Mục đích, yêu cầu của đề tài
Công thức trồng xen tối ưu cho vùng đất cát ven biển đã được xác định, giúp nâng cao năng suất cho người trồng ngô tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Theo dõi và so sánh các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của ngô CP999 trên đất cát biển là rất quan trọng Đánh giá năng suất của giống ngô này cùng với các yếu tố cấu thành năng suất sẽ giúp xác định tiềm năng sản xuất và cải thiện quy trình canh tác Việc phân tích các yếu tố này sẽ cung cấp thông tin quý giá cho nông dân trong việc tối ưu hóa năng suất cây trồng.
- Theo dõi nhiệt độ không khí, độ ẩm đất từ lúc gieo trồng cho đến thu hoạch
- Theo dõi tình hình sâu bệnh hại trên giống ngô CP999
- Đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các công thức.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
Trồng xen, hay "Intercropping", được định nghĩa bởi Willey R.W (1979) là việc trồng hai hoặc nhiều loại cây cùng một mảnh đất, có thể gieo hoặc thu hoạch cùng hoặc khác thời gian Theo Bourssard (1982), trồng xen là sự phối hợp các loại cây trồng khác nhau trên cùng một diện tích, tạo ra hệ thống cây trồng đa tầng, tối ưu hóa việc hấp thụ năng lượng mặt trời và khai thác dinh dưỡng từ các tầng đất khác nhau Phương pháp này có thể mang lại năng suất cao hơn so với trồng thuần trong một vụ mùa nhất định, nhờ vào sự kết hợp giữa năng suất của cây trồng chính và cây trồng bổ sung.
Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên như ánh sáng, nước và độ phì giúp kiểm soát cỏ dại, dịch hại và bệnh tật tốt hơn Các cây trồng có thể hỗ trợ lẫn nhau, với một cây bảo vệ cây khác, chẳng hạn như keo dậu che tán chè, đồng thời ngăn ngừa xói mòn nhờ tán lá che phủ mặt đất Việc trồng xen kẽ các loại cây khác với cây ngô trên đất cát ven biển là cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc để mở rộng diện tích trồng xen tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn đề tài
Xác định công thức trồng xen tối ưu nhất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân ở vùng đất cát ven biển huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Kết quả nghiên cứu đƣợc coi là một giải pháp cho việc ứng phó với biến đổi khí hậu cực đoan nhƣ hiện nay.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Mục tiêu chính của việc tăng năng suất và hàm lượng dinh dưỡng của hạt ngô là tối ưu hóa diện tích đất trồng, ánh sáng và chất lượng dinh dưỡng trong đất Trong sản xuất nông nghiệp, con người đã áp dụng nhiều giải pháp từ xưa, nhưng trồng xen vẫn được coi là một trong những phương pháp hiệu quả nhất để đáp ứng nhu cầu sản lượng và khai thác tối đa tiềm năng của đất.
Đất cát ven biển có đặc điểm nghèo dinh dưỡng với thành phần chủ yếu là cát, trong đó hàm lượng cát mịn chiếm từ 71% đến 94%, trong khi hàm lượng sét chỉ từ 10% đến 15% Đặc biệt, hàm lượng silic trong loại đất này rất cao, đạt từ 70% đến 90%.
Fe 2 O 3 (1,2% 9,7%); MnO (0,08%-1,13%); Na 2 O 5 - 25 diện tích lá bị bệnh
+ Cấp 7: > 25 - 50 diện tích lá bị bệnh
+ Cấp 9: > 50 diện tích lá bị bệnh
Tỷ lệ bệnh (%) = Tổng số lá bị bệnh × 100 Tổng số lá điều tra
- Diện tích nhiễm nhẹ là diện tích có tỷ lệ bệnh từ 15 - 30% số lá
- Diện tích nhiễm trung bình là diện tích có tỷ lệ bệnh từ trên 30 - 60% số lá
- Diện tích nhiễm nặng là diện tích có tỷ lệ bệnh trên 60% số lá
Diện tích mất trắng được định nghĩa là tổng số diện tích bị giảm trên 70% do ảnh hưởng của bệnh dịch Đây là yếu tố quan trọng trong việc thống kê năng suất vào cuối các đợt dịch hoặc kết thúc mỗi vụ sản xuất.
Các chỉ tiêu về năng suất và yếu tố cấu thành năng suất
- Số bắp/cây: để mỗi cây một bắp, tính số bắp trên ô thí nghiệm
- Chiều dài bắp: Đo khoảng cách chiều dài từ hai đầu mút của bắp
- Đường kính bắp: Đo đoạn to nhất của bắp
- Số hàng/bắp: đếm số hàng có trên một bắp, 1 hàng đƣợc tính có chiều dài bằng 50% so với hàng dài nhất
- Số hạt/bắp: Đếm số hạt có độ dài trung bình trên bắp x số hàng/bắp
Tỉ lệ hạt/bắp (%) = Khối lƣợng hạt x 100
Khối lượng 1000 hạt được xác định bằng cách cân hai mẫu, mỗi mẫu gồm 500 hạt, ở độ ẩm thu hoạch Nếu hiệu số giữa hai lần cân không vượt quá 5%, khối lượng 1000 hạt sẽ tương đương với trọng lượng của hai mẫu đã cân.
P 1000 tươi = P1 + P2 P1: khối lƣợng 500 hạt cân lần 1
P2: Khối lƣợng 500 hạt cân lần 2
NSTT (tạ/ha) = Tỉ lệ hạt/bắp x Pô x 100-A o x 100
100-A o : ẩm độ của hạt khi thu hoạch
100-14 (14%): ẩm độ quy định bảo quản
Pô: Khối lƣợng bắp của ô thí nghiệm
Sô: diện tích ô thí nghiệm
NSLT (tạ/ha) = Cây/m 2 x hàng/bắp x hạt/hàng x P1000
Đánh giá hiệu quả kinh tế:
+ Lãi ròng đƣợc tính theo công thức:
+ Tỉ suất lợi nhuận so với tổng chi phí đầu tƣđƣợc tính theo công thức:
RR = NP/VTC (Trong đó: GR là tổng giá trị thu nhập, VTC là tổng chi phí đầu tƣ)
2.3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Tổng hợp, lưu trữ và xử lý số liệu điều tra trên phần mềm excel
- Các số liệu của thí nghiệm nghien cứu đƣợc tính toán và xử lý bằng phần mềm IRISTART
- Kết quả minh họa bằng số liệu, biểu đồ, đồ thị, hình ảnh chụp.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của giống ngô lai CP999
Sinh trưởng và phát triển của cây có mối quan hệ chặt chẽ, thể hiện qua các quá trình sinh lý và sinh hóa trong cơ thể thực vật Theo D.A Xabinin (1963), sinh trưởng là sự tăng không thuận nghịch về số lượng và kích thước của tế bào, mô và cơ quan, trong khi phát triển liên quan đến sự biến đổi chất lượng của các cấu trúc và chức năng, giúp cây ra hoa và kết quả Quá trình này ở cây ngô bao gồm các giai đoạn như nảy mầm, cây con, vươn cao, phân hóa cơ quan sinh sản, nở hoa và chín, được chia thành hai thời kỳ: sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực.
