1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở xã hưng chính, thành phố vinh, tỉnh nghệ an trong giai đoạn 2011 2014

91 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Công Tác Quản Lý Chuyển Đổi Mục Đích Sử Dụng Đất Ở Xã Hưng Chính, Thành Phố Vinh, Tỉnh Nghệ An Trong Giai Đoạn 2011 – 2014
Tác giả Phạm Duy Khánh
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Việt Hà
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (9)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (10)
      • 2.1. Mục tiêu (10)
      • 2.2. Nhiệm vụ (10)
    • 3. Đối tƣợng nghiên cứu (11)
    • 4. Phạm vi nghiên cứu (11)
      • 4.1. Giới hạn nội dung (11)
      • 4.2. Không gian (11)
      • 4.3. Thời gian (11)
    • 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu (11)
      • 5.1. Quan điểm nghiên cứu (11)
        • 5.1.1. Quan điểm lịch sử (11)
        • 5.1.2. Quan điểm hệ thống – cấu trúc (12)
        • 5.1.3. Quan điểm thực tiễn khách quan (12)
        • 5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững (12)
      • 5.2. Phương pháp nghiên cứu (12)
        • 5.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và tổng hợp tài liệu thông tin (12)
        • 5.2.2. Phương pháp thống kê (13)
        • 5.2.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (13)
    • 6. Cấu trúc của đề tài (13)
  • B. NỘI DUNG (14)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở XÃ HƢNG CHÍNH, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN (14)
    • 1.1. Khái quát về công tác quản lý đất đai (14)
      • 1.1.1. Quản lý Nhà nước về đất đai (14)
      • 1.1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai (15)
    • 1.2. Công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất (21)
      • 1.2.1. Khái niệm về đất đai và phân loại đất đai (21)
      • 1.2.2. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất (30)
      • 1.2.3. Công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất (37)
    • 1.3. Các văn bản pháp luật về công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất (42)
    • 1.4. Một số bài học kinh nghiệm về công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên thế giới (44)
      • 1.4.1. Trung Quốc (44)
      • 1.4.2. Nhật Bản (45)
      • 1.4.3. Đài Loan (46)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở XÃ HƢNG CHÍNH, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN (48)
    • 2.1. Khái quát về địa bàn xã Hƣng Chính (48)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (48)
      • 2.1.2. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên (49)
      • 2.1.3. Dân cư và lao động (52)
      • 2.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (53)
      • 2.1.5. Nhận xét, đánh giá những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đền việc sử dụng đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất (56)
    • 2.2. Thực trạng việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất (58)
      • 2.2.1. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã (58)
      • 2.2.2. Chuyển mục đích sử dụng đất phân theo từng loại đất (62)
    • 2.3. Thực trạng công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất (64)
      • 2.3.1. Khái quát chung (64)
      • 2.3.2. Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất (67)
    • 2.4. Bài học kinh nghiệm (72)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở XÃ HƢNG CHÍNH, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN (74)
    • 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp (74)
      • 3.1.1. Kết quả đạt được (74)
      • 3.1.2. Văn bản pháp lý (75)
    • 3.2. Một số giải pháp định hướng (75)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp từ phía Nhà nước (75)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan tới chính quyền xã (78)
      • 3.2.3. Sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách đất đai phù hợp với quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong điều kiện nền kinh tế thị trường (83)
    • 3.3. Đề xuất biện pháp cụ thể (84)
    • C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (86)
      • 1. Kết luận (86)
      • 2. Kiến nghị (86)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (88)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai, nguồn tài nguyên tự nhiên, đã được con người cải tạo và biến thành sản phẩm xã hội, đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất nông nghiệp và các ngành phi nông nghiệp Với diện tích hạn chế và nhu cầu sử dụng ngày càng tăng do dân số và kinh tế phát triển, việc phân bổ đất đai cho các mục đích khác nhau trở nên phức tạp, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa và đô thị hóa tại Việt Nam Quỹ đất nông nghiệp đang bị thu hẹp để phục vụ cho phát triển công nghiệp và nhu cầu của con người Do đó, quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiệu quả là vấn đề cấp bách Công tác đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất là rất quan trọng nhằm khắc phục những khó khăn, tồn tại, từ đó đảm bảo sử dụng đất đai hiệu quả và phục vụ tốt cho đời sống xã hội.

