1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Cơ sở khoa học cho quy hoạch các điểm tập kết rác thải tại thành phố vinh

64 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 1,7 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • 3. Xác định nhiệm vụ (10)
  • 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu (10)
    • 4.1. Quan điểm nghiên cứu (0)
    • 4.2. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 6. Ý nghĩa khoa học, kinh tế và xã hội của đề tài (12)
  • 7. Bố cục đề tài (12)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG RÁC THẢI (13)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (13)
      • 1.1.1. Quy hoạch môi trường (0)
        • 1.1.1.1 Khái niệm (13)
        • 1.1.1.2. Những nguyên tắc trong quy hoạch môi trường (13)
        • 1.1.1.3. Quy trình của Quy hoạch môi trường (15)
      • 1.1.2. Rác thải sinh hoạt (0)
        • 1.1.2.1 Khái niệm (16)
        • 1.1.2.2. Đặc điểm chất thải rắn đô thị (16)
        • 1.1.2.3. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đô thị (17)
        • 1.1.2.4. Các phương pháp xử lý rác thải (19)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (20)
      • 1.2.1. Quy hoạch môi trường trên Thế giới (20)
        • 1.2.1.1. Thu gom rác thải tại Singapore (21)
        • 1.2.1.2. Quản lý rác thải ở Indonesia (21)
        • 1.2.1.3. Thu gom và xử lý rác thải ở Pháp (22)
      • 1.2.2. Quy hoạch môi trường ở Việt Nam (22)
        • 1.2.2.1. Tổ chức hoạt động thu gom, phân loại rác sinh hoạt trên địa bàn TP. Hà Nội (23)
        • 1.2.2.2. Tổ chức thu gom và xử lý rác ở TP. Đà Nẵng (23)
        • 1.2.2.3. Mô hình XHH thu gom rác ở TP. Hải Phòng (24)
    • 1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn điểm tập kết rác (26)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU GOM VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI TẠI THÀNH PHỐ VINH (27)
    • 2.1 Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên (27)
      • 2.1.1 Điểu kiện tự nhiên (0)
        • 2.1.1.1. Vị trí địa lý (27)
        • 2.1.1.2. Địa hình (28)
        • 2.1.1.3. Khí hậu (28)
    • 2.2. Kinh tế -Xã hội (28)
      • 2.2.1 Kinh tế (0)
      • 2.2.2 Xã hội (31)
      • 2.2.3 Cơ sở hạ tầng (32)
    • 2.3. Hiện trạng thu gom, vận chuyển và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Vinh (34)
      • 2.3.1 Khối lƣợng rác sinh hoạt thu gom hàng ngày của thành phố Vinh (0)
      • 2.3.2. Hiện trạng công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Vinh (35)
      • 2.3.3. Hiện trạng công tác vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Vinh (0)
      • 2.3.4. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Vinh (42)
      • 2.3.5. Nhân lực (42)
    • 2.4. Những thành tựu đã đạt đƣợc (43)
    • 2.5. Những vấn đề còn tồn tại (43)
    • 2.6. Dự báo dân số và khối lƣợng phát sinh chất thải rắn tại thành phố Vinh đến năm 2020 (44)
      • 2.6.1. Dân số dự báo của TP Vinh đến năm 2020 (0)
      • 2.6.2. Dự khối lƣợng chất thải rắn SH TP Vinh đến năm 2020 (0)
    • 2.7. Tác động của các bản quy hoạch tới quy hoạch các điểm tập kết chất thải (45)
      • 2.7.1. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 (0)
      • 2.7.2. Tác động của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội (0)
  • CHƯƠNG 3: CƠ SỞ KHOA HỌC CHO QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC ĐIỂM TẬP KẾT RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ VINH (THÍ ĐIỂM Ở PHƯỜNG TRUNG ĐÔ) (47)
    • 3.1. Cơ sở pháp lý, căn cứ và các tiêu chí quy hoạch mạng lưới các điểm tập kết rác thải TP Vinh (47)
      • 3.1.1. Cơ sở pháp lý (0)
      • 3.1.2. Các căn cứ quy hoạch (0)
      • 3.1.3. Các tiêu chí (48)
    • 3.2. Quy hoạch các điểm tập kết rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP Vinh (49)
      • 3.2.1. Mục tiêu (0)
      • 3.2.2 Loại bỏ các điểm tập kết rác thải không đúng tiêu chuẩn (49)
    • 3.3. Quy hoạch lại các tập kết rác thải: thí điểm tại phường Trung Đô (51)
      • 3.3.1. Tính toán vị trí tối ưu của mạng lưới các điểm tập kết thu gom rác thải sinh hoạt (0)
        • 3.3.1.1. Dữ liệu và yêu cầu dữ liệu (51)
        • 3.3.1.2. Khảo sát và lấy ý kiến các bên liên quan (51)
      • 3.3.2. Lựa chọn điểm tập kết (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (58)
  • PHỤ LỤC (59)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu và đề xuất quy hoạch các điểm thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Vinh nhằm bảo vệ môi trường và hướng tới phát triển bền vững cho thành phố.

