1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp

92 36 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Đất Sản Xuất Nông Nghiệp Huyện Đô Lương, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Đặng Thị Thơm
Người hướng dẫn Th.S. Nguyễn Nam Thành
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Và Môi Trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 2,78 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (10)
    • 1. Lý do chọn đề tài (10)
    • 2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu (11)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
    • 4. Quan điểm nghiên cứu (11)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (12)
    • 6. Bố cục đề tài (14)
  • B. NỘI DUNG (15)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP (15)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (15)
      • 1.1.1. Khái niệm đất, đất nông nghiệp (15)
      • 1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp (15)
      • 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp (18)
      • 1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp (19)
    • 1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (22)
      • 1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất (22)
      • 1.2.2. Cơ sở và nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (24)
      • 1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (27)
    • 1.3. Cơ sở thực tiễn (28)
      • 1.3.1. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới (28)
      • 1.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam (29)
      • 1.3.3. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An (33)
  • CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN (36)
    • 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An (36)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (36)
      • 2.1.2. Điều kiện tự nhiên (37)
      • 2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội (42)
      • 2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đô Lương (48)
    • 2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đô Lương, Nghệ An (49)
      • 2.2.1. Tình hình sử dụng đất huyện Đô Lương (49)
      • 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đô Lương (55)
    • 2.3. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đô Lương (57)
    • 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (61)
      • 2.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế (61)
      • 2.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội (67)
      • 2.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường (68)
      • 2.4.4. Đánh giá tổng hợp hiệu quả các kiểu sử dụng đất (71)
  • CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN ĐÔ LƯƠNG (74)
    • 3.1. Cơ sở định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (74)
      • 3.1.1. Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (74)
      • 3.1.2. Những căn cứ để định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (74)
    • 3.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong tương lai (74)
    • 3.3. Các giải pháp thực hiện (75)
      • 3.3.1. Giải pháp về thị trường (75)
      • 3.3.2. Giải pháp về khoa học kĩ thuật (75)
      • 3.3.3. Giải pháp về nguồn lực và vốn (76)
      • 3.3.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng (76)
      • 3.3.5. Giải pháp về bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường (77)
    • C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (78)
      • 1. Kết luận (78)
      • 2. Kiến nghị (79)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)

Nội dung

NỘI DUNG

Đất là một phần của vỏ Trái Đất, được hình thành từ sự biến đổi tự nhiên dưới tác động của nước, không khí và sinh vật Nó là lớp mặt tươi xốp của lục địa, có khả năng sản sinh ra sản phẩm cây trồng, đồng thời cũng được xem là lớp phủ thổ nhưỡng và thổ quyển, là một vật thể tự nhiên quan trọng.

Theo định nghĩa của Docutraiep (1879), đất là vật thể thiên nhiên độc lập, hình thành từ sự tổng hợp của năm yếu tố: đá, sinh vật, khí quyển, địa hình và thời gian Thành phần của đất bao gồm 40% hạt khoáng, 5% hợp chất humic, 20% không khí và 35% nước Đất nông nghiệp được sử dụng cho sản xuất và nghiên cứu trong nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và bảo vệ rừng Nó bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác Đất sản xuất nông nghiệp là diện tích dùng cho trồng cây hàng năm và cây lâu năm.

1.1.2 Phân loại đất nông nghiệp

Theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đất nông nghiệp được phân loại như sau:

Đất sản xuất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho mục đích canh tác nông nghiệp, bao gồm cả đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

Cơ sở lý luận

1.1.1 Khái niệm đất, đất nông nghiệp Đất là một phần của vỏ Trái Đất, là lớp ngoài cùng của thạch quyển bị biến đổi tự nhiên dưới tác động tổng hợp của nước, không khí, sinh vật Đất là lớp mặt tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng Đất là lớp phủ thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên

Theo định nghĩa của Docutraiep (1879), đất là một vật thể thiên nhiên, hình thành từ sự kết hợp của năm yếu tố: đá, sinh vật, khí quyển, địa hình và thời gian Thành phần đất bao gồm 40% hạt khoáng, 5% hợp chất humic, 20% không khí và 35% nước Đất nông nghiệp được sử dụng cho sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm trong nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và bảo vệ rừng Nó bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm toàn bộ diện tích dành cho trồng cây hàng năm và cây lâu năm.

1.1.2 Phân loại đất nông nghiệp

Theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đất nông nghiệp được phân loại như sau:

Đất sản xuất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.

Đất lâm nghiệp là loại đất có rừng tự nhiên hoặc rừng trồng, bao gồm đất khoanh nuôi phục hồi rừng và đất để trồng rừng mới Đất khoanh nuôi phục hồi rừng được giao hoặc cho thuê nhằm bảo vệ và phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên Đất để trồng rừng mới cũng được giao hoặc cho thuê, bao gồm cả đất có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng Theo phân loại, đất lâm nghiệp chia thành ba loại: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng.

Đất nuôi trồng thủy sản là loại đất chuyên dụng cho việc nuôi và trồng các loại thủy sản, bao gồm cả đất nuôi trồng nước lợ, nước mặn và nước ngọt.

-Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối

Đất nông nghiệp khác bao gồm các loại đất sử dụng cho việc xây dựng nhà kính và các công trình phục vụ trồng trọt, bao gồm cả những hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất Ngoài ra, nó còn bao gồm đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các động vật hợp pháp khác Bên cạnh đó, đất nông nghiệp này cũng được sử dụng cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, cũng như đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Trong đó đất sản xuất nông nghiệp bao gồm:

Đất trồng cây hàng năm là loại đất được sử dụng để trồng các cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch không quá một năm Loại đất này bao gồm cả đất trồng lúa và đất trồng các loại cây hàng năm khác, cũng như đất được canh tác theo chế độ không thường xuyên theo chu kỳ.

Đất trồng lúa (LUA) là loại đất được sử dụng để canh tác lúa, bao gồm cả ruộng và nương rẫy, với yêu cầu tối thiểu phải trồng lúa từ một vụ trở lên Ngoài ra, đất trồng lúa có thể kết hợp với các mục đích sử dụng khác theo quy định của pháp luật, nhưng việc trồng lúa vẫn phải là hoạt động chính.

Đối với đất trồng lúa nước kết hợp nuôi trồng thủy sản, cần thống kê không chỉ mục đích trồng lúa mà còn cả nuôi trồng thủy sản Đất trồng lúa bao gồm ba loại chính: đất chuyên trồng lúa nước (LUC), đất trồng lúa nước khác (LUK) và đất trồng lúa nương (LUN) LUC là ruộng trồng lúa nước, hàng năm cấy từ hai vụ trở lên, có thể có luân canh hoặc xen canh LUK chỉ trồng một vụ lúa mỗi năm, nhưng có thể trồng thêm một vụ hoặc cây khác trong năm thuận lợi LUN là đất trồng lúa trên sườn đồi, núi dốc, từ một vụ trở lên, bao gồm cả trường hợp trồng không thường xuyên.

