Một số đặc điểm sinh học của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm phân bố
Tôm chân trắng phân bố chủ yếu ở Nam Mỹ, vùng biển Tây Thái Bình
Dương, từ vùng biển Mexico đến miền Trung Peru Nhiều nhất ở vùng biển
Ecuador, Hawai Hiện nay, tôm chân trắng được nuôi nhiều trên thế gi i: Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan và Việt Nam [9].
Hình thái cấu tạo
Tôm thẻ chân trắng có hình thái tương tự như tôm bạc (Penaeus merguiensis) với vỏ mỏng, cho phép nhìn thấy rõ đường ruột và các đốm nhỏ từ lưng xuống bụng Chân bò màu trắng ngà và chân bơi có màu vàng nhạt, trong khi vành đuôi có màu đỏ nhạt Râu tôm màu đỏ, dài gấp 1.5 lần chiều dài thân, và chủy đầu có 2 gai dư và 8 đến 9 gai trên Tôm có Thelycum dạng hở.
Tập tính sống
Tôm he chân trắng thường sinh sống ở đáy cát và cát-bùn, với độ sâu lên đến 70m, nhiệt độ nước ổn định từ 25-32°C, pH từ 7,7-8,3 và độ mặn từ 28-34‰ Tôm trưởng thành thường tìm thấy gần bờ biển, trong khi tôm con thích sống ở cửa sông với độ mặn thấp và nguồn thức ăn phong phú Ban ngày, tôm thường ẩn mình dưới cát, còn ban đêm thì bơi hoặc bò để kiếm ăn Loài tôm này có khả năng thích nghi tốt với sự thay đổi đột ngột của môi trường sống, nhưng sức chịu đựng đối với hàm lượng oxy thấp nhất là 1,2 mg O2/L, và tôm càng lớn thì khả năng chịu đựng càng kém.
Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm chân trắng là loài ăn tạp với chế độ ăn đa dạng bao gồm sinh vật phù du, mùn bã hữu cơ, lab – lab, sinh vật đáy và thức ăn công nghiệp Thức ăn của chúng cần có các thành phần dinh dưỡng như protein, glucid, lipid, vitamin và muối khoáng, trong đó hàm lượng protein thích hợp là 35% Khả năng chuyển hóa thức ăn của tôm chân trắng cao, với cường độ bắt mồi mạnh nhất vào ban đêm Trong điều kiện nuôi bình thường, lượng thức ăn cần thiết chỉ khoảng 5% khối lượng thân Tuy nhiên, trong thời kỳ sinh sản, nhu cầu thức ăn hàng ngày có thể tăng lên 3 – 5 lần, đặc biệt trong giai đoạn phát dục của buồng trứng.
Đặc điểm sinh trưởng
Tôm chân trắng có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn tôm sú trong giai đoạn đầu, với khả năng tăng từ 2 – 3 g mỗi tuần sau ngày thứ 20 Khi đạt khối lượng 20 g, tốc độ tăng trưởng giảm xuống còn khoảng 1 g/tuần, và tôm cái phát triển nhanh hơn tôm đực Chu kỳ lột xác của tôm he chân trắng cũng tăng dần theo thời gian phát triển, với tôm nhỏ chỉ cần vài giờ để lột xác, trong khi tôm lớn cần từ 1 – 2 ngày.
Đặc điểm sinh sản
Tôm cái thường ôm trứng suốt năm, nhưng mùa sinh sản phụ thuộc vào vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của từng khu vực Tại ven biển phía Bắc Ecuador, tôm bắt đầu đẻ trứng từ tháng 3.
8, nhưng đẻ rộ từ tháng 4 – 5 Ở Peru, mùa tôm đẻ từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau
Tôm he chân trắng có Thelycum hở, cho phép chúng giao vĩ hoàn toàn trước khi đẻ trứng, thường diễn ra 2 giờ trước khi đẻ Trứng thụ tinh sẽ nở thành Nauplius sau 14 – 16 giờ Quá trình phát triển của ấu trùng trải qua nhiều giai đoạn, bao gồm 6 giai đoạn Nauplius, 3 giai đoạn Zoea, 3 giai đoạn Mysis và giai đoạn Post larvae.
