1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã hưng xá, huyện hưng nguyên, tỉnh nghệ an

85 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1. Lí do chọn đề tài (8)
    • 2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu (9)
    • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (9)
    • 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu (10)
    • 5. Cấu trúc của đồ án (13)
  • PHẦN 2. NỘI DUNG (13)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT (14)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (14)
      • 1.1.1. Khái niệm cơ bản về rác thải và rác thải sinh hoạt (14)
      • 1.1.2. Khái niệm về thu gom, xử lý, quản lý rác thải (18)
      • 1.1.3. Phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt (19)
      • 1.1.4. Lợi ích từ việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt (24)
      • 1.1.5. Tác hại của rác thải sinh hoạt (25)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (28)
      • 1.2.1. Thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới (28)
      • 1.2.2. Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam (31)
      • 1.2.3. Thực trạng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt huyện Hƣng Nguyên (34)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THU GOM, XỬ LÍ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƢNG XÁ (43)
    • 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu: xã Hƣng Xá huyện Hƣng Nguyên tỉnh Nghệ An (43)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên (43)
      • 2.1.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế (46)
      • 2.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập (48)
      • 2.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng (48)
      • 2.1.5. Các cơ sở Văn hóa, Giáo dục, Y tế, Thể thao (49)
      • 2.1.6. An ninh quốc phòng (50)
    • 2.2. Hiện trạng thu gom, xử lí rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hƣng Xá (51)
      • 2.2.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt tại xã Hƣng Xá (51)
      • 2.2.2. Lƣợng rác thải phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hƣng Xá (0)
      • 2.2.3. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hƣng Xá (55)
      • 2.2.4. Công tác xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã (58)
      • 2.2.5. Công tác thu phí vệ sinh môi trường (59)
      • 2.2.6. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân của công tác thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn xã (61)
  • CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƢNG XÁ (64)
    • 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp (64)
      • 3.1.1. Cơ sở pháp lý (64)
      • 3.1.2. Cơ sở thực tiễn (67)
      • 3.1.3. Dựa vào kết quả nghiên cứu của đề tài (68)
    • 3.2. Các giải pháp, nâng cao hiệu quả thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ở xã Hƣng Xá huyện Hƣng Nguyên tỉnh Nghệ An (72)
      • 3.2.1. Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng (72)
      • 3.2.2. Giải pháp về công nghệ (73)
      • 3.2.3. Giải pháp phân loại rác tại nguồn theo phương thức 3R (74)
      • 3.2.4. Giải pháp về mặt kĩ thuật (76)
      • 3.2.5. Xây dựng và thực hiện nghiêm minh chế tài khen thưởng, xử phạt (76)
  • PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (13)
    • 1. Kết luận (78)
    • 2. Kiến nghị (79)

Nội dung

NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Thực trạng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hƣng Xá, huyện Hƣng Nguyên, tỉnh Nghệ An

Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Hưng Xá, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An Các biện pháp này bao gồm việc cải thiện hệ thống thu gom rác, tăng cường tuyên truyền về ý thức bảo vệ môi trường cho người dân, và áp dụng công nghệ mới trong xử lý rác thải Đồng thời, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và cộng đồng để đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt.

PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT

Cơ sở lý luận

1.1.1 Khái niệm cơ bản về rác thải và rác thải sinh hoạt

1.1.1.1 Khái niệm về rác thải

Rác thải còn đƣợc gọi là chất thải rắn

Luật bảo vệ môi trường 2014 định nghĩa chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác Chất thải rắn, hay còn gọi là rác, là những vật chất bị bỏ đi trong quá trình sống, sinh hoạt và hoạt động sản xuất của con người và động vật.

1.1.1.2 Khái niệm về rác thải sinh hoạt

Rác thải sinh hoạt, hay chất thải rắn sinh hoạt, là những chất thải phát sinh từ hoạt động hàng ngày của hộ gia đình, khu dân cư, cơ quan, trường học và các trung tâm thương mại Thành phần của rác thải này bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, thực phẩm dư thừa, gỗ, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật và vỏ rau củ quả Sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng của người dân trong bối cảnh đất nước phát triển đã dẫn đến việc phát sinh nhiều rác thải sinh hoạt từ nhiều nguồn khác nhau.

Các nguồn phát sinh chủ yếu rác thải sinh hoạt là:

Khu dân cư là nguồn phát sinh chính của rác thải, chủ yếu bao gồm thực phẩm dư thừa, thủy tinh, gỗ, nhựa và cao su Bên cạnh đó, còn tồn tại một số chất thải nguy hại như pin và ắc quy.