+ Đất trồng cây hàng năm khác (HNK):là đất trồng các cây hàng năm

Đất trồng cây hàng năm không bao gồm đất trồng lúa, chủ yếu được sử dụng để trồng rau, màu, cây thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm, và cỏ cho chăn nuôi gia súc Đất trồng cây hàng năm khác được phân chia thành hai loại: đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK) và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK) Đất BHK là những khu vực bằng phẳng tại đồng bằng, thung lũng, hoặc cao nguyên, trong khi đất NHK là các khu vực nương rẫy ở trung du và miền núi, phục vụ cho việc trồng cây hàng năm khác.

Đất trồng cây lâu năm (CLN) là loại đất được sử dụng để trồng các loại cây mà chỉ cần gieo trồng một lần, nhưng có khả năng sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm liền.

Các loại cây lâu năm bao gồm:

Cây công nghiệp lâu năm bao gồm những loại cây có sản phẩm thu hoạch không phải gỗ, được sử dụng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp hoặc cần chế biến trước khi sử dụng Một số ví dụ điển hình là chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, ca cao và dừa.

+ Cây ăn quả lâu năm: Gồm các cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến (kể cả chuối);

+Vườn tạp là vườn trồng xen lẫn nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng năm mà không được công nhận là đất ở;

Các loại cây lâu năm không chỉ bao gồm cây công nghiệp và cây ăn quả, mà còn bao gồm cây lấy gỗ, cây tạo bóng mát và cây cảnh quan, đóng vai trò quan trọng trong việc làm đẹp cho đô thị và khu dân cư nông thôn.

1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của sinh vật và loài người trên Trái Đất Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng Tuy nhiên, vai trò của đất ở mỗi ngành lại khác nhau Đất nông nghiệp giữ vai trò quan trọng, vừa là tư liệu sản xuất, vừa là tư liệu lao động Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp Đất luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới… Đất nông nghiệp là sản phẩm tự nhiên có trước lao động và cùng với sự phát triển của xã hội, là điều kiện chung của lao động Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất

Đất đai không chỉ là môi trường sống của sinh vật mà còn cung cấp dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng Chất lượng đất đai có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng và vật nuôi Tất cả các tư liệu sản xuất chỉ có thể tác động đến cây trồng và vật nuôi thông qua đất đai.

Những vấn đề về hiệu quả sử dụng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

1.2.1 Khái quát về hiệu quả sử dụng đất

Mọi hoạt động sản xuất của con người đều hướng đến mục tiêu kinh tế, nhưng kết quả đạt được không chỉ dừng lại ở khía cạnh tài chính Những hoạt động này còn mang lại nhiều tác động tích cực đến đời sống kinh tế xã hội của con người.

- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập;

- Cải tạo môi sinh, nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động;

- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử dụng đất đai

Hiệu quả thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian và sử dụng nguồn lực xã hội một cách tối ưu C.Mác nhấn mạnh rằng quy luật tiết kiệm thời gian là một quy luật quan trọng, tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật này, đóng vai trò quyết định trong việc phát triển lực lượng sản xuất, thúc đẩy văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua các thời kỳ.

Hiệu quả được hiểu là kết quả tốt trong công việc, phản ánh sự đạt được các mục tiêu mong muốn Nội dung của hiệu quả có sự khác biệt tùy thuộc vào lĩnh vực, chẳng hạn như trong sản xuất, hiệu quả biểu hiện qua hiệu suất và năng suất Trong kinh doanh, hiệu quả được đo bằng lãi suất và lợi nhuận Còn trong lao động, hiệu quả thể hiện qua năng suất, tính theo thời gian tiêu tốn để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc lượng sản phẩm được tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.

Trong lĩnh vực sử dụng đất, hiệu quả được xem là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua sản lượng và giá trị thu được Về mặt xã hội, hiệu quả còn phản ánh mức thu hút lao động trong quá trình khai thác đất Đặc biệt, trong ngành nông nghiệp, bên cạnh hiệu quả kinh tế và lao động, cần chú trọng hiệu quả về sản lượng nông sản, nhất là các nông sản chiến lược như lương thực và sản phẩm xuất khẩu, nhằm đảm bảo sự ổn định kinh tế - xã hội của đất nước.

Hiệu quả sử dụng đất phụ thuộc vào một hệ thống biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật và quản lý kinh tế Điều này bao gồm việc phát huy lợi thế và khắc phục khó khăn từ điều kiện tự nhiên Ngoài ra, hiệu quả còn liên quan đến sự kết nối giữa sản xuất nông nghiệp với các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân và giữa sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.

Hiệu quả kinh tế là chỉ số phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh Kết quả đạt được là giá trị sản phẩm đầu ra, trong khi chi phí là giá trị của các nguồn lực đầu vào Để đánh giá hiệu quả kinh tế, cần xem xét cả so sánh tuyệt đối và tương đối, đồng thời phân tích mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng này.

Hiệu quả kinh tế là khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, nhấn mạnh việc sản xuất đạt được hiệu quả cả về mặt kinh tế và phân bố Điều này có nghĩa là khi xem xét việc sử dụng nguồn lực trong nông nghiệp, cả yếu tố hiện vật lẫn giá trị đều cần được tính đến để tối ưu hóa kết quả.

Kinh tế sử dụng đất là việc tối ưu hóa diện tích đất để sản xuất ra khối lượng của cải vật chất lớn nhất, đồng thời đảm bảo chi phí đầu tư hợp lý về vật chất và lao động Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu vật chất ngày càng tăng của xã hội.

Hiệu quả xã hội là sự so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi phí đầu tư Đối với đất nông nghiệp, hiệu quả xã hội chủ yếu được đo lường qua khả năng tạo việc làm trên mỗi đơn vị diện tích, thu nhập bình quân đầu người và diện tích bình quân trên đầu người.

Hiệu quả môi trường đề cập đến cách mà môi trường phản ứng với các hoạt động sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp Các hoạt động sản xuất này có thể tạo ra những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đối với môi trường.

Hiệu quả môi trường là kết quả từ tác động của các yếu tố hóa học, vật lý và sinh học Nó được phân loại thành ba nhóm chính: hiệu quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.

+ Hiệu quả hóa học môi trường: là do các phản ứng hóa học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến

+ Hiệu quả sinh học: là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do phát sinh biến hóa của các loại yếu tố môi trường dẫn đến

+ Hiệu quả vật lý: là do tác động của môi trường vật lý dẫn đến: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa…

1.2.2 Cơ sở và nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

1.2.2.1 Cơ sở lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp:

- Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

- Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

- Các điều kiện tự nhiên, xã hội, kỹ thuật mới thay đổi khả năng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

1.2.2.2 Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp:

+ Các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống

Để có đánh giá chính xác và toàn diện, cần xác định các chỉ tiêu chính và cơ bản phản ánh hiệu quả theo tiêu chuẩn đã chọn, cùng với các chỉ tiêu bổ sung để điều chỉnh các chỉ tiêu chính, nhằm làm rõ và cụ thể hóa nội dung kinh tế.