Xác định nhiệm vụ

Để đạt đƣợc mục tiêu cần nghiên cứu, các nội dung của đồ án tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ trọng tâm của đề tài:

- Tổng quan về CTRSH & hệ thống các phương pháp quản lý CTRSH

- Đánh giá hiện trạng quản lý CTRSH ở thành phố Vinh

- Xây dựng cơ sở khoa học cho việc lựa chọn điểm tập kết rác thải phù hợp với địa bàn Thành phố Vinh

- Ứng dụng các phần mềm liên quan để thành lập bản đồ các điểm tập kết rác trên địa bàn thành phố Vinh

Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

4.2.1 Phương pháp tham khảo tài liệu

Việc thu thập và phân tích tài liệu liên quan đến nghiên cứu luận văn là rất quan trọng Trong bài khóa luận, các tài liệu được sử dụng bao gồm thông tin về kinh tế xã hội thành phố Vinh, sách giáo trình, khóa luận, luận văn, và báo cáo nghiên cứu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị Ngoài ra, các thông tin từ tạp chí, báo điện tử và các báo cáo của các khóa trước cũng được tham khảo Để xử lý số liệu, bài luận sử dụng Excel và phần mềm Mapinfo.

4.2.2 Phương pháp điều tra thực địa

- Phỏng vấn cho các đối tƣợng nhƣ: cán bộ chuyên môn, nhân viên vệ sinh của công ty, nhân viên thu gom, người dân…

- Đi đo thực địa các điểm rác để nắm bắt thực trạng các điểm rác trên địa bàn

Để xác định các vị trí tối ưu cho điểm tập kết rác thải, cần tiến hành lập phiếu điều tra dân cư Việc này bao gồm khảo sát 30 hộ dân gần các điểm tập kết rác thải, cùng với sự tham gia của 3 cán bộ khối trưởng và 1 cán bộ địa chính Phường.

4.2.3 Phương pháp bản đồ Để công tác quản lý đạt hiệu quả cao nhất thì việc thành lập bản đồ là công việc hết sức quan trong Bời vì bản đồ giúp người quản lý có cái nhìn tổng quát nhất, hỗ trợ cho công tác quy hoạch sau này Kết hợp với điều tra thực địa thì sẽ đƣa ra đƣợc một bản đồ có độ chính xác qua đƣợc thực hiện qua việc số hóa từng điểm thu gom tập kết.

Ý nghĩa khoa học, kinh tế và xã hội của đề tài

- Đề tài là cơ sở dữ liệu về CTRSH của thành phố Vinh giúp tham mưu cho các nhà quản lý trong việc quản lý và quy hoạch CTRSH

- Đề xuất đƣợc mô hình các điểm tập kết rác thải theo mô hình mới phù hợp hơn với tình hình của địa bàn

- Cung cấp các giải pháp quản CTRSH một cách kinh tế và hợp lý nhất

- Đề xuất các biện pháp quản lý CTRSH hiệu quả làm giảm chi phí mà nhà nước đầu tư

- Giảm thiểu các chi phí trong quá trình thu gom rác

- Giúp tạo môi trường trong sạch, giảm các tác động của CTRSH, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân

Giảm tới mức thấp nhất các ảnh hưởng của CTRSH đến môi trường và sức khoẻ con người.