Các nguồn thải từ các động thương mại như siêu thị, quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng, khách sạn, và khu nghỉ dưỡng thường có thành phần tương tự như ở khu dân cư, bao gồm thực phẩm, giấy, carton, bao bì và túi.

Tại các cơ quan, công sở, trường học và các cơ quan hành chính, lượng rác thải phát sinh tương tự như rác thải từ khu dân cư và hoạt động thương mại, tuy nhiên khối lượng thường ít hơn Thành phần của rác thải sinh hoạt ở những nơi này cũng cần được chú ý để quản lý hiệu quả.

Thành phần rác thải sinh hoạt thay đổi theo từng địa phương, mùa, khí hậu và điều kiện tự nhiên, cũng như nhiều yếu tố khác.

Rác thải sinh hoạt có nhiều loại có thể tái chế và tái sinh, từ đó giúp tận dụng các thành phần này để phát triển kinh tế bền vững.

Các nguồn thải khác nhau tạo ra các thành phần rác thải sinh hoạt đa dạng Cụ thể, khu dân cư và khu thương mại thường chứa các loại chất thải như thực phẩm, giấy, carton, nhựa, vải, cao su, gỗ, nhôm và rác từ vườn.

- Thành phần đặc trƣng của rác thải sinh hoạt

Bảng 1.1 Thành phần đặc trƣng của RTSH Thành phần rác thải sinh hoạt % Khối lƣợng

Rau, thực phẩm thừa, chất hữu cơ dễ phân hủy 64.7

Cao su, đế giày dép 6.3

Vải sợi, vật liệu sợi 4.2 Đất đá, bêton 1.6

Rác thải sinh hoạt chủ yếu bao gồm các chất hữu cơ dễ phân hủy, có thể được tận dụng làm thức ăn cho vật nuôi và ủ thành phân vi sinh, từ đó góp phần giảm thiểu lượng rác thải ra môi trường.

- Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số nước trên thế giới

Bảng 1.2 Thành phần RTSH ở một số nước trên thế giới

Thành phần Các nước thu nhập thấp

Các nước thu nhập trung bình

Các nước thu nhập thấp

Nhôm 0 - 1 Đất cát, tro bụi 1 - 40 1 - 30 0 - 10

(Nguồn: Integrated Soid Waste Management, McGRAW-HILL 1993)

Phân loại rác thải là quá trình tách biệt các loại rác có thể tái sử dụng với những loại không thể Hằng ngày, con người thải ra môi trường một lượng lớn rác, trong đó phần lớn chưa được phân loại và thu hồi Việc thực hiện phân loại và thu gom rác thải không chỉ giảm khối lượng rác thải mà còn tiết kiệm chi phí xử lý và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Do rác thải phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau nên đƣợc phân loại theo các cách khác nhau:

- Phân loại rác thải theo nguồn gốc phát sinh

Rác thải sinh hoạt là những chất thải phát sinh từ hoạt động hàng ngày của con người, chủ yếu đến từ khu dân cư, trường học và các trung tâm dịch vụ, thương mại Thành phần của rác thải này rất đa dạng, bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, thực phẩm dư thừa, xương động vật, tre, gỗ, lông gà, vịt, giấy và vỏ rau quả.

Rác thải xây dựng là chất thải phát sinh từ hoạt động của các công trường xây dựng và sửa chữa, bao gồm các vật liệu như sắt thép vụn, gạch vỡ, sỏi, bê tông, vôi vữa, xi măng và các đồ dùng cũ không còn sử dụng Những loại chất thải này có đặc trưng riêng trong ngành xây dựng và cần được quản lý hợp lý để giảm thiểu tác động đến môi trường.

+ Rác thải công nghiệp: Là các chất phát sinh từ các hoạt động sản xuất các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ

+ Rác thải nông nghiệp: Là các chất thải sinh ra từ hoạt động nông nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, thu hoạch cây trồng, các lò giết mổ

- Phân loại rác thải theo thành phần rác

Bảng 1.3 Phân loại rác thải theo thành phần

Loại Nguồn gốc Ví dụ

- Có nguồn gốc từ các sợi

- Các chất thải từ thực phẩm

- Các vật liệu làm từ giấy

- Các vật liệu và sản phẩm đƣợc chế tạo từ chất dẻo

- Các vật liệu và sản phẩm đƣợc chế tạo từ gỗ, cao su, da

- Vải, len, bì tả, túi nylon…

- Các loại thức ăn dƣ thừa, ô thiu

- Các loại túi, bìa cattông, giấy vệ sinh

- Chai lọ chất dẻo, phim cuộn

- Đồ dùng bằng gỗ nhƣ bàn, ghế, tủ, áo, nệm

- Các loại vật liệu và sản phẩm làm từ kim loại, thủy tinh

- Các vật liệu không cháy ngoài kim loại và thủy tinh

- Dây điện, chai lọ thủy tinh, đồ điện tử, dao

- Gạch đá, mảnh vỡ bát đĩa bằng gốm sứ, vỏ trai, ốc

- Phân loại rác thải theo mức độ độc hại

Chất thải nguy hại là những chất có tính độc hại cao, bao gồm các loại như pin, bình acquy, hóa chất, thuốc trừ sâu và rác thải điện tử Những chất này có khả năng ăn mòn, gây kích thích và hoạt tính, đồng thời có thể dẫn đến nguy cơ cháy nổ, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, con người và động vật.