Các chỉ tiêu cần phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp của Việt Nam, đồng thời đảm bảo khả năng so sánh quốc tế, đặc biệt là đối với các sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu.

+ Các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển

- Hiệu quả tính trên 1 ha đất nông nghiệp:

+ Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản phẩm được tạo ra trong một kỳ nhất định, thường là một năm

GO = sản lượng x giá bán

Chi phí trung gian (C) bao gồm tất cả các khoản chi phí vật chất thường xuyên mà doanh nghiệp chi ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào cũng như dịch vụ cần thiết trong quá trình sản xuất.

Giá trị gia tăng (VA) là hiệu số giữa giá trị sản phẩm đầu ra (GO) và chi phí trung gian (C), thể hiện giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra trong một khoảng thời gian sản xuất nhất định.

+ Thu nhập hỗn hợp (NVA) là thu nhập sau khi đã trừ các khoản chi phí trung gian, thuế hoặc tiền thuê đất (T), khấu hao tàisản cố định (Dp)

Cơ sở thực tiễn

1.3.1 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới

Trên toàn cầu, tổng diện tích đất tự nhiên đạt 148 triệu km², nhưng chỉ có 12,6% diện tích đất tốt cho sản xuất nông nghiệp, trong khi 40,5% là đất kém chất lượng Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên, mặc dù có tới 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp Sự phân bố đất đai không đồng đều giữa các châu lục: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á 26%, Châu Âu 13%, Châu Phi 20%, và Châu Đại Dương 6% Trung bình, mỗi người dân trên thế giới có khoảng 12.000 m² đất nông nghiệp Tuy nhiên, nguồn tài nguyên đất toàn cầu đang giảm dần hàng năm, đặc biệt là đất nông nghiệp do bị chuyển đổi sang các mục đích sử dụng khác.

1.3.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam

Việc sử dụng đất đai ở Việt Nam đang trải qua nhiều biến động Tổng diện tích tự nhiên của cả nước đạt 33.128 nghìn ha, xếp thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á Bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người là 3.690 m², đứng thứ 9 trong khu vực, cao hơn so với Singapore và Philippines.

Năm 2015, nhóm đất nông nghiệp là 26.791,58 nghìn ha, tăng 565,19 nghìn ha so với năm 2010 (bình quân tăng khoảng 113,04 nghìn ha/năm), vượt 0,91% chỉ tiêu Quốc hội duyệt (26.550,00 nghìn ha)

* Phân theo mục đích sử dụng:

- Đất sản xuất nông nghiệp 10.305,44 nghìn ha;

- Đất lâm nghiệp 15.700,14 nghìn ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản và các loại đất nông nghiệp khác 785,99 nghìn ha

Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có diện tích 7.585,08 nghìn ha, chiếm 79,62% tổng diện tích tự nhiên của khu vực và 28,31% diện tích đất nông nghiệp toàn quốc So với năm 2010, diện tích này đã tăng thêm 320,94 nghìn ha, tương đương với mức tăng bình quân 64,19 nghìn ha mỗi năm, đạt 99,44% chỉ tiêu Quốc hội đề ra.

Vùng Đồng bằng sông Hồng có diện tích 1.380,57 nghìn ha, chiếm 65,31% tổng diện tích tự nhiên và 5,15% diện tích đất nông nghiệp cả nước So với năm 2010, diện tích này đã giảm 24,81 nghìn ha, tương ứng với mức giảm bình quân 4,96 nghìn ha mỗi năm, đạt 95,26% chỉ tiêu Quốc hội.

Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có tổng diện tích 7.731,84 nghìn ha, chiếm 80,48% diện tích tự nhiên của vùng và 28,86% diện tích đất nông nghiệp toàn quốc So với năm 2010, diện tích này đã tăng thêm 307,28 nghìn ha.

Tiểu vùng Bắc Trung Bộ có diện tích 4.098,10 nghìn ha, chiếm 79,68% tổng diện tích tự nhiên của khu vực và 53,00% diện tích đất nông nghiệp Từ năm 2010 đến nay, diện tích đã tăng thêm 41,15 nghìn ha, tương đương với mức tăng bình quân 8,23 nghìn ha mỗi năm, đạt 97,54% chỉ tiêu Quốc hội đề ra.

Tiểu vùng Duyên hải miền Trung có tổng diện tích 3.633,74 nghìn ha, chiếm 81,41% diện tích tự nhiên và 47,00% diện tích đất nông nghiệp của vùng Từ năm 2010, diện tích này đã tăng thêm 266,13 nghìn ha, tương đương với mức tăng bình quân 53,23 nghìn ha mỗi năm, vượt 4,91% so với chỉ tiêu của Quốc hội.

Vùng Tây Nguyên có diện tích 4.848,96 nghìn ha, chiếm 88,74% tổng diện tích tự nhiên và 18,10% diện tích đất nông nghiệp của cả nước Từ năm 2010 đến nay, diện tích này đã tăng 23,07 nghìn ha, tương đương với mức tăng bình quân khoảng 4,61 nghìn ha mỗi năm, đạt 99,91% chỉ tiêu Quốc hội.

Vùng Đông Nam Bộ có diện tích 1.865,04 nghìn ha, chiếm 79,06% tổng diện tích tự nhiên của vùng và 6,96% diện tích đất nông nghiệp toàn quốc So với năm 2010, diện tích này đã giảm 36,98 nghìn ha, tương đương với mức giảm bình quân 7,40 nghìn ha mỗi năm, đạt 95,48% chỉ tiêu Quốc hội đề ra.

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có tổng diện tích 3.380,09 nghìn ha, chiếm 83,32% diện tích tự nhiên của vùng và 12,62% diện tích đất nông nghiệp toàn quốc Diện tích này đã giảm 24,31 nghìn ha so với năm 2010, với mức giảm bình quân 4,86 nghìn ha mỗi năm, đạt 97,87% chỉ tiêu Quốc hội đề ra.

