nguồn nước, giảm khả năng tiếp nhận ánh sáng ở các tầng nước, từ đó hạn chế quá trình quang hợp và ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái thủy sinh trong khu vực đó.

Thực trạng công tác quản lý môi trường tại bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn 36 1 Chất thải rắn

2.4.1.1 Thực trạng phát sinh chất thải rắn

Theo điều tra, mỗi cán bộ công nhân viên, bệnh nhân nội ngoại trú, nhà ăn và nhà bảo vệ tại bệnh viện thải ra trung bình 0,55 kg rác/ngày Tổng khối lượng chất thải của bệnh viện trong một ngày được ghi nhận như sau:

Bảng 2.4: Khối lượng chất thải rắn trong một ngày tại bệnh viện

TT Nguồn Số người Rác thải SH (kg)

( Nguồn: Chi cục Bảo vệ Môi trường Nghệ An))

Trong đó, tỷ lệ thành phần và khối lượng của mỗi loại chất thải tại bệnh viện:

Hình 2.2: Biểu đồ tỷ lệ thành phần chất thải tại bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn

Theo kết quả điều tra, chất thải tại bệnh viện chứa 21% thành phần nguy hại Bảng 2.4 cho thấy lượng rác thải y tế nguy hại mà bệnh viện thải ra hàng ngày lên tới 79,695 kg.

Thành phần chất thải rắn nguy hại gồm:

Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ thành phần CTR nguy hại bệnh viện

Theo kết quả điều tra, 79% rác thải bệnh viện có thành phần không nguy hại Bên cạnh đó, lượng chất thải rắn thông thường mà bệnh viện thải ra trong một ngày đạt 299,805 kg.

Rác thải rắn thông thường là loại chất thải không chứa các yếu tố nguy hại, phát sinh từ các khu vực như buồng bệnh, phòng làm việc, hành lang, và kho bãi Loại rác này bao gồm giấy báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng carton, túi nilon, cũng như thực phẩm và thức ăn thừa.

Hình 2.4: Biểu đồ tỷ lệ thành phần CTR thông thường tại bệnh viện

2.4.1.2 Phương pháp thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, tái chế và xử lý tiêu huỷ chất thải y tế a Thu gom, phân loại

Chất thải rắn y tế được thu gom và phân loại bởi bệnh viện theo Quyết định 43/2007/QĐ-BYT của Bộ Y tế, Nghị định số 59/2007/NĐ-CP và Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải Các loại chất thải khác nhau được chứa trong thùng rác và túi đựng có màu sắc, ký hiệu theo quy định nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý chất thải y tế.

Bệnh viện đã sử dụng thùng rác có màu sắc khác nhau để phân loại rác ngày từ ban đầu, thuận tiện cho quá trình xử lý rác

Thùng màu vàng được sử dụng để thu gom các túi nilon màu vàng chứa chất thải nguy hại như bông băng, gạc dính máu, kim tiêm, bệnh phẩm, đĩa nuôi cấy, tụ điện và đèn pin hỏng, với biểu tượng nguy hại sinh học bên ngoài Các vật sắc nhọn được thu gom trong các hộp cứng không thấm nước trên xe tiêm và sau đó được đưa vào thùng màu vàng để xử lý an toàn.

Thùng màu đen để thu gom các túi nilon màu đen đựng chất thải hóa học

Thùng màu xanh được sử dụng để thu gom túi nilon màu xanh chứa chất thải rắn không thuộc danh mục chất thải nguy hại, bao gồm giấy vụn, bao bì và thức ăn thừa Việc xử lý chất thải rắn là cần thiết để bảo vệ môi trường.

❖ Chất thải rắn thông thường Đối với CTRTT (từ thùng màu xanh): Hợp đồng với đơn vị có chức năng vận chuyển đi xử lý theo quy định

❖ Chất thải rắn nguy hại

Chất thải nguy hại được thu gom trong các thùng Compost và lưu trữ tại kho chất thải nguy hại ở khu vực phía Tây Nam của bệnh viện, gần nơi xử lý rác thải, trước khi được chuyển đi xử lý.

Bệnh viện đang sử dụng lò đốt chất thải y tế của Công ty khoa học Công nghệ và bảo vệ môi trường (STEPRO) công suất: 30kg/h

Bệnh viện đã hợp tác với công ty CP môi trường và xử lý rác thải An Dương để đảm bảo vận chuyển rác thải nguy hại đến nơi xử lý an toàn, phòng trường hợp xảy ra sự cố như cúp điện hoặc lò đốt hỏng hóc bất ngờ.