Bố cục đề tài

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về quy hoạch môi trường rác thải, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý rác thải bền vững Chương 2 phân tích thực trạng thu gom và quản lý rác thải tại thành phố Vinh, chỉ ra những vấn đề cần khắc phục để nâng cao hiệu quả Cuối cùng, Chương 3 đề xuất cơ sở khoa học cho quy hoạch mạng lưới các điểm tập kết rác thải sinh hoạt tại thành phố Vinh, với việc thực hiện thí điểm tại Phường Trung Đô nhằm cải thiện hệ thống quản lý rác thải.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG RÁC THẢI

Cơ sở lý luận

Quy hoạch môi trường là quá trình hệ thống hóa kiến thức nhằm hỗ trợ quyết định liên quan đến tương lai của môi trường (Greg Lindsey, 1997).

John Edington (1979) định nghĩa "Quy hoạch môi trường là nỗ lực để cân bằng và hài hòa các hoạt động phát triển mà con người áp đặt quá mức lên môi trường tự nhiên vì lợi ích của mình."

Quy hoạch môi trường là quá trình tổ chức và quản lý không gian sống của con người và các sinh vật, nhằm bảo vệ môi trường một cách hiệu quả.

1.1.1.2 Những nguyên tắc trong quy hoạch môi trường

Quy hoạch môi trường là quá trình tổ chức và sắp xếp các yếu tố môi trường trong không gian lãnh thổ hoặc không gian vật thể, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa với tự nhiên.

Quy hoạch môi trường cần đạt độ chính xác cao, và để đảm bảo điều này, cần tuân thủ các nguyên tắc quan trọng Trước hết, việc xác định rõ ràng các mục tiêu và đối tượng cho quy hoạch là rất cần thiết.

Các mục tiêu môi trường và kinh tế môi trường là yếu tố quan trọng trong chiến lược và kế hoạch phát triển bền vững Trước khi tiến hành quy hoạch môi trường và kinh tế xã hội, cần xác định rõ ràng các mục tiêu và đối tượng cụ thể liên quan đến môi trường và kinh tế xã hội Đồng thời, quy hoạch môi trường cần được thực hiện song song với quy hoạch kinh tế xã hội để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Quy hoạch môi trường cần được thực hiện đồng thời với quy hoạch kinh tế xã hội, đảm bảo tính thống nhất trong mục tiêu phát triển kinh tế và bền vững môi trường Cần xác định rõ quy mô không gian của quy hoạch, từ sơ bộ đến chi tiết, với các lãnh thổ lớn, trung bình hoặc nhỏ, cũng như quy hoạch môi trường có thể bao gồm nhiều thành phần khác nhau Về quy mô thời gian, nó phải liên kết chặt chẽ với quy mô không gian, bao gồm các kế hoạch dài hạn, trung hạn hoặc ngắn hạn, từ nhiều năm đến một năm Cuối cùng, quy hoạch môi trường cần được thực hiện từ góc nhìn hệ thống, yêu cầu phân tích và tổng hợp một cách toàn diện.

Phân tích cấu trúc và chức năng của các thành phần môi trường, cũng như các mối liên hệ giữa chúng, là cần thiết để hiểu rõ tổng thể của hệ thống môi trường trong quy hoạch Đồng thời, quy hoạch môi trường cần phải được thực hiện qua công tác đánh giá môi trường và lập luận cứ vững chắc để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch.

Đánh giá môi trường là yếu tố quan trọng để xây dựng lập luận khoa học cho quy hoạch môi trường, và cần được thực hiện đồng thời với quy hoạch tổng thể xã hội để đảm bảo tính thống nhất Quy hoạch môi trường phải phù hợp với mức độ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, chú trọng đến sự phát triển bền vững Đặc biệt, trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế, cần có các biện pháp thích hợp nhằm bảo vệ môi trường, tránh tình trạng ưu tiên phát triển kinh tế mà bỏ qua yếu tố môi trường, dẫn đến những quyết định sai lầm gây hại cho hệ sinh thái.

1.1.1.3 Quy trình của Quy hoạch môi trường

Quy hoạch môi trường có thể áp dụng theo phương pháp tuyến tính (bao gồm điều tra, phân tích và lập quy hoạch) hoặc theo giai đoạn, dựa trên mục tiêu hoặc tiếp cận từ các vấn đề cụ thể Các nội dung chính và các bước cụ thể trong quy trình quy hoạch môi trường được thể hiện rõ ràng trong sơ đồ hình.