Biểu đồ 1.1: Tình hình biến động sử dụng đất nông nghiệp phân theo vùng của cả nước

- Nhóm đất nông nghiệp: 26.791,58 nghìn ha, chiếm 80,87% diện tích tự nhiên, vượt 0,91% so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt;

- Nhóm đất phi nông nghiệp: 4.049,11 nghìn ha, chiếm 12,22% diện tích tự nhiên, đạt 91,03% so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt;

- Nhóm đất chưa sử dụng: 2.288,00 nghìn ha, chiếm 6,91% diện tích tự nhiên, đạt 91,66% so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt

Biểu đồ 1.2: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất của cả nước

Bảng 1.1: Kế hoạch sử dụng đất của cả nước giai đoạn 2010-2015

TT Chỉ tiêu Diện tích (nghìn ha) Tỉ lệ

Năm 2010 QH duyệt Năm 2015 (%) Nhóm đất nông nghiệp 26.226,40 26.550,00 26.791,58 100,91

Trong đó: Đất chuyên trồng lúanước (2 vụ trở lên) 3.297,49 3.258,00 3.275,38 99,47

6 Đất nuôi trồng thủy sản 689,83 749,99 749,11 99,88

TT Chỉ tiêu Diện tích (nghìn ha) Tỉ lệ

Năm 2010 QH duyệt Năm 2015 (%) Nhóm đất phi nông nghiệp 3.705,07 4.448,13 4.049,11 91,03

2 Đất phát triển hạ tầng 1.181,42 1.430,13 1.338,32 93,58

Trong đó: Đất cơ sở văn hóa 15,36 17,39 19,62 112,82 Đất cơ sở y tế 5,78 7,51 8,20 109,19 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 41,22 65,10 50,34 77,33 Đất cơ sở thể dục thể thao 16,28 27,44 21,45 78,17

3 Đất có di tích, danh thắng 17,32 24,00 26,53 110,54

4 Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại)

Nhóm đất chưa sử dụng

1 Đất chưa sử dụng còn lại 3.163,88 2.097,23 2.288,00 91,66

2 Diện tích đưa vào sử dụng 1.066,65 875,88 82,11

(Nguồn: Phòng TNMT huyện Đô Lương)

Trong giai đoạn 2000-2010, diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam đã tăng trung bình 114.000 ha mỗi năm, nhờ vào việc mở rộng quỹ đất chưa sử dụng và khai thác rừng cũng như đất lâm nghiệp Sự gia tăng này phản ánh nỗ lực trong việc phát triển nền nông nghiệp bền vững.

Trong cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp, diện tích đất trồng lúa có sự suy giảm đáng kể (trên 340.000 ha), trung bình mỗi năm giảm trên 34.000 ha

Trong số 63 tỉnh, có 41 tỉnh ghi nhận sự giảm diện tích đất trồng lúa Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do chuyển đổi sang các loại đất trồng khác như rau màu, cây công nghiệp (như cao su, cà phê), cây cảnh, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản, cũng như các loại đất phi nông nghiệp phục vụ cho công trình công cộng, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn.

1.3.3 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An

Tổng diện tích gieo trồng hàng năm 2016 đạt 370.097 ha, giảm 0,45%

(-1680 ha) so với năm 2015; cây lương thực gieo trồng ước tính đạt 244.777 ha, giảm 0,28% (-697 ha) bao gồm:

Diện tích gieo cấy lúa đạt 186.051 ha, giảm 0,27% so với năm 2015 do một số huyện thiếu nước trong đầu vụ hè thu Năng suất lúa sơ bộ đạt 54,13 tạ/ha, tăng 1,66 tạ/ha so với năm trước, với năng suất vụ xuân đạt 65,59 tạ/ha, tăng 3,55 tạ/ha Vụ hè thu đạt 49,44 tạ/ha, giảm 0,06 tạ/ha, và vụ mùa đạt 34,05 tạ/ha, giảm 0,07 tạ/ha Mặc dù diện tích giảm, nhưng sản lượng thóc sơ bộ năm 2016 đạt 1.007.183 tấn, tăng 2,89% so với năm 2015.

Diện tích gieo trồng cây ngô đạt 58.678 ha, giảm 0,36% so với năm 2015, chủ yếu do giảm ở vụ đông xuân Năng suất ngô sơ bộ đạt 42,63 tạ/ha, tăng 2,65 tạ/ha so với năm trước Sản lượng ngô sơ bộ đạt 250.164 tấn, tăng 6,24% (+14.690 tấn) so với năm ngoái, với sự gia tăng chủ yếu ở vụ đông.

Cả sản lượng thóc và ngô đều tăng nên sản lượng lương thực có hạt cả năm sơ bộ đạt 1.257.467 tấn, tăng 3,55% (+43.056 tấn) so với năm 2015

Diện tích gieo trồng cây khoai lang đạt 5.262 ha, giảm 874 ha so với năm trước, với năng suất sơ bộ đạt 65,64 tạ/ha và sản lượng sơ bộ đạt 34.538 tấn, giảm 6.290 tấn so với năm 2015 Trong khi đó, diện tích sắn đạt 19.260 ha, tăng 10,78% (tương đương 1.874 ha) so với năm trước, với năng suất sơ bộ đạt 226,68 tạ/ha và sản lượng sơ bộ đạt 436.603 tấn, tăng 13,46% (51.804 tấn) so với năm 2015 Sự gia tăng diện tích sắn năm nay chủ yếu phục vụ cho chế biến tại nhà máy tinh bột sắn mới được xây dựng.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An

2.1.1 Vị trí địa lý Đô Lương là huyện thuộc khu vực đồng bằng, nằm ở phía Tây của tỉnh Nghệ An, có đặc điểm địa hình dạng bán sơn địa Với tổng diện tích tự nhiên trong địa giới hành chính là 35.557,96 ha

Toạ độ địa lý: 105 0 15' đến 105 0 45' KĐ Đông và 18 0 55' đến 19 0 10' VĐ Bắc

+ Phía Bắc giáp huyện Tân Kỳ;

+ Phía Đông giáp huyện Yên Thành và huyện Nghi Lộc;

+ Phía Nam giáp huyện Nam Đàn và huyện Thanh Chương;

+ Phía Tây giáp huyện Thanh Chương và huyện Anh Sơn

Huyện Đô Lương có 33 đơn vị hành chính, trong đó thị trấn Đô Lương là trung tâm Vị trí huyện nằm tại giao điểm của các tuyến đường giao thông chính như Quốc lộ 7, Quốc lộ 46 và Quốc lộ 15, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và mở rộng quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội với các địa phương trong và ngoài tỉnh Nghệ An, cũng như với nước bạn Lào.

Huyện Đô Lương nằm giữa các vùng núi Tây Bắc (Tân Kỳ), Tây Nam (Thanh Chương, Anh Sơn) và đồng bằng (Yên Thành, Nghi Lộc, Nam Đàn) Địa hình của huyện được chia thành 4 vùng, mỗi vùng có những đặc điểm riêng biệt.

Vùng bán sơn địa Tây Bắc có sự kết hợp giữa hai dạng địa hình chính là đồi và thung lũng Địa hình đồi trải dài theo hướng Đông Bắc từ xã Giang Sơn Tây đến Ngọc Sơn, trong khi đó thung lũng được chia thành hai loại: thung lũng lòng chảo với các xã Giang Sơn Đông, Hồng Sơn, Bài Sơn có suối chảy qua, và thung lũng dốc nghiêng tại các xã Bồi Sơn, Lam Sơn.

+ Vùng ven bãi sông Lam

Vùng đồng bằng, được xem là khu vực trọng điểm lúa, có địa hình tương đối phẳng với độ cao từ 9m đến 11m Xung quanh vùng này là nhiều đồi núi chia cắt, cùng với hệ thống ngòi lạch của sông Rầu Gang, giúp cho việc thoát nước trở nên dễ dàng.