Tôm chân trắng là loài tôm có khả năng sinh sản cao, với tôm cái đạt khối lượng từ 30 đến 45 gram có thể bắt đầu tham gia sinh sản Mỗi tôm mẹ có thể sản xuất từ 100.000 đến 250.000 trứng, cho thấy tiềm năng sinh sản đáng kể của loài này.
Trong sản xuất tôm chân trắng, việc sinh sản nhân tạo và ương nuôi ấu trùng dựa vào các đặc điểm sinh học quan trọng Đặc điểm giao vĩ giúp dự đoán chính xác thời điểm tôm đẻ, trong khi đặc điểm quá trình biến thái hỗ trợ quản lý và chăm sóc ấu trùng hiệu quả Dựa vào sức sinh sản thực tế, người nuôi có thể lựa chọn số lượng tôm bố mẹ phù hợp cho mỗi vụ sản xuất giống.
Dịch bệnh
Tôm chân trắng có khả năng kháng bệnh tốt hơn so với tôm sú Trong quá trình ương nuôi ấu trùng và nuôi thương phẩm, tôm chân trắng có thể bị nhiễm một số loại vi khuẩn và virus như vi khuẩn Vibrio, vi khuẩn dạng sợi và virus đốm trắng.
Tình hình nuôi tôm chân trắng trên thế gi i, Việt Nam và địa phương
Tình hình nuôi tôm trên thế gi i
Tôm thẻ chân trắng đã được nuôi từ thập niên 80 và đến năm 1992, chúng trở nên phổ biến toàn cầu, chủ yếu ở Nam Mỹ Tuy nhiên, nhiều nước châu Á đã hạn chế nuôi loại tôm này do lo ngại về dịch bệnh cho tôm sú Đến năm 2003, châu Á bắt đầu nuôi tôm thẻ chân trắng, dẫn đến sản lượng toàn cầu đạt khoảng 1 triệu tấn, và nhanh chóng tăng lên 2,7 triệu tấn vào năm 2010 Đến năm 2012, sản lượng đã đạt khoảng 4 triệu tấn Các quốc gia nuôi tôm chủ yếu bao gồm Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Brazil, Ecuador, và nhiều nước khác trong khu vực châu Mỹ và châu Á.
2012) Hình thức nuôi chủ yếu là thâm canh và siêu thâm canh Dự kiến sản lượng tôm thẻ chân trắng đạt sản lượng 6 triệu tấn vào khoảng 2015 (GOAL,
Bản 1 1: Sản lượng tôm thẻ trên toàn thế gi i từ năm 2007 đến năm 2015 ( tấn)
Năm China Việt Nam Indonesia Mexico Bazil Ecuador Malaysia India
Tôm thẻ chân trắng có nhiều ưu điểm vượt trội so với tôm sú, đặc biệt về chất lượng giống, nhờ vào quá trình gia hóa qua nhiều thế hệ, giúp chúng phát triển nhanh, chịu đựng tốt môi trường và quan trọng nhất là sạch bệnh Loài tôm này được công nhận có khả năng chống bệnh tốt hơn các loài khác (Wyban and Sweeny, 1991) Mặc dù vẫn xảy ra nhiều loại bệnh, nhưng một số bệnh nghiêm trọng như bệnh đốm trắng (WSSV), Taura (TSV), bệnh hoại tử cơ (INMV) và hội chứng hoại tử cấp tính (AHPNS) đã gây thiệt hại lớn cho ngành nuôi tôm Dịch bệnh TSV lần đầu xuất hiện ở Ecuador vào năm 1992 (Lightner, 2011) và sau đó ở Trung Quốc vào năm 1995 (Rosenberry, 2002) Bệnh hoại tử cơ cũng đã được ghi nhận tại Brazil vào năm
Bệnh đốm trắng đã xuất hiện ở Trung Quốc từ năm 1992 và lan rộng ra các nước Châu Á (Andrade, 2009; Lightner, 2011) Gần đây, hội chứng hoại tử cấp tính (AHPNS) đã gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi tôm thẻ chân trắng trên toàn cầu, với sự xuất hiện lần lượt ở Trung Quốc (2009), Việt Nam (2010), Thái Lan và Malaysia (2011), và Mexico (2013), trong khi các nước như Bangladesh, Ecuador, Ấn Độ và Indonesia vẫn chưa ghi nhận bệnh này (Lightner, 2011; 2013) Mặc dù AHPNS đã tồn tại nhiều năm, nhưng đến tháng 6 năm 2013, Lightner và cộng sự từ Đại học Arizona đã phát hiện tác nhân gây bệnh là một dòng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus bị nhiễm virus phage, dẫn đến sản xuất độc tố mạnh gây hoại tử gan tụy ở tôm Các chuyên gia thủy sản toàn cầu dự đoán AHPNS sẽ tiếp tục xuất hiện trong những năm tới, và hiện nay, các quốc gia đang nỗ lực tìm giải pháp khắc phục để duy trì sự phát triển bền vững của nghề nuôi tôm.
Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam
Tôm thẻ chân trắng được đưa vào Việt Nam từ năm 2001 và ban đầu chỉ được nuôi thử nghiệm tại ba công ty Mặc dù có sự hạn chế trong việc phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng do lo ngại về bệnh tôm sú, nhưng đến năm 2006, ngành thủy sản đã cho phép nuôi bổ sung tôm chân trắng tại một số tỉnh Đến đầu năm 2008, trước sự cạnh tranh mạnh mẽ từ tôm chân trắng nhập khẩu, Bộ NN&PTNT đã ban hành chỉ thị phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng tại các tỉnh phía Nam Kể từ đó, diện tích và sản lượng tôm thẻ chân trắng không ngừng tăng, với dự kiến sản lượng đạt khoảng 449.500 tấn vào năm 2015 Hiện nay, hình thức nuôi thâm canh đã nâng cao năng suất từ 2.980 kg/ha năm 2005 lên 4.460 kg/ha năm 2012, và 94% diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
Bản 1 2: Diện tích và sản lượng nuôi tôm thẻ chân trắng ở nư c ta từ năm
N m D ện tíc ( a Sản lượn (tấn) N n suât b n quân (kg/ha)
Tình hình dịch bệnh trong nuôi tôm đang gia tăng do ô nhiễm môi trường, với diện tích thiệt hại lên đến 7.068 ha từ năm 2010 đến 2012, chủ yếu do bệnh hội chứng hoại tử cấp tính Các tỉnh ĐBSCL, đặc biệt là Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau, chịu thiệt hại nặng nề Bệnh này xảy ra chủ yếu ở các vùng nuôi tôm thân canh và bán thâm canh, với mức độ nghiêm trọng nhất từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm.
Trong năm, 75% tổng diện tích báo cáo bị bệnh tập trung ở 7 vùng nuôi, với tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn ở các vùng có độ mặn thấp so với vùng có độ mặn cao Tỷ lệ xuất hiện bệnh cũng giảm trong các tháng nhiệt độ thấp và mùa mưa, trái ngược với mùa khô và nhiệt độ cao Đến năm 2013, tình hình dịch bệnh đốm trắng và hội chứng hoại tử cấp tính đã giảm đáng kể so với năm 2011 và 2012 (Tổng cục thủy sản 2013), tuy nhiên vẫn gây thiệt hại lớn cho ngành nuôi trồng thủy sản Do đó, ngành thủy sản đang nỗ lực tìm biện pháp để kiểm soát sự bùng phát của bệnh này trong những năm qua.
Hình thức nuôi gia súc hiện nay rất đa dạng, và việc lựa chọn phương pháp nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình hình kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên, trình độ sản xuất và tập quán sản xuất của từng khu vực Trong đó, ba hình thức nuôi phổ biến nhất là quảng canh, bán thâm canh và thâm canh.
Các hinh thức nuôi tôm
Hình thức nuôi tôm quảng canh là phương pháp mà người nuôi chọn địa điểm ao, xây đê và cống để lấy nước từ thủy triều, mang theo con giống và thức ăn tự nhiên Phương pháp này không yêu cầu bổ sung thức ăn và con giống, dẫn đến việc không kiểm soát được mật độ nuôi và tốc độ tăng trưởng của tôm Kết quả là, kích cỡ giống tôm không đồng đều và có nhiều cá tạp xuất hiện trong ao.
Hình thức nuôi quảng canh cải tiến giống hình thức nuôi quản canh nhưng ngươi nuôi bổ sung them con giống và thức ăn
Hình thức nuôi bán thâm canh : hình thức này là khá phổ biến Con người chủ động thức ăn và con giống
Hình thức nuôi thâm canh là phương pháp nuôi tôm tiên tiến nhất, trong đó người nuôi tạo ra môi trường hoàn toàn nhân tạo tối ưu cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm Thức ăn cho con giống được chủ động cung cấp, và toàn bộ quy trình nuôi áp dụng kỹ thuật cao với quản lý mật độ chặt chẽ Diện tích ao nuôi nhỏ nhưng mật độ nuôi tôm có thể đạt từ 20-50 con/m², thậm chí lên đến 60-70 con/m² đối với tôm sú (P.monodon) và 150-200 con/m² cho tôm chân trắng.
