ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa diễn ra khẩn trương, mang lại nhiều chuyển biến tích cực cho xã hội Sự phát triển kinh tế đã cải thiện đáng kể đời sống người dân, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng sản phẩm xã hội tăng cao Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt, phát sinh từ các hoạt động ăn, ở và tiêu dùng, vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường, gây ra ô nhiễm môi trường.
Thị trấn Thiên Cầm, nằm ở phía Đông Nam tỉnh Hà Tĩnh, sở hữu hệ thống giao thông thuận lợi và bãi biển đẹp, khí hậu trong lành, tạo điều kiện cho du lịch phát triển mạnh mẽ Đến năm 2025, Thiên Cầm dự kiến sẽ trở thành khu du lịch quốc gia, với kế hoạch mở rộng diện tích sang các vùng lân cận và đầu tư xây dựng nhiều nhà hàng, khách sạn đạt tiêu chuẩn Mục tiêu là nâng cao đa dạng loại hình du lịch để thu hút và đáp ứng nhu cầu của du khách Tuy nhiên, sự gia tăng lượng khách du lịch vào mùa cao điểm cũng đặt ra áp lực lớn lên môi trường, đặc biệt là vấn đề chất thải rắn sinh hoạt.
Thị trấn Thiên Cầm đang đối mặt với vấn đề quản lý CTRSH chưa hiệu quả, đặc biệt tại khu du lịch, nơi rác thải ứ đọng và việc thu gom diễn ra chậm Tình trạng này không chỉ gây mất mỹ quan mà còn trở thành nỗi bức xúc của cộng đồng, chưa được giải quyết triệt để.
Để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH), tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Hiện trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Thiên Cầm giai đoạn 2015-2025.” Mục tiêu của đề tài là tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong khu vực này.
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá công tác quản lý CTRSH trên địa bàn thị trấn Thiên Cầm
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác quản lý CRTSH trên địa bàn thị trấn Thiên Cầm.
Ý nghĩa
Bài viết tập trung vào việc phân tích đặc điểm quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Thiên Cầm, nhằm chỉ ra những tồn tại và hạn chế cũng như nguyên nhân của chúng Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học giúp các nhà quản lý đề xuất những giải pháp hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực này.
SVTH: NGUYỄN THỊ HẰNG – 53K5307 Trang: 12
Giới hạn của đề tài
Đề tài giới hạn nghiên cứu trong phạm vi lãnh thổ khu vực thị trấn Thiên Cầm và tập trung vào CTR sinh hoạt.
Quan điểm nghiên cứu
5.1 Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là việc đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai Điều này đòi hỏi con người xem xét lợi ích kinh tế và môi trường trong các hoạt động sản xuất và sinh hoạt, nhằm đảm bảo rằng hiện tại không làm tổn hại đến sự phát triển tương lai Bài viết này áp dụng quan điểm phát triển bền vững để tìm kiếm các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt tại thị trấn Thiên Cầm, với các tiêu chí kinh tế, xã hội và môi trường được đặt lên hàng đầu.
5.2 Quan điểm tiếp cận hệ thống
Quá trình xem xét một cách toàn diện và đa chiều là quan điểm cơ bản trong tư duy, giúp xác định phương pháp nghiên cứu các đối tượng không tách rời mà trong mối quan hệ chặt chẽ của một hệ thống.
Cấu trúc hệ thống gồm: cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc chức năng
- Cấu trúc đứng là hệ thống các thuộc tính về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế-xã hội của thị trấn Thiên Cầm
- Cấu trúc ngang là hệ thống các đơn vị dân cƣ cơ sở gồm các tổ dân phố
Cấu trúc chức năng của thị trấn Thiên Cầm phản ánh hệ thống động lực của môi trường tự nhiên và xã hội Bài viết áp dụng quan điểm hệ thống để nghiên cứu môi trường tại Thiên Cầm, chú trọng vào công tác thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH).
Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp thu thập số liệu
Tổng hợp tài liệu về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, dân số, số lượng khách du lịch hàng năm và khối lượng chất thải rắn phát sinh tại khu dân cư và khu du lịch là cần thiết để hiểu rõ hơn về tình hình môi trường và phát triển bền vững.