Chất thải không nguy hại là những loại chất thải không chứa các chất và hợp chất có tính chất nguy hiểm Những chất thải này thường phát sinh từ sinh hoạt hàng ngày của gia đình, đô thị, và các khu vực công viên.

- Phân loại theo trạng thái chất thải: Phân loại theo các trạng thái rắn, lỏng, khí

Chất thải rắn bao gồm nhiều loại, từ chất thải sinh hoạt hàng ngày đến chất thải phát sinh từ các cơ sở chế tạo máy và xây dựng Những chất thải này có thể là kim loại, da, hóa chất sơn, nhựa, thủy tinh và các vật liệu xây dựng khác.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới

Bảo vệ môi trường và xử lý rác thải sinh hoạt đang trở thành vấn đề toàn cầu cấp bách Nhiều quốc gia châu Âu và châu Á tiên tiến đã áp dụng biện pháp phân loại rác tại nguồn và xử lý hiệu quả, như Đan Mạch, Anh, Hà Lan, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore Ở những nơi này, việc quản lý rác thải sinh hoạt được thực hiện nghiêm ngặt, với người dân tuân thủ các quy định phân loại và thu gom Trên thế giới hiện có nhiều công nghệ xử lý rác thải như công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt và công nghệ Seraphin Đô thị hóa và phát triển kinh tế dẫn đến mức tiêu thụ tài nguyên gia tăng, khiến lượng rác thải sinh hoạt ở các nước phát triển cao gấp 6 lần so với các nước đang phát triển, cụ thể là 2,8 kg/người/ngày so với 0,5 kg/người/ngày Chi phí quản lý rác thải ở các nước đang phát triển có thể chiếm tới 50% ngân sách hàng năm, trong khi cơ sở hạ tầng tiêu hủy rác thải thường thiếu thốn, với khoảng 30 - 60% rác thải đô thị không được thu gom.

Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại rác thải sinh hoạt (RTSH) khác nhau tùy thuộc vào đặc thù địa phương, mức sống, và văn minh của dân cư Xu hướng chung trên thế giới cho thấy, khi mức sống tăng cao, lượng chất thải phát sinh cũng gia tăng Cụ thể, theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB, 2004), tại các thành phố lớn như New York, tỷ lệ phát sinh RTSH đạt 1,8 kg/người/ngày, trong khi ở Singapore và Hồng Kông, mức này dao động từ 0,8 đến 10 kg/người/ngày.

Trên thế giới, các nước phát triển đã triển khai nhiều mô hình phân loại và thu gom rác thải khác nhau Tại California, mỗi hộ gia đình được cung cấp nhiều thùng rác khác nhau, rác được thu gom 3 lần/tuần với chi phí 16,39 USD/tháng, và phí thu gom được tính dựa trên khối lượng rác Nhật Bản phân loại rác thành ba loại riêng biệt và xử lý rác hữu cơ để sản xuất phân vi sinh, trong khi các loại rác khác được tái chế Ở Mỹ, mỗi người dân thải ra khoảng 2kg rác/ngày, với thành phần rác chủ yếu là chất thải vô cơ Pháp yêu cầu xử lý rác theo phương pháp nhất định để dễ dàng khôi phục vật liệu, trong khi Singapore, với hệ thống thu gom và xử lý nghiêm ngặt, đã trở thành một trong những đô thị sạch nhất thế giới, khuyến khích người dân tự thu gom rác với mức phí hợp lý.

1.2.2 Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam Ở Việt Nam, tốc độ phát sinh rác thải tùy thuộc vào từng loại đô thị và dao động từ 0,35 - 0,8 kg/người.ngày Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống đƣợc thải ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác như khám chữa bệnh, vui chơi giải trí của con người Cùng với mức sống của nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao và công cuộc công nghiệp hoá ngày càng phát triển sâu rộng, rác thải cũng đƣợc tạo ra ngày càng nhiều với những thành phần ngày càng phức tạp và đa dạng Xử lý rác thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng ở các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam

Lượng rác thải sinh hoạt tại các đô thị ở Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng, với mức tăng trung bình khoảng 10% mỗi năm Sự gia tăng này chủ yếu tập trung ở các đô thị đang mở rộng và phát triển mạnh mẽ về quy mô và dân số, như tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%) và Cao Lãnh (12,5%) Trong khi đó, các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh rác thải sinh hoạt tăng đều hàng năm nhưng với tỷ lệ thấp hơn, chỉ khoảng 5,0%.