Hình 1.1 Quy trình của quy hoạch môi trường ( Nguồn: PGS Vũ Quyết Thắng Giáo trình quy hoạch môi trường)

Chất thải rắn là tất cả các loại chất thải phát sinh từ hoạt động của con người và động vật, tồn tại ở dạng rắn và bị thải bỏ khi không còn hữu ích hoặc không còn được sử dụng nữa.

Rác thải sinh hoạt bao gồm các loại rác thải phát sinh từ hoạt động của con người tại các khu dân cư, cơ quan, trường học, cửa hàng dịch vụ, thương mại và du lịch.

1.1.2.2 Đặc điểm chất thải rắn đô thị a Nguồn phát sinh

Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau và có sự đa dạng về số lượng, kích thước cũng như phân bố không gian.

Việc phân loại nguồn phát sinh chất thải rắn là rất quan trọng trong quản lý chất thải rắn (CTR) Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhiều hoạt động cá nhân và xã hội, bao gồm khu dân cư, chợ, nhà hàng, khách sạn, công sở, trường học, công trình công cộng, và các hoạt động xây dựng đô thị cũng như từ các nhà máy công nghiệp Thành phần và khối lượng CTR sinh hoạt đô thị cần được xác định rõ để nâng cao hiệu quả quản lý.

CTRSH tại các đô thị là hỗn hợp phức tạp của nhiều loại chất thải từ sinh hoạt và sản xuất Việc xác định chính xác thành phần của CTRSH rất khó khăn, vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thói quen sinh hoạt, mức sống của người dân, mức độ tiện nghi trong đời sống và sự thay đổi theo mùa trong năm.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Quy hoạch môi trường trên Thế giới

Quy hoạch quản lý chất thải rắn (CTR) hiệu quả là yếu tố then chốt trong các chính sách phát triển bền vững của mỗi quốc gia Quản lý CTR kém tại khu vực đô thị không chỉ đe dọa sức khỏe cộng đồng mà còn tạo ra nhiều chi phí tốn kém trong hiện tại và tương lai Việc áp dụng các chính sách đặc thù cho từng quốc gia là cần thiết để cải thiện tình hình này Tuy nhiên, quy hoạch quản lý chất thải là vấn đề toàn cầu, ảnh hưởng đến việc phát triển công nghệ xử lý hiệu quả Do đó, việc xây dựng một hệ thống quản lý chất thải toàn diện, từ xử lý ban đầu đến sử dụng cuối cùng, là rất quan trọng Các quốc gia trên thế giới thường dựa vào một số nguyên tắc chung trong quản lý CTR để đạt được hiệu quả tối ưu.

Ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải là yếu tố then chốt trong chiến lược quản lý chất thải rắn (CTR) của mỗi quốc gia Việc xử lý chất thải sẽ trở nên đơn giản hơn khi giảm lượng chất thải ngay từ giai đoạn đầu và giảm tính độc hại của chúng bằng cách hạn chế sự hiện diện của các chất nguy hiểm trong sản phẩm.

Hình 1.2 : Quản lý chất thải rắn tổng hợp

- Sử dụng lại và tái chế quay vòng:

Nếu không thể ngăn ngừa chất thải, việc tái sử dụng và tái chế nguyên vật liệu là rất quan trọng Châu Âu yêu cầu các quốc gia thành viên áp dụng pháp luật về thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nguy hại Nhiều quốc gia trong khu vực đã đạt được tỷ lệ tái chế hơn 50% bao bì sử dụng Đối với chất thải không thể tái chế, cần phải thiêu đốt an toàn, trong khi bãi chôn lấp chỉ nên là phương án cuối cùng Cả hai phương pháp này cần được giám sát chặt chẽ để tránh gây hại cho môi trường.

1.2.1.1 Thu gom rác thải tại Singapore:

Singapore đã phát triển một cơ chế thu gom rác hiệu quả trong nhiều năm qua, thông qua việc tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu Công ty trúng thầu sẽ đảm nhận nhiệm vụ thu gom rác tại một khu vực cụ thể trong vòng 7 năm.

Singapore có 9 khu vực thu gom rác thải sinh hoạt, được đưa về một bãi chứa lớn Công ty thu gom rác cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa” và thực hiện chương trình Tái chế Quốc gia cho rác thải tái chế Trong số các nhà thầu thu gom rác, có bốn nhà thầu thuộc khu vực công và phần còn lại thuộc khu vực tư nhân Các nhà thầu tư nhân đóng góp khoảng 50% lượng rác thải, chủ yếu từ các cơ sở thương mại, công nghiệp và xây dựng, với chất thải chủ yếu là vô cơ, do đó không cần thu gom hàng ngày.