+ Vùng bán sơn địa Đông Namcó các dãy đồi chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam xen kẽ 2 loại địa hình đồi và thung lũng dốc nghiêng

2.1.2.2 Điều kiện khí hậu Đô Lương có chế độ khí hậu phức tạp, mang tính chất khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều song phân bố không đều giữa các tháng trong năm, khí hậu được chia làm 2 mùa: mùa Đông và mùa Hè; ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam (gió Lào)

- Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân hàng năm từ 23 0 - 24 0 C; nhiệt độ cao nhất trong năm là 40 0 C- 41 0 C (tháng 7) và nhiệt độ thấp nhất trong năm là 12 0 C (tháng 1)

Năm có trung bình từ 1.500 đến 1.700 giờ nắng, với khoảng 1.668 giờ mỗi tháng Các tháng nắng nhiều nhất là tháng 5, tháng 6 và tháng 7, trung bình đạt 7 đến 8 giờ nắng mỗi ngày Ngược lại, tháng 2 là tháng ít nắng nhất, chỉ có khoảng 1,6 giờ nắng mỗi ngày.

Lượng mưa bình quân hàng năm đạt 1.879 mm, chủ yếu rơi vào tháng 3 Từ tháng 8 đến tháng 10, lượng mưa vượt 1.000 mm, chiếm 60% tổng lượng mưa cả năm Trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 7 năm sau, lượng mưa giảm xuống khoảng 750 mm, trong khi lượng nước bốc hơi lại cao do nhiệt độ tăng, dẫn đến tình trạng hạn hán cho vụ chiêm xuân.

- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí bình quân 85%; tháng có độ ẩm thấp nhất là 50% (tháng 6, tháng 7) và tháng có độ ẩm cao nhất là 95% (tháng 10, tháng 11)

- Gió, bão: Hàng năm huyện thường phải chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính là gió Tây Nam và gió mùa Đông Bắc

Gió Tây Nam hoạt động từ tháng 4 đến tháng 9, với cường độ mạnh nhất trong tháng 6 và tháng 7 Loại gió này có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong vụ Đông Xuân (giai đoạn ra hoa và thu hoạch), cũng như trong việc gieo cấy vụ hè thu và vụ mùa.

Gió mùa Đông Bắc bắt đầu từ tháng 10 năm trước và kéo dài đến tháng 2 năm sau, mang theo nhiệt độ không khí giảm thấp và thời tiết giá rét kéo dài, ảnh hưởng trực tiếp đến việc gieo trồng vụ Đông Xuân.

Chế độ thuỷ văn của huyện Đô Lương chủ yếu phụ thuộc vào hai con sông lớn: sông Lam và sông Đào, với chiều dài lần lượt khoảng 20 km và 9 km Hai con sông này đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, phát triển giao thông đường thuỷ, và tăng cường giao lưu khu vực Ngoài ra, chúng còn góp phần tạo ra môi trường sinh thái và phát triển du lịch, không chỉ cho huyện Đô Lương mà còn cho toàn tỉnh Nghệ An.

Chế độ thuỷ văn của huyện bị ảnh hưởng bởi sông Khuôn và các khe suối nhỏ như khe ngầm Lam Sơn, Hói Quai (Bồi Sơn), Hói Cấm (Tân Sơn) cùng với các ao hồ trong khu dân cư.

2.1.2.4 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất:

Theo tài liệu điều tra thì trên địa bàn huyện có 5 nhóm đất chính với 06 loại khác nhau, được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.1: Diện tích các loại đất của huyện Đô Lương

TT Loại đất Diện tích (ha)

+ Đất phù sa được bồi hàng năm

+ Đất phù sa không được bồi

+ Đất phù sa không được bồi, không glây, không kết vón

+ Đất phù sa không được bồi có sản phẩm Feralitic

+ Đất phù sa không được bồi bị Glây

5 Đất Feralít đỏ vàng vùng đồi

+ Đất Feralít đỏ vàng phát triển trên đá vôi

+ Đất Feralít đỏ vàng phát triển trên phiến sét

+ Đất Feralít đỏ vàng phát triển trên đá cát kết

+ Đất Feralít đỏ vàng phát triển trên Macma axit

+ Đất Feralít xói mòn trơ sỏi đá

Nhóm đất phù sa phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng và thung lũng của các xã thuộc vùng bán sơn địa Tây Bắc và Đông Nam huyện, với tổng diện tích khoảng 15.770 ha, chiếm 44,47% diện tích tự nhiên Trong nhóm đất này, có nhiều loại đất phù sa khác nhau.

Đất phù sa bồi hàng năm có diện tích khoảng 910 ha, phân bố dọc theo sông Lam Đất này có hàm lượng chất dinh dưỡng khá, trung tính và ít chua, với thành phần cơ giới nhẹ, rất thích hợp cho việc trồng cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

Đất phù sa không được bồi có diện tích khoảng 13.405 ha, trong quá trình phát triển đã hình thành các loại phụ với các tính chất lý, hóa khác nhau.

Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đô Lương, Nghệ An

2.2.1 Tình hình sử dụng đất huyện Đô Lương

Theo số liệu thống kê, kiểm kê diện tích đất đến ngày 31/12/2016, tổng diện tích đất tự nhiên là 35.557,96 Trong đó:

- Diện tích đất nông nghiệp 26.257,97ha chiếm tỉ lệ 73,84% so với tổng diện tích đất tự nhiên

Trong đó: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp 16.807,79 ha

- Diện tích đất phi nông nghiệp 8.560,68ha chiếm 24,07% so với tổng diện tích đất tự nhiên

- Diện tích đất chưa sử dụng 739,31ha chiếm 2,07% so với diện tích tự nhiên

Tính đến nay diện tích đưa vào sử dụng chiếm 97,91% được thể hiện ở bảng:

Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đô Lương năm 2016

Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 35.557,96 100

- Đất sản xuất nông nghiệp 16.807,79 47,26

- Đất nuôi trồng thủy sản 510,69 1,43

- Đất cơ sở tôn giáo 3,98 0,01

- Đất cơ sở tín ngưỡng 55,55 0,15

- Đất nghĩa trang,nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tang

- Đất sông ngòi,kênh rạnh,sông suối 942,20 2,65

- Đất có mặt nước chuyên dung 93,22 0,25

- Đất phi nông nghiệp khác 2,39 0,006

- Đất bằng chưa sử dụng 611,06 1,72

- Đất đồi núi chưa sử dụng 80,52 0,22

- Núi đá không có rừng cây 47,74 0,13

4 Đất có mặt nước ven biển 0,00 0,00

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Đô Lương)

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất huyện Đô Lương năm 2016

Diện tích có 26.257,97ha chiếm 73,84% tổng diện tích đất tự nhiên

- Đất trồng lúa có 9451,19 ha chủ yếu là đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên)