Tổng lượng rác thải sinh hoạt tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV ở Việt Nam lên đến 6,5 triệu tấn/năm, chủ yếu phát sinh từ hộ gia đình, nhà hàng, chợ và hoạt động kinh doanh Phần còn lại đến từ các công sở, đường phố và cơ sở y tế Mặc dù rác thải nguy hại công nghiệp và y tế chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, nhưng vẫn chưa được xử lý triệt để, dẫn đến tình trạng chôn lấp lẫn với rác thải sinh hoạt đô thị.

Theo kết quả điều tra tổng thể mới nhất, lượng rác thải sinh hoạt đô thị chủ yếu phát sinh từ hai thành phố lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh Mặc dù chỉ có hai đô thị này, tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh vẫn rất đáng kể.

8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị

Bảng 1.4 Lƣợng RTSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam STT Loại đô thị

Lƣợng RTSH bình quân/người

(Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2008)

Theo thống kê, các đô thị vùng Đông Nam Bộ phát sinh lượng rác thải sinh hoạt lớn nhất với 2.450.245 tấn/năm, chiếm 37,94% tổng lượng rác thải sinh hoạt của cả nước Tiếp theo là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng với 1.622.060 tấn/năm, chiếm 25,12% Ngược lại, các đô thị miền núi Tây Bắc Bộ có lượng rác thải sinh hoạt thấp nhất, chỉ 69.350 tấn/năm (1,07%), và các tỉnh vùng Tây Nguyên với 237.350 tấn/năm (3,68%) Đặc biệt, TP.Hồ Chí Minh dẫn đầu về lượng rác thải phát sinh với 5.500 tấn/ngày, theo sau là Hà Nội với 2.500 tấn/ngày Ngược lại, Bắc Kạn có lượng rác thải ít nhất với 12,3 tấn/ngày, tiếp đến là Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày, Cao Bằng 20 tấn/ngày, TP.Đồng Hới 32,0 tấn/ngày, TP.Yên Bái 33,4 tấn/ngày và Thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày.

Tỷ lệ phát sinh rác thải sinh hoạt đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc biệt và đô thị loại I cao, dao động từ 0,84 đến 0,96 kg/người/ngày Trong khi đó, đô thị loại II và loại III có tỷ lệ tương đương, khoảng 0,72 đến 0,73 kg/người/ngày Đô thị loại IV ghi nhận tỷ lệ phát sinh rác thải sinh hoạt đô thị bình quân thấp hơn, đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày.

Theo thống kê, TP Đồng Hới (Tỉnh Quảng Bình) có tỷ lệ phát sinh rác thải sinh hoạt thấp nhất với 0,31kg/người/ngày Tiếp theo là Thị xã Gia Nghĩa và Thị xã Kon Tum, cả hai đều có tỷ lệ 0,35kg/người/ngày, và Thị xã Cao Bằng với 0,38kg/người/ngày Trong khi đó, mức trung bình phát sinh rác thải sinh hoạt trên toàn quốc là 0,73kg/người/ngày.

Theo kết quả điều tra thống kê, lượng rác thải sinh hoạt tại các đô thị ở Việt Nam đang gia tăng với tỷ lệ 10% mỗi năm, cao hơn so với nhiều nước phát triển Tổng lượng rác thải sinh hoạt (RTSH) tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị khác đang trở thành vấn đề đáng lo ngại.

Tổng lượng rác thải sinh hoạt tại Việt Nam đã đạt khoảng 6,5 triệu tấn/năm vào năm 2004, và dự báo sẽ tăng lên gần 22 triệu tấn/năm vào năm 2020 Để quản lý hiệu quả nguồn rác thải này, các cơ quan chức năng cần chú trọng đến việc giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế và tái sử dụng, cũng như đầu tư vào công nghệ xử lý và tiêu hủy hợp lý, nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt gây ra.