Quá trình khai thác và sử dụng đất cho các mục đích khác nhau đã dẫn đến sự biến đổi tài nguyên đất, do đó, vai trò của công tác quản lý đất đai trở nên rất quan trọng Quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất là một nội dung cơ bản trong Luật Đất đai 2013, thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng đất.

Cần hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm để bảo vệ quyền lợi của người dân.

Xã Hưng Chính, thuộc Thành phố Vinh, đã trải qua sự thay đổi địa giới hành chính mạnh mẽ, ảnh hưởng đến mục đích sử dụng đất Từ một xã thuần nông của huyện Hưng Nguyên, vào năm 2008, xã đã được sát nhập vào Thành phố Vinh, một đô thị đang phát triển và quy hoạch thành trung tâm kinh tế - chính trị - xã hội của khu vực Bắc Trung Bộ Sự đô thị hóa và công nghiệp hóa đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất diễn ra mạnh mẽ, với việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhằm sử dụng quỹ đất một cách hợp lý và hiệu quả, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương Mặc dù quá trình này đạt nhiều thành công tích cực, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế về các vấn đề phát sinh sau chuyển đổi và tác động của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

Với những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở xã Hưng Chính, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2011 - 2014” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu về quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại xã Hưng Chính nhằm đề xuất các giải pháp khắc phục những khó khăn trong công tác này Các biện pháp sẽ giúp cải thiện hiệu quả quản lý đất đai, đảm bảo sử dụng đất hợp lý và bền vững trên địa bàn xã Hưng Chính.

- Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở xã Hưng Chính, Thành phố Vinh

- Phân tích thực trạng, hiệu quả công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trên địa bàn xã

SV: PHẠM DUY KHÁNH 3 MSSV: 1252052425

Đánh giá tác động của quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến phát triển nông nghiệp và nông thôn tại xã Hưng Chính là cần thiết để xác định ảnh hưởng đến các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực Các chính sách chuyển đổi cần được thiết kế để tối ưu hóa lợi ích kinh tế, cải thiện đời sống cộng đồng và bảo vệ môi trường.

Để cải thiện tiến độ chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cần xác định rõ những tồn tại và nguyên nhân gây cản trở Từ đó, các giải pháp phù hợp sẽ được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

- Đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng đất bền vững đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn xã Hưng Chính, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

Phạm vi nghiên cứu

Công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Xã Hưng Chính, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

Quan điểm lịch sử trong nghiên cứu đất đai nhấn mạnh sự phát triển liên tục của các hiện tượng và sự vật qua thời gian Bài viết này khảo sát quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ quá khứ đến hiện tại và dự báo tương lai, nhằm làm rõ diễn biến của vấn đề này Qua đó, chúng tôi xác định xu hướng phát triển chung của chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại xã Hưng Chính, Thành phố Vinh, cũng như trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

SV: PHẠM DUY KHÁNH 4 MSSV: 1252052425

5.1.2 Quan điểm hệ thống – cấu trúc

Quan điểm hệ thống – cấu trúc nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong bối cảnh các yếu tố tác động và sự tác động ngược lại của chúng Đối với quản lý Nhà nước về đất đai, quan điểm này được áp dụng để phân tích chuyển mục đích sử dụng đất, đồng thời đánh giá thực trạng trong công tác quản lý đất đai Qua đó, bài viết sẽ chỉ ra những ảnh hưởng của việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội hiện tại và tương lai của địa phương.

5.1.3 Quan điểm thực tiễn khách quan

Quan điểm thực tiễn hách quan nghiên cứu sự vật và hiện tượng trong bối cảnh phát triển của xã Hưng Chính, Thành phố Vinh Với vị trí địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên phong phú và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội tích cực, việc chuyển mục đích sử dụng đất tại đây là một yêu cầu tất yếu Quá trình chuyển đổi này không chỉ phù hợp mà còn mang lại ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển tổng thể của địa phương.