- Đất trồng cây lâu năm có 4645,16 ha

- Đất rừng phòng hộ có 1120,23 ha, chủ yếu là rừng phòng hộ, nằm ở các xã thuộc khu vực miền núi

- Đất rừng sản xuất có 7782,35 ha

- Đất nuôi trồng thủy sản có 510,69 ha là diện tích đất dành cho nuôi trồng thủy sản không bao gồm phần hồ, đập thủy lợi kết hợp nuôi cá

- Các loại đất nông nghiệp còn lại có 36,91 ha

Diện tích có 8.560,68 ha chiếm 24,07% tổng diện tích tự nhiên, thấp hơn so với kế hoạch được duyệt 96,17 ha.Trong đó:

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan có 23,78 ha

- Đất phát triển cơ sở hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có 3.982,88 ha

+ Đất giao thông có 2.523,75 ha cao hơn so với kế hoạch được duyệt 21,04 ha

+ Đất thủy lợi có 1179,45 ha, thấp hơn so với kế hoạch được duyệt 2,71 ha

+ Đất năng lượng có 5,18 ha, thấp hơn so với kế hoạch được duyệt 0,12 ha

+ Đất công trình bưu chính, viễn thông có 1,09 ha, thấp hơn so với kế hoạch được duyệt 0,16 ha

+ Đất xây dựng cơ sở văn hóa có 2,64 ha, thấp hơn so với kế hoạch được duyệt 0,27 ha

+ Đất xây dựng cơ sở y tế có 17,55 ha, thấp hơn so với kế hoạch được duyệt 0,26 ha

+ Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo có 97,61 ha thấp hơn so với kế hoạch được duyệt 6,21 ha

+ Đất xây dựng cơ sở thể dục- thể thao có 98,19 ha, thấp hơn so với kế hoạch được duyệt là 6,65 ha

+ Đất chợ có 17,22 ha thấp hơn so với kế hoạch được duyệt 2,78 ha

- Đất quốc phòng có 817,89 ha, thấp hơn so với kế hoạch được duyệt là 6,80 ha

- Đất an ninh có 0,65 ha chiếm tỉ lệ nhỏ so với tổng diện tích tự nhiên, thấp hơn so với kế hoạch được duyệt là 2,50 ha

- Đất cụm công nghiệp có 25,24 ha, thấp hơn so với kế hoạc được duyệt là 11,80 ha

- Đất thương mại, dịch vụ có 17,35 ha, thấp hơn so với kế hoạch được duyệt 3,61 ha

- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp có 116,59 ha, cao hơn so với kế hoạch được duyệt 1,78 ha

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm có 224,75 ha

- Đất bãi thải, xử lý chất thải có 8,56 ha

- Đất cơ sở tôn giáo có 3,98 ha gồm đất dành cho hoạt động tôn giáo và các hoạt động, cao hơn so với kế hoạch được duyệt 0,06 ha

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tang có 370,93 ha, thấp hơn so với kế hoạch được duyệt 8,46 ha

Diện tích hiện tại là 739,31 ha, vượt 7,68 ha so với kế hoạch ban đầu Năm 2016, dự kiến sẽ đưa 5,03 ha đất chưa sử dụng vào mục đích khác, trong đó đã chuyển đổi thành công 2,81 ha, đạt 55,86% cho 15 CTDA.

Bảng 2.4: Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất huyện Đô

STT Mục đích sử dụng Mã

So với năm 2015 Diện tích (ha)

Tổng diện tích đất tự nhiên 35557,96 35557,96 00

Diện tích đất nông nghiệp NNP hiện tại là 26.257,97 ha, giảm 111,88 ha so với trước Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp SXN chiếm 16.807,79 ha, giảm 109,21 ha Đất trồng cây hàng năm CHN có diện tích 12.162,62 ha, giảm 53,71 ha, với đất trồng lúa LUA là 9.451,19 ha, giảm 29,09 ha, và đất trồng cây hàng năm khác HNK là 2.711,43 ha, giảm 24,62 ha Đất trồng cây lâu năm CLN hiện có 4.645,16 ha, giảm 55,50 ha.

STT Mục đích sử dụng Mã

So với năm 2015 Diện tích (ha)

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 7782,35 7783,71 - 1,36 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1120,23 1120,23 0,00

1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 0,00 0,00 0,00

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 510,69 511,93 -1,24

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 36,91 36,98 -0,07

2 Đất phi nông nghiệp PNN 8560,68 8436,93 + 123,75

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1823,25 1751,76 + 71,49

2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 60,30 50,64 + 9,66

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 23,78 23,82 - 0,04

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 223,36 222,37 + 0,99

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK

2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 3766,05 3726,32 + 39,73

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,98 3,98 0,00

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 55,55 55,55 0,00

2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 942,20 942,37 - 0,17 2.7 Đất có mặt nước chuyên dung MNC 93,22 93,22 0,00 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 2.39 2.39 0,00

STT Mục đích sử dụng Mã

So với năm 2015 Diện tích (ha)

3 Đất chưa sử dụng CSD 739,31 751,18 - 11,87 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 611,06 622,93 -11,87 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 80,52 80,52 0,00 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 47.74 47,74 0,00

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Đô Lương) 2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đô Lương

Bảng 2.5: Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đô Lương năm 2016 Loại hình Diện tích(ha) Cơ cấu(%) Đất sản xuất nông nghiệp 16.807,79 100

- Đất trồng cây lâu năm 4.645,16 27,64

- Đất trồng cây hàng năm khác 2.711,43 16,13

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Đô Lương)

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp huyện Đô Lương năm 2016

Đô Lương là một huyện đồng bằng với diện tích đất trồng lúa lên tới 9.451,19 ha, chiếm 56,23% diện tích đất sản xuất nông nghiệp và 26,58% diện tích đất tự nhiên Diện tích này chủ yếu tập trung ở các xã vùng đồng bằng, đóng vai trò quan trọng trong vấn đề an ninh lương thực của huyện Để đảm bảo an ninh lương thực và phát triển nông sản hàng hóa, cần áp dụng giống cây trồng mới có năng suất cao và chất lượng tốt, đồng thời đầu tư vào khoa học kỹ thuật và nâng cấp hệ thống kênh mương thủy lợi Diện tích đất trồng lúa nước còn lại chủ yếu tập trung ở các xã miền núi và vùng không có đất lúa nước, chiếm tỷ lệ không nhiều.

Đến năm 2016, huyện có 4.645,16 ha đất trồng cây lâu năm, chiếm 27,64% diện tích đất sản xuất nông nghiệp và 13,06% diện tích tự nhiên Diện tích này phân bố rải rác ở tất cả các xã trong huyện, chủ yếu là vườn tạp của hộ gia đình.