Bảng 1.5 Lƣợng RTSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam

STT Đơn vị hành chính

Lƣợng CTRSH bình quân/đầu người

Lƣợng CTRSH đô thị phát sinh

(Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2008)

Trong khi các nước tiên tiến như Nhật Bản, Mỹ và Anh đầu tư mạnh mẽ vào việc chống ô nhiễm môi trường và tái chế rác thải, coi rác là tài nguyên quý giá và nghiêm cấm việc chôn lấp, Việt Nam lại nằm trong top những quốc gia lãng phí nguồn năng lượng này Các nước phát triển đã hình thành thói quen sống văn minh trong việc xử lý rác thải, dễ dàng thu gom và tái chế, trong khi Việt Nam vẫn chưa tận dụng hiệu quả nguồn phế thải, như việc tái sử dụng phế thải bê tông để sản xuất cấu kiện xây dựng.

Quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt hiện nay vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, với chỉ khoảng 60-65% rác thải ở khu vực đô thị được thu gom đến bãi chôn lấp tập trung, trong khi phần còn lại rơi xuống ao hồ, sông ngòi và bên đường Ở khu vực nông thôn, rác thải hầu như không được thu gom, dẫn đến tình trạng vứt rác tràn lan Mặc dù nhiều bệnh viện đã có tiến bộ trong cải thiện môi trường khám chữa bệnh, vẫn còn tồn tại những vấn đề trong thu gom và tiêu huỷ rác thải, đặc biệt là rác thải sinh hoạt có thành phần nguy hại, gây ra nguy cơ cho môi trường và sức khỏe con người.

1.2.3 Thực trạng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt huyện Hưng Nguyên

Công tác thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Hưng Nguyên hiện đang gặp nhiều khó khăn do nhận thức chưa đầy đủ của người dân về vấn đề này Hơn nữa, việc phân công quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường và xử lý rác thải vẫn chưa rõ ràng, mang tính hình thức, thiếu chế tài xử lý kịp thời và nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm.

THỰC TRẠNG THU GOM, XỬ LÍ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƢNG XÁ

Khái quát về địa bàn nghiên cứu: xã Hƣng Xá huyện Hƣng Nguyên tỉnh Nghệ An

Hƣng Xá là một xã đồng bằng trũng thuộc huyện Hƣng Nguyên, nằm cách trung tâm huyện 7km về phía Tây Nam và cách thành phố Vinh 12km Xã có diện tích tự nhiên là 336,91ha và giáp ranh với 4 xã lân cận.

- Phía Đông giáp xã Hƣng Xuân

- Phía Tây giáp xã Hƣng Long

- Phía Bắc giáp xã Hƣng Thông

- Phía Nam giáp Sông Lam và xã Nam Trung, huyện Nam Đàn

Hình 2.1 Bản đồ xã Hưng Xá (Bản đồ vệ tinh)

Hƣng Xá là xã đồng bằng trũng, không có đồi núi, địa hình phân thành

+ Vùng trong đê: Địa hình tương đối bằng phẳng và nghiêng dần theo hướng trong đồng ra đê, đây là vùng sản xuất lúa tập trung của xã

+ Vùng ngoài đê: Địa hình thấp dần theo hướng từ đê ra sông, đây là vùng sản xuất hoa màu

Sự phân bố tự nhiên và địa hình của Nghệ An đã tạo ra nhiều loại thổ nhượng khác nhau Dựa trên tài liệu về thổ nhượng tại Nghệ An và kết quả điều tra khảo sát, toàn bộ diện tích đất ở đây được phân chia thành các nhóm thổ nhượng chính.

Đất phù sa không được bồi, có glây trung bình, thịt nặng hoặc sét, chủ yếu được sử dụng để trồng lúa Tuy nhiên, nhờ vào sự nâng cao trình độ thâm canh và chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng trong thời gian gần đây, mức độ glây trên đất này ngày càng giảm.

- Đất phù sa đƣợc bồi hàng năm, diện tích này chủ yếu trồng các loại rau màu

Hƣng Xá nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và có chung đặc điểm của vùng đồng bằng Bắc Trung Bộ

Chế độ nhiệt của khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, với tháng 7 là tháng nóng nhất, đạt nhiệt độ cao nhất 41,1°C Ngược lại, mùa lạnh diễn ra từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, với nhiệt độ thấp nhất ghi nhận là 10°C Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23,7°C, và khu vực này nhận được trung bình 1.637 giờ nắng mỗi năm.

Chế độ mưa tại khu vực này có lượng mưa bình quân hàng năm đạt 1.823mm, với sự phân bố không đồng đều trong năm Mưa chủ yếu tập trung vào các tháng 8, 9, 10, thường gây ra tình trạng ngập úng Ngược lại, từ tháng 1 đến tháng 3, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 10% tổng lượng mưa cả năm.