- Phương pháp thiêu hủy chất thải rắn nguy hại:

Hình 2.5: Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải rắn nguy hại tại bệnh viện

+ Mô tả công nghệ lò đốt:

Hiện nay, bệnh viện sử dụng lò đốt rác thải y tế của Công ty STEPRO với công suất 30kg/h Lò được thiết kế dạng tĩnh và quay, đi kèm với hệ thống nạp rác tự động, đảm bảo hiệu quả trong quá trình xử lý rác thải Thiết kế của lò cũng chú trọng đến chế độ nhiệt và chế độ lưu, nhằm tối ưu hóa quá trình đốt rác.

Hệ thống Cyclon – Hấp thụ

Dung dịch tuần hoàn Khí thải

Nước vôi dòng không khí là công nghệ tiên tiến giúp tiết kiệm nhiên liệu và đốt cháy hoàn toàn chất thải, đồng thời giảm thiểu khói thải ra môi trường Loại lò này hoạt động ở nhiệt độ cao với khả năng kiểm soát luồng khí, ứng dụng kỹ thuật đốt hiệu quả.

02 lần Rác phế thải được đưa vào lò đốt ở buồng sơ cấp (nhiệt độ từ 600-

Khí thải từ lò đốt sơ cấp được xử lý thêm trong buồng thứ cấp với nhiệt độ từ 1.050-1.200 độ C, giúp đốt cháy hoàn toàn các khí độc hại như dioxin và furan Quá trình đốt này được hỗ trợ bởi không khí được cung cấp từ hệ thống quạt ly tâm cùng với các đường ống có van kiểm soát luồng khí.

+ Quy trình vận hành lò đốt:

Nhiên liệu được cấp vào bồn chứa và tự chảy vào thiết bị đốt khi các van dầu được mở Thời gian hoạt động cho hai thiết bị đốt được thiết lập, với rơle phân cấp thời gian cho từng buồng đốt: buồng đốt sơ cấp khoảng 60 phút và buồng đốt thứ cấp cùng quạt gió khoảng 6 giây Hệ thống có đồng hồ báo nhiệt độ tại các buồng đốt; khi nhiệt độ buồng đốt thứ cấp đạt 850-1.200 °C, thiết bị sẽ ngừng hoạt động, và khi nhiệt độ giảm xuống 800 °C, thiết bị sẽ tự động khởi động lại.

+ Xử lý khí thải lò đốt:

Khí thải là sản phẩm cuối cùng của lò đốt, thành phần chính chủ yếu gồm:

Khí thải CO, bụi và SO2 được xử lý bằng phương pháp Xyclon màng nước thông qua hệ thống gồm hai xyclon màng nước nối tiếp Mỗi xyclon có chiều cao từ 1,0 đến 2,0m và đường kính 0,6m, hoạt động theo nguyên lý cùng chiều và ngược chiều, với nước vôi trong được phun thành các tia nhỏ có đủ áp lực để tương tác hiệu quả với luồng khí.

Tại đây, bụi và khí độc được hấp thụ và theo dòng nước ra khỏi luồng khí vào hệ thống lắng đọng Đồng thời, một số khí độc cũng được nước vôi hấp thụ và chuyển hóa thành những hóa chất ít độc hại hơn thông qua các phản ứng hóa học.