Thời gian sinh trưởng của cây ngô chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như đặc điểm vùng, giống cây, mùa vụ, điều kiện chăm sóc và khí hậu Việc nghiên cứu các yếu tố này giúp xác định thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng và phát triển, từ đó lựa chọn đúng thời vụ để cây phát triển tốt hơn Nghiên cứu cũng chỉ ra ảnh hưởng của trồng xen đến thời gian sinh trưởng và sự phát triển của giống ngô CP999, được thể hiện rõ trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến thời gian sinh trưởng và phát phát triển của ngô lai CP999
Các giai đoạn sinh trưởng của cây (ngày) Tổng thời gian sinh trưởng
Gieo-mọc mầm Mọc - 3 lá Mọc-xoắn nõn Mọc- trổ cờ
Thí nghiệm trồng xen vụ Xuân tại xã Nghi Phong huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An
Thí nghiệm trồng xen vụ Đông Xuân tại xã Nghi Thái huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An
Qua số liệu từ bảng trên cho thấy:
Giai đoạn từ khi gieo đến khi mọc mầm diễn ra nhanh hơn trong vụ đông so với vụ xuân nhờ vào điều kiện thời tiết và độ ẩm đất thuận lợi Sự chênh lệch về số ngày mọc mầm giữa các công thức là không đáng kể.
Giai đoạn mọc - 3 lá của cây ngô có thời gian sinh trưởng tương đối ổn định, với vụ Xuân dao động từ 13-14 ngày và vụ Đông Xuân từ 11-12 ngày Trong giai đoạn này, cây ngô sử dụng dinh dưỡng từ hạt và đất, cùng với lượng phân bón giống nhau, dẫn đến sự khác biệt giữa các công thức không lớn Thời tiết cũng ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng, với vụ Xuân có nhiệt độ thấp hơn và độ ẩm cao hơn, khiến thời gian từ gieo đến khi cây mọc mầm kéo dài hơn so với vụ Đông.
Giai đoạn mọc - xoắn nõn cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của trồng xen Kết quả theo dõi ngô Vụ xuân 2015 cho thấy số ngày sinh trưởng dao động từ 49-51 ngày, với công thức đối chứng có thời gian dài nhất Trong khi đó, giai đoạn này ở Vụ đông, giống ngô CP999 có thời gian sinh trưởng từ 52-56 ngày, cũng với công thức đối chứng là dài nhất và công thức 3 ngắn nhất ở mức 52 ngày, rút ngắn 4 ngày so với công thức không xen Các công thức còn lại có thời gian sinh trưởng tương đương nhau.
Giai đoạn mọc - trổ cờ của cây ngô chịu ảnh hưởng từ các công thức trồng xen, với kết quả cho thấy vụ Xuân và vụ Đông Xuân có kết quả tương tự Trong đó, công thức 3 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất, trong khi công thức 2 và 5 cũng có thời gian sinh trưởng ngắn hơn 1 ngày so với công thức không xen, mà không có sự thay đổi so với đối chứng.
Vụ xuân có thời gian sinh trưởng từ 115-118 ngày, với sự khác biệt giữa các công thức trồng xen so với đối chứng Cụ thể, công thức thứ 3 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn 3 ngày so với đối chứng, trong khi công thức 5 và 2 có thời gian sinh trưởng ít hơn 1 ngày so với đối chứng Công thức 4 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn 2 ngày so với đối chứng Đối với vụ Đông Xuân, tổng thời gian sinh trưởng của ngô thí nghiệm dao động từ 123-127 ngày.
Thời gian sinh trưởng của giống ngô CP999 bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết, với vụ xuân có giai đoạn đầu phát triển chậm do nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, nhưng giai đoạn sau lại phát triển tốt nhờ điều kiện thuận lợi Ngược lại, vụ Đông Xuân có thời gian sinh trưởng dài hơn Việc trồng xen cũng tác động đến thời gian sinh trưởng của cây ngô, trong đó công thức 3 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn 2-3 ngày so với các công thức 2, 4, 5 và đối chứng.
Ảnh hưởng của trồng xen đến chỉ tiêu sinh trưởng của giống ngô lai
Cây ngô phát triển tốt là yếu tố quyết định năng suất, với bộ tán rộng và độ che phủ lớn giúp hạn chế rửa trôi dinh dưỡng, đặc biệt quan trọng ở vùng đất cát ven biển nghèo dinh dưỡng Việc trồng xen ngô với các loại cây trồng khác có ảnh hưởng đến đặc điểm hình thái và chiều cao của cây ngô, như được thể hiện trong bảng 3.2.
Bảng 3.2 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống ngô lai CP999
Chiều cao cây cuối cùng (cm)
Vụ Đông Xuân Vụ xuân Vụ Đông Xuân Vụ xuân Vụ Đông Xuân Vụ xuân CT1 158,47 c 160,67 b 61,50 c 69,50 a 15,00 a 15,00 a CT2 163,52 b 165,30 b 68,30 b 69,80 a 15,10 a 14,80 a CT3 170,04 a 172,68 a 69,50 a 70,20 a 15,60 a 15,20 a CT4 161,67 b 161,99 b 63,10 c 68,50 a 14,60 b 14,80 a CT5 162,97 b 163,25 b 64,10 c 70,00 a 14,80 a 15,10 a
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ cái theo sau giống nhau không sai khác ở mức ý nghĩa thống kê 0,05
Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy chiều cao cây, chiều cao đóng bắp và tổng số lá của các công thức thí nghiệm có sự sai khác ở mức ý nghĩa
Chiều cao cây cuối cùng dao động từ 158,47 cm đến 170,04 cm ở vụ Xuân và từ 160 cm đến 172 cm ở vụ Đông Xuân Công thức ngô xen đậu đen đạt chiều cao cao nhất, trong khi công thức đối chứng ở vụ Xuân có chiều cao thấp nhất Các công thức còn lại có chiều cao tương đương với mức độ tin cậy 95%.
Chiều cao đóng bắp của cây ngô thay đổi từ 61,50 - 69,50 cm trong vụ Đông Xuân và từ 68,50 - 70,20 cm trong vụ Xuân Công thức ngô - đậu đen đạt chiều cao tối đa, tiếp theo là ngô với lạc, trong khi các công thức còn lại có chiều cao tương đương nhau mà không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 0,05.
Trong nghiên cứu về số lá cuối cùng của cây ngô, kết quả cho thấy không có sự khác biệt thống kê đáng kể giữa các công thức trồng xen trong vụ Đông Xuân ở mức ý nghĩa 0,05 Công thức 4 có số lá thấp nhất do sự cạnh tranh dinh dưỡng mạnh mẽ từ cây khoai Tương tự, trong vụ Xuân, số lá cuối cùng cũng không có sự khác biệt ý nghĩa ở mức thống kê 0,05.