- Chế độ gió: Có hai hướng gió thịnh hành thường mang theo giá rét

+ Gió Phơn Tây Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9 có năm gây khô hạn

Lượng bốc hơi trung bình hàng năm đạt 943 mm, với 140 mm trong các tháng nóng (tháng 5 đến tháng 9) và 61 mm trong các tháng mưa (tháng 9 đến tháng 11) Khí hậu nơi đây có biên độ nhiệt lớn giữa các tháng, mưa tập trung vào mùa bão, mùa nắng nóng chịu ảnh hưởng của gió Phơn tây nam khô nóng, trong khi mùa lạnh có gió mùa Đông Bắc giá hanh, thể hiện rõ nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Để tối ưu hóa độ phì nhiêu của đất trong điều kiện khí hậu hiện tại, cần thiết lập tập đoàn cây trồng và cơ cấu thời vụ hợp lý, đồng thời tránh các yếu tố bất lợi Việc tăng cường bảo vệ đất kết hợp với áp dụng nhiều biện pháp tổng hợp sẽ giúp nâng cao chất lượng đất hiệu quả hơn.

Nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp chủ yếu được lấy từ sông Lam, thông qua trạm bơm của xã Nước sau đó chảy qua các con lạch nhỏ và được dẫn vào hệ thống kênh mương để phục vụ tưới tiêu cho cây trồng.

Ngoài ra nước còn được dẫn về từ Kênh 12/9 Tổng diện tích tưới khoảng 180 ha Nước được tiêu ra kênh 12/9

Trên địa bàn xã hiện chưa có tài liệu khoan thăm dò nguồn nước ngầm, nhưng khảo sát các giếng khơi cho thấy mực nước ngầm dao động từ 3-5m, với chất lượng nước khá trong và đảm bảo vệ sinh.

Một số nguyên nhân làm tác động tới sự sút giảm môi trường:

+ Khả năng tài chính hiện nay chƣa đủ sức giải quyết đến nơi đến chốn các vấn đề môi trường, thậm chí còn làm trầm trọng thêm

Nhiều chủ đầu tư hiện nay thường né tránh thực hiện các nghĩa vụ về môi trường, bởi vì các quy định trong công tác thẩm định môi trường vẫn còn nhiều lỗ hổng và thiếu tính chặt chẽ.

+ Nhận thức của các cấp quản lý về môi trường chưa cao, chưa thực sự có các biện pháp hiệu quả để bảo vệ môi trường

+ Trình độ dân trí về môi trường còn thấp do chưa được giáo dục đầy đủ để thấy được tầm quan trọng của môi trường

Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên xã Hƣng Xá huyện Hƣng Nguyên tỉnh Nghệ An:

- Địa hình bằng phẳng, dễ bố trí các công trình giao thông thủy lợi, thuận lợi cho đi lại và sản xuất

- Khí hậu không quá khắc nghiệt, có thể phát triển nhiều loài cây trồng

- Xã không cách xa thị trấn Hưng Nguyên, thuận lợi trong giao lưu, trao đổi, học hỏi với trung tâm huyện và các vùng khác

- Phía Nam giáp xã Nam Trung huyện Nam Đàn, thuận lợi cho thông thương, trao đổi hàng hóa

Đất đai và thổ nhưỡng trong khu vực không đa dạng, điều này hạn chế khả năng đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp Ngoài ra, địa hình chủ yếu là vùng thấp trũng, dẫn đến tình trạng ngập lụt vào mùa mưa, gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.

- Tiềm năng đất đai chƣa sử dụng không còn nhiều và hầu nhƣ không có khả năng khai thác đƣa vào sử dụng

2.1.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

Từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện đường lối đổi mới, đặc biệt là từ năm 2000 đến nay, xã Hưng Xá đã có những chuyển biến rõ rệt trong lĩnh vực kinh tế xã hội.

Trong những năm gần đây, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, nền kinh tế xã đã có những chuyển biến tích cực và phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực Bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc, góp phần nâng cao đời sống của người dân.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau đều cao hơn năm trước, tốc độ tăng

Trong cơ cấu kinh tế hiện nay, tỷ lệ ngành công nghiệp và dịch vụ thương mại đang gia tăng, trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp có xu hướng giảm Mặc dù sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra đúng hướng, nhưng tốc độ vẫn còn chậm.

Cơ cấu kinh tế năm 2015: Nông-lâm-ngƣ 42,6%, Công nghiệp-xây dựng 38%, Dịch vụ-thương mại 19,4%

Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp đã chuyển mình mạnh mẽ với việc phá vỡ độc canh, cải thiện cơ cấu mùa vụ và áp dụng luân canh gối vụ Nhờ vào việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản lượng nông sản hàng hóa đã tăng nhanh, đáp ứng tốt nhu cầu của người dân trong xã.