Dữ liệu được thu thập từ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cẩm Xuyên, UBND Thị trấn Thiên Cầm, cùng với sự hỗ trợ của Ban quản lý khu du lịch Thiên Cầm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HẰNG – 53K5307 Trang: 13
Cầm Hợp tác xã vệ sinh du lịch Thiên Cầm,một số thông tin từ trung tâm quan trắc …
Khám phá các nghiên cứu khoa học có độ tin cậy cao ở cấp quốc gia và cấp tỉnh, thành phố, được công nhận qua các nguồn tài liệu như tạp chí, báo cáo khoa học và internet.
Tham khảo các bài giảng có nội dung liên quan của các giáo viên các trường để bài luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn
Phương pháp chuyên gia là việc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia hàng đầu thông qua các buổi gặp gỡ và trao đổi, nhằm lựa chọn phương pháp quản lý hiệu quả cho CTRSH tại thị trấn Thiên Cầm.
Quá trình lấy ý kiến chuyên gia tại huyện Cẩm Xuyên bao gồm sự tham gia của cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ địa chính Ủy ban nhân dân thị trấn Thiên Cầm, cán bộ Hợp tác xã vệ sinh du lịch Thiên Cầm, cùng với sự hướng dẫn của cô Phan Thị Quỳnh Nga, giáo viên chuyên môn.
Quá trình nghiên cứu đòi hỏi cái nhìn tổng quan và chính xác về vấn đề, vì vậy thực địa đóng vai trò quan trọng Việc này giúp hiểu rõ địa bàn nghiên cứu và đưa ra những nhận xét, đánh giá chính xác về công tác thu gom và vận chuyển CTRSH tại thị trấn Thiên Cầm.
Phương pháp này nhằm xử lý số liệu tính được tổng chất thải rắn phát sinh từ khu dân cƣ, khu du lịch và dự báo đến năm 2025
Ngoài ra phân tích được chất lượng môi trường hiện tại thị trấn Thiên Cầm
SVTH: NGUYỄN THỊ HẰNG – 53K5307 Trang: 14
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Khái niệm về CTR sinh hoạt
CTR là tổng hợp tất cả các chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của con người và sinh vật, được loại bỏ khi không còn giá trị sử dụng hoặc khi con người không còn nhu cầu.
Chất thải rắn sinh hoạt là sản phẩm phát sinh từ các hoạt động của con người, chủ yếu từ khu dân cư, cơ quan, trường học và các trung tâm dịch vụ, thương mại Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt bao gồm bao bì, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói, đất đá, chất dẻo, thực phẩm dư thừa và cao su.
1.1 Nguồn gốc, thành phần, khối lƣợng và tính chất của CTR sinh hoạt
- Khu thương mại (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ…)
- Cơ quan, công sở (trường học, trung tâm và viện nghiên cứu, bệnh viện )
Bảng 1.1: Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt Nguồn phát sinh Loại chất thải
Hộ gia đình thường phát sinh nhiều loại rác thải như rác thực phẩm, giấy, carton, nhựa, túi nylon, vải, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây và các chất thải đặc biệt như pin, dầu nhớt, lốp xe, ruột xe, sơn xe.
Khu thương mại chuyên thu gom các loại chất thải như giấy, cacton, nhựa, túi nylon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim loại và chất thải đặc biệt, bao gồm vật dụng gia đình hư hỏng như kệ sách, đèn, tủ, đồ điện tử hỏng như máy radio, tivi, tủ lạnh, máy giặt, cùng với pin, dầu nhớt, săm lốp và sơn thừa.
Tại công sở, các loại chất thải như giấy cacton, nhựa, túi nylon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim loại và chất thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ hỏng, pin, dầu nhớt, săm lốp, và sơn thừa cần được phân loại và xử lý đúng cách để bảo vệ môi trường.
( Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn – PGS TS Nguyễn Văn Phước) 1.2.2 Thành phần
Thành phần rác thải sinh hoạt rất đa dạng và phản ánh đặc trưng của từng đô thị, mức độ văn minh và tốc độ phát triển xã hội Phân tích thành phần rác thải sinh hoạt đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, phân loại, thu gom và lựa chọn công nghệ xử lý hiệu quả.