Tình hình nuôi tôm Thẻ chân trắng trên địa bàn Kiên Giang
Thời tiết không thuận lợi ngay từ đầu vụ tôm đã ảnh hưởng đáng kể đến sản lượng tôm tại Kiên Giang, buộc ngành thủy sản tỉnh phải triển khai nhiều giải pháp để đạt được mục tiêu sản lượng tôm cho năm 2015.
Do thời tiết khô hạn và nắng nóng kéo dài, dịch bệnh đã xuất hiện, khiến tôm chết cục bộ tại một số địa phương, gây thiệt hại cho hơn 11.322ha, chủ yếu ở U Minh Thượng và An Minh Để đạt mục tiêu sản lượng tôm nuôi 56.000 tấn trong năm nay, tỉnh Kiên Giang đang đẩy nhanh tiến độ thả giống và kiểm soát dịch bệnh Đối với nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp tại Hà Tiên, Kiên Lương, và tứ giác Long Xuyên, ngành thủy sản tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp và hộ dân thả giống trên khoảng 1.500ha, nâng tổng diện tích nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp toàn tỉnh lên 3.000ha trong năm nay.
Tỉnh Kiên Giang đang khẩn trương cải tạo và thi công một công trình thủy lợi quan trọng để điều tiết nguồn nước sạch phục vụ cho nuôi tôm công nghiệp Việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong nuôi tôm theo hướng an toàn sinh học sẽ tạo ra môi trường bền vững, giúp tôm phát triển nhanh và khỏe mạnh Tỉnh cũng khuyến cáo các doanh nghiệp tuân thủ quy trình kỹ thuật trong xử lý ao đầm, nhằm tiêu diệt mầm bệnh và hạn chế dịch bệnh, đặc biệt là xây dựng hệ thống ao lắng kết hợp với xử lý nguồn nước sạch Doanh nghiệp cần chọn nguồn tôm giống sạch bệnh và chất lượng cao, đồng thời áp dụng các quy trình nuôi GAP, VietGAP, GlobalGAP để nâng cao chất lượng và năng suất Kiên Giang cũng đã chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp với địa phương kiểm tra, kiểm soát diện tích thả giống và cải tạo hệ thống thủy lợi, đảm bảo đáp ứng nhu cầu nước cho nuôi tôm, đồng thời bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
Ngành thủy sản tỉnh đã chỉ đạo các trạm thú y cơ sở tăng cường giám sát dịch bệnh tôm nuôi, tổ chức bao vây và hỗ trợ kịp thời Chlorine cho nông dân nhằm dập tắt dịch bệnh ngay từ giai đoạn đầu Đồng thời, việc thu thập và phân tích thông tin khí tượng thủy văn kết hợp với kết quả quan trắc môi trường nước sẽ giúp đưa ra những khuyến cáo hữu ích, giúp người nuôi tôm chủ động ứng phó, từ đó ngăn chặn và hạn chế rủi ro, thiệt hại trong quá trình nuôi tôm.
Tính đến đầu tháng Chín, tỉnh Kiên Giang đã đạt diện tích thả tôm nuôi hơn 98.410ha, vượt 9% kế hoạch và tăng 10% so với cùng kỳ năm trước Trong đó, diện tích nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp đạt 1.528ha, nuôi tôm quảng canh cải tiến gần 20.000ha, còn lại là tôm-lúa Sản lượng thu hoạch tôm nuôi đạt hơn 32.400 tấn, hoàn thành gần 58% kế hoạch và đạt 99% so với cùng kỳ.