Theo bảng 3.2, việc trồng xen có ảnh hưởng đến chiều cao cây và chiều cao đóng bắp, trong đó công thức ngô xen đậu đen đạt chiều cao cao nhất, trong khi công thức đối chứng có chiều cao thấp nhất Tuy nhiên, việc trồng xen không làm thay đổi số lá cuối cùng của cây ngô.
Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến chỉ số diện tích lá và khả năng tích lũy chất khô của giống ngô CP999
Lá cây đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp và tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết cho sự sinh trưởng của cây ngô và các loại cây trồng khác Diện tích lá lớn giúp cây quang hợp hiệu quả hơn, nhưng sự sắp xếp của các tầng lá cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận ánh sáng Số lượng lá và diện tích lá lớn có thể gây che khuất cho các lá phía dưới, dẫn đến giảm hiệu suất quang hợp Nghiên cứu của chúng tôi theo dõi hai thời kỳ phát triển của cây ngô: thời kỳ xoắn nõn và thời kỳ chín sữa, như được trình bày trong bảng 3.3.
Bảng 3.3 Chỉ số diện tích lá và tích lũy chất khô của giống ngô CP999
Chỉ số diện tích lá (m 2 lá/m 2 đất) Tích lũy chất khô (tấn/ ha) Xoắn nõn Chín sữa Xoắn nõn Chín sữa
CT1 2,75 b 2,99 b 3,94 a 3,91 a 8,25 e 9,22 c 13,01 d 15,09 d CT2 3,12 a 3,21 a 4,17 a 4,00 a 9,38 c 9,42 c 14,14 c 16,06 c CT3 3,19 a 3,36 a 4,45 a 4,19 a 10,27 a 10,42 a 15,70 a 17,92 a CT4 2,98 ab 3,09 b 4,02 a 3,96 a 8,93 d 9,23 c 14,65 b 15,20 d CT5 3,10 ab 3,10 a 4,14 a 4,04 a 9,74 b 9,8 b 14,50 b 16,50 b LSD 0,05 0,25 0,29 0,60 0,74 0,60 0,26 0,31 0,12
Bảng 3.3 cho thấy chỉ số diện tích lá có sự thay đổi rõ rệt giữa giai đoạn xoắn nõn và chín sữa, với giá trị trung bình trong vụ Đông Xuân dao động từ 2,98 - 3,19 (m² lá/m² đất) và trong vụ Xuân từ 2,99 - 3,36 (m² lá/m² đất) Công thức 3 và công thức 2 đạt chỉ số cao nhất, trong khi công thức 4, 5 và 1 xếp ở mức thứ hai Sự khác biệt này được giải thích bởi các công thức trồng xen như đậu đen, lạc, đậu xanh có khả năng che phủ tốt hơn, giúp giữ ẩm và dinh dưỡng hiệu quả hơn so với công thức đối chứng không có che phủ Điều này đặc biệt quan trọng với đất cát, nơi giữ nước kém và dinh dưỡng dễ bị rửa trôi, dẫn đến chỉ số diện tích lá của công thức đối chứng thấp hơn Riêng công thức 4 trồng xen khoai với ngô có chỉ số diện tích lá tương đương với công thức đối chứng do sự cạnh tranh dinh dưỡng mạnh mẽ So sánh giá trị trung bình chỉ số diện tích lá ở giai đoạn chín sữa giữa các công thức cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05 trong cả hai vụ.
Tích lũy chất khô ở hai giai đoạn xoắn nõn dao động từ 8,25 - 10,27 tấn/ha vụ Xuân và 9,22 - 10,42 tấn/ha vụ Đông Xuân, với công thức 3 đạt kết quả cao nhất, theo sau là công thức 5 ở cả hai vụ Các công thức 1, 2, 4 trong vụ Xuân không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Trong vụ Đông Xuân, công thức 2 đứng thứ 3, tiếp theo là công thức 4 và công thức đối chứng có mức tích lũy thấp nhất Ở giai đoạn chín sữa, công thức 3 đạt tích lũy chất khô cao nhất, trong khi công thức 4 và 5 xếp thứ hai Công thức kém hiệu quả nhất là công thức 4, với công thức đối chứng đứng ở vị trí thấp nhất Vụ Xuân, công thức 5 đứng thứ hai, tiếp theo là công thức 2, trong khi công thức 4 và 1 có hiệu quả kém hơn.
Trồng xen có tác động đáng kể đến chỉ số diện tích lá trong giai đoạn xoắn nõn và ảnh hưởng đến sự tích lũy chất khô trong giai đoạn xoắn nõn và chín sữa ở cả hai vụ.
Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến sâu bệnh hại của ngô lai
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của phương thức trồng xen sâu bệnh hại của ngô lai CP999
Sâu xám (%) Sâu đục thân
Bệnh đốm lá (cấp bệnh)
Sâu đục thân là loài sâu gây hại nghiêm trọng nhất cho cây ngô, ảnh hưởng từ giai đoạn phân hóa lóng đến khi trổ cờ Chúng cắn phá nõn lá, làm gãy lá, và khi di chuyển xuống thân ngô, gây đứt các bó mạch, làm giảm khả năng vận chuyển nước và dinh dưỡng, dẫn đến giảm năng suất Cây ngô bị tổn thương nặng sẽ khô héo trong thời tiết nắng hoặc thối thân trong mưa Theo bảng 3.4, tỷ lệ cây ngô bị sâu đục thân dao động từ 6,67% đến 22,33% trong vụ Xuân và từ 1,11% đến 7,78% trong vụ Đông Xuân Công thức 3 ít bị sâu phá hoại nhất, trong khi công thức 1 bị tổn thương nặng nhất với 22,33% trong vụ Xuân và 7,78% trong vụ Đông Nhiệt độ cao hơn trong vụ Xuân tạo điều kiện cho sâu đục thân phát triển mạnh mẽ hơn so với vụ Đông Xuân.
Sâu gặm đứt gốc là loại sâu nguy hiểm đối với ngô vụ Xuân, tấn công cây con dưới 5-6 lá và làm hại điểm sinh trưởng khi cây lớn Đặc điểm của sâu này là thường chui xuống đất trú ẩn, khiến việc phòng trừ và điều tra trở nên khó khăn Dựa trên số liệu điều tra, công thức 3 ít bị hại hơn, trong khi công thức đối chứng có tỷ lệ hại cao nhất là 7,78% vụ Đông Xuân và 20% vụ Xuân Các công thức khác cũng bị ảnh hưởng do sâu xám là loài đa thực Thêm vào đó, vụ Xuân có nhiệt độ cao hơn vụ Đông Xuân, dẫn đến việc vụ Đông ít bị hại hơn.
Bệnh gây hại ở giai đoạn cây 5 - 6 lá, xuất hiện những sọc trắng dài trên lá, làm giảm khả năng sinh trưởng của cây Qua thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy vụ Xuân bị ảnh hưởng nặng nề, với tỷ lệ nhiễm bệnh dao động từ 39,39% đến 48,48%, trong đó công thức đối chứng bị nặng nhất Ngược lại, vụ Đông Xuân không ghi nhận sự xuất hiện của bệnh Nguyên nhân có thể do nấm tồn tại trong đất, gặp điều kiện thời tiết thuận lợi (24 - 35 độ C) trong vụ Xuân, nấm đã nảy mầm và xâm nhập vào cây con, trong khi vụ Đông Xuân với nhiệt độ thấp hơn không tạo điều kiện cho nấm phát triển.