NỘI DUNG
THỰC TRẠNG THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN THIÊN CẦM
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN THIÊN CẦM
I : Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Thị Trấn Thiên Cầm, với diện tích tự nhiên 1.401,17 ha, tọa lạc tại phía Đông Nam tỉnh Hà Tĩnh Nơi đây cách thành phố Hà Tĩnh khoảng 34km và cách trung tâm huyện Cẩm Xuyên khoảng 12km.
Phía Đông giáp các xã Cẩm Nhƣợng, Cẩm Lộc
Phía Tây giáp các xã Cẩm Dương, Cẩm Nam, Cẩm Phúc
Phía Nam giáp xã Cẩm Phúc, Cẩm Hà
Phía Bắc giáp xã Cẩm Dương và Biển Đông
Khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc nền tự nhiên trung bình từ 0,002 đến 0,009 m, chủ yếu hướng về phía nam Độ cao trung bình là 3,8m, trong đó đỉnh Thiên Cầm cao nhất đạt 112m, còn khu vực ven sông Gia Hội ở phía nam có độ cao thấp nhất chỉ 0,1m Quá trình địa mạo chủ yếu diễn ra dưới dạng bồi tụ, với thành phần chính là trầm tích biển và một lượng nhỏ phù sa sông, cùng với quá trình phong hóa tại chỗ.
Thị trấn Thiên Cầm thuộc vùng đồng bằng ven biển Bắc miền trung, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới - ẩm gió mùa
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24,5℃
Nhiệt độ tháng cao nhất đạt 39,6℃
Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 8℃ Độ ẩm trung bình năm là 85%
Lƣợng mƣa trung bình năm đạt 2400 mm
Số giờ nắng trong năm là 1.572 giờ,tháng nắng nhiều nhất là tháng 5 với số giờ nắng đạt 210 giờ
Trong mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9, gió chủ yếu là gió Đông Nam với tốc độ trung bình khoảng 2m/s Từ tháng 7 đến tháng 8, gió Tây Nam cũng xuất hiện, có tốc độ từ 3-5m/s, thỉnh thoảng mạnh lên đạt 7-10m/s.
Mùa đông tại khu vực này chịu ảnh hưởng từ gió mùa đông bắc, mang đến độ ẩm tương đối cao Đầu mùa thường lạnh và khô, trong khi cuối mùa trở nên lạnh và ẩm, đặc trưng bởi những cơn mưa phùn.
Chế độ thủy văn trong khu vực này bị ảnh hưởng chủ yếu bởi lượng mưa hàng năm, dẫn đến sự phân chia dòng chảy thành hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa kiệt Mùa lũ thường diễn ra khi lượng mưa tăng cao, trong khi mùa kiệt là thời kỳ dòng chảy giảm sút.
Dòng chảy trong vùng phân phối không đồng đều suốt năm, với mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 12 chiếm trên 70% lượng dòng chảy hàng năm Trong khi đó, mùa kiệt kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8 chỉ chiếm dưới 30% tổng lượng dòng chảy.
Theo tài liệu khảo sát, mực nước ngầm xuất hiện ở độ sâu 35,5m so với mặt đất tự nhiên, chủ yếu là nước ngấm và nước thấm từ mưa và nước mặt Mực nước này có sự biến động theo mùa.
Hải văn khu vực phía Nam Sông Hội (Sông Cửa Nhượng) có tuyến đê quai đất để ngăn nước tràn và hệ thống đập điều tiết nhằm chống xâm thực từ nước biển vào nội đồng Chế độ thủy triều ở đây đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nước.
Hải văn khu vƣc đƣợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1: Mực nước biển hàng tháng trong năm
(Nguồn: Trung tâm quan trắc và môi trường Hà Tĩnh) 2.1.5 Sinh vật
Hệ sinh thái ven biển đặc trưng với sự hiện diện chủ yếu của cây phi lao, bên cạnh một số cây ăn quả và cây nông nghiệp, tạo nên một môi trường thực vật khá đơn điệu.
Rừng và thực vật chủ yếu là rừng trồng, với diện tích nhỏ và chức năng chính là bảo vệ ven biển Động vật trên cạn chủ yếu gồm gia súc, gia cầm và một số loài chim Hệ sinh thái thủy sinh phong phú với 267 loài cá thuộc 97 họ, trong đó có 60 loài có giá trị kinh tế cao, cùng với 27 loài tôm và một số loài nhuyễn thể, giáp xác.