1.2.1.2 Quản lý rác thải ở Indonesia:

Vấn đề rác thải và bảo vệ môi trường tại Indonesia đang được chú trọng, với nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao ý thức cộng đồng về việc giữ gìn vệ sinh công cộng.

Quảng cáo chống xả rác bừa bãi được phát động trên các phương tiện truyền thông như báo, tạp chí, rạp chiếu phim và truyền hình Mục tiêu là giáo dục cộng đồng về việc sử dụng các bịch nilông nhỏ để đựng rác và khuyến khích họ bỏ rác vào thùng rác tại những nơi công cộng.

- Vận động các tài tử phim ảnh và các ca sĩ cổ vũ cho ý thức giữ gìn vệ sinh

Đặt thùng rác nhiều màu sắc và dễ nhìn thấy tại các vị trí phù hợp trong thành phố là rất quan trọng Tại Surabaya, các thùng rác còn được hỗ trợ bởi quảng cáo của hãng thuốc lá Sampoema, giúp nâng cao nhận thức về việc giữ gìn vệ sinh môi trường.

- Tổ chức tốt công tác đổ rác hàng ngày và mua sắm thêm xe chở rác khi cần

1.2.1.3 Thu gom và xử lý rác thải ở Pháp:

Tại Pháp, rác thải được phân loại ngay tại nhà, với các nhà sản xuất công nghiệp phải đóng 0,6 xu cho mỗi bao bì phát hành cho công ty Eco – Emballages, một đơn vị quản lý nhà nước Công ty này có nhiệm vụ hỗ trợ cộng đồng dân cư trong việc tổ chức phân loại rác, đồng thời chịu 40% chi phí thu gom và phân loại rác, trong khi phần còn lại do cộng đồng và người đóng thuế đảm nhận.

Việc thu gom rác tại Paris được tổ chức linh hoạt theo nhu cầu của từng khu vực dân cư, dựa vào vị trí đặt các thùng rác Mỗi khu vực dân cư ở đây đều được trang bị 2 thùng rác để thuận tiện cho việc xử lý rác thải.

1.2.2 Quy hoạch môi trường ở Việt Nam

Hiện nay, các công ty môi trường đô thị do Nhà nước thành lập đảm nhiệm vai trò quan trọng trong việc quản lý vệ sinh và bảo vệ môi trường tại các đô thị Mỗi đô thị thường có từ một đến vài công ty, tùy thuộc vào quy mô và dân số của khu vực đó.

Năm 2014, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam đạt khoảng 23 triệu tấn, tương đương 63.000 tấn mỗi ngày, trong đó chất thải rắn đô thị chiếm khoảng 32.000 tấn/ngày Riêng tại Hà Nội và Hồ Chí Minh, lượng chất thải rắn sinh hoạt lần lượt là 6.420 tấn/ngày và 6.739 tấn/ngày Việc xử lý chất thải tại Việt Nam đang trở thành một vấn đề cấp bách cần được chú trọng.

Nhìn chung, chất thải rắn sinh hoạt đƣợc xử lý chủ yếu bằng hình thức chôn lấp, sản xuất phân hữu cơ và đốt

Tính đến Quý I năm 2014, chương trình xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 đã đầu tư xây dựng 26 cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung tại các địa phương Trong số này, có 3 cơ sở sử dụng công nghệ đốt, 11 cơ sở sản xuất phân hữu cơ, 11 cơ sở kết hợp giữa sản xuất phân hữu cơ và đốt, cùng 1 cơ sở sản xuất viên nhiên liệu Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của các cơ sở này vẫn chưa được đánh giá đầy đủ và chưa có mô hình xử lý chất thải rắn hoàn thiện đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường.

Hiện nay, một số cơ sở xử lý chất thải bằng hình thức chôn lấp hợp vệ sinh đang hoạt động bao gồm: Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước của Công ty TNHH xử lý chất thải rắn Việt Nam, Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc Củ Chi thuộc Công ty TNHH MTV môi trường đô thị thành phố Hồ Chí Minh, và Khu xử lý chất thải Nam Sơn của Công ty TNHH MTV môi trường đô thị.