2HNO3 + Ca(OH)2 = Ca(NO3)2 + 2H2O

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHỦ DIỄN, HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn, Báo cáo kết quả quan trắc môi trường tháng 2 năm 2017, Công ty TNHH MTV Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả quan trắc môi trường tháng 2 năm 2017
6. Bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn, Báo cáo Đánh giá tác động môi trường, Chi cục Bảo vệ Môi trường Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Đánh giá tác động môi trường
9. Nguyễn Xuân Nguyên và Phạm Hồng Hải (2005), Giáo trình Công nghệ xử lý nước thải Bệnh viện, NXB Khoa học kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Công nghệ xử lý nước thải Bệnh viện
Tác giả: Nguyễn Xuân Nguyên và Phạm Hồng Hải
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
Năm: 2005
12. Trần Ngọc Chấn, (2004), Ô nhiễm khí và xử lý khí thải (tập 3), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ô nhiễm khí và xử lý khí thải (tập 3)
Tác giả: Trần Ngọc Chấn
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2004
14. UBND tỉnh Nghệ An (2015), Quyết định số 2399/QĐ-UBND.ĐTXD về việc phê duyệt kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2015-2020.B. Các trang Web Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 2399/QĐ-UBND.ĐTXD về việc phê duyệt kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2015-2020
Tác giả: UBND tỉnh Nghệ An
Năm: 2015
1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ tiêu chuẩn môi trường Việt Nam Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008, 2009, 2010, 2011), Bộ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Môi trường Khác
3. Bộ Y tế (2007), Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế Khác
4. Bộ Y tế (2015), Báo cáo chung tổng quan về ngành y tế giai đoan 2011 - 2015, một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm năm 2020 Khác
11. Sở Y tế Nghệ An (2014), Báo cáo tình hình quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An 2014 Khác
13. UBND huyện Diễn Châu (2016), Báo cáo thuyết minh Quy hoạch tổng thể ptxh huyện đến năm 2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Các dạng bệnh có thể gây ra do CTRYT - Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường tại bệnh viện đa khoa phủ diễn, huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 1.1 Các dạng bệnh có thể gây ra do CTRYT (Trang 22)
Bảng 2.1: Hiện trạng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2015 - Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường tại bệnh viện đa khoa phủ diễn, huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 2.1 Hiện trạng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2015 (Trang 33)
Hình 2.1: Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011-2015 (%) - Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường tại bệnh viện đa khoa phủ diễn, huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Hình 2.1 Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011-2015 (%) (Trang 34)
Bảng 2.2: Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải tại bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn  - Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường tại bệnh viện đa khoa phủ diễn, huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 2.2 Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải tại bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn (Trang 43)
Bảng 2.3: Giá trị ô nhiễm nước thải sinh hoạt đưa vào môi trường/người - Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường tại bệnh viện đa khoa phủ diễn, huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 2.3 Giá trị ô nhiễm nước thải sinh hoạt đưa vào môi trường/người (Trang 46)
Bảng 2.4: Khối lượng chất thải rắn trong một ngày tại bệnh viện TT Nguồn Số người  Rác thải SH (kg)  - Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường tại bệnh viện đa khoa phủ diễn, huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 2.4 Khối lượng chất thải rắn trong một ngày tại bệnh viện TT Nguồn Số người Rác thải SH (kg) (Trang 49)
Hình 2.2: Biểu đồ tỷ lệ thành phần chất thải tại bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn - Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường tại bệnh viện đa khoa phủ diễn, huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Hình 2.2 Biểu đồ tỷ lệ thành phần chất thải tại bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn (Trang 49)
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ thành phần CTR nguy hại bệnh viện - Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường tại bệnh viện đa khoa phủ diễn, huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Hình 2.3 Biểu đồ tỷ lệ thành phần CTR nguy hại bệnh viện (Trang 50)
Hình 2.4: Biểu đồ tỷ lệ thành phần CTR thông thường tại bệnh viện - Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường tại bệnh viện đa khoa phủ diễn, huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Hình 2.4 Biểu đồ tỷ lệ thành phần CTR thông thường tại bệnh viện (Trang 51)
Bảng 2.7: Vị trí các điểm lấy mẫu không khí - Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường tại bệnh viện đa khoa phủ diễn, huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 2.7 Vị trí các điểm lấy mẫu không khí (Trang 58)
Bảng 2.9: Lượng nước cấp phục vụ hoạt động tại bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn - Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường tại bệnh viện đa khoa phủ diễn, huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 2.9 Lượng nước cấp phục vụ hoạt động tại bệnh viện Đa khoa Phủ Diễn (Trang 60)
Bảng 2.10: Kết quả phân tích các chỉ tiêu nước thải - Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường tại bệnh viện đa khoa phủ diễn, huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 2.10 Kết quả phân tích các chỉ tiêu nước thải (Trang 66)
QCVN 28:2010/BTNMT  - Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường tại bệnh viện đa khoa phủ diễn, huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
28 2010/BTNMT (Trang 66)
Hình 3.1: Sơ đồ thu gom nước - Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường tại bệnh viện đa khoa phủ diễn, huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Hình 3.1 Sơ đồ thu gom nước (Trang 77)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w