5.1.4 Quan điểm phát triển bền vững

Quan điểm phát triển bền vững nhấn mạnh sự kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, hiệu quả và bền vững, đồng thời chú trọng đến tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường Nghiên cứu về phát triển bền vững tập trung vào các giải pháp trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là yếu tố con người, trong đó đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức đóng vai trò quan trọng.

5.2.1 Phương pháp thu thập, xử lý và tổng hợp tài liệu thông tin

+ Các thông tin từ hồ sơ địa chính tài liệu sử dụng thường xuyên và tài liệu gốc để tra cứu

+ Tài liệu từ sách báo, tạp chí, internet…

SV: PHẠM DUY KHÁNH 5 MSSV: 1252052425

Thông tin địa chính, đặc biệt trong quản lý sử dụng đất, rất phong phú nhưng chưa đủ cho nghiên cứu Để có cái nhìn tổng quát, cần phải xử lý, tổng hợp và trình bày các dữ liệu thu thập Kết quả từ quá trình này sẽ giúp làm rõ đặc trưng của tổng thể nghiên cứu.

Thống kê các số liệu, tài liệu địa chính, các số liệu điều tra và các tài liệu khác liên quan

Phương pháp nghiên cứu bao gồm việc thu thập, tóm tắt và trình bày số liệu, cùng với việc tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau, nhằm phản ánh tổng quát đối tượng nghiên cứu.

5.2.3 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Khảo sát địa bàn và phỏng vấn cán bộ, người dân là phương pháp quan trọng để đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất Qua đó, chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại xã.

Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận – kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo đề tài gồm các chương sau:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở xã Hưng Chính, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở xã Hưng Chính, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở xã Hưng Chính, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

SV: PHẠM DUY KHÁNH 6 MSSV: 1252052425

NỘI DUNG

CHÍNH, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN 1.1 Khái quát về công tác quản lý đất đai

1.1.1 Quản lý Nhà nước về đất đai

1.1.1.1 Khái niệm cơ bản về quản lý Nhà nước về đất đai

Quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm các hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai Điều này bao gồm việc nắm bắt tình hình sử dụng đất, phân phối và phân bổ lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch, cũng như kiểm tra và giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất Ngoài ra, việc điều tiết các nguồn lợi từ đất đai cũng là một phần quan trọng trong quản lý này.

Quản lý Nhà nước về đất đai có mục tiêu bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất Điều này đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất quốc gia, tăng cường hiệu quả sử dụng đất, đồng thời bảo vệ và cải tạo đất, cũng như bảo vệ môi trường.

1.1.1.2 Vai trò của Nhà nước về quản lý đất đai

Nhà nước cần đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất đai để khuyến khích họ đầu tư lâu dài Để gắn bó với đất đai, người sử dụng cần được bảo vệ các lợi ích cơ bản Bên cạnh quyền lợi, họ cũng phải thực hiện nghĩa vụ như nộp thuế sử dụng đất hàng năm, sử dụng đất đúng mục đích và giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi.

Để đảm bảo đất đai được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả, cần xây dựng các phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất có tính khả thi cao Việc quản lý và giám sát thực hiện các phương án này là rất quan trọng, nhằm phục vụ tốt cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Điều này giúp đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai mà vẫn đạt được các mục tiêu đề ra.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở XÃ HƢNG CHÍNH, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

Khái quát về công tác quản lý đất đai

1.1.1 Quản lý Nhà nước về đất đai

1.1.1.1 Khái niệm cơ bản về quản lý Nhà nước về đất đai

Quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm các hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai Điều này bao gồm việc theo dõi tình hình sử dụng đất, phân phối và phân bổ lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch, cũng như kiểm tra và giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, đồng thời điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.

Quản lý Nhà nước về đất đai nhằm bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất quốc gia Mục tiêu còn bao gồm tăng cường hiệu quả sử dụng đất, bảo vệ và cải tạo đất, cũng như bảo vệ môi trường.

1.1.1.2 Vai trò của Nhà nước về quản lý đất đai

Nhà nước cần đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất để khuyến khích họ gắn bó và đầu tư lâu dài Người sử dụng đất không chỉ được hưởng các lợi ích cơ bản mà còn phải thực hiện nghĩa vụ như nộp thuế sử dụng đất hàng năm, sử dụng đất đúng mục đích và giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi.