* Đất trồng cây hàng năm:

Với 2.711,43 ha đất trồng hàng năm chiếm 16,13% diện tích đất sản xuất nông nghiệp và 7,62% diện tích tự nhiên Cây trồng chính chủ yếu là ngô, lạc, rau đậu cũng mang lại hiệu quả cao Năm 2016 trồng được:

Ngô với diện tích 2.751,13 ha/3500ha đạt 78,6% KH, năng suất 44,82 tạ/ha, sản lượng 12.331 tấn

Lạc với diện tích 1.093,29 ha/1.500 ha đạt 72,8%, năng suất 19,08 tạ/ha, sản lượng 2.086,14 tấn

Rau đậu với diện tích 1423,49 ha/2400 ha đạt 59,3% KH.

Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đô Lương

Trong những năm qua, ngành nông nghiệp huyện Đô Lương đã có những chuyển biến tích cực và đạt được những thành tựu nhất định

Nghiên cứu tại huyện Đô Lương cho thấy sự đa dạng và phong phú trong các công thức luân canh cây trồng Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính bao gồm: chuyên lúa, lúa – màu, chuyên màu, và cây công nghiệp ngắn ngày.

Bảng 2.6: Các loại hình sử dụng đất

TT Loại hình sử dụng đất Kí hiệu Kiểu sử dụng đất Diện tích

1 Chuyên lúa LUT1 1 Lúa xuân – Lúa mùa 7552,6

2 Chuyên màu LUT2 2 Ngô xuân – Ngô đông

3 Lúa – Màu LUT3 6 Lúa xuân – Lúa mùa –

7 Lúa xuân – Lúa mùa – Rau đông

4 Cây CN ngắn ngày LUT4 9 Sắn

(Nguồn: Tổng hợp điều tra nông hộ)

Bảng 2.7: Diện tích gieo trồng của 10 xã điều tra

TT Xã Thái Sơn Thượng

Sơn Trù Sơn Mỹ Sơn Minh

Xuân Sơn Đặng Sơn Tràng Sơn Lam Sơn Giang Sơn Đông

5 Đậu các loại 0,20 - - - - 14,30 - 46,00 22,69 13,11 Đậu xuân - - - - - - - - - 8,77 Đậu hè thu 0,20 - - - - 14,30 - 46,00 22,69 4,34

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Đô Lương)

Bảng 2.8: Năng suất, sản lượng gieo trồng của 10 xã điều tra

TT Xã Thái Sơn Thượng Sơn Trù Sơn Mỹ Sơn Minh Sơn Xuân Sơn Đặng Sơn Tràng Sơn Lam Sơn Giang Sơn Đông

5 Đậu các loại 16 0,32 - - - - - - - - 9,00 12,87 - - 7,00 32,20 6,00 13,61 19,92 13,04 Đậu xuân - - - - - - - - - - 9,92 8,7 Đậu hè thu 16 0,32 - - - - - - - - 9,00 12,87 - - 7,00 32,20 6,00 13,61 10,00 4,34

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Đô Lương)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra nông hộ

(Nguồn: Tổng hợp từ điều tra nông hộ) 2.4.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế

Hệ thống chỉ tiêu kinh tế phản ánh bản chất của hiệu quả, thể hiện mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, hay nói cách khác là giữa chi phí và kết quả thu được Các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả có thể khác nhau tùy thuộc vào hệ thống tính toán được áp dụng.

Khi đánh giá hiệu quả kinh tế, kết quả và chi phí được xác định dựa trên giá thị trường tại thời điểm đánh giá Việc đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất rất quan trọng để lựa chọn phương án tối ưu, thông qua các chỉ tiêu như giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp và giá trị ngày công.

Cây trồng ĐVT: Triệu đồng/ha

Thu nhập Giống Phân bón Thuốc

2.4.1.1 Hiệu quả kinh tế của cây trồng:

Bảng 2.10: Hiệu quả kinh tế 1 số cây trồng huyện Đô Lương

TT Cây trồng ĐVT: Triệu đồng/ha

Giá trị sản xuất của một số cây trồng chính tại huyện dao động từ 19 đến 70 triệu đồng/ha Mía có giá trị sản xuất cao nhất, đạt 68,93 triệu đồng/ha, gấp 1,92 lần so với lúa xuân và 2,63 lần so với ngô xuân Lạc đứng thứ hai với 64,28 triệu đồng/ha nhờ dễ trồng và giá ổn định Lúa xuân và lúa mùa cung cấp lương thực chính, với giá trị sản xuất từ 35 đến 40 triệu đồng/ha Các loại đậu và rau có giá trị thấp nhất, chỉ từ 7 đến 8 triệu đồng/ha do thời gian sinh trưởng ngắn Chi phí sản xuất của lạc khoảng 13 triệu đồng/ha, trong khi mía có chi phí cao nhất là 36,76 triệu đồng/ha.

Giá trị gia tăng cao nhất trong các loại cây trồng thuộc về cây lạc, đạt 51,42 triệu đồng/ha, trong khi đó cây ngô xuân có giá trị gia tăng thấp nhất chỉ đạt 8,93 triệu đồng/ha.

Hiệu quả đồng vốn cao nhất là cây lạc với 3,99 lần ,thấp nhất là ngô xuân với 0,51 lần

Mặc dù lúa là cây trồng chính trong huyện, nhưng hiệu quả kinh tế của nó chỉ đạt mức trung bình Cây lạc, mặc dù chỉ được trồng rải rác ở một số xã, lại mang lại thu nhập cao nhất với 51,43 triệu đồng, gấp 3,34 lần lúa xuân và 6,22 lần ngô xuân, nhờ chi phí thấp và giá tiêu thụ cao Ngược lại, ngô xuân lại có thu nhập thấp nhất trong các loại cây trồng.

TT Cây trồng Tính trên 1 đv vật chất Tính trên 1 đv lao động

HCGO HCVA HCNVA HLGO HLVA HLNVA

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)

2.4.1.2 Hiệu quả kinh tế của 1 số loại hình sử dụng đất

Bảng 2.11: Hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng đất huyện Đô Lương

Kiểu sử dụng đất GO C VA NVA

6 Lúa xuân – Lúa mùa – Ngô đông 102,97 55,96 46,7 43,53

7 Lúa xuân – Lúa mùa – Rau đông 93,77 46,27 47,49 44,31

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)

Biểu đồ 2.3: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

Qua bảng số liệu và minh họa biểu đồ thì thấy rằng:

LUT lúa là loại cây có hiệu quả kinh tế cao nhất, với lúa xuân – lúa mùa – ngô đông đạt giá trị tổng sản xuất (GTSX) 102,97 triệu đồng/ha và giá trị gia tăng (GTGT) 46,7 triệu đồng/ha, mang lại thu nhập 43,53 triệu đồng/ha Bên cạnh đó, lúa xuân – lúa mùa – rau đông cũng có GTSX 93,77 triệu đồng/ha, GTGT 47,49 triệu đồng/ha, thu nhập đạt 44,31 triệu đồng/ha Ngoài ra, khoai lang – lúa mùa mang lại thu nhập 53,9 triệu đồng/ha.

Với loại hình chuyên màu, nhìn chung rau thuộc loại thấp nhất, lạc – ngô đông vẫn cao nhất với GTSX 93,15 triệu đồng/ha thu lại 61,3 triệu đồng/ha

LUT chuyên lúa đạt mức tương đối và khá ổn định với GTSX 73,8 triệu đồng/ha thu lại 32,98 triệu đồng/ha

Cây công nghiệp ngắn ngày đang được trồng không đồng đều, mang lại lợi nhuận cao với chi phí đầu tư thấp Cụ thể, mỗi hecta sắn có thể thu về 36,02 triệu đồng, trong khi mía đạt 31,49 triệu đồng.

TT Kiểu sử dụng đất Tính trên 1 đv vật chất Tính trên 1 đv lao động

HCGO HCVA HCNVA HLGO HLVA HLNVA

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)

Biểu đồ 2.4: Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất trên 1 đơn vị vật chất

Biểu đồ 2.5: hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất trên 1đv LĐ

2.4.2 Đánh giá hiệu quả xã hội

Bảng 2.12: Hiệu quả xã hội 1 số loại hình sử dụng đất huyện Đô Lương

Kiểu sử dụng đất Tính trên 1ha

Số công LĐ Giá trị ngày công

6 Lúa xuân – Lúa mùa – Ngô đông 369,88 117,68

7 Lúa xuân – Lúa mùa – Rau đông 330,17 134,20

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Mặc dù loại hình này ảnh hưởng lớn đến an ninh lương thực tại huyện, nhưng chỉ trồng hai vụ lúa mỗi năm, dẫn đến việc thu hút ít lao động, với năng suất chỉ đạt 274,17 công/ha và thu nhập khoảng 120,29 nghìn đồng.

Hiệu quả xã hội của GTNC đạt mức tương đối cao, mặc dù loại cây này thu hút ít lao động hơn so với các loại khác Cụ thể, cây Lạc – ngô đông có năng suất 146,8 công/ha và mang lại giá trị 422,2 nghìn đồng Ngoài ra, rau và đậu cũng góp phần vào hiệu quả kinh tế trong mùa đông.

… Mặt khác, Ngô đông- ngô xuân lại đạt mức thấp đáng kể chỉ 98,58 nghìn đồng

LUT không chỉ cung cấp lương thực mà còn cung cấp thực phẩm rau màu, với kiểu sử dụng đất như lúa xuân – lúa mùa – ngô đông thu hút 369,88 công/ha nhưng giá trị tổng sản phẩm chỉ đạt 117,68 nghìn đồng Trong khi đó, kiểu lúa xuân – lúa mùa – rau đông thu hút 330,17 công/ha và đạt giá trị 134,20 nghìn đồng Đặc biệt, khoai lang – lúa mùa mặc dù chỉ thu hút 194,93 công/ha nhưng lại có giá trị tổng sản phẩm cao lên tới 275,07 nghìn đồng.

Cây công nghiệp ngắn ngày có mức đầu tư lao động thấp nhất, chỉ từ 83 đến 100 công lao động mỗi hecta, nhưng lại mang lại giá trị thu nhập cao, lên tới hơn 351,6 nghìn đồng So với các loại cây trồng khác, cây công nghiệp ngắn ngày đem lại giá trị ngày công tương đối cao hơn.

2.4.3 Đánh giá hiệu quả môi trường Đối với sản xuất nông nghiệp, cây trồng sinh trường và phát triển tốt khi phù hợp với quy trình kĩ thuật và đặc tính, chất lượng của đất Tuy nhiên trong quá trình sản xuất dưới hoạt động của quản lí đất, hệ thống sử dụng đất tạo nên những ảnh hưởng cũng như tác động tới môi trường

Nghiên cứu đánh giá tác động của việc sử dụng đất và hệ thống cây trồng hiện tại đối với môi trường sinh thái là một vấn đề quan trọng và cần thiết, yêu cầu sự phân tích và nghiên cứu lâu dài.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi chỉ đánh giá hiệu quả về mặt môi trường thông qua các chỉ tiêu:

+ Nhận xét của nông hộ về môi trường;

+ Mức độ sử dụng phân bón hóa học của kiểu sử dụng đất so với quy định;

+ Mức độ sử dụng thuốc BVTV gây ô nhiễm môi trường

Bảng 2.13: Kết quả khảo sát ý kiến nông hộ về vấn đề môi trường

Phù hợp Ít phù hợp Ảnh hưởng ít Ảnh hưởng nhiều

(Nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

Loại hình sử dụng đất cho trồng trọt của người dân hiện nay khá phù hợp, chiếm 80%, trong khi chỉ có 20% là ít phù hợp Đặc biệt, 86% người dân nhận thức được rằng việc sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật trong từng vụ mùa gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người.

* Mức bón phân hóa học:

- Một số loại cây trồng sử dụng quá ít đạm như ngô xuân, ngô đông và rau Bên cạnh đó, đậu, lạc, khoai lại sử dụng vượt quá TCCP

- Lượng kali và lân ở 1 số loại cây trồng vượt mức quy định như lúa xuân, lúa mùa và ngô xuân

Chuyên lúa là hình thức canh tác chủ yếu ở những vùng đất thấp trũng và ẩm ướt, với thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình và độ dày của tầng đất khác nhau Đây là phương pháp sử dụng đất truyền thống, tồn tại từ lâu, chủ yếu sử dụng phân chuồng với liều lượng từ 300-500kg/1 sào, giúp hạn chế việc sử dụng phân bón hóa học trong giới hạn cho phép Ngoài ra, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cũng được kiểm soát và không lạm dụng.

ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN ĐÔ LƯƠNG

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bùi Văn Ten (2000), “Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước”, Tạp chí nông nghiệp và PTNN, số 4, tr. 199 – 200 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước”
Tác giả: Bùi Văn Ten
Năm: 2000
4. Đường Hồng Dật (2008), Kỹ thuật bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng, NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng
Tác giả: Đường Hồng Dật
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 2008
6. Thái Phiên (2000), Sử dụng, quản lí đất bền vững, NXB nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng, quản lí đất bền vững
Tác giả: Thái Phiên
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 2000
8. Ts. Đỗ Thị Lan, Ts. Đỗ Anh Tài, Giáo trình Kinh tế tài nguyên đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế tài nguyên đất
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
9. Đỗ Nguyên Hải (1999), “Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lí sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp”, Khoa học đất số 11, tr. 120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lí sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp”
Tác giả: Đỗ Nguyên Hải
Năm: 1999
1. Phòng TNMT huyện Đô Lương, Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai 2016 Khác
3. Chi cục thông kê huyện Đô Lương, Bảng thu nhập số liệu diện tích đất sản xuất nông nghiệp Khác
5. Phòng TNMT huyện Đô Lương, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016 – 2020) huyện Đô Lương Khác
7. UBND huyện Đô Lương, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w