Bảng số liệu điều tra cho thấy bệnh đốm lá lớn và nhỏ xuất hiện trong khu vực thí nghiệm, gây hại nghiêm trọng đến diệp lục của lá, làm lá khô héo và ảnh hưởng đến năng suất cây ngô Trong vụ Đông Xuân, bệnh xuất hiện nặng nề ở giai đoạn trổ cờ, với cấp độ bệnh dao động từ 3-7; công thức 3 bị nhẹ nhất, trong khi công thức đối chứng bị nặng nhất Ngược lại, vụ Xuân không ghi nhận sự xuất hiện của bệnh Nguyên nhân chính là do thời tiết ẩm ướt, mưa nắng thất thường và địa hình thí nghiệm tương đối thấp, dẫn đến tình trạng bệnh nặng nề.
Trong giai đoạn cây con, cần theo dõi kỹ lưỡng để phát hiện và xử lý kịp thời sâu xám bằng cách phun Sumicin 0,2% nếu thấy bị hại nhiều Khi cây có từ 7 - 9 lá, cần chú ý đến sâu đục thân và sâu xám, áp dụng biện pháp phòng trừ hợp lý Từ giai đoạn phun râu đến khi ngô chín sáp, nên tiếp tục theo dõi và phòng trừ sâu dục bắp và sâu đục thân để bảo vệ cây trồng hiệu quả.
Theo quan sát khả năng chống chịu của giống ngô lai CP999, chúng tôi nhận thấy rằng các công thức trồng có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, công thức trồng xen cho thấy khả năng chống chịu tốt hơn so với công thức không trồng xen Đặc biệt, công thức thứ ba thể hiện khả năng chống chịu sâu bệnh tốt nhất trong số các công thức được thử nghiệm.
Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến năng suất và chỉ tiêu cấu thành năng suất của giống ngô lai CP999
Năng suất ngô phụ thuộc vào nhiều yếu tố chính như chiều dài bắp, đường kính bắp, số hàng hạt, số hạt trên hàng, tỷ lệ cây có 2 bắp và trọng lượng 1000 hạt, với sự liên quan lẫn nhau giữa các yếu tố này Ngoài ra, điều kiện ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu, đất đai, kỹ thuật canh tác và phòng trừ sâu bệnh cũng ảnh hưởng đáng kể đến năng suất Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của trồng xen đến các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô thí nghiệm được trình bày tại bảng 3.5.
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến chỉ tiêu các yếu tố cấu thành năng suất của của ngô lai CP999
Số hàng/bắp Số hạt/hàng Khối lƣợng
Chiều dài bắp (cm) Đường kính bắp (cm)
CT1 13,0 b 13,7 a 32,10 b 30,29 b 352,2 b 274,1 b 16,44 a 17,26 b 4,29 a 4,57 a CT2 13,8 a 13,7 a 34,80 a 36,46 a 384,9 a 374,2 a 17,08 a 18,03 b 4,40 a 4,56 a CT3 14,0 a 13,7 a 36,17 a 37,55 a 420,5 a 352,7 a 17,53 a 19,03 a 4,48 a 4,69 a CT4 13,8 a 13,3 b 34,04 a 31,27 a 375,6 b 338,1 a 16,77 a 17,36 b 4,42 a 4,43 a CT5 13,8 a 13,7 a 36,17 a 32,53 a 358,6 b 274,1 b 16,82 a 18,02 b 4.38 a 4,65 a CV(%) 3,0 3,0 5,2 9,9 6,7 8,1 5,2 2,3 1,5 3,0
Dựa vào số liệu trong bảng, chúng tôi nhận thấy rằng các yếu tố cấu thành năng suất của các công thức có sự biến động khác nhau Đặc biệt, số hàng/hạt và đường kính bắp không bị ảnh hưởng bởi phương pháp trồng xen.
Khi so sánh số hạt trên hàng giữa các công thức trồng xen và không xen, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt đáng kể ở mức ý nghĩa 0,05 Cụ thể, trong vụ Đông, số hạt dao động từ 32,10 đến 36,17, trong khi đó ở vụ Xuân, số hạt trên hàng dao động từ 30,29 đến 37,55.
Khối lượng hạt vụ Xuân dao động từ 352,2 đến 420,5 gram, trong khi vụ Đông dao động từ 274 đến 374,2 gram Công thức 3 đạt khối lượng cao nhất, tiếp theo là công thức 2 được xếp ngang với công thức 4 trong vụ Đông Xuân, trong khi các công thức còn lại có khối lượng tương đương.
Chiều dài bắp trong vụ Xuân dao động từ 16,44 đến 17,53 cm, trong khi ở vụ cao nhất, chiều dài này từ 17,26 đến 19,03 cm Công thức 3 vụ Xuân cho thấy sự khác biệt rõ rệt so với công thức đối chứng với mức độ tin cậy 95% Các công thức khác không có sự khác biệt có ý nghĩa ở mức 0,05.
Trồng xen cây che phủ trong canh tác ngô giúp tăng chiều dài bắp, số hạt trên hàng và khối lượng hạt, từ đó nâng cao năng suất ngô.
Năng suất là mục tiêu chính của người sản xuất, phản ánh kết quả từ quá trình sinh trưởng và phát triển của cây ngô Qua việc theo dõi năng suất của giống ngô CP999 khi trồng xen với các cây khác nhau, chúng tôi đã thu được kết quả như trình bày trong bảng 3.6.
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến năng suất của ngô lai CP999
Tăng % NSTT so với đối chứng (tạ/ha)
Vụ Đông Xuân Vụ Xuân Vụ Đông
Năng suất lý thuyết (tạ/ha) có mối liên hệ chặt chẽ với các yếu tố như bắp hữu hiệu trên mỗi cây, hàng hạt trên bắp và trọng lượng 1000 hạt, đây là những chỉ số quan trọng trong việc đánh giá năng suất cây trồng một cách sơ bộ.
Năng suất lý thuyết phản ánh khả năng sản xuất của các giống cây trong một vụ, phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành năng suất và điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác Theo số liệu từ bảng 3.6, năng suất lý thuyết trong các công thức trồng xen cây che phủ dao động từ 59,71 đến 73,70 tạ/ha trong vụ Đông Xuân, với công thức 2, 3, 4 đạt mức cao nhất mà không có sự khác biệt thống kê ở mức 0,05, trong khi công thức 1 và 5 có năng suất thấp hơn Đối với vụ Xuân, năng suất lý thuyết nằm trong khoảng từ 66,70 đến 77,14 tạ/ha, trong đó công thức 4 và 5 có năng suất thấp nhất, còn các công thức còn lại không có sự khác biệt thống kê.