Vật liệu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei ,Boone,1931)giai đoạn giống PL15
Vật liệu nghiên cứu
+ Xô, chậu, sàng ăn, chài
+ Cân điện tử ( có đô chính xác t i 0,01g )
+ Thư c Palme ( độ chính xác t i 0.01mm )
+ Một máy bơm, máy phát điện, va một số dụng cụ phục vụ cho trong quá trình làm đề tài
Các dụng cụ đo môi trường:
STT ếu tố Dụn cụ T ờ an đo Số l n đo
1 Nhiệt độ ( o C) Nhiệt kế thủy ngân
2 pH pH test kit (phương pháp so màu ±0,3)
Aqua Base (phương pháp so màu ±20) 6h – 7h 5 Ngày 1 lần
4 Độ mặn(‰) Khúc xạ kế (±1) 6h – 7h 5 Ngày 1 lần
5 DO(mgO2/L) Máy đo O2 (±0,1) 19h – 20h Ngày 1 lần
6 Độ trong(cm) Đĩa Secchi (±1) 6h - 7h và
7 Độ sâu (cm) Thư c gỗ (±10) 14h – 15h 5 Ngày 1 lần
8 NH3 tổng số Aqua Am (phương pháp so màu ±0,1) 14h – 15h 5 Ngày 1 lần
9 NO2- Aqua Nite (phương pháp so màu ±0,1) 14h – 15h 5 Ngày 1 lần
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng thương phẩm
- Đánh giá FCR và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm ở các mật độ nuôi khác nhau
2.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp sắp xếp ngẫu nhiên hoàn toàn với một nhân tố trong 9 ao, bao gồm 3 công thức, mỗi công thức được lặp lại 3 lần.
+ Công thức thí nghiệm 1 (CT1): 100 con/m 2
+ Công thức thí nghiệm 2(CT2): 120con/m 2
+ Công thức thí nghiệm 3(CT3): 140con/m 2
2.3.2 chăm sóc và quản lý
Bản 2 1 Đặc điểm ao thí nghiệm Đặc đ ểm Các c ỉ số
Chất đáy Phủ bạt Độ sâu cao nhất(m) 2,5 -3,5
Nguồn nư c được cung cấp trực tiếp từ biển vào bẻ chứa xứ lý rồi qua hệ thống lọc bởi hệ thống máy bơm
Thức ăn thừa sẽ góp phần làm ô nhi m ao nuôi và tăng chi phí Nhưng nếu cho ăn thiếu tôm sẽ sinh trưởng phát triển chậm, năng suất thấp
Trong quá trình nuôi tôm, việc cho ăn cần tuân theo chương trình đã được công ty đề ra Tuy nhiên, lượng thức ăn có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào các yếu tố thực tế như điều kiện thời tiết và sức khỏe của tôm.
2.3.2.3 Kiểm tra nhá và điều chỉnh thức ăn
Hàng ngày, sau mỗi 2 giờ, tôi kiểm tra thức ăn để xác định xem có thừa hay thiếu, từ đó điều chỉnh cho phù hợp Sau 20 ngày, tôi bắt đầu ngừng kiểm tra.
Bản 2.2 Phương pháp điều lượng chỉnh thức ăn
T ức n còn lạ trong nhá
Để đạt hiệu quả tối ưu trong nuôi tôm, không chỉ cần điều chỉnh lượng thức ăn mà còn phải lựa chọn loại thức ăn phù hợp với kích thước miệng của tôm.
Bản 2 3 Phương pháp điều chỉnh loại thức ăn Tiêu chí oạ t ức n
Khi thay đổi loại thức ăn cho tôm, cần thực hiện từ từ bằng cách phối trộn giữa thức ăn mới và cũ để tôm làm quen, giảm hiện tượng phân đàn trong ao nuôi Tỷ lệ phối trộn nên tăng dần từ 30% thức ăn mới và 70% thức ăn cũ, sau đó là 40% – 60%, 50% – 50%, 60% – 40%, 70% – 30%, cho đến khi đạt 100% thức ăn mới Thời gian chuyển đổi thức ăn phụ thuộc vào độ đồng đều của đàn tôm trong ao.