Hệ thống kênh mương được xây dựng tương đối hoàn chỉnh với tổng chiều dài khoảng 10km Một số tuyến kênh đã được kiên cố hóa, giúp đảm bảo việc tưới tiêu chủ động cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt trong khu vực.
2.1.7 Thổ nhưỡng Đất chủ yếu là đất phù sa biển, thành phần cơ giới chính là cát pha có màu vàng hoặc xám tro Tầng đất nhẹ có độ độ tơi xốp tương đối tốt, khả năng thoát nước cao, có chiều dày trung bình là 1m Ngoài ra còn một dải đất phù sa sông ven sông Gia Hội
SVTH: NGUYỄN THỊ HẰNG – 53K5307 Trang: 38
2.2.1 Tài nguyên đất Đất ở khu vực Thiên Cầm chủ yếu là đất thịt nhẹ và đất pha cát thích hợp cho trồng lúa, cấy hoa màu nhƣ lạc, khoai, đậu…
Diện tích canh tác 465 ha, trong đó diện tích trồng lúa là 240 ha
Với diện tích 170 ha đang được khai thác, đây là nguồn tài nguyên chính được chú trọng đầu tư lâu dài nhằm phát triển kinh tế biển tổng hợp.
Thiên Cầm và khu vực lân cận hiện đang thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Thiên Cầm đến năm 2025, với mục tiêu tạo ra một điểm đến hấp dẫn cho du khách.
4 khu và triển khai trong 2 giai đoạn
QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1 Dự báo khối lượng chất thải rắn của thị trấn Thiên Cầm đến năm 2025
3.1.1 Dự báo quy mô phát triển dân số thị trấn Thiên Cầm đến năm 2025
Dân số của một khu vực có thể được ước tính trong tương lai dựa trên dân số hiện tại và tỷ lệ gia tăng dân số (r) thông qua phương trình cải tiến của Euler.
Trong đó: Ni+1 là dân số dự báo năm thứ i+1
N i là dân số năm hiện tại chọn làm gốc (năm 2015) r là tỷ lệ gia tăng dân số (gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học)
∆t là số năm cần tính toán
Bảng 3.1 Dự báo quy mô dân số thị trấn Thiên Cầm đến năm 2025 Đơn vị: Nghìn người
Tỷ lệ gia tăng dân số 4%
3.1.2 Xác định hệ số phát thải
Có nhiều cách để xác định hệ số phát thải chất thải rắn cho một khu vực nghiên cứu, như dựa vào tiêu chuẩn, quy chuẩn hoặc hiện trạng phát thải Tuy nhiên, trong bài viết này, tôi sử dụng phương pháp xác định hệ số phát thải dựa vào mức thu nhập bình quân (GDP/người/năm tính theo USD) Phương pháp này thể hiện mối tương quan giữa mức thu nhập bình quân đầu người và khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh (kg/người/ngày.đêm), cho thấy mỗi mức thu nhập khác nhau sẽ tương ứng với một mức phát thải cụ thể, từ đó phản ánh khách quan khối lượng chất thải rắn phát sinh tại khu vực nghiên cứu.
Bảng 3.2 Sự tương quan giữa khối lượng CTRSH và mức thu nhập bình quân Mức thu nhập Trung bình GDP/người/năm
Hệ số phát thải (kg/người/ngày.đêm)
SVTH: NGUYỄN THỊ HẰNG – 53K5307 Trang: 68
Nguồn: Công ty tư vấn NORCONSULT
Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn Thiên Cầm đến năm
Đến năm 2025, mức thu nhập GDP bình quân đạt 2.500 USD/người/năm, trong khi năm 2020 là 2.120 USD/người/năm Dự báo khối lượng CTRSH phát sinh trung bình sẽ là 0,63 kg/người/ngày.