- Năng suất thực thu (tạ /ha)
Năng suất thực thu là chỉ tiêu quan trọng trong việc chọn tạo giống và sản xuất ngô, phản ánh chính xác đặc điểm di truyền cũng như tình hình sinh trưởng của giống trong điều kiện trồng trọt cụ thể Giống có tiềm năng năng suất cao chỉ phát huy hiệu quả tối ưu khi được nuôi dưỡng trong môi trường phù hợp Trong cùng điều kiện khí hậu, đất đai và chế độ chăm sóc, chỉ những giống phù hợp mới có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt và đạt năng suất cao Theo bảng 3.6, vụ Đông Xuân có năng suất thực thu dao động từ 40,45 - 44,62 tạ/ha, với công thức 3, 4, 5 không có sự khác biệt thống kê, trong khi vụ Xuân có năng suất thực thu từ 44,65 - 50,31 tạ/ha cũng không ghi nhận sự khác biệt giữa các công thức.
Năng suất thực thu đã tăng đáng kể so với đối chứng, với mức tăng từ 1,15 đến 4,17 tạ/ha trong vụ Đông Xuân và từ 4,1 đến 5,66 tạ/ha trong vụ Xuân Trong đó, công thức 3 đạt mức tăng cao nhất, lần lượt là 4,17 lần và 5,66 lần so với đối chứng ở hai vụ Các công thức khác cũng đều cho thấy sự tăng trưởng so với đối chứng.
Như vậy, trong điều kiện thí nghiệm việc trồng xen có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất thực thu của cây ngô
Năng suất cây trồng xen:
Bảng 3.7 Năng suất thu đƣợc của cây trồng xen Công thức xen Vụ Đông Xuân (tạ/ha) Vụ Xuân (tạ/ha)
Trong vụ Đông Xuân, công thức 4 đạt năng suất cao nhất, trong khi các công thức còn lại có năng suất tương đương không có sự khác biệt về mặt thống kê Ở vụ Xuân, công thức 4 cũng dẫn đầu với năng suất cây trồng xen đạt 20 tạ/ha, tiếp theo là công thức 3 và công thức 2, trong khi công thức 5 có năng suất thấp nhất.
Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến tính chất lý hóa của đất cát trồng ngô CP999
3.6.1 Ảnh hưởng của trồng xen đến dinh dưỡng đất trồng của ngô CP999
Dinh dưỡng trong đất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển và năng suất cây trồng Sau mỗi vụ trồng, cây trồng lấy đi một lượng chất dinh dưỡng nhất định, trong khi xói mòn và rửa trôi cũng làm giảm lượng dinh dưỡng trong đất Do đó, việc bổ sung dinh dưỡng và áp dụng biện pháp bảo vệ đất khỏi xói mòn là cần thiết để duy trì độ màu mỡ của đất Nghiên cứu về ảnh hưởng của trồng xen đến chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất qua hai vụ được thể hiện trong bảng 3.7.
Bảng số liệu cho thấy pH đất đã tăng lên sau thí nghiệm, với sự khác biệt giữa các công thức trồng xen dao động từ 6,73 đến 7,83 trong vụ Xuân, trong đó công thức 2 đạt mức cao nhất là 7,83 và công thức 3 đạt 7,53 Trong vụ Đông Xuân, pH đất dao động từ 6,21 đến 6,87, với công thức 3 đạt mức cao nhất là 6,87.
Hàm lượng OC% trong đất sau khi trồng đều tăng so với trước khi trồng, với mức OC ban đầu là 0,29% và 0,32%, cho thấy vùng đất thí nghiệm rất nghèo dinh dưỡng Sau khi thu hoạch, hàm lượng OC dao động từ 0,45% đến 0,59%, trong đó công thức 3 ghi nhận mức tăng cao nhất, đạt 0,59%, vượt trội hơn so với các công thức khác.
Trước khi trồng, hàm lượng nitơ (N) trong đất đạt 0,03%, thuộc loại đất nghèo dinh dưỡng theo tiêu chuẩn TCVN Sau khi trồng, hàm lượng N trong đất tăng lên, dao động từ 0,05% đến 0,06%, với sự cải thiện đáng kể trong hai vụ trồng theo công thức.
3 đạt 0,06% tăng 0,03% so với trước khi trồng Công thức 2, 4, 5 có hàm lượng
N 2 trong đất đều tăng so với đối chứng và tăng ho với trước khi trồng
Hàm lượng P2O5, biểu thị cho lân dễ tiêu, tăng đáng kể trong các công thức trồng xen, với mức tăng từ 22,5 - 49,9 mg/100g trong vụ Xuân và từ 26,6 - 48,9 mg/100g Cả hai vụ đều cho thấy công thức 3 đạt hàm lượng lân dễ tiêu cao nhất, với 49,9 và 48,9 mg/100g, tương ứng với mức tăng 1,96 lần và 1,84 lần so với công thức đối chứng.
Hàm lượng K2O trong vụ Xuân tăng đáng kể sau khi thực hiện thí nghiệm, với mức cao nhất đạt 18,8 mg/100g ở công thức xen canh với đậu đen, vượt trội so với trước khi trồng và công thức đối chứng Trong vụ Đông Xuân, công thức ngô kết hợp với đậu đen ghi nhận hàm lượng K2O cao nhất là 19,2 mg/100g, trong khi công thức đối chứng vẫn giữ mức thấp nhất.
- Chỉ số CEC: tăng lên so với trước trồng; công thức 3 cao nhất ở cả hai vụ thí nghiệm
Thành phần cơ giới của đất có sự biến đổi rõ rệt trước và sau khi trồng, như được thể hiện trong bảng phân tích 3.7 Cụ thể, tỷ lệ hạt sét và hạt limon tăng lên, trong khi hạt cát (0,02 - 0,2) giảm xuống so với giai đoạn trước thí nghiệm.
Nhƣ vậy trồng xen cây họ đậu làm tăng hàm lƣợng dinh dƣỡng trong đất lên
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của trồng xen đến chỉ tiêu dinh dưỡng đất trên ngô thí nghiệm CP999
Thí nghiệm vụ Xuân 2015 tại xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc Trước
Thí nghiệm vụ Đông Xuân 2015 tại xã Nghi Thái, huyện Nghi Lộc Trước
TN 4.80 0.32 0.03 0.09 1.10 26.7 8.1 3.2 0.2 5.1 90.9 3.8 CT1 6,21 0.47 0.04 0.04 0.60 26.6 5,3 3.2 0.4 7.8 87.7 4.1 CT2 6,85 0.56 0.05 0.06 0.65 46.3 11.4 4.1 0.6 7.8 86.6 5.0 CT3 6,87 0.59 0.06 0.08 0.76 48.9 19.2 4.9 0.8 11.8 82.4 5.0 CT4 6,44 0.52 0.05 0.05 0.65 40.7 14.1 4.4 0.4 8.2 86.4 5.0 CT5 6,71 0.58 0.06 0.08 0.64 47.8 18.2 4.3 0.8 8.2 87.0 4.0
3.6.2 Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến nhiệt độ đất trồng của giống của giống ngô lai CP999
Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của thực vật qua nhiệt độ không khí và nhiệt độ đất Nhiệt độ đất tác động gián tiếp đến cây trồng thông qua các quá trình hóa học, sinh học và lý học trong đất Nhiệt độ cao trong đất thúc đẩy hoạt động của sinh vật đất, đặc biệt là phân giải chất hữu cơ, cung cấp dinh dưỡng cho cây Ngoài ra, nhiệt độ đất còn ảnh hưởng đến khả năng trao đổi và hấp thụ lý-hóa, giúp giải phóng cation để cây dễ dàng hấp thụ dinh dưỡng hơn Kết quả nghiên cứu về nhiệt độ đất được thể hiện trong bảng 3.8.