Hiện trạng thu gom, xử lí rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hƣng Xá

2.2.1 Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt tại xã Hưng Xá

Hưng Xá là một xã có mật độ dân số cao và nằm trên đường tỉnh lộ 542c Trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng, xã đã đạt được tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng, nâng cao đời sống nhân dân Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đi kèm với việc gia tăng rác thải, do đó, vấn đề quản lý rác thải cần được chú trọng và giải quyết kịp thời.

Rác thải tại xã chủ yếu phát sinh từ hộ gia đình, chợ, công sở và các hộ kinh doanh dịch vụ Phân tích cho thấy có một số tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường.

Sơ đồ 2.1 Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt

(Nguồn: Phòng địa chính xã Hưng Xá, 2015)

Rác từ hộ gia đình chủ yếu bao gồm rác thực phẩm, giấy, nylon và nhựa, với khoảng 85% khối lượng rác thải sinh hoạt là thực phẩm Các thành phần khác có thể xuất hiện nhưng thường chiếm tỷ lệ nhỏ và biến động lớn.

- Rác từ cơ quan, trường học: Thành phần chủ yếu là giấy, nilon và nhựa Thành phần có thểđƣợc tái chế khá lớn nhƣ giấy, nhựa

Rác thải từ chợ chủ yếu bao gồm các loại chất thải thực phẩm và nylon, phản ánh sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh của từng chợ Đặc biệt, tại các chợ chuyên bán thực phẩm thông thường, thành phần rác thải chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy.

- Rác từ hộ kinh doanh, dịch vụ: Rác thải phát sinh từ các hoạt động

Hộ kinh doanh và dịch vụ giao dịch bao gồm các cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn, văn phòng giao dịch, cùng với các trạm sửa chữa và bảo hành Các thành phần chính trong hoạt động này bao gồm giấy, bìa carton, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại và đồ điện tử gia dụng.

UBND xã đã xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống thu gom, vận chuyển rác thải từ năm 2012, thay thế cho việc tự thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của người dân trước đó.

2.2.2 Lượng rác thải phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Xá

2.2.2.1 Lượng phát sinh rác thải sinh hoạt

Xã Hưng Xá có diện tích 336,91 ha và dân số khoảng 3.050 người Mỗi ngày, xã phát sinh khoảng 610 kg rác thải sinh hoạt, tương đương 0,2 kg/người Tính tổng trong năm, lượng rác thải đạt 222,65 tấn (chưa ép) Với hệ số ép 80%, cần thu gom và vận chuyển khoảng 178,12 tấn rác mỗi năm.

Theo báo cáo từ xã Hưng Xá, việc thu gom và vận chuyển chất thải sinh hoạt tại ga trung chuyển đang diễn ra thường xuyên Số liệu từ phòng địa chính cho thấy khối lượng chất thải nói chung, đặc biệt là rác thải sinh hoạt, đã tăng nhanh trong những năm qua, ngoại trừ năm 2013 khi khối lượng này có sự sụt giảm Từ năm 2012 đến nay, tình hình chất thải ngày càng gia tăng, cho thấy nhu cầu cải thiện quản lý rác thải là rất cần thiết.

2015 khối lƣợng rác đã tăng 90 tấn cụ thể đƣợc thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.1: Khối lƣợng RTSH phát sinh trên địa bàn xã Hƣng Xá giai đoạn 2012-2015 Năm Khối lƣợng phát sinh (tấn / năm)

Bảng 2.2 Khối lƣợng rác thải phát sinh tại các nguồn

Cơ sở tiểu thủ công nghiệp 33,24 14,9

Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ 63,7 28,4

(Nguồn: Phòng địa chính - xã Hưng Xá, 2015)

Theo bảng 2.2, lượng rác thải sinh hoạt chủ yếu từ các hộ gia đình chiếm 44,1% tổng lượng rác thải tại xã, nơi mà nghề nông chiếm ưu thế Ngoài ra, do có tỉnh lộ 542C và chợ Vực, ngành nghề và dịch vụ ở Hưng Xá phát triển, dẫn đến lượng rác thải từ đây chiếm 28,4% Xã còn có làng nghề bún bánh và một số xưởng mộc, do đó lượng rác thải từ tiểu thủ công nghiệp đạt 14,9% Trường học và cơ quan tạo ra lượng rác thải thấp nhất, chỉ 12,6%, chủ yếu là giấy và bao bì nhựa có khả năng tái chế.

Khối lượng rác thải bình quân của các hộ gia đình có sự khác biệt rõ rệt dựa trên số lượng thành viên và mức thu nhập Cụ thể, những gia đình đông thành viên thường sản sinh ra lượng rác thải lớn hơn so với những hộ ít thành viên Bên cạnh đó, các gia đình có thu nhập cao cũng tạo ra khối lượng rác thải nhiều hơn so với những gia đình có thu nhập thấp.