Sơ đồ k ố nộ dun n ên cứu Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm Thẻ Chân Trắng (p vannamei)
- Theo dõi các yếu tố môi trường
- Xác định tốc độ tăng trưởng của tôm
- Xác định tỷ lệ sống
- theo đõi một số bệnh trong quá trình
- kiểm tra thu hoạch tôm nuôi
Kết luận và kiến nghị
2.3.3 Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu
+ Một tháng đầu tôm cho ăn ngày 5 cữ ăn và sau 30 ngày bắt đầu cho ăn ngày 4 cữ ăn, định kỳ đo các yếu môi trường
Phương pháp xác định các yếu tố môi trường
- Phương pháp thu thập trực tiếp: trực tiếp đo đạc, thống kê tại các ao nuôi của công ty cổ phần Trung Sơn
Các thông số môi trường ao nước
Thu thập trực tiếp, thống kê tại ao nuôi
+ Oxy hoà tan (DO): Đo bằng test so màu 2 lần/ ngày
+ Nhiệt độ ( o C): Đo bằng nhiệt kế 2 lần/ ngày, 7h sáng và 14h chiều
+ Độ kiềm (mg CaCO3/l) ): Đo bằng test chuẩn độ 5 ngày đo 1 lần
+ PH: Đo bằng test so màu 2 lần/ngày vào 05h30 và 14h
+ Độ mặn (% 0 ) : 5 ngày đo 1 lần
- Phương pháp xác định tốc độ tăng trưởng (PP cân, đo chiều dài, các công thức tính toán)
Thu mẫu bằng chài 5m 2 lấy 4 mẫu đại diện 4 chỗ trong ao nuôi
Cân, đo v i mẫu ngẫu nhiên là 30 con/lần kiểm tra, 10 ngày/lần
Trong lần kiểm tra, chúng tôi đã sử dụng sàng ăn để thu mẫu tôm tại bốn cầu gió khác nhau quanh ao Khối lượng tôm được đo bằng cân điện tử với độ chính xác 0,01g, trong khi chỉ số dài thân được xác định bằng thước kẻ (đơn vị mm) Việc cân tôm được thực hiện bằng cân điện tử TANITA.
- Công thức tính tốc độ tăng trưởng bình quân ngày ADG (Average daily growth)
Trong đó: ADG L là: tốc độ tăng trưởng bình quân ngày theo chiều dài (cm/con/ngày) t2/ t1 là: thời gian sau/ thời gian trư c
L 1 : chiều dài tại thời điểm t 1
L 2 : chiều dài tại thời điểm t 2.
- Tốc độ tăng trưởng đặc trưng hay tốc độ tăng trưởng tức thì theo thời gian nuôi SGR (Specific growth rate)
Thời gian nuôi Trong đó: SGR Tốc độ tăng trưởng đặc trưng
W1 và W2 là chiều dài tôm trư c và sau thí nghiệm
- PP xác định tỷ lệ sống của tôm nuôi
Xác định số lượng tôm giống thả nuôi và số lượng tôm thu hoạch, từ đó tính tỷ lệ sống
Công thức ư c lượng tỷ lệ sống:
T1 là: số tôm còn lại trong hồ
T2 là: Số tôm thả nuôi
Hoạch toán giá trị kinh tế
Doanh thu = Tổng sản lượng thu hoạch* Đơn giá
Lợi nhuận =Tổng thu – tổng chi
Hệ số chuyển đổi thức ăn
Tổng khối lượng thức ăn sử dụng
Tổng khối lượng tôm tăng lên
2.3.4 phương pháp xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu được xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học sử dụng phần mềm Microsoft Exel 2007 và phần mềm SPSS(phiên bản 16.0)
Sử dụng LSD 0,05 Post hoc trong phân tích một nhân tố (ANOVA) giúp xác định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các công thức thí nghiệm với mức ý nghĩa α=0,05.
2.4 Địa đ ểm và t ờ an n ên cứu
- Thời gian nghiên cứu: đề tài được tiến hành từ ngày 18/1 /2016 đến ngày 25/4/2016
- Địa điểm nghiên cứu: Khu 6 công ty cổ phần Trung Sơn, ấp ngã tư- xã Dương Hòa - huyện Kiên Lương - tỉnh Kiên Giang
C ươn 3 K T QUẢ NGHI N CỨU VÀ THẢO U N
3.1 Kết quả t eo dõ d n b ến của một số ếu tố mô trườn ao nuô
Ao nuôi thủy sản là một hệ sinh thái nhân tạo, trong đó các yếu tố môi trường nước đóng vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của tôm nuôi Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã thu được những kết quả về các yếu tố môi trường nước trong các ao nuôi.
3.1.1 sự biến động của nhiệt độ trong ao nuôi
Nhiệt độ nước là yếu tố thủy lý quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sinh lý và sinh hóa của đối tượng nuôi Do đó, việc quản lý và theo dõi nhiệt độ hàng ngày là cần thiết Trong quá trình thí nghiệm, biến động nhiệt độ được thể hiện rõ trong bảng 3.1.