Bảng 3.9 Ảnh hưởng của trồng xen đến nhiệt độ đất trồng của ngô CP999
Thí nghiệm trồng xen vụ Xuân tại xã Nghi Phong huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An NĐKK
CT2 17,36 18,47 19,10 24,09 29,08 27,96 32,67 31,98 22,78 26,37 CT3 17,43 18,64 19,42 24,04 28,67 27,86 32,08 31,31 22,61 25,84 CT4 17,17 18,36 19,01 24,06 31,21 28,17 32,67 32,69 23,12 26,50 CT5 17,01 18,23 18,74 24,45 30,71 28,06 32.47 32,44 23,00 26,30 Thí nghiệm trồng xen vụ Đông Xuân tại xã Nghi Thái huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ
CT1 26,50 19,10 35,54 33,97 26,22 24.28 19,00 17,03 25,06 19,00 CT2 25,06 19,52 34,06 32,39 24,00 23.22 19,29 18,01 24,37 19,43 CT3 24,49 19,81 33,22 31,67 23,39 23,00 19,56 18,71 23,72 19,52 CT4 25,01 19,48 34,08 32,06 24,67 23,47 19,28 18,24 24,44 19,18 CT5 24,89 19,50 34,36 33,33 24,61 23,44 19,40 18,13 24,49 19,41
Bảng số liệu cho thấy rõ rệt ảnh hưởng của các công thức trồng xen đến nhiệt độ đất qua từng ngày theo dõi Trong những ngày có nhiệt độ thấp, các công thức trồng xen che phủ giúp nâng cao nhiệt độ đất, trong khi vào những ngày nắng nóng, chúng lại giảm bớt sức nóng của nền nhiệt đất Công thức 3 cho hiệu quả cao nhất, tiếp theo là công thức 2, công thức 5 và cuối cùng là công thức 4 so với đối chứng Điều này được giải thích bởi khả năng hô hấp mạnh của cây khoai, kết hợp với nhiệt độ không khí cao, làm giảm khả năng giảm nhiệt cho đất.
3.6.3 Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến độ ẩm đất trồng của giống ngô lai CP999 Độ ẩm không khí và độ ẩm đất ảnh hường nhiều đến sinh trường và phát triển của thực vật, bắt đầu bằng sự nảy mầm của hạt liên quan đến độ ẩm đất Độ ẩm đất biểu thị mối tương quan nước trong đất với đất hay khả năng chứa nước trong đất Vai trò của nước trong đất là môi trường để hòa tan các chất dinh dưỡng cho cây hút, điều hòa nhiệt và không khí trong đất, ảnh hưởng đến hoạt động sống của sinh vật sống trong đất, đặc biệt các tính chất đất nhƣ tính dính, tính dẻo, tính trương co, liên kết đều bị nước trong đất chi phối Đặc biệt nước trong đất ảnh hưởng đến chiều hướng cường độ, sản phẩm của quá trình chuyển hóa chất hữu cơ có ở trong đất Nghiên cứu ảnh hưởng của trồng xen đến độ ẩm đất đƣợc trình bày ở bảng 3.9
Bảng 3.10 Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến độ độ ẩm đất trồng của ngô thí nghiệm Công thức
Thí nghiệm trồng xen vụ Xuân tại xã Nghi Phong huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ
Thí nghiệm trồng xen vụ Đông Xuân tại xã Nghi Thái huyện Nghi Lộc tỉnh
CT1 46,78 48,84 42,41 44,06 51,16 40,56 43,67 34,80 41,08 50,22 CT2 45,94 48,73 43,57 45,42 53,16 41,94 41,56 38,60 45,11 50,34 CT3 47,91 49,88 47,32 46,54 59,57 46,00 48,67 41,22 47,52 51,78 CT4 45,40 49,14 44,60 46,04 58,13 41,00 46,78 35,80 43,53 51,47 CT5 45,98 49.33 46,82 44,67 54,54 42,33 44,11 40,33 45,14 52,50
Nghiên cứu cho thấy trồng xen ảnh hưởng rõ rệt đến độ ẩm đất trồng ngô, với sự biến động phụ thuộc vào thời tiết, đặc biệt là sự bốc hơi nước trong những ngày nắng nóng Các công thức trồng xen cho thấy độ ẩm cao hơn so với đối chứng, trong đó công thức 3 có khả năng giữ ẩm tốt nhất, tiếp theo là công thức 5, công thức 2 và công thức 4, trong khi công thức đối chứng có độ ẩm thấp nhất qua cả hai vụ.
Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến hiệu quả kinh tế của giống ngô lai CP999
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu quan trọng nhất mà người sản xuất quan tâm, giúp đánh giá các biện pháp canh tác và khả năng phù hợp với điều kiện địa phương Việc kết hợp cây trồng xen với cây ngô đã mang lại kết quả tích cực về sinh trưởng, phát triển và năng suất Sự kết hợp này không chỉ giữ ẩm cho cây trồng mà còn nâng cao dinh dưỡng trong đất, từ đó tăng sản lượng cho cả cây ngô và cây trồng xen, như thể hiện trong bảng 3.10.
Bảng 3.11 Hiệu quả kinh tế của trồng xen với giống ngô CP999
Tổng thu (triệu đồng/ha)
Tổng chi (triệu đồng/ha)
Lợi nhuận (triệu đồng/ha)
Vụ Đông Xuân Vụ Xuân
Ngô Trồng xen Ngô Trồng xen CT1 22742 - 24334 - 14417.6 14493.6 8324,4 9840.4 CT2 26714 10000 29248 11000 16783.9 17254.6 19.930,1 22993.4 CT3 27810 16500 30186 18000 17.681,6 17382.6 26.628,4 30803.4 CT4 26164 10000 29812 12500 18518.6 20418.6 17645.4 21893.4 CT5 26246 10800 29210 12150 16763.6 16061.1 20282.4 25298.9
Theo bảng 3.10, tổng thu từ công thức trồng xen biến động từ 36,164 đến 44,310 triệu đồng/ha trong vụ Đông Xuân và từ 40,428 đến 48,186 triệu đồng/ha trong vụ Xuân Công thức 3, kết hợp cây ngô và cây đậu đen, đạt năng suất cao nhất cho cả hai vụ, với lợi nhuận vụ Đông Xuân từ 8,324 đến 26,628 triệu đồng/ha, hiệu quả kinh tế đạt 3,2 lần Tiếp theo là công thức ngô với đậu xanh (2,44 lần) và ngô với lạc (2,39 lần), trong khi công thức 4 có hiệu quả thấp hơn (2,1 lần) Vụ Xuân cũng cho thấy lợi nhuận tương tự, với công thức 3 dẫn đầu, tiếp theo là công thức 5, 2, 4, và thấp nhất là công thức cuối cùng.
4 Giá ngô thương phẩm 6000đ/kg, lạc 20000đ/kg, đậu đen 30000đ/kg, đậu xanh 27000đ/kg, khoai 5000đ/kg Trong tổng chi gồm: giống ngô, cây trồng xen, phân bón cho ngô và cho cây trồng xen, thuốc bảo vệ thực vật
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Dựa vào kết quả của đề tài xác định đƣợc:
1 Chế độ trồng xen có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của giống ngô CP999 trên đất cát biển Thời gian sinh trưởng từ 115 - 127 ngày ngắn nhất là công thức 3 Trồng xen năng suất cao hơn trồng thuần dao động từ 1,15 - 4,17 tạ/ha (vụ Đông Xuân) và 3.7 - 5,63 tạ/ha (vụ Xuân) Trong đó công thức trồng xen đậu đen cho năng suất cao nhất so với các công thức còn lại Lãi ròng của công thức trồng xen tăng từ 9210000 đến 18304000 đồng (vụ Đông Xuân); từ 12053000 đến 20903000 đồng (vụ Xuân)
2 Công thức trồng xen có tác dụng cải thiện một phần dinh dƣỡng trong đất Hàm lƣợng OC, N, P2O 5 , K 2 O dễ tiêu, CEC trong đất tăng lên Các hạt sét, hạt limon tăng lên và hạt cát có kích thước 0,2 - 2 mm giảm xuống Công thức 3 trồng xen ngô với đậu đen cải thiện dinh dƣỡng trong đất tốt nhất
3 Trồng xen có tác dụng giữ nhiệt vào mùa đông, giảm nhiệt vào mùa hè và trồng xen có tác dụng giữ độ ẩm cho đất trong suốt thời gian sinh trưởng và phát triển của giống ngô thí nghiệm Khả năng giữ nhiệt và tăng độ ẩm tốt nhất là công thức trồng đậu đen với ngô.
Kiến nghị
1 Kết quả nghiên cứu các ảnh hưởng phương thức trồng xen với giống ngô CP999 trên vùng đất cát ven biển huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An cho thấy: để nâng cao năng suất đảm bảo hiệu quả kinh tế, sản xuất bền vững, phù hợp với biến đổi khí hậu nắng nóng, khô hạn cần khuyến cáo người dân áp dụng công thức trồng xen ngô với đậu đen là tốt nhất
2 Thí nghiệm mới chỉ đƣợc nghiên cứu 2 vụ trên hai vùng đất cát ven biển thuộc huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An do đó cần tiếp tục nghiên cứu ở các địa điểm khác để có kết luận chính xác hơn và khuyến cáo người dân áp dụng để nâng cao năng suất nhằm hạn chế xói mòn, duy trì độ ẩm, tăng dinh dƣỡng đất, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế Góp phần canh tác ngô bền vững trên đất cát biển huyện Nghi Lộc - Nghệ An
1 Trần Thanh Bình (2010), Nghiên cứu xác định giống và kỹ thuật trồng xen, luân canh cây đậu tương với cây mía, ngô góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất mía và ngô hàng hóa tại Cao Bằng
2 Nguyễn Văn Dũng (2013), Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm đến sự sinh trưởng, phát triển của giống ngô nếp lai MX10 trên đất cát ven biển xã Nghi Phong - Nghi Lộc - Nghệ An, Luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Vinh
3 Hoàng Đức Nghi (2011) Nghiên cứu ảnh hưởng của một số cây trồng xen đến sinh trưởng và phát triển của giống chè LDP1 giai đoạn kiến thiết cơ bản tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, trường Đại học
4 Nguyễn Thanh Phương, KS Trương Công Cường (2011), Nghiên cứu một số kỹ thuật canh tác trên đất dốc tỉnh Đăk Nông
5 Hồ Văn Sang (2014), “Khảo sát sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây ngô trong công thức đậu tương xen canh trong ngô tại Thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai”, Khóa luận tốt nghiệp, ĐH Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh
6 Phạm Thị Trang (2015), “Nghiên cứu ứng dụng biện pháp kĩ thuật trồng xen trong sản xuất ngô trên đất cát biển huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An”, Luận văn tốt nghiệp ngành Nông học, Trường Đại học Vinh
7 Hà Minh Tuân, Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Viết Hƣng (2010), “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc trồng xen một số cây che phủ họ đậu trong canh tác cây ngô trên đất dốc tại Yên Bái”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ 85(09)/1:93- 98, Trường ĐH Nông Lâm- ĐH Thái Nguyên
8 Hồ Cao Việt, Lê Văn Gia Nhỏ, Lê Quý Kha (2015), Thị trường và lợi thế so sánh của sản xuất ngô lai ở đồng bằng Sông Cửu Long.
9 Lê Thị Xuân (2009), “Hiệu quả của công thức lạc trồng xen ngô trên nền đất cát pha tại xã Nghi Phong - Nghi Lộc - Nghệ An trong vụ xuân 2008”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Vinh
II Tài liệu tiếng Anh
10 M D Belel R.A.Halim, M Y Rafii3& H M.(2014)Saud Intercropping of Corn With Some Selected Legumes for Improved Forage Production: A Review Journal of Agricultural Science (6) 3 ISSN 1916-9752E-ISSN 1916-9760
11 Me hdi Dahmarde h(2013) Intercropping Two Varieties of Maize
(Zea mays L.) and Peanut (Arachis hypogaea L.): Biomass Yield and
Intercropping Advantages International Journal of Agriculture and Forestry, 3(1): 7-11 DOI: 10.5923/j.ijaf.20130301.02
12 Shyamal Kheroar1 và Bikas Chandra Patra(2013), Advantages of Maize-Legume Intercropping System Journal of Agricultural Science and Technology B 3 733-744 Journal of Agricultural Science and Technology, ISSN 1939-1250
13 Tamiru Hirpa (2014) Effect of intercrop row arrangement on maize and haricot bean productivity and the residual soil World Journal of Agricultural Sciences Vol 2 (4), 069-077
15 http://123doc.org/document/2645352-tinh-hinh-nghien-cuu-va-san-xuat-ngo- trong-va-ngoai-nuoc.htm
16 http://cpv.org.vn/khuyen-nong-huong-toi-su-phat-trien-ben-vung/tien-bo- khoa-hoc-ky-thuat/phat-trien-trong-ngo-tao-nguon-san-xuat-thuc-an-chan- nuoi-242776.html
17 Nghệ An chuyển đổi cơ cấu cây trồng, http://www.ngheanonline.vn/2015/11/nghe-an-chuyen-doi-toan-dien-co-cau- cay-trong/
18 Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An năm 2014 http://sonnptnt.nghean.vn/sonn_new/default/explorer/folder/44?folder_idD
19 Tổng cục thống kê việt nam năm 2015. https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid!7
20 Cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam http://wcag.mard.gov.vn/pages/news_detail.aspx?NewsId%371
PHỤ LỤC Một số hình ảnh hoạt động của đề tài Đất thí nghiệm vụ Xuân - xã Nghi
Phong Đất thí nghiệm vụ Đông Xuân - xã Nghi
Ngô 7-8 lá - TN xã Nghi Phong Ngô 6-7 lá - TN xã Nghi Thái
Bảng tổng chi vụ Xuân ( ha.)