Bảng 2.3 Lƣợng RTSH thải ra trong 1 tuần của các hộ gia đình đƣợc điều tra

Khối lƣợng RTH (kg/1kg) Đối tƣợng điều tra Tỷ lệ (%)

Số liệu điều tra của tác giả, 2016

Theo bảng 2.3, lượng rác thải trung bình hàng tuần của các đối tượng được điều tra chủ yếu dao động từ 5 - 7 kg, chiếm 51,4% Trong khi đó, những hộ kinh doanh dịch vụ như nhà hàng Vị Quê, quán cafe Tâm Tùng và các trường học có lượng rác thải lớn hơn 10 kg chiếm 8,6%, do thu nhập cao và số lượng thành viên đông, dẫn đến mức chi tiêu cao hơn Ngược lại, 17,5% các đối tượng có lượng rác thải dưới 5 kg là hộ gia đình thu nhập thấp và có ít thành viên, cũng như các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ, do đó thải ra ít rác hơn.

Theo điều tra, xóm 3 và xóm 4 nằm ở trung tâm xã, là khu vực phát triển kinh tế nhất với nhiều hộ gia đình kinh doanh buôn bán Do đó, lượng rác thải hộ gia đình tại hai xóm này cao hơn so với bốn xóm còn lại.

Trên địa bàn xã Hưng Xá, nhiều hộ gia đình kinh doanh dịch vụ nhà hàng ăn uống dọc tuyến đường tỉnh lộ 542C, nhưng thời gian thu gom rác thải chỉ diễn ra 1 lần/tuần Điều này dẫn đến tình trạng rác thải ứ đọng, bốc mùi và gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân.

2.2.2.2 Thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Xá

Sự phát triển kinh tế xã hội và gia tăng dân số trong khu vực đã dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt tăng nhanh, với sự đa dạng về thành phần và chủng loại.

Theo kết quả tự điều theo phiếu của tác giả thì rác thải hữu cơ chiếm tỷ lệ cao khoảng 72,8% còn rác thải vô cơ chiếm tỷ lệ 27,2%

Thành phần rác thải hữu cơ tại xã Hưng Xá cao chủ yếu do các hộ gia đình làm nông nghiệp, với nguồn rác thải chính là thức ăn thừa, thực phẩm, rơm rạ sau mùa vụ và xác lá cây trong vườn Ngoài ra, chợ Vực tại xã Hưng Xá là nơi giao lưu buôn bán của 5 xã lân cận, cung cấp đa dạng mặt hàng, chủ yếu là thực phẩm từ các hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống dọc theo tuyến đường 542C.

Bảng 2.4 Thành phần RTH của các đối tƣợng đƣợc điều tra

Thành phần rác thải Số hộ Tỷ lệ

Rác thải hữu cơ (thực phẩm, thức ăn thừa, vỏ hoa quả ) 51 72,8 Rác thải vô cơ (Túi nylon, sắt vụn, thủy tinh, chai lọ ) 19 27,2

Số liệu điều tra của tác giả, 2016

ĐỀ XUẤT MỘT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƢNG XÁ

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ TN&MT, Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia, Chương 6 Chất thải rắn, (2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia, Chương 6 Chất thải rắn
5. Nguyễn Thị Anh Hoa (2006), Môi trường và quản lý chất thải rắn, Sở khoa học công nghệ Môi Trường - Lâm Đồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Môi trường và quản lý chất thải rắn
Tác giả: Nguyễn Thị Anh Hoa
Năm: 2006
6. Trần Quang Ninh (2005), Tổng luận về công nghệ xử lý chất thải rắn của một số nước và ở Việt Nam. NXB Trung tâm Thông tin Khoa học & Công nghệ Quốc Gia, Trang 6 - 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng luận về công nghệ xử lý chất thải rắn của một số nước và ở Việt Nam
Tác giả: Trần Quang Ninh
Nhà XB: NXB Trung tâm Thông tin Khoa học & Công nghệ Quốc Gia
Năm: 2005
7. UBND huyện Hƣng Nguyên, Đề án “Thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hưng Nguyên giai đoạn 2011 - 2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hưng Nguyên giai đoạn 2011 - 2015
8. UBND xã Hƣng Xá, Đề án “Thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Xá giai đoạn 2011 - 2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Xá giai đoạn 2011 - 2015
2. Chính phủ, Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về Quản lý chất thải rắn Khác
4. TCVN 6696: 2000 - Chất thải rắn - Bãi chôn lấp hợp vệ sinh - Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w