Hà Nội, nhà máy xử lý rác thải Tp Rạch Giá tỉnh Kiên Giang,…

1.2.2.1 Tổ chức hoạt động thu gom, phân loại rác sinh hoạt trên địa bàn TP Hà Nội:

Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội là đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý chất thải của TP Hà Nội

Công tác quản lý chất thải của Công ty gồm các giai đoạn sau:

Công tác thu gom chất thải sinh hoạt được thực hiện qua việc gõ kẻng để thu rác tại các hộ gia đình, thu gom rác từ các thùng rác công cộng, cũng như quét và nhặt rác trên đường phố, tất cả đều được chứa trong các xe thu gom chuyên dụng.

Tiêu chuẩn lựa chọn điểm tập kết rác

1 Các điểm tập kết chất thải rắn phải phù hợp với quy hoạch xây dựng của Thành phố, quy hoạch ngành và quy hoạch chung của thành phố đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt

2 Có vị trí thuận lợi về giao thông hoặc trên các trục giao thông chính của phường để đảm bảo việc thu gom được thuận lợi và đáp ứng được các quy định về khoảng cách an toàn đến khu vực dân cƣ sinh sống tập trung theo quy định

3 Có sự phù hợp về địa hình, địa chất theo quy định và cự ly vận chuyển đến các khu xử lý; được thiết kế theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng; đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường đất, không khí và nguồn nước trong quá trình khai thác.

THỰC TRẠNG THU GOM VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI TẠI THÀNH PHỐ VINH

Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên

- Dân tộc chủ yếu: Kinh

- Tổng số làng, khối xóm: 283

- Thành phố Vinh có tọa độ địa lý:

+ Từ 18°38'50” đến 18°43’38” vĩ độ Bắc

+ Từ 105°56’30” đến 105°49’50” kinh độ Đông

- Giáp với các đơn vị hành chính:

+ Phía Bắc giáp huyện Nghi Lộc

+ Phía Tây giáp huyện Hƣng Nguyên

+ Phía Đông giáp huyện Nghi Lộc và tỉnh Hà Tĩnh

+ Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh

Thành phố Vinh cách thủ đô Hà Nội 295 km về phía Bắc, cách thành phố

Hồ Chí Minh cách thành phố Đà Nẵng 472 km về phía Nam và cách thủ đô Viên Chăn (Lào) 400 km về phía Tây Vinh, với vị trí giao điểm của các tuyến giao thông Bắc - Nam và Đông - Tây, đóng vai trò quan trọng trong mạng lưới giao thông, bao gồm Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam, cùng với các tuyến Quốc lộ khác.

7, 8, 46, 48 đi sang Lào, Đông Bắc Thái Lan và đi đến các huyện trong tỉnh Sân bay Vinh hiện đã trở thành sân bay quốc tế

2.1.1.2 Địa hình Địa hình Thành phố Vinh đƣợc kiến tạo bởi hai nguồn phù sa, đó là phù sa sông Lam và phù sa của biển Đông Địa hình bằng phằng và cao ráo nhƣng không đơn điệu, có núi Dũng Quyết hùng vĩ và dòng sông Lam thơ mộng bao quanh, tạo nên cảnh quan thiên nhiên của thành phố rất hài hòa và khoáng đạt

- Vinh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt và có sự biến động lớn từ mùa này sang mùa khác

- Nhiệt độ trung bình 24°C, số giờ nắng trung bình 1.696 giờ Lƣợng mƣa trung bình hàng năm 2.000 mm thích hợp cho các loại cây trồng phát triển

- Có hai mùa gió đặc trƣng:

+ Gió Tây Nam - gió khô xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 9

+ Gió Đông Bắc - mang theo mƣa phùn lạnh ẩm ƣớt kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.

Kinh tế -Xã hội

Nền kinh tế thành phố Vinh đã có sự phát triển mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt trên 15% trong giai đoạn 2001 - 2010, vượt qua mức tăng trưởng chung của tỉnh Nghệ An Là đầu tàu kinh tế của tỉnh, thành phố Vinh đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế khu vực.

Năm 2010, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng đạt 16,7% so với năm 2009, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 18,5% và dịch vụ tăng 15,6% Giá trị sản xuất tăng 19%, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 5.780 tỷ đồng, tăng 24,4% Sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đều có sự tăng trưởng mạnh mẽ, với hầu hết các chỉ tiêu tăng trên 15% Thu ngân sách nhà nước đạt 792 tỷ đồng, tương đương 163,3% kế hoạch.