Bảng 3.3 Dự báo hệ số phát thải CTRSH cho khu vực dân cƣ thị trấn Thiên Cầm đến năm 2025
Hệ số phát thải (kg/người/ngày.đêm)
Dựa trên quy mô phát triển dân số và hệ số phát thải chất thải rắn sinh hoạt tính theo GDP, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt dự kiến tại Thị trấn Thiên Cầm sẽ tăng lên đáng kể vào năm 2025, như thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 3.4.Tổng khối lƣợng CTRSH phát sinh từ dân cƣ đô thị của thị trấn Thiên
Khối lượng rác thải phát sinh hàng năm tại Thị trấn Thiên Cầm đạt 541,3 tấn, tương đương 1,483 tấn mỗi ngày, trong khi khối lượng rác thải phát sinh dự kiến sẽ tăng lên 1574,28 tấn hàng năm và 4,373 tấn mỗi ngày Hằng năm, Thị trấn còn thu hút hàng nghìn lượt khách du lịch, dự báo lượng du khách đến Thị trấn Thiên Cầm sẽ tăng mạnh vào năm 2025.
Bảng 3.5 Dự báo lƣợng khách đến thị trấn Thiên Cầm năm 2025
Stt Danh mục Đơn vị tính Năm 2015 Năm 2025
1 Tổng khách du lịch đến thị trấn Thiên Cầm
2 Tổng số khách lưu trú Lượt người 10.329 410.000
3 Tổng số khách không lưu trú
(Nguồn : Phòng TN&MT huyện Cẩm Xuyên[17] Đối với khách du lịch tại thị trấn Thiên Cầm tiêu chuẩn đƣợc tính nhƣ sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ HẰNG – 53K5307 Trang: 69
Bảng 3.6 Hệ số phát thải đối với khách du lịch năm 2025 tại khu du lịch Thiên Cầm
Danh mục Tiêu chuẩn thải rác kg/ người, ngày
(Nguồn : Phòng TN&MT huyện Cẩm Xuyên)[17]
Bảng 3.7 Tổng khối lƣợng CTRSH phát sinh từ khách du lịch Thị trấn Thiên Cầm đến năm 2025
Khối lƣợng CTR tính bình quân đầu người(kg/người,ngày)
Khối lƣợng CTR (tấn/năm)
1 Khách du lịch có lưu trú 0,5 0,7 5,2 287
2 Khác du lịch không lưu trú 0,3 0,3 4,4 295
(Nguồn : Phòng TN&MT huyện Cẩm Xuyên[17]
Dự báo rằng khối lượng rác thải tại khu du lịch A sẽ đạt mức cao nhất vào năm 2025, do đây là khu vực tập trung nhiều nhà hàng, khách sạn và nhà nghỉ.
Theo quy hoạch phát triển tổng thể khu du lịch Thiên Cầm, đến năm 2025, khu A sẽ có 150 nhà hàng phục vụ khoảng 27.000 lượt khách mỗi ngày vào những ngày cao điểm và 20 khách sạn với tổng cộng 1.400 phòng, đáp ứng nhu cầu lưu trú của du khách.
Dựa trên dự báo lượng khách du lịch cao nhất tại khu du lịch Thiên Cầm, đề án thu gom và vận chuyển chất thải rắn đã xác định hệ số phát thải trung bình là 0,7 kg/người/ngày cho khách lưu trú và 0,5 kg/người/ngày cho khách không lưu trú Trong đó, 0,4 kg/người/ngày phát sinh từ hoạt động ăn uống, 0,2 kg/người/ngày từ hoạt động nghỉ ngơi tại khách sạn và nhà nghỉ, và 0,1 kg/người/ngày từ các hoạt động vui chơi, giải trí và tham quan.
Khối lượng rác phát sinh tại nhà hàng được tính bằng công thức: m = hệ số phát thải * số lượng khách Trong đó, hệ số phát thải tại nhà hàng là 0,4 kg/người/ngày, và số lượng khách phục vụ trung bình mỗi ngày vào mùa du lịch cao điểm là một yếu tố quan trọng cần xem xét.
27000 lƣợt/ngày, khi đó m = 0,4 * 27000 = 10,8 tấn/ngày
Trong khu vực khách sạn, với hệ số phát thải 0,2 kg/người/ngày và 1400 khách lưu trú tại khu A, khối lượng chất thải rắn phát sinh là 0,28 tấn/ngày Tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại khu A đạt 11,08 tấn/ngày.