Để đảm bảo đất đai được sử dụng hiệu quả và đúng mục đích, cần xây dựng các phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất có tính khả thi cao Việc quản lý và giám sát chặt chẽ thực hiện các phương án này là rất quan trọng Như vậy, quản lý Nhà nước về đất đai sẽ hỗ trợ tốt cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm nhưng vẫn đạt được các mục tiêu đề ra.

SV: PHẠM DUY KHÁNH 7 MSSV: 1252052425

Khai thác giá trị kinh tế từ đất đai là yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước Hoạt động này được thực hiện thông qua các chính sách tài chính liên quan đến đất đai, bao gồm thu tiền sử dụng đất, tiền giao đất, tiền thuê đất, và tiền chuyển mục đích sử dụng đất Ngoài ra, các loại thuế như thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, và thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất cũng được áp dụng nhằm đảm bảo quyền điều tiết nguồn lợi từ đất đai của Nhà nước.

Để đảm bảo ổn định chính trị và giải quyết các vấn đề xã hội trong quá trình khai thác đất đai, cần nhận thức rằng đất đai là tài sản quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho cộng đồng Người dân có quyền khai thác và hưởng lợi từ đất đai, nhưng việc quản lý đất đai phải được thực hiện thống nhất và theo đúng pháp luật của Nhà nước.

Nhà nước đã thiết lập một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và cơ quan quản lý môi trường từ Trung ương đến địa phương nhằm bảo vệ tài nguyên và môi trường đất Nhiều biện pháp đã được ban hành và thực hiện để khắc phục tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng tại Việt Nam.

Quản lý Nhà nước về đất đai đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là trong việc quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

1.1.2 Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai

Theo Luật Đất đai 2013, quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm 15 nội dung cụ thể, trong đó có việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai, cùng với tổ chức thực hiện các văn bản này.

Sau khi Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn có hiệu lực, cần tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ chủ chốt và tuyên truyền về Luật Đất đai qua các phương tiện thông tin đại chúng Việc này nhằm giúp người dân hiểu và thực hiện đúng Luật Đất đai Bên cạnh đó, cần ban hành các văn bản cụ thể hóa nội dung quản lý Nhà nước về đất đai và đôn đốc các cơ quan thực hiện.

SV: PHẠM DUY KHÁNH 8 MSSV: 1252052425 chức n ng thực hiện các v n bản trên địa bàn theo thẩm quyền quy định của Luật Đất đai n m 2013

Ví dụ như: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014, quyết định số

Theo Quyết định 80, 81, 82/QĐ-UBND, việc thu hồi, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định Địa giới hành chính, được xác định theo phường, xã, có mốc cắm cụ thể trên thực địa và được định vị trên bản đồ hành chính Các ranh giới này được thể hiện bằng nét vẽ theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, và được hoạch định dựa trên tài liệu đo đạc địa chính Hồ sơ ranh giới đã được phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền, đảm bảo đất đai trong phạm vi lãnh thổ ổn định và không có tranh chấp Ngoài ra, việc khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, cũng như điều tra và đánh giá tài nguyên đất và giá đất cũng được thực hiện để quản lý hiệu quả.

Trong những năm qua, công tác khảo sát, đo đạc và đánh giá đất đã được thực hiện hiệu quả, đặc biệt là việc điều tra đất đang sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao và cho thuê đất, theo Chỉ thị 31/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính và đánh giá đất đai theo hướng địa chất công trình đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Hiện nay có các loại bản đồ sau:

Bản đồ giải thửa là tài liệu bản đồ duy nhất được sử dụng để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị định 64/CP, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý đất đai tại địa phương hiện nay.

- Bản đồ địa giới hành chính và các loại bản đồ chuyên đề khác:

SV: PHẠM DUY KHÁNH 9 MSSV: 1252052425

Bản đồ và hồ sơ địa giới hành chính được lập năm 1995 với tỷ lệ 1/50.000 theo Chỉ thị 364/CT ngày 06/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (hiện nay là Chính phủ) Tài liệu này hiện đang được quản lý tại phường (xã) và có ranh giới ổn định, không tranh chấp.