Năm 2010, thành phố đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu với chủ đề “Văn minh - Kỷ cương - Phát triển”, trong đó kinh tế có 8 chỉ tiêu, xã hội 10 chỉ tiêu và môi trường 3 chỉ tiêu Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 7.490 tỷ đồng, tăng gần 30% so với cùng kỳ, trong khi tổng giá trị sản xuất đạt 9.990 tỷ đồng, vượt trên 101% kế hoạch Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực với công nghiệp chiếm 41%, dịch vụ 57,3% và nông nghiệp chỉ còn 1,61% Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 38,1 triệu đồng.

Năm 2011 đánh dấu sự khởi đầu quan trọng cho việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII và Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Vinh lần thứ XXII, cùng với kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 Đây là năm quyết định trong việc đặt nền móng cho các mục tiêu kinh tế - xã hội Mục tiêu kinh tế năm 2011 bao gồm giá trị sản xuất đạt 11.895,4 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 47,6 triệu đồng, và thu ngân sách từ 3.200 - 3.300 tỷ đồng.

Thành phố Vinh đang có sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu kinh tế, với ngành dịch vụ - thương mại chiếm khoảng 55% tổng số lao động Ngành công nghiệp - xây dựng đứng ở vị trí thứ hai, chiếm 40%, trong khi nông lâm nghiệp chỉ chiếm 5% còn lại.

Một số kết quả đạt đƣợc trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu:

- Về sản xuất công nghiệp

Ngành công nghiệp tại thành phố đã đóng góp một tỷ trọng đáng kể vào nền kinh tế, với sự hình thành và hoạt động của các khu công nghiệp như Bắc Vinh, Đông Vĩnh và Nghi Phú Nhiều cơ sở công nghiệp hoạt động hiệu quả, điển hình là nhà máy bia Nghệ An và nhà máy ép dầu, đã có những đóng góp quan trọng Số lượng doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn tăng nhanh và hoạt động hiệu quả, đặc biệt trong năm qua.

Năm 2010, thành phố đã thành lập 945 doanh nghiệp mới, tăng 31% so với năm 2009 Đồng thời, các hợp tác xã cũng có những chuyển biến tích cực, chuyển hướng sang phi nông nghiệp và chú trọng phát triển các làng nghề.

Khu công nghệ cao bao gồm Công viên phần mềm VTC, thuộc Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện VTC, và Công viên Công nghệ Thông tin Nghệ An Park, thuộc Tập đoàn Bưu chính viễn thông VNPT.

- Cụm công nghiệp dệt may, khai thác cảng Bến Thủy

- Cụm công nghiệp sản xuất Vật liệu xây dựng Trung Đô

Hiện nay, trên địa bàn thành phố Vinh có 7 khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp:

- Khu công nghiệp Bắc Vinh

- Cụm công nghiệp Nghi Phú

- Cụm công nghiệp Hƣng Đông

- Cụm công nghiệp Hƣng Lộc

- Cụm công nghiệp Nghi Thạch

Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là ngành kinh tế chủ lực của thành phố Vinh, hứa hẹn mang lại lợi ích lớn trong tương lai Tuy nhiên, sự phát triển này cũng tạo ra nhiều vấn đề môi trường cần được giải quyết Lượng rác thải công nghiệp dự kiến sẽ gia tăng và trở nên phức tạp hơn, do đó, nếu không có hệ thống quản lý và biện pháp xử lý kịp thời, các vấn đề môi trường sẽ khó có thể được kiểm soát trong tương lai.

- Về hoạt động dịch vụ

Chính quyền thành phố Vinh đang tích cực quy hoạch và cải tạo các chợ lớn như chợ Vinh và chợ Ga Vinh, đồng thời đầu tư vào các chợ nhỏ và khu dân cư Đề án xây dựng hệ thống phố chuyên doanh đã được phê duyệt và triển khai, nhằm dẹp bỏ các chợ tự phát không theo quy hoạch Ngoài ra, chính quyền cũng khuyến khích các cơ sở kinh doanh như nhà hàng, nhà nghỉ và khách sạn để tăng nguồn thu Thành phố hiện có nhiều siêu thị lớn như Intimex, Maximax và Vạn Xