1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn phân tích hành vi của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn

79 15 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hành Vi Của Người Dân Trong Hoạt Động Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Tại Nguồn
Tác giả Ngô Đức Tuấn
Người hướng dẫn TS. Trịnh Tú Anh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Quản Lý Công
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • BIA

  • LUAN VAN-Ngo Duc Duc Tuan-28-5-2018

  • PHU LUC

Nội dung

GIỚ I THI ỆU ĐỀ TÀI

Gi ớ i thi ệ u chung

Đô thị hóa là quá trình chuyển đổi toàn diện từ đời sống nông thôn sang đời sống đô thị, bao gồm sự gia tăng dân số và diện tích đô thị, cùng với sự phát triển văn hóa và lối sống đô thị Đây là quá trình hình thành và mở rộng không gian đô thị, thể hiện qua hai khía cạnh chính: phát triển hạ tầng kỹ thuật và thay đổi lối sống của cư dân Nói cách khác, đô thị hóa biến đổi các khu vực không có đặc điểm đô thị thành những vùng có các thuộc tính của xã hội đô thị.

Hiện nay, đô thị hóa không còn diễn ra một cách tự phát mà chủ yếu theo quy hoạch và kế hoạch chiến lược của từng quốc gia và địa phương Quá trình đô thị hóa ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân, đặc biệt là ở các khu vực đang đô thị hóa Để đảm bảo sự phát triển bền vững của đô thị, việc tham gia của người dân trong quản lý tài nguyên và môi trường là rất quan trọng Khi nhu cầu sống tăng cao, xã hội cần cung cấp nhiều sản phẩm cho người dân, dẫn đến sự phát triển sản xuất và khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhưng cũng đồng thời tạo ra chất thải.

Chất thải rắn đang đe dọa trực tiếp đến sức khỏe và đời sống của người dân đô thị Theo Viện môi trường đô thị và công nghiệp Việt Nam, mỗi năm, cả nước phát sinh khoảng 25.000 tấn rác thải sinh hoạt, với tổng lượng rác thải từ các đô thị tăng trung bình từ 10% đến 16% Tuy nhiên, tỷ lệ thu gom rác thải tại các đô thị chỉ đạt khoảng 70% đến 85%.

Hiện nay, Quận 1 đang phát sinh khoảng 310 tấn chất thải rắn sinh hoạt mỗi ngày, chủ yếu chưa được phân loại và được chuyển đến các bãi chôn lấp Những bãi chôn lấp có thiết kế và quản lý kém có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, như mùi hôi, thu hút côn trùng và tạo ra nước rỉ rác Bên cạnh đó, khí thải từ các bãi chôn lấp, chủ yếu là methane và carbon dioxide, có thể gây ra mùi khó chịu, tiêu diệt thực vật bề mặt và góp phần vào hiệu ứng nhà kính.

PLRTN đã được triển khai tại TPHCM từ lâu nhưng vẫn đang trong giai đoạn thí điểm Để PLRTN trở thành thói quen phổ quát cho hàng triệu người dân, cần có những biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao ý thức và nếp sống của cộng đồng Mục tiêu là biến TPHCM thành đô thị sạch đẹp và văn minh, từ cảnh quan môi trường đến ý thức của từng người dân.

Một số nguyên nhân khiến chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn ở Việt Nam chưa thành công:

Chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn đang được triển khai thí điểm tại các phường và quận ở Hà Nội, nhằm nâng cao ý thức cộng đồng về việc xử lý rác thải một cách hiệu quả và bền vững.

Thiếu sự chỉ đạo đồng bộ từ Bộ Tài nguyên và Môi trường đã dẫn đến việc thiếu hụt văn bản pháp quy, chính sách và tài chính hỗ trợ cho nội và TPHCM.

Việc triển khai dự án quy mô lớn tại Việt Nam gặp khó khăn do thiếu kinh nghiệm, cơ sở vật chất và tài chính hỗ trợ Hơn nữa, nguồn nhân lực thực hiện cũng chưa đáp ứng đủ yêu cầu, và việc thiếu các thí dụ điển hình để nhân rộng càng làm cho quá trình này trở nên thách thức hơn.

- Thiếu cán bộ (kỹ thuật, kinh tế, xã hội) đủ năng lực để xây dựng chương trình và kế hoạch thực hiện;

Hệ thống tổ chức xã hội hiện nay chưa đủ năng lực để thực hiện công tác tuyên truyền và vận động một cách sâu rộng và bền vững cho Chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn.

- Chưa đánh giá hết vai trò và ảnh hưởng (tốt và xấu) của lực lượng thu gom rác dân lập và lực lượng thu gom “ve chai”

- Thiếu cơ sở hạ tầng thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý

Để đáp ứng nhu cầu thực tế, việc nâng cao và đồng bộ hóa mặt bằng dân trí là vô cùng cần thiết Điều này đòi hỏi một quá trình đánh giá kỹ lưỡng và mang tính khoa học hơn.

Trong các chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn, toàn bộ chi phí cho túi ni lông và thùng đựng chất thải đều do ngân sách thành phố hoặc dự án chi trả Tuy nhiên, sau khi chương trình kết thúc, việc bù đắp ngân sách cho thành phố trở nên rất khó khăn, ước tính lên đến hàng trăm tỷ đồng mỗi năm Các quốc gia đã thành công trong việc áp dụng chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thường có những đặc điểm nhất định.

Chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn được triển khai đồng bộ từ chính phủ trung ương đến các tỉnh thành địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước là yếu tố then chốt để thực hiện thành công chương trình này.

Các văn bản pháp quy, chương trình và kế hoạch được soạn thảo một cách cẩn thận và toàn diện bởi đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao.

- Có chính sách và tài chính hỗ trợ đầy đủ cả ở cấp Trung ương và địa phương.

- Người dân có ý thức, trình độ dân trí cao và hợp tác tốt với các cơ quan hành chính nhà nước do đối thoại minh bạch

- Các tổ chức phi chính phủ (NGO) và xã hội hoạt động mạnh và đồng bộ

- Các công ty cung cấp dịch vụ tốt và bình đẳng

- Đội ngũ lãnh đạo và quản lý đô thị giỏi

Chi phí cho chương trình phân loại chất thải rắn tại hộ gia đình được chủ nguồn thải chi trả thông qua việc bán túi ni lông trong suốt để đựng chất thải đã được phân loại hoặc thông qua các khoản phí vệ sinh với nhiều phương pháp tính khác nhau.

Quá trình đô thị hóa mạnh mẽ đã gây ra nhiều tác động đến kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và môi trường tại khu vực đô thị Một trong những thách thức lớn nhất là quản lý chất thải rắn chưa hiệu quả và thiếu tính bền vững Hành vi của cộng đồng và các bên liên quan đóng vai trò quan trọng trong quản lý chất thải rắn Để đảm bảo tính bền vững trong quản lý chất thải, cần phải xem xét đồng thời các vấn đề kinh tế - tài chính, kỹ thuật và thể chế.

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

Phân tích hành vi của người dân trong việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn là cần thiết để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn Qua đó, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đô thị, đảm bảo môi trường sống trong lành và bền vững cho cộng đồng.

Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp dữ liệu quý giá cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách, giúp họ xây dựng các giải pháp hiệu quả hơn nhằm nâng cao sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rác thải đô thị.

1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đảm bảo phát triển bền vững đô thị

Phạm vi nghiên cứu: địa bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh

- Hiện trạng phát sinh, hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thịtrên địa bàn

Quận 1 hiện nay như thế nào?

Hiện nay, việc triển khai các chính sách và quy định về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn ở Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh đang được thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả Các cơ quan chức năng đã tổ chức nhiều chiến dịch tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc phân loại rác thải Đồng thời, các phương tiện thu gom và xử lý chất thải cũng đã được cải tiến để hỗ trợ người dân trong việc thực hiện phân loại đúng cách Sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và cộng đồng là yếu tố then chốt để đạt được mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn ở Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm nhận thức của cộng đồng về lợi ích của việc phân loại rác, sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương, cơ sở hạ tầng thu gom và xử lý chất thải, cũng như các chương trình giáo dục và tuyên truyền về bảo vệ môi trường Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích người dân tham gia tích cực vào hoạt động phân loại rác, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất thải và bảo vệ môi trường đô thị.

Để nâng cao hiệu quả tham gia của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận, cần triển khai các giải pháp phù hợp như tổ chức các buổi tuyên truyền, giáo dục về tầm quan trọng của việc phân loại rác, khuyến khích người dân thông qua các chương trình thưởng và phạt, đồng thời cung cấp đầy đủ các thùng rác phân loại để thuận tiện cho việc thực hiện Bên cạnh đó, cần tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và cộng đồng trong việc giám sát và đánh giá hiệu quả của các hoạt động phân loại chất thải.

1 Thành phố Hồ Chí Minh?

 Phương pháp tham khả o, k ế th ừ a các tài li ệu liên quan đến đề tài

Phương pháp thống kê được áp dụng để thu thập và phân tích số liệu liên quan đến quản lý chất thải rắn và hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại Quận 1 trong giai đoạn 2013-2017, nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.

Phương pháp chuyên gia là việc tham vấn ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn và các nhà xã hội học, nhằm thu thập các quan điểm chuyên môn liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.

Phương pháp so sánh và đối chiếu kết quả điều tra giúp xác định ưu điểm và tồn tại của các chính sách, giải pháp Qua việc phân tích này, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả của từng chính sách và đề xuất những cải tiến cần thiết để khắc phục các hạn chế.

Phương pháp tổng hợp và phân tích được áp dụng để đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn Mục tiêu là đề xuất các giải pháp khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, từ đó cải thiện công tác quản lý chất thải rắn.

 Phương pháp điề u tra, ph ỏ ng v ấ n: kết quảđiều tra, phỏng vấn phục vụ cho công tác xây dựng mô hình TPB của đề tài nghiên cứu

Chương 2: Tổng quan cơ sở nghiên cứu và các nghiên cứu trước đây

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị

Câu h ỏ i nghiên c ứ u

- Hiện trạng phát sinh, hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thịtrên địa bàn

Quận 1 hiện nay như thế nào?

Hiện nay, việc triển khai thực hiện các chính sách và quy định về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn ở Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh đang được chú trọng Các biện pháp này nhằm nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và tối ưu hóa quy trình xử lý rác thải Chính quyền địa phương đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm khuyến khích người dân tham gia tích cực vào việc phân loại rác tại nguồn Đồng thời, các cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc thu gom và xử lý chất thải cũng được cải thiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thành phố.

Sự tham gia của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng Đầu tiên, nhận thức của cộng đồng về lợi ích của việc phân loại rác đóng vai trò then chốt trong việc khuyến khích hành động này Thứ hai, cơ sở hạ tầng và hệ thống thu gom rác thải cũng ảnh hưởng đến sự tiện lợi và khả năng tham gia của người dân Thêm vào đó, các chương trình giáo dục và tuyên truyền về phân loại rác cần được triển khai hiệu quả để nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân Cuối cùng, sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội cũng góp phần tạo động lực cho người dân tham gia tích cực hơn vào hoạt động này.

Để nâng cao hiệu quả tham gia của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận, cần triển khai các giải pháp như tăng cường tuyên truyền giáo dục về lợi ích của việc phân loại rác, tổ chức các buổi hội thảo và hoạt động thực tế để người dân hiểu rõ quy trình phân loại Bên cạnh đó, việc cung cấp đầy đủ thùng rác phân loại và đảm bảo hệ thống thu gom rác hiệu quả cũng rất quan trọng Cuối cùng, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng thông qua các chương trình thưởng cho hộ gia đình thực hiện tốt công tác phân loại chất thải sẽ tạo động lực cho người dân tích cực tham gia.

1 Thành phố Hồ Chí Minh?

Phương pháp nghiên cứ u

 Phương pháp tham khả o, k ế th ừ a các tài li ệu liên quan đến đề tài

Phương pháp thống kê được áp dụng để thu thập và phân tích số liệu liên quan đến quản lý chất thải rắn và hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại Quận 1 trong giai đoạn 2013 đến 2017, nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.

Phương pháp chuyên gia là việc tham vấn ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn và các nhà xã hội học, nhằm thu thập những quan điểm chuyên môn cần thiết cho nghiên cứu đề tài.

Phương pháp so sánh và đối chiếu kết quả điều tra giúp phân tích các chính sách và giải pháp hiện có Qua đó, chúng ta có thể nhận diện những ưu điểm và tồn tại cần khắc phục của từng chính sách Việc này cung cấp cơ sở vững chắc để đánh giá những mặt tích cực cũng như những khía cạnh cần hạn chế và cải thiện.

Phương pháp tổng hợp và phân tích được áp dụng để đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn, từ đó đề xuất các giải pháp khoa học phù hợp với thực tiễn Mục tiêu là nâng cao hiệu quả hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và cải thiện công tác quản lý chất thải rắn.

 Phương pháp điề u tra, ph ỏ ng v ấ n: kết quảđiều tra, phỏng vấn phục vụ cho công tác xây dựng mô hình TPB của đề tài nghiên cứu.

C ấ u trúc lu ận văn

Chương 2: Tổng quan cơ sở nghiên cứu và các nghiên cứu trước đây

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUY Ế T VÀ CÁC NGHIÊN

T ổ ng quan cơ sở lý thuy ế t

2.1.1 Khái niệm về chất thải rắn:

Theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ, chất thải rắn được định nghĩa là chất thải ở dạng rắn hoặc sệt, bao gồm cả bùn thải, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt và các hoạt động khác.

 Chất thải rắn sinh hoạt:

Theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ, chất thải rắn sinh hoạt, hay còn gọi là rác sinh hoạt, được định nghĩa là loại chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người.

 Tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng đồng

Rác thải thải ra môi trường gây ô nhiễm đất, nước và không khí, đồng thời làm mất vệ sinh công cộng và mỹ quan môi trường Nó cũng là nơi trú ngụ lý tưởng cho các loài gây bệnh hại cho con người và gia súc Mức độ ảnh hưởng của rác thải đến môi trường phụ thuộc vào nền kinh tế, khả năng thu gom và xử lý rác, cũng như nhận thức của người dân Trong xã hội phát triển, rác thải không chỉ được coi là tác nhân gây hại mà còn là nguồn nguyên liệu quý giá nếu được phân loại và sử dụng đúng cách.

Rác thải từ các hộ gia đình, chủ yếu là thực phẩm, góp phần lớn vào ô nhiễm không khí Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho sự phân hủy các thành phần hữu cơ, dẫn đến quá trình lên men và thối rữa, gây ra mùi hôi khó chịu Các khí thải độc hại như H2S, NH3, CH4, SO2 và CO2 phát sinh từ những quá trình này, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng không khí.

Rác thải đổ tại bờ sông, hồ, ao và cống rãnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước Sau khi phân huỷ, rác thải tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt và nước ngầm trong khu vực Khi có mưa, rác có thể bị cuốn trôi vào các nguồn nước như ao, hồ, sông, và kênh rạch, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước.

Những đống rác lâu dần sẽ làm giảm diện tích ao hồ và khả năng tự làm sạch của nước, cản trở dòng chảy và tắc cống rãnh thoát nước Hậu quả là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị huỷ diệt, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước mặt, một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ và thương hàn, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng.

Rác thải có chứa nhiều chất độc hại, khi xâm nhập vào môi trường đất, chúng tiêu diệt các sinh vật có ích như giun, vi sinh vật và động vật không xương sống, dẫn đến giảm đa dạng sinh học và gia tăng sâu bọ phá hoại cây trồng Việc sử dụng túi nilon tràn lan trong đời sống gây ra tình trạng phân hủy chậm, kéo dài từ 50 đến 60 năm, tạo thành các "bức tường ngăn cách" trong đất Điều này hạn chế quá trình phân hủy và tổng hợp chất dinh dưỡng, làm giảm độ phì nhiêu của đất, tăng độ chua và giảm năng suất cây trồng.

Rác thải sinh hoạt chứa nhiều thành phần hữu cơ dễ phân huỷ, gây mùi hôi thối và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người Khi rác thải không được thu gom, nó tồn đọng trong không khí, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, và các vấn đề về mắt, tai, mũi họng, da, và phụ khoa Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm có khoảng 5 triệu người chết và gần 40 triệu trẻ em mắc bệnh liên quan đến rác thải Ngoài ra, các chất độc hại như amin và sulfua hyđro từ xác động vật thối rữa có thể kích thích hô hấp và làm tăng nhịp tim, gây nguy hiểm cho những người mắc bệnh tim mạch.

Các bãi rác công cộng là nguồn lây lan dịch bệnh nghiêm trọng, với vi khuẩn thương hàn tồn tại đến 15 ngày, vi khuẩn lỵ 40 ngày và trứng giun đũa lên tới 300 ngày Sự hiện diện của các vật chủ trung gian như chuột, ruồi và muỗi trong bãi rác tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và lây lan Những bệnh điển hình do các trung gian này gây ra bao gồm dịch hạch từ chuột, sốt vàng da do xoắn trùng, cũng như các bệnh đường tiêu hóa do ruồi, gián và bệnh sốt rét, sốt xuất huyết do muỗi truyền.

Theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP, phân loại chất thải là quá trình tách biệt các loại chất thải đã được xác định, nhằm phân chia chúng thành các nhóm khác nhau để áp dụng các quy trình quản lý phù hợp.

Phân loại CTR (chất thải rắn) là bước quan trọng để xác định các loại CTR khác nhau, từ đó nâng cao khả năng tái chế và tái sử dụng vật liệu trong chất thải Việc này không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn góp phần bảo vệ môi trường Các loại CTR phát sinh từ các hoạt động khác nhau cần được phân loại theo nhiều phương pháp, một trong số đó là phân loại dựa trên công nghệ xử lý và quản lý.

Phân loại CTR theo dạng này người ta chia ra các thành phần như sau:

- Các chất cháy được: giấy, rác thải, gỗ, cỏ, cao su, da…

- Các chất không cháy được: kim loại sắt, thủy tinh, đá, sành, sứ…

Các chất hỗn hợp bao gồm những chất còn lại không thuộc hai thành phần chính Chúng có thể được phân loại theo nguồn phát thải và theo vị trí hình thành.

Người ta phân biệt rác hay CTR trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ… d Phân loại theo mức độ nguy hại

CTR được phân thành các loại:

Chất thải nguy hại (CTR nguy hại) bao gồm các hóa chất độc hại, chất thải sinh học thối rữa, và các chất dễ cháy, nổ hoặc phóng xạ, có khả năng gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, động vật và thực vật Nguồn gốc của những chất thải này chủ yếu phát sinh từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.

Chất thải y tế nguy hại là loại chất thải chứa các chất hoặc hợp chất có đặc tính gây nguy hiểm trực tiếp cho môi trường và sức khỏe cộng đồng Những chất thải này có thể tương tác với các chất khác, làm gia tăng mức độ nguy hại.

 Phân loại CTR tại nguồn:

Phân loại rác tại nguồn là quá trình tách biệt các loại rác thải dựa trên đặc tính của chúng trước khi được thải bỏ vào các thùng chứa khác nhau, nhằm nâng cao hiệu quả cho các quy trình xử lý tiếp theo.

Hi ệ n tr ạ ng qu ả n lý, x ử lý rác th ả i sinh ho ạ t trên th ế gi ớ i và ở Vi ệ t Nam 12 2.3 Tình hình tham gia c ủa ngườ i dân trong công tác qu ả n lý ch ấ t th ả i r ắ n

2.2.1 Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới:

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Anh Hoa (2006), lượng rác thải trung bình theo đầu người phụ thuộc vào đặc thù địa phương và mức sống của khu vực Xu hướng chung là khi mức sống và đô thị hóa tăng cao, lượng chất thải cũng gia tăng, với ví dụ cụ thể: Canada 1,7 kg/người/ngày, Australia 1,6 kg/người/ngày, Thụy Sỹ 1,3 kg/người/ngày, và Trung Quốc 1,3 kg/người/ngày Việc thu gom, phân loại và xử lý rác thải trở thành nhiệm vụ quan trọng của mọi quốc gia Hiện nay, có nhiều công nghệ xử lý rác thải như công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt và công nghệ Seraphin Đô thị hóa và phát triển kinh tế dẫn đến mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng cao, với dân thành phố ở các nước phát triển thải ra 2,8 kg/người/ngày, gấp 6 lần so với 0,5 kg/người/ngày ở các nước đang phát triển Chi phí quản lý rác thải ở các nước đang phát triển có thể chiếm đến 50% ngân sách hàng năm.

Cơ sở hạ tầng tiêu hủy an toàn rác thải thường rất thiếu thốn Khoảng 30 - 60% rác thải đô thịkhông được cung cấp dịch vụ thu gom

Bảng 2.1 Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một sốnước

Tên nước Dân sốđô thị hiện nay

Lƣợng phát sinh chất thải rắn đô thị hiện nay (kg/người/ngày)

Nướ c thu nh ậ p trung bình 40,80 0,79

Nướ c có thu nh ậ p cao 86,3 1,39

(Nguồn: Cục Bảo vệmôi trường, 2008)

Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu gom rác thải rất hiệu quả:

Tại Mỹ, mỗi hộ gia đình được cung cấp nhiều loại thùng rác khác nhau, và rác thải sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế ba lần mỗi tuần với mức phí 16,39 USD/tháng Nếu khối lượng rác tăng hoặc cần phục vụ sâu trong các tòa nhà lớn, chi phí sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng và kích thước rác, giúp hạn chế đáng kể lượng rác phát sinh Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn Để giảm chi phí thu gom, thành phố khuyến khích nhiều đơn vị tham gia đấu thầu dịch vụ thu gom và vận chuyển rác.

Nhật Bản đã áp dụng hệ thống phân loại chất thải hiệu quả, trong đó các gia đình phân chia rác thành ba loại riêng biệt: rác hữu cơ, rác tái chế và rác thải thông thường Mỗi loại rác được cho vào túi có màu sắc khác nhau để dễ dàng nhận diện và xử lý đúng cách Hệ thống này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn nâng cao ý thức cộng đồng về việc quản lý chất thải.

Rác thải được phân loại thành rác vô cơ và hữu cơ Rác hữu cơ được chuyển đến nhà máy xử lý để sản xuất phân vi sinh, trong khi các loại rác khác như giấy, vải, thủy tinh và kim loại được đưa đến cơ sở tái chế Tại đây, rác được xử lý trong hầm ủ kín, nơi có dòng nước và khí thổi mạnh giúp phân giải các chất hữu cơ Sau quá trình này, rác được biến đổi thành dạng hạt mịn và nước thải giảm ô nhiễm Các cặn rác không mùi sẽ được nén thành viên gạch lát vỉa hè xốp, có khả năng hút nước khi trời mưa.

Tại Pháp, quy định yêu cầu các vật liệu, nguyên liệu và nguồn năng lượng nhất định phải được lưu trữ để dễ dàng khôi phục thành phần Chính phủ đã cấm các phương pháp xử lý hỗn hợp và yêu cầu xử lý theo phương pháp cụ thể Các nhà chế tạo và nhập khẩu có thể bị yêu cầu không sử dụng vật liệu tái chế nhằm bảo vệ môi trường và giảm thiểu sự thiếu hụt nguyên liệu Tuy nhiên, việc áp dụng các yêu cầu này cần tham khảo và thương lượng để đạt được sự đồng thuận cao từ các tổ chức và nghiệp đoàn.

Singapore là quốc gia đô thị hóa hoàn toàn và nổi tiếng với sự sạch sẽ, nhờ vào việc đầu tư mạnh mẽ cho hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải Quốc gia này đã xây dựng một bộ luật nghiêm ngặt để đảm bảo quy trình xử lý rác thải hiệu quả Rác thải được thu gom và phân loại bằng túi nilon; các chất thải tái chế sẽ được chuyển đến nhà máy tái chế, trong khi các loại rác khác sẽ được đưa đến nhà máy thiêu hủy Hệ thống thu gom rác thải ở Singapore bao gồm hai thành phần chính: các công ty công cộng và hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại, tất cả đều phải có giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Ngoài ra, cả hộ dân và doanh nghiệp đều được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải đến các công ty thu gom.

Các hộ dân thu gom rác thải trực tiếp tại nhà sẽ phải trả phí 17 đôla Singapore mỗi tháng, trong khi đó, phí thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ là 7 đôla Singapore mỗi tháng.

Công tác phân loại chất thải rắn trên thế giới:

Hiện nay, có nhiều phương pháp xử lý rác thải khác nhau Tỷ lệ xử lý rác thải theo các phương pháp khác nhau ở một số quốc gia trên thế giới được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 2.2 Tỷ lệ chất thải rắn xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước (ĐVT:%)

STT Nước Tái chế Chế biến phân vi sinh Chôn lấp Đốt

(Nguồn: Cục Bảo vệmôi trường, 2008)

Công nghệ xử lý CTR trên thế giới hiện nay có rất nhiều phương pháp, trong đó các phương pháp truyền thống vẫn tiếp tục được sử dụng như:

- Công nghệ chôn lấp chất thải

Trong những năm gần đây, công nghệ phân loại rác tại nguồn và chế biến rác thải hữu cơ thành phân compost đã phát triển mạnh mẽ Đây là công nghệ phổ biến nhất hiện nay trên toàn cầu, nhằm tái chế và tái sử dụng chất thải, góp phần giảm thiểu lượng rác thải rắn và bảo vệ môi trường Nhiều bài học quý giá về thu gom và xử lý chất thải rắn từ các quốc gia trên thế giới đã được ghi nhận (Lê Văn Khoa, 2010).

Nhiều quốc gia châu Âu, như Đan Mạch, Anh, Hà Lan và Đức, đã thực hiện quản lý chất thải hiệu quả thông qua việc phân loại rác tại nguồn và xử lý chất thải một cách nghiêm ngặt Công tác phân loại và thu gom rác đã trở thành thói quen của người dân, với các loại rác tái chế như giấy, chai thủy tinh và vỏ đồ hộp được thu gom vào thùng riêng Đặc biệt, rác thải nhà bếp hữu cơ cần được phân loại riêng và đựng trong túi màu sắc theo quy định để đưa đến nhà máy chế biến phân compost Ngoài ra, các loại rác bao bì tái chế được người dân mang đến thùng rác cố định trong khu dân cư.

Tại Nhật Bản, có 37 Đạo luật về bảo vệ môi trường, trong đó có 7 Đạo luật liên quan đến quản lý và tái chế chất thải rắn Việc phân loại rác tại nguồn đã được thực hiện từ những năm 1970, dẫn đến tỷ lệ tái chế chất thải rắn cao Hiện nay, các thành phố Nhật Bản chủ yếu áp dụng công nghệ đốt để xử lý rác thải khó phân huỷ, và các hộ gia đình được yêu cầu phân loại rác thành 3 dòng.

 Rác hữu cơ dễ phân huỷđể làm phân hữu cơ vi sinh, được thu gom hàng ngày đưa đến nhà máy chế biến

 Rác vô cơ gồm các loại vỏ chai,hộp đưa đến nhà máy để phân loại, tái chế

Rác thải khó tái chế, có hiệu suất xử lý thấp nhưng có khả năng cháy sẽ được chuyển đến nhà máy đốt rác để thu hồi năng lượng Các loại rác này cần được đựng trong túi màu sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của khu dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện khu dân cư.

Ở Hàn Quốc, quản lý chất thải tương tự như Nhật Bản, nhưng phương pháp xử lý khác biệt Rác hữu cơ từ nhà bếp được sử dụng một phần để nuôi trồng nấm thực phẩm, trong khi phần lớn hơn được chôn lấp có kiểm soát để thu hồi khí biôga phục vụ phát điện Sau khi rác phân huỷ hoàn toàn tại bãi chôn, mùn được khai thác để làm phân bón Các nước phát triển đã thực hiện phân loại rác tại nguồn từ khoảng 30 năm trước, đạt thành công trong việc tách rác thành hai dòng: rác hữu cơ dễ phân huỷ được thu gom hàng ngày và rác khó phân huỷ được thu gom hàng tuần để tái chế, đốt hoặc chôn lấp an toàn.

Tại Đông Nam Á, Singapore nổi bật với thành công trong quản lý chất thải rắn nhằm bảo vệ môi trường, với chính phủ yêu cầu tăng tỷ lệ tái chế thông qua việc phân loại rác tại nguồn từ hộ gia đình, chợ và cơ sở kinh doanh để giảm chi ngân sách Trong khi đó, các quốc gia khác trong khu vực vẫn đang tìm kiếm hoặc triển khai các mô hình quản lý chất thải rắn mới Ở Bangkok, việc phân loại rác tại nguồn chỉ được thực hiện tại một số trường học và quận trung tâm, chủ yếu để tách các loại bao bì dễ tái chế, trong khi lượng rác còn lại chủ yếu phải chôn lấp nhưng được ép chặt và bọc nilon kỹ lưỡng để giảm ô nhiễm.

Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam

Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa, với sự gia tăng đô thị hóa và dân số, cùng với mức sống được cải thiện Những yếu tố này đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể lượng phế thải Tuy nhiên, do tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng, khả năng đầu tư hạn chế và quản lý chưa chặt chẽ, việc quản lý chất thải tại các khu đô thị và nơi tập trung dân cư gặp nhiều khó khăn.

T ổ ng quan vùng nghiên c ứ u

2.4.1 Điều kiện tự nhiên a V ị trí đị a lý

Quận 1 nằm ở trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh với tổng diện tích tự nhiên 771,55 ha, được bao bọc bởi sông Sài Gòn, rạch Thị Nghè và rạch Bến Nghé Ranh giới hành chính được xác định:

- Phía Bắc giáp quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận;

- Phía Đông Nam giáp Quận 4;

- Phía Tây Nam giáp Quận 5;

Quận 1, nằm ở trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, sở hữu mạng lưới giao thông đường bộ và đường thủy thuận lợi, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối kinh tế, văn hóa và chính trị cả trong nước và quốc tế Điều này mang lại cho Quận 1 nhiều lợi thế trong phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.

Quận 1 có địa hình cao hơn mực nước biển từ 2 đến 6 mét, thuộc vùng đất tương đối thấp với nền móng đất nén dẻo, giàu đá ong, được hình thành từ phù sa cổ Đồng Nai cách đây hàng vạn năm.

Theo các tài liệu địa chất công trình, khu vực trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là Quận 1, có cấu trúc nền địa chất đặc biệt.

Các phức hệ thạch học cát tuổi Pleistoxen (amSQ13) nằm ở độ sâu từ 3,0 m đến 20,0 m với bề dày từ 5,0 m đến 40,0 m, có trạng thái chặt vừa đến chặt và phân bố ngay trên lớp sét Lớp sét pha thuộc phức hệ amCMQ2-3 có độ sâu từ 19,0 m đến 56,0 m, bề dày từ 5,0 m đến 25,0 m, với trạng thái nửa cứng đến cứng Trong lớp cát tuổi Pleistoxen trên, đôi chỗ có lớp mỏng cát pha với trạng thái nửa cứng đến cứng, có bề dày trung bình từ 1,0 m đến 3,0 m.

Với những đặc điểm địa chất công trình nêu trên, khi xây dựng công trình trên địa bàn Quận 1 cần lưu ý trong xử lý nền móng xây dựng c Khí h ậ u

Quận 1 nằm trong đới khí hậu gần ven biển hướng gió mát từ Cần Giờ về Trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từtháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng

- Nhiệt độ cao và điều hòa trong năm, trung bình cả năm khoảng 280C, cao nhất đạt 300C (tháng 4) thấp nhất là 25,80C (tháng 12)

- Số giờ nắng cả năm là 1.892 giờ, tháng 5 có số giờ nắng nhiều nhất 204 giờ (6 - 7 giờ/ngày), tháng 11 có số giờ nắng ít nhất 136 giờ (4 - 5 giờ/ngày)

Độ ẩm không khí trung bình đạt 76%, với sự biến thiên theo mùa Mức độ ẩm cao nhất xuất hiện vào tháng 8 (mùa mưa) lên đến 82%, trong khi thấp nhất là vào tháng 2 (mùa khô) với chỉ 70% Sự chênh lệch độ ẩm giữa hai mùa khoảng 10 - 15%.

Lượng mưa trung bình hàng năm tại khu vực này đạt 1.800 mm, tạo điều kiện cho không khí luôn thông thoáng và ẩm mát quanh năm Tuy nhiên, lượng mưa không phân bố đều, chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 11, với những đợt mưa lớn thường xảy ra vào tháng 7 hoặc tháng 10.

Quận 1 chịu ảnh hưởng của hai hướng gió mùa chính: gió từ Biển Đông thổi vào theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, chủ yếu từ tháng 2 đến tháng 4, và gió từ Ấn Độ Dương theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 10 Ngoài ra, gió từ phương Bắc cũng thịnh hành vào các tháng 11, 12 và tháng 1.

Quận 1 chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chế độ dao động bán nhật triều của sông Sài Gòn, thông qua các kênh rạch Bến Nghé và Thị Nghè Mực nước triều bình quân dao động từ 1,2 m đến 2,0 m.

Nhìn chung, hệ thống sông, kênh, rạch trực tiếp chi phối chếđộ thuỷ văn của quận và nét nổi bật là sự xâm nhập của thuỷ triều

2.4.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội

26 a Khái quát th ự c tr ạ ng phát tri ể n kinh t ế

Quận 1, trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, nổi bật với thế mạnh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ cao cấp Sự phát triển nhanh chóng của thương mại - dịch vụ tại đây nhờ vào các phương thức tổ chức kinh doanh linh hoạt và cải cách thủ tục hành chính, dẫn đến sự gia tăng hàng năm về số lượng cơ sở kinh doanh thuộc khu vực ngoài nhà nước.

Tính đến ngày 30/6/2015, Quận 1 có tổng dân số là 203.027 người, trong đó phụ nữ chiếm 54,10% với 109.833 người Dân số tập trung chủ yếu ở các phường như Nguyễn Cư Trinh (28.864 người), Tân Định (27.629 người), và Đa Kao (24.321 người), trong khi phường Nguyễn Thái Bình có dân số thấp nhất với 14.739 người.

Mật độ dân số toàn quận đạt 26.314 người/km², với sự phân bố không đồng đều giữa 10 phường Phường Cầu Ông Lãnh có mật độ cao nhất với 67.424 người/km², trong khi phường Bến Nghé ghi nhận mật độ thấp nhất là 6.540 người/km².

Tôn giáo tín ngưỡng tại quận rất đa dạng, với Phật giáo chiếm 33,67%, Thiên Chúa giáo 9,34%, Tin Lành 0,61%, và các tôn giáo khác 0,86% Đặc biệt, khoảng 55,52% dân số không theo tôn giáo nào.

Hệ thống giao thông của Quận 1 rất hoàn chỉnh, với các tuyến đường bộ liên kết chặt chẽ và kết nối thuận lợi với các khu vực lân cận trong thành phố Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như giao lưu văn hóa trong khu vực và quốc tế.

Các nghiên c ứu trước đây

2.5.1 Các nghiên cứu về mô hình TPB:

Nghiên cứu của Han, Hsu, & Sheu (2010) đã kiểm chứng mô hình Thuyết hành vi dự định (TPB) để giải thích ý định thăm khách sạn xanh Kết quả cho thấy TPB phù hợp hơn với dữ liệu và dự đoán ý định tốt hơn so với Thuyết hành động hợp lý Bài báo phát triển một mô hình TPB hiệu chỉnh dựa trên tổng quan lý thuyết và các chỉ số hiệu chỉnh Phân tích phương trình cấu trúc cho thấy thái độ, tiêu chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức đều ảnh hưởng tích cực đến ý định nghỉ lại tại khách sạn xanh Nghiên cứu cũng chỉ ra không có sự khác biệt thống kê giữa hai nhóm khách hàng: nhóm tích cực thực hành thân thiện với môi trường và nhóm không thường xuyên gắn bó với hành vi vì môi trường Cuối cùng, bài báo thảo luận các khuyến nghị cho hướng nghiên cứu tiếp theo.

Nghiên cứu của Đặng Thị Ngọc Dung (2012) đã phát triển một mô hình để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Metro và đo lường mức độ tác động của những yếu tố này Dựa trên kết quả nghiên cứu, các kiến nghị đã được đưa ra nhằm nâng cao nhận thức về tính hữu ích của hệ thống Metro.

Nghiên cứu của Hà Ngọc Thắng và Nguyễn Thành Độ (2016) đã chỉ ra rằng các yếu tố như thái độ và nhận thức kiểm soát hành vi có tác động tích cực đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam, trong khi rủi ro cảm nhận lại ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định này Dữ liệu được thu thập từ 423 phiếu trả lời hợp lệ thông qua khảo sát trực tiếp và trực tuyến, và được phân tích bằng các phương pháp như phân tích nhân tố, kiểm định độ tin cậy và phân tích hồi quy.

Có thể thấy, Mô hình TPB phù hợp trong việc dựđoán và giải thích hành vi của con người trong việc thực hiện 1 công việc cụ thể

2.5.2 Các nghiên cứu về Phân loại chất thải rắn tại nguồn:

Nghiên cứu của Phùng Khánh Chuyên và Ngô Vân Thụy Cẩm (2010) đã xây dựng mô hình PLRTN trong trường học tại Đà Nẵng, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương Kết quả nghiên cứu chỉ ra khối lượng và thành phần chất thải rắn trong trường học, hiện trạng quản lý và thu gom rác, cùng với việc đánh giá kiến thức và nhận thức của học sinh về rác thải và phân loại rác tại nguồn Bài báo cũng thiết kế các hình thức tuyên truyền như đĩa CD, tờ rơi và cẩm nang dựa trên nhu cầu của học sinh, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của những hoạt động này đến nhận thức của học sinh về vấn đề rác thải.

29 chúng đến kiến thức và nhận thức và hành động của học sinh Dựa trên các kết quả trên, bài báo đề xuất mô hình PLRTN trong trường học

Nghiên cứu của Trần Thị Hương (2012) đã đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, đồng thời dự báo sự phát sinh chất thải đến năm 2020 Đề xuất giải pháp quản lý bao gồm xây dựng cơ chế chính sách đồng bộ, hỗ trợ tài chính để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia, thành lập tổ vệ sinh môi trường tại các xã, và triển khai mô hình phân loại chất thải tại nguồn Ngoài ra, cần xây dựng điểm trung chuyển chất thải, cải tiến thiết bị thu gom và xử lý để nâng cao công suất, đồng thời tổ chức tập huấn và tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người dân.

Nghiên cứu của Nguyễn Kim Thùy Linh (2012) đã phát triển mô hình phân loại chất thải rắn tại nguồn tại phường Vĩnh Thọ, Thành phố Nha Trang, với mục tiêu nâng cao hiệu quả trong thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ áp dụng ở một phường và đưa ra một số giải pháp ban đầu cho mô hình này.

Nghiên cứu của Trần Bá Luận (2015) tập trung vào tình trạng quản lý chất thải rắn tại Quận 4, TP.HCM, với đề xuất thực hiện phân loại rác tại nguồn Mặc dù nghiên cứu cung cấp thông tin hữu ích, nhưng nó chỉ giới hạn ở vấn đề thu gom và phân loại chất thải rắn thực phẩm cũng như chất thải rắn khác Cụ thể, tác giả đã phân tích quá trình thu gom, vận chuyển và đề xuất công nghệ xử lý chất thải rắn hợp lý.

Nghiên cứu về phân loại chất thải rắn tại nguồn trước đây chủ yếu tập trung vào việc xây dựng mô hình và đề xuất giải pháp thực hiện, trong khi chưa có nhiều nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.

THI Ế T K Ế NGHIÊN C Ứ U

KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U

KẾ T LU Ậ N – KHUY Ế N NGH Ị

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phùng Khánh Chuyên, Ngô Vân Thụy Cẩm (2010), “Nghiên cứu xây dựng mô hình phân lo ạ i rác t ạ i ngu ồn trong trườ ng h ọ c t ạ i thành ph ố Đ à N ẵ ng ,”T ạ p Chí Khoa H ọ c Và Công Ngh ệ, Đạ i H ọc Đà N ẵ ng (5(40)), tr39-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng mô hình phân loại rác tại nguồn trong trường học tại thành phố Đà Nẵng,”"Tạp Chí Khoa Học Và Công Nghệ, Đại Học Đà Nẵng
Tác giả: Phùng Khánh Chuyên, Ngô Vân Thụy Cẩm
Năm: 2010
2. Võ Thành Danh (2010 ), “Đ ánh giá nh ậ n th ứ c c ủa ngườ i dân v ề ô nhi ễ m nguồn nước sông,” T ạ p chí Khoa h ọ c (15b), tr 38-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá nhận thức của người dân về ô nhiễm nguồn nước sông,” "Tạp chí Khoa học
3. Trương Minh D ụ c . “P hát huy vai trò nhân dân trong xây d ự ng và qu ả n lý đô thị qua kinh nghi ệ m th ự c ti ễ n ở Thành ph ố Đ à N ẵ ng .” H ọ c vi ệ n Chính tr ị - Hành chính Qu ố c gia khu v ự c III Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát huy vai trò nhân dân trong xây dựng và quản lý đô thị qua kinh nghiệm thực tiễn ở Thành phố Đà Nẵng
4. Lê Văn Khoa (2010) , “ Phân lo ạ i ch ấ t th ả i r ắ n sinh ho ạ t t ạ i ngu ồ n, tái ch ế và tái sử dụng là giải pháp có ý nghĩa kinh tế, xã hội và môi trường ở các đô th ị” tại đị a ch ỉ http://vacne.org.vn/phan-loai-chat-thai-ran-sinh-hoat-tai-nguon-tai-che-va-tai-su-dung-la-giai-phap-co-y-nghia-kinh-te-xa-hoi-va-moi-truong-o-cac-do-thi/24735.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, tái chế và tái sử dụng là giải pháp có ý nghĩa kinh tế, xã hội và môi trường ở các đô thị
5. Phan Thị Thu Hằng, Hoàng Thị Thanh Hiền, Nguyễn Thu Thùy (2012), “T h ự c tr ạ ng nh ậ n th ứ c, hành vi c ủa sinh viên Đạ i h ọ c Thái Nguyên v ề rác th ả i và phân lo ạ i rác ,” T ạ p chí Khoa H ọ c & Công Ngh ệ (112(12)/1), tr 219 - 223 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nhận thức, hành vi của sinh viên Đại học Thái Nguyên về rác thải và phân loại rác,” "Tạp chí Khoa Học & Công Nghệ
Tác giả: Phan Thị Thu Hằng, Hoàng Thị Thanh Hiền, Nguyễn Thu Thùy
Năm: 2012
6. T ạ Qu ỳ nh Hoa (2009). "Quy ho ạch đô thị v ớ i hành vi c ủ a c ộng đồ ng - Những vấn đề cần nghiên cứu cho việc áp dụng phương pháp tại Việt Nam." Khoa học công nghệ xây dựng – trường Đại học Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch đô thị với hành vi của cộng đồng - Những vấn đề cần nghiên cứu cho việc áp dụng phương pháp tại Việt Nam
Tác giả: T ạ Qu ỳ nh Hoa
Năm: 2009
8. Tr ầ n Th ị Hương (2012) , “ Nghiên c ứ u hi ệ n tr ạng và đề xu ấ t các gi ả i pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ,” Lu ận văn thạc sĩ. Đạ i h ọ c Khoa h ọ c t ự nhiên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
9. Tr ầ n Bá Lu ậ n (2015), “ Nghiên c ứu và đề xu ấ t các gi ả i pháp thu gom – v ậ n chuy ể n nh ằ m ph ụ c v ụ công tác phân lo ạ i ch ấ t th ả i r ắ n ở Qu ậ n 4, Tp.HCM ” . 10. Nguy ễ n Th ị Kim Nhung (2014), “Ảnh hưở ng c ủa các bên liên quan đế n mức độ tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải ở Hà Nội.”T ạ p chí Khoa h ọc ĐHQGHN (2), tr.16-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thu gom – vận chuyển nhằm phục vụ công tác phân loại chất thải rắn ở Quận 4, Tp.HCM”. 10. Nguyễn Thị Kim Nhung (2014), “Ảnh hưởng của các bên liên quan đến mức độ tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải ở Hà Nội.” "Tạp chí Khoa học ĐHQGHN
Tác giả: Tr ầ n Bá Lu ậ n (2015), “ Nghiên c ứu và đề xu ấ t các gi ả i pháp thu gom – v ậ n chuy ể n nh ằ m ph ụ c v ụ công tác phân lo ạ i ch ấ t th ả i r ắ n ở Qu ậ n 4, Tp.HCM ” . 10. Nguy ễ n Th ị Kim Nhung
Năm: 2014
11. Bùi Ph ạm Phương Thanh, Nguyễ n Th ị Ánh Linh (2016 ), “ Nghiên c ứu đề xu ấ t mô hình phân lo ạ i ch ấ t th ả i r ắ n sinh ho ạ t t ạ i ngu ồ n cho các h ộ gia đình ở ph ườ ng Hi ệ p An ,” T ạ p chí khoa h ọ c TDMU (3(28)), tr57-63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đềxuất mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn cho các hộgia đình ở phường Hiệp An,” Tạp chí khoa học "TDMU (3(28))

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w