Công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất

1.2.1 Khái niệm về đất đai và phân loại đất đai

1.2.1.1 Khái niệm cơ bản về đất đai Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước con người không tự sản sinh thêm và đặc tính sử dụng của nó là vô hạn Đất đai mang đặc tính mà không gì có thể thay thế được, là cái nôi, cái cơ bản ban đầu cho sự tồn tại và phát triển của muôn loài Thiếu đất đai thì hông thể có một sinh vật nào tồn tại được Các Mác viết rằng : “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất ” [2] Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt Nhưng tuỳ theo mỗi ngành nghề hác nhau mà đất đai có những vị trí và vai tr hác nhau

Trong ngành công nghiệp, đất đai làm nền tảng, làm cơ sở, làm địa điểm để tiến hành những thao tác, những hoạt động sản xuất kinh doanh

Trong ngành xây dựng, nó là nền tảng, là cơ sở, tư liệu sản xuất, làm địa điểm để xây dựng các công trình kiến trúc, nhà ở…

Trong ngành nông nghiệp, đất đai giữ vai trò cực kỳ quan trọng, là yếu tố cơ bản hàng đầu trong sản xuất Nó không chỉ là nơi lao động diễn ra mà còn cung cấp nguồn dinh dưỡng cho cây trồng Đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động độc nhất, không thể thay thế bằng bất kỳ vật chất nào khác.

Theo Các Mác, đất đai là nguồn gốc của mọi của cải vật chất, và nếu không có đất đai, thì không thể tồn tại bất kỳ thứ gì.

Việc tìm hiểu và sử dụng hợp lý đất đai không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ và cải tạo nguồn tài nguyên quý giá này Điều này giúp duy trì giá trị vốn có của đất đai, đảm bảo nó không trở nên khan hiếm và vẫn là môi trường sống cho đa dạng sinh học.

1.2.1.2 Phân loại đất đai a, Phân loại theo tự nhiên

Phân loại đất Việt Nam theo phương pháp định lượng của FAO – UNESCO (Hội Khoa học đất Việt Nam 1996) thì thổ nhưỡng Việt Nam gồm các loại đất sau [5]:

Bảng 1.1: Bảng phân loại đất Việt Nam theo phương pháp định lượng của

FAO-UNESCO STT Tên Việt Nam Tên theo FAO - UNESCO

3 Đất phù sa FL – Thionic Fluvisols

5 Đất mặn FLs – Salie Fluvisols

6 Đất phèn FLt – Thionic Fluvisols

7 Đất than bùn HS – Histosols

10 Đất mùn alit trên núi cao Al – Alisols

11 Đất tác nhân AT – Antorosol

SV: PHẠM DUY KHÁNH 15 MSSV: 1252052425

Tổng diện tích đất chua và nghèo mùn tại Việt Nam lên tới 20,49 triệu ha, chiếm 65% diện tích đất tự nhiên của cả nước Đặc điểm đất có màu đỏ hoặc vàng, dễ kết vón thành đá ong do chứa hợp chất Al và Fe Loại đất này thích hợp cho lâm nghiệp, nông – lâm kết hợp, cũng như trồng vườn rừng, cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày.

Đất xám chủ yếu hình thành ở những khu vực có địa hình bậc thang và dốc rõ rệt Loại đất này có diện tích lớn, gần 20 triệu ha, phân bố rộng rãi tại các vùng trung du miền núi và một phần đồng bằng.

Đất phù sa chiếm 10,8% tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam, được biết đến với độ phì nhiêu và màu mỡ cao Đặc tính của đất phù sa phụ thuộc vào quá trình bồi đắp của sông, với cấu trúc cơ học hạt mịn và tơi xốp, có thể có sự pha trộn với cát tùy thuộc vào lưu tốc dòng chảy và tốc độ bồi lắng ở từng khu vực.

Đất cát biển Việt Nam, với diện tích khoảng 530.000 ha, có thành phần cơ giới nhẹ, bở rời và hàm lượng Si cao Phân bố dọc ven biển từ Bắc vào Nam, đặc biệt tập trung nhiều ở khu vực Trung Bộ, loại đất này rất thích hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả và rau màu.

- Đất mặn Đất mặn là loại đất chứa hàm lượng các muối hòa tan lớn, đa phần là muối

Tại Việt Nam, tổng diện tích đất mặn lên tới 970.000 ha, phân bố dọc theo bờ biển từ Bắc vào Nam, bao gồm các khu vực như Phan Rang - Ninh Thuận, đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.

Nguyên nhân gây ra tình trạng đất mặn chủ yếu là do tác động của nước biển theo thủy triều dâng lên, sự xâm lấn của nước biển vào các khu vực trũng và sự tích tụ lâu dài của nước mạch mặn trong đất, dẫn đến việc muối bị đẩy lên bề mặt đất.

SV: PHẠM DUY KHÁNH 16 MSSV: 1252052425

Đất phèn là loại đất chua mặn, chứa nhiều sulfat và các ion Fe, Al, hình thành tại các vùng đất mặn có khả năng thoát nước và tích tụ xác hữu cơ thực vật Tại Việt Nam, đất phèn tập trung chủ yếu ở các khu vực như Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, Cà Mau, Hải Phòng, Hà Nam và Nam Định, với tổng diện tích lên tới hơn 1,85 triệu ha.

Đất than bùn được hình thành từ các vật liệu hữu cơ bị chôn vùi và trải qua quá trình phân hủy một phần Tại Đồng bằng sông Cửu Long, đất than bùn chủ yếu tập trung ở vùng U Minh thuộc Kiên Giang và Minh Hải Loại đất này thường được khai thác để sản xuất phân bón, phân hữu cơ tổng hợp và phân sinh học, sau khi được làm khô và ủ với lân và vôi.

Nhóm đất này hình thành trong điều kiện bão hòa bazơ hoặc từ sản phẩm phong hóa tại chỗ, rất thích hợp cho các loại cây như đỗ, đậu, ngô, mía và các loại cây ăn quả Ngoài ra, ở địa hình bằng phẳng với khả năng thoát nước tốt, đất cũng phù hợp cho lúa và một số loài cây khác có khả năng thích nghi.

Nhóm đất này được hình thành trong điều kiện khí hậu khô hạn tại hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận, nơi lượng mưa thấp hơn lượng bốc hơi Đặc điểm của đất là độ pH trung tính, ít chua hoặc kiềm yếu, với mức độ bão hòa bazơ cao Tuy nhiên, đất thường thiếu nước vào mùa khô và có hàm lượng hữu cơ, đạm, lân, kali ở mức trung tính và nghèo, gây khó khăn cho việc canh tác nếu không có biện pháp bảo vệ thích hợp.

Đất mùn alit trên núi cao, thường xuất hiện tại các đỉnh núi như Hoàng Liên Sơn, Ngọc Linh, Ngọc Ang1 và Chư Yang Sin, với độ cao trên 200m Thực vật đặc trưng bao gồm đỗ quyên, trúc và một số cây lá kim ôn đới Tại đây, lớp thảm mục hoặc lớp mùn thô than bùn nằm ở trên cùng, trong đó quá trình hình thành mùn là yếu tố chính của loại đất này.

SV: PHẠM DUY KHÁNH 17 MSSV: 1252052425

Các văn bản pháp luật về công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Nghị định số 35/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 13/04/2015, quy định về quản lý và sử dụng đất trồng lúa Theo Điều 5 của nghị định, việc chuyển đổi đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp được quy định cụ thể, nhằm đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả và bền vững.

1 Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai và phải nộp một hoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa

2 Tùy theo điều iện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức nộp cụ thể nhưng hông thấp hơn 50% số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải chuyển sang đất phi nông nghiệp nhân với giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất

3 Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất lập bản ê hai số tiền phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được nhà nước giao, cho thuê và nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất Điều 5: Thu tiền sử dụng đất hi chuyển mục đích sử dụng đất

1 Đối với tổ chức inh tế:

Phạm Duy Khánh, MSSV: 1252052425, đề cập đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở Trong trường hợp này, Nhà nước sẽ thu tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.

Trường hợp Nhà nước giao đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/07/2014, khi được phép chuyển mục đích sang đất ở, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở và tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích, tại thời điểm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Khi Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần, việc chuyển đổi mục đích sang đất ở đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất sẽ yêu cầu nộp tiền sử dụng đất Số tiền này được tính bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo giá đất ở và tiền thuê đất đã nộp một lần của loại đất trước khi chuyển mục đích, dựa trên thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

2 Đối với hộ gia đình, cá nhân: a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc hu dân cư hông được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc hi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/07/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao hông thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

SV: PHẠM DUY KHÁNH 36 MSSV: 1252052425

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, ban hành ngày 15/05/2014, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, trong đó Điều 69 nêu rõ trình tự và thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

1 Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất èm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường

2 Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Một số bài học kinh nghiệm về công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên thế giới

3 Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định

1.4 Một số bài học kinh nghiệm về công tác quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên thế giới

Trung Quốc đã có 30 n m xây dựng chủ nghĩa xã hội theo lý luận kinh tế

Chủ nghĩa xã hội hiện thực và chính sách cải cách thành công của Trung Quốc đã mang lại những thành tựu to lớn, với mức tăng trưởng GDP đạt 9,7%/năm trong 20 năm cải cách, đưa Trung Quốc trở thành nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới Khoảng 200 triệu người dân đã thoát nghèo, và vào năm 1998, Trung Quốc đứng đầu thế giới về sản lượng nông sản, với thu nhập của nông dân tăng 16 lần Nông nghiệp Trung Quốc đã tạo ra những kỳ tích quan trọng, đáp ứng nhu cầu lương thực cho 1,3 tỷ dân và tạo nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa Tuy nhiên, bên cạnh những thành công to lớn về kinh tế và xã hội, quá trình phát triển kinh tế của Trung Quốc vẫn chứa đựng nhiều thách thức.

Phạm Duy Khánh, sinh viên mã số 1252052425, nhận định rằng các chính sách liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp, đô thị hóa và công nghiệp hóa đang đối mặt với nhiều nguy cơ và thách thức lớn, ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế.

Quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và đất ở tại Trung Quốc đã khiến diện tích đất canh tác giảm mạnh, với bình quân đầu người chỉ đạt 1/3 mức trung bình toàn cầu Sự cạnh tranh giữa sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, cùng với sự phát triển đô thị nhanh chóng, đã làm tăng giá thành sản xuất nông nghiệp, khiến nó ngày càng tụt hậu so với thu nhập của cư dân thành phố Khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành thị ngày càng gia tăng Theo Luật Đất đai hiện hành, quy định về đất nông nghiệp cũng đang gặp nhiều thách thức.

“Nhà nước bảo hộ đất canh tác, khống chế nghiêm ngặt chuyển đất canh tác thành phi canh tác”

Mỗi giai đoạn thăng trầm trong lịch sử kinh tế, chính trị và xã hội Trung Quốc đều chịu ảnh hưởng lớn từ cơ chế và chính sách nông nghiệp, đặc biệt là việc sử dụng đất nông nghiệp Hệ quả từ việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và đất ở đã tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội Trung Quốc Mặc dù chính sách "kiểm soát nghiêm ngặt chuyển đất canh tác thành phi canh tác" ra đời muộn hơn so với một số nước trong khu vực, nhưng nó đã mang lại nhiều thành công trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Nhật Bản là quốc gia tiên phong trong cải cách kinh tế ở châu Á, chuyển đổi từ nền kinh tế phong kiến tiểu nông sang công nghiệp hóa Qua quá trình phát triển, Nhật Bản đã trở thành một quốc gia công nghiệp hiện đại, tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp chủ yếu vẫn dựa vào các hộ gia đình nhỏ, phản ánh đặc trưng của nền văn hóa lúa nước, tương đồng với Việt Nam.

SV: PHẠM DUY KHÁNH 38 MSSV: 1252052425

Trước khi tiến hành công cuộc duy tân, nền kinh tế Nhật Bản chủ yếu dựa vào nông nghiệp sản xuất nhỏ và tiểu nông phong kiến với năng suất thấp và địa tô cao Giống như Việt Nam, Nhật Bản cũng gặp phải sự hạn chế về tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm và dân số ngày càng tăng Để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, việc tăng năng suất nông nghiệp là điều cần thiết, và trong bối cảnh đất chật người đông, giải pháp duy nhất là áp dụng thâm canh để nâng cao năng suất.