Bản 3.1 Biến động của nhiệt độ theo ngày nuôi (TB±ð) Đvt: o C
CT1( X ±) CT2( X ±) CT3( X ±) CT1( X ±) CT2( X ±) CT3( X ±)
90 28,48 ± 0,8 27,20 ± 0,9 28,40 ± 0,8 31,17 ± 1,0 31,03 ± 0,9 31,20 ± 0,9 Ghi chú : X : Giá trị trung bình, : Độ lệch chuẩn
Hình 3.1 Sự biến động của nhiệt độ nư c các ngày của các ao nuôi tôm
Kết quả nghiên cứu về sự biến động của nhiệt độ nước trong ao nuôi tôm cho thấy, nhiệt độ trong các ao thực nghiệm ít thay đổi theo thời gian Sự chênh lệch nhiệt độ giữa buổi sáng và chiều trong cùng một ao là không đáng kể, chủ yếu do ảnh hưởng của thời tiết nắng nóng kéo dài Cụ thể, nhiệt độ nước ở các ao thấp hơn vào buổi sáng và cao hơn vào buổi chiều, với mức dao động từ 27,53 đến 31,03 độ C.
Theo Vũ Thế Trụ (2003), nhiệt độ nước lý tưởng cho tôm thẻ chân trắng ở vùng nhiệt đới là từ 25 đến 30°C Trong thời gian nghiên cứu, nhiệt độ nước tại các ao nuôi tôm thẻ trong các công thức thực nghiệm ghi nhận cao hơn khoảng thích hợp từ 3 đến 4°C.
Nghiên cứu của Đào Hữu Trí (2003) cho thấy tôm thẻ chân trắng phát triển tốt nhất ở nhiệt độ môi trường từ 25 – 32 độ C, với tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng cao Do đó, sự biến động nhiệt độ trong quá trình nghiên cứu không tác động đến sự phát triển và tỷ lệ sống của tôm.
3.1.2 Sự biến động của hàm lượng Oxy hoà tan (DO) trong ao nuôi0
Oxy hòa tan đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của tôm thẻ chân trắng Do đó, việc theo dõi sự biến động của chỉ số DO trong các ao nuôi thí nghiệm là cần thiết Bảng 3.2 thể hiện rõ sự biến động DO trong quá trình thí nghiệm.
Bản 3 2 Di n biến hàm lượng Oxy theo ngày nuôi (TB±ð) Đvt: mg/l
CT1( X ±) CT2( X ±) CT3( X ±) CT1( X ±) CT2( X ±) CT3( X ±)
90 4,33 ± 0,3 4,15 ± 0,3 4,70 ± 0,3 6,31 ± 0,5 6,29 ± 0,4 6,28 ± 0,6 Ghi chú : X : Giá trị trung bình, : Độ lệch chuẩn
Hình 3.2 Biến động hàm lượng Oxy vào các ngày trong các ao nuôi
Qua đồ thị 3.2 cho thấy hàm lượng oxy hoà tan trong quá trình nuôi ở các
Hàm lượng CT thí nghiệm trong khoảng 4,7-6,6 mg/l là điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của tôm Trong giai đoạn đầu, nồng độ DO cao nhưng dần dần sẽ giảm theo thời gian nuôi.
Trong tuần nuôi đầu tiên, hàm lượng oxy hòa tan (DO) được ghi nhận có sự biến động theo thời gian Cụ thể, tại CT1, DO vào buổi sáng là 4,97±0,4 (mg/l) và vào buổi chiều là 7,02±0,4 (mg/l) Tại CT2, DO vào buổi sáng đạt 4,63±0,3 (mg/l) và chiều là 6,57±0,3 (mg/l) Cuối cùng, tại CT3, DO buổi sáng là 4,92±0,5 (mg/l) và chiều là 7,02±0,5 (mg/l).
90 ngày nuôi hàm lượng DO giao động trong ngày đo được: CT1 sáng 4,33±0,3 (mg/l) và chiều 6,31±0,5 (mg/l), CT2 sáng 4,15±0,3 (mg/l) và chiều 6,29±0,4 (mg/l), CT3 sáng 4,7±0,3 (mg/l) và chiều 6,28±0,6 (mg/l)