Thành tiền (nghìn đồng) Chi phí cho cây ngô Giống ngô kg 20 75 1500 lạc kg 35 35 1225 đậu đen kg 75 25 1875 khoai dây 15000 0.23 3450 đậu xanh kg 50 27 1350
Cây trồng xen Phân bón đạm lạc 88.5 9 796.5 đạm đậu xanh 88.5 9 796.5 đạm đậu đen 88.5 9 796.5 đạm khoai 130 9 1170 kali lạc 85 8.7 739.5 kali đậu xanh 25 8.7 217.5 kali đậu đen 25 8.7 217.5 kali khoai 150 8.7 1305
Bảng tổng chi vụ Đông Xuân ( ha)
Số lƣợng Đơn giá Thành tiền (nghìn đồng) Chi phí cho cây ngô Giống ngô kg 20 75 1500 lạc kg 35 25 875 đậu đen kg 75 30 2250 khoai dây 13500 0.23 3105 đậu xanh kg 50 27 1350
Phân bón đạm kg 325.09 9 2925.81 lân kg 444.44 4 1777.76
Cây trồng xen Phân bón đạm lạc đạm đậu xanh 84.5 9 760.5 đạm đậu đen 86.5 9 778.5 đạm khoai 88.5 9 796.5 kali lạc 200 8.7 1740 kali đậu xanh 84 8.7 730.8 kali đậu đen 25 8.7 217.5 kali khoai 25 8.7 217.5
KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ CÁC CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NGÔ CP999
1 Chỉ tiêu anh CCC, số lá và chiều cao đóng bắp
1.1 Vụ Xuân ở xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SLCC FILE CCDBVX 16/ 5/16 5:45
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
VAR01$ NOS CCC CCDB SLCC
NL NOS CCC CCDB SLCC
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |VAR01$ |NL |
NO BASED ON BASED ON % | | |
OBS TOTAL SS RESID SS | | |
1.2 Vụ Đông Xuân xã Nghi Thái, huyện Nghi Lộc
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
VAR01$ NOS CCC CCDB SLCC
NL NOS CCC CCDB SLCC
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |VAR01$ |NL | (N= 15) - SD/MEAN | | |
NO BASED ON BASED ON % | | |
OBS TOTAL SS RESID SS | | |
2 Chỉ số diện tích lá và khả năng tích lũy chất khô
2.1 Vụ Xuân ở xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
BALANCED ANOVA FOR VARIATE LAICS FILE BOOK1 16/ 5/16 12:21
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
VAR01$ NOS LAIXN LAICS TCLKNX TLCKCS
NL$ NOS LAIXN LAICS TCLKNX TLCKCS
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |VAR01$ |NL$ |
NO BASED ON BASED ON % | | | OBS TOTAL SS RESID SS | | | LAIXN 15 3.1493 0.19746 0.15241 4.8 0.1228 0.1266 LAICS 15 4.1462 0.43046 0.39337 9.5 0.5923 0.1119 TCLKNX 15 9.6260 0.50077 0.13905E-01 0.1 0.0000 0.0000
BALANCED ANOVA FOR VARIATE LAIXN FILE BOOK2 16/ 5/16 12:25
-:PAGE 1 anh huong cua trong xen den chi so dien tich la va tich luy chat kho vu dong cua
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
2.2 Vụ Đông Xuân ở xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
VAR01$ NOS LAIXN LAICS TCLKNX TLCKCS
NL$ NOS LAIXN LAICS TCLKNX TLCKCS
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |VAR01$ |NL$ |
NO BASED ON BASED ON % | | | OBS TOTAL SS RESID SS | | | LAIXN 15 3.0180 0.21654 0.13300 4.4 0.0259 0.0480 LAICS 15 4.0188 0.30737 0.32068 8.0 0.8411 0.2352 TCLKNX 15 9.3187 0.73923 0.31610E-02 0.0 0.0000 0.0000
3 Đường kính bắp và chiều dài bắp
3.1 Vụ Xuân ở xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |VAR01$ |NL$ |
NO BASED ON BASED ON % | | | OBS TOTAL SS RESID SS | | | CCD 15 17.030 0.85005 0.88942 5.2 0.6311 0.3954 DKB 15 43.953 0.80822 0.67846 1.5 0.0930 0.8863
3.2 Vụ Đông Xuân ở xã Nghi Thái, huyện Nghi Lộc
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |VAR01$ |NL$ |
NO BASED ON BASED ON % | | | OBS TOTAL SS RESID SS | | | CDB 15 17.983 0.70013 0.41422 2.3 0.0082 0.5228 DKB 15 4.6027 0.21803 0.13716 3.0 0.0515 0.0247
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
4 Năng suất ngô thí nghiệm
4.1 Vụ Xuân ở xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE NSVX 17/ 5/16 4:28 -:PAGE 2 anh huong trong xen den nang suat cay ngo CP999 vu xuan
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |VAR01$ |NL$ |
NO BASED ON BASED ON % | | | OBS TOTAL SS RESID SS | | | NSLT 15 68.205 8.6665 7.1800 10.5 0.2614 0.1075 NSTT 15 47.597 5.4501 4.9958 10.5 0.2006 0.6298
4.2 Vụ Đông Xuân ở xã Nghi Thái, huyện Nghi Lộc
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |VAR01$ |NL$ | (N= 15) - SD/MEAN | | |
NO BASED ON BASED ON % | | | OBS TOTAL SS RESID SS | | | NSLT 15 67.714 5.1331 3.0014 4.4 0.0073 0.5831 NSTT 15 43.225 3.1819 1.5363 3.6 0.0018 0.6353
5 Số hạt/hang ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông Xuân
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |VAR01$ |NL$ |
NO BASED ON BASED ON % | | |
OBS TOTAL SS RESID SS | | |
BALANCED ANOVA FOR VARIATE V ÐX FILE NSXEN 29/ 5/16 1:14
- :PAGE 1 anh huong cua trong xen den nang suat cua cây xen
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
BALANCED ANOVA FOR VARIATE V X FILE NSXEN 29/ 5/16 1:14
- :PAGE 2 anh huong cua trong xen den nang suat cua cay trong xen VARIATE V004 V X
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSXEN 29/ 5/16 1:14
- :PAGE 3 anh huong cua trong xen den nang suat cua cay trong xen