Khoa học kỹ thuật nông nghiệp tại Nhật Bản đã được coi là giải pháp hàng đầu từ thế kỷ XIX, với sự chú trọng vào phát triển công nghệ thu hút lao động và tiết kiệm đất Các kỹ thuật như tưới nước, sử dụng phân bón và lai tạo giống đã góp phần nâng cao năng suất cây trồng Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất cũng đã tạo động lực cho nông dân áp dụng khoa học công nghệ, từ đó gia tăng năng suất Việc chia đất cho mọi nông dân đã hình thành một tầng lớp nông dân sở hữu ruộng đất nhỏ.

Chính sách tiết kiệm đất triệt để và bảo hộ sản xuất nông nghiệp tại Nhật Bản đã hạn chế chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và đất ở Các cơ chế chính sách linh hoạt, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Quá trình phát triển xã hội của Việt Nam hiện nay tương tự như giai đoạn trước đây của Đài Loan, với nền nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo Vào cuối thế kỷ 19, Đài Loan đã thực hiện cải cách ruộng đất, chuyển giao quyền sử dụng đất từ địa chủ sang những người thực sự quản lý đất đai Sự phát triển nông nghiệp, kết hợp với tiến bộ kỹ thuật, đã hình thành nền tảng vững chắc cho sự ổn định và phát triển kinh tế mạnh mẽ tại Đài Loan Năm 1981, Đài Loan tiến hành “Cải cách ruộng đất lần thứ hai” nhằm mở rộng quy mô nông trại, áp dụng các chính sách hợp tác sản xuất, hợp đồng hoán, cùng với việc triển khai các kỹ thuật mới.

Trong quá trình công nghiệp hóa, Đài Loan đã chuyển đổi từ các ngành sản xuất không sạch như chăn nuôi và trồng trọt sang sản phẩm sạch, chất lượng cao, không sử dụng hóa chất Sự gia tăng nhanh chóng của giá đất và lao động đã làm chững lại sản xuất lúa, dẫn đến việc thay thế lúa bằng các cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn Đến thập kỷ 1990, việc ưu tiên phát triển môi trường trở thành mục tiêu quan trọng của ngành nông nghiệp Đài Loan Mặc dù Đài Loan và Trung Quốc có nguồn gốc lịch sử chung, nhưng chính sách sử dụng đất khác nhau đã tạo ra những tác động và hiệu quả khác biệt Sự chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất công nghiệp đã mang lại những lợi ích to lớn cho nền kinh tế, cả trong ngắn hạn và dài hạn.

Chính sách phát triển nông nghiệp, bao gồm việc sử dụng và chuyển dịch đất nông nghiệp, có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp Nếu không áp dụng chính sách phù hợp, quốc gia sẽ phải đối mặt với hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế và xã hội.

SV: PHẠM DUY KHÁNH 40 MSSV: 1252052425

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở XÃ HƢNG CHÍNH, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở XÃ HƢNG CHÍNH, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Duy Lợi (2007), Địa lí tự nhiên Việt Nam 1 (phần đại cương), NXB Đại học Sư Phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa lí tự nhiên Việt Nam 1 (phần đại cương)
Tác giả: Đặng Duy Lợi
Nhà XB: NXB Đại học Sư Phạm
Năm: 2007
2. Nguyễn Hữu Ngữ (2010), Bài giảng quy hoạch sử dụng đất, NXB Đại học Nông lâm Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng quy hoạch sử dụng đất
Tác giả: Nguyễn Hữu Ngữ
Nhà XB: NXB Đại học Nông lâm Huế
Năm: 2010
3. Nguyễn Khắc Thái Sơn 2007), Quản lý nhà nước về đất đai, NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về đất đai
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
4. Đặng Hùng Võ (2007), Cơ sở địa chính, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở địa chính
Tác giả: Đặng Hùng Võ
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2007
5. Hội Khoa Học Đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đất Việt Nam
Tác giả: Hội Khoa Học Đất Việt Nam
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2000
6. UBND xã Hưng Chính, Lịch sử đảng bộ và nhân dân xã Hưng Chính Khác
7. Luật đất đai 2013, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội Khác
8. Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai Khác
9. Quy hoạch sử dụng đất đến n m 2020 và ế hoạch sử dụng đất đến n m 2015 xã Hưng Chính, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w