Tại khu B Là khu tập trung chủ yếu là các khu vui chơi giả trí, một số nhà hàng và khu resort
Theo quy hoạch phát triển tổng thể khu du lịch Thiên Cầm, đến năm 2025, khu B sẽ có 10 nhà hàng, khách sạn, 10 khu resort và các khu vui chơi giải trí Dựa trên dự báo lượng khách du lịch tối đa, cùng với đề án thu gom và vận chuyển chất thải rắn, hệ số phát thải trung bình được ước tính là 0,7 kg/người/ngày cho khách lưu trú và 0,5 kg/người/ngày cho khách không lưu trú Trong đó, 0,4 kg/người/ngày phát sinh từ hoạt động ăn uống, 0,2 kg/người/ngày từ hoạt động nghỉ ngơi tại khách sạn và 0,1 kg/người/ngày từ hoạt động vui chơi, giải trí và tham quan.
Khối lượng rác thải phát sinh tại nhà hàng được tính theo công thức: m = hệ số phát thải * số lượng khách Cụ thể, hệ số phát thải cho mỗi khách hàng tại nhà hàng là 0,4 kg/người/ngày Trong mùa du lịch cao điểm, số lượng khách phục vụ trung bình mỗi ngày sẽ ảnh hưởng đáng kể đến tổng khối lượng rác thải phát sinh.
Mỗi ngày, khu vực khách sạn phát sinh 0,14 tấn chất thải rắn từ 700 khách lưu trú, với hệ số phát thải là 0,2 kg/người/ngày Tại khu vui chơi giải trí, ước tính có khoảng 5000 lượt khách, dẫn đến khối lượng chất thải rắn là 0,5 tấn/ngày với hệ số phát thải 0,1 kg/người/ngày Tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh tại khu B là 3,89 tấn/ngày.
Khu C và khu D thì theo quy hoạch phát triển khu du lịch Thiên Cầm đến năm 2025 là 2 tấn/ngày đối với khu C và 1 tấn/ngày đối với khu D
3.2 Giải pháp tổ chức hệ thống thu gom chất thải rắn thị trấn Thiên Cầm
3.2.1 Lựa chọn sơ đồ thu gom a Phương án 1: Phương án thu gom thủ công
SVTH: NGUYỄN THỊ HẰNG – 53K5307 Trang: 71
Phương án này khá phổ biến ở các đô thị Việt Nam hiện nay, trong đó xe đẩy tay là phương tiện thu gom chính
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong các hộ giai đình, trường học, trạm ý tế,
Rác thải sẽ được thu gom bằng xe đẩy tay và các thùng rác công cộng, sau đó được tập trung tại điểm trung chuyển Tiếp theo, xe cuốn ép rác của HTX vệ sinh du lịch sẽ vận chuyển rác đến nhà máy xử lý theo mô hình đã định.
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ thu gom của phương án 1 Ƣu điểm:
- Thu gom triệt để chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong các hẻm nhỏ
- Phù hợp với những khu kinh tế- xã hội chƣa phát triển
- Đầu tƣ trang thiết bị ít tốn kém
- Phù hợp với điều kiện kinh tế khu vực hiện nay
- Ô nhiễm môi trường do sử dụng xe đẩy tay để thu gom và có nhiều điểm tập kết trung chuyển
- Cần nhiều lao động phổ thổng để thu gom rác
- Mức độ cơ giới hóa trong thu gom và vận chuyển thấp b Phương án 2: Phương án thu gom cơ giới
CTRSH từ các hộ gia đình
Chất thải rắn đường phố
CTRSH từ cơ quan, nơi công cộng
Xe đẩy tay Thùng đựng rác công cộng
Các điểm tập kết, trung chuyển
Xe cuốn ép rác Nhà máy xử lý rác
SVTH: NGUYỄN THỊ HẰNG – 53K5307 Trang: 72
Phương án thu gom hiện đại, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội phát triển (khu đô thị mới….)
Theo lịch trình, xe của HTX sẽ thu gom rác từ các hộ gia đình và cơ sở công cộng, sau đó vận chuyển trực tiếp đến nhà máy xử lý rác.
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ thu gom theo phương án 2 Ƣu điểm:
- Không cần nhiều lao động phổ thông
- Mức độ cơ giới hóa cao
- Đầu tƣ số lƣợng lớn xe vận chuyện rác
- Chỉ thu gom được các tuyến đường lớn xe có thể lưu thông được
- Chi phí thu gom cao do xe phải chạy lòng vòng nhận rác c Phương án 3: Kết hợp thu gom thủ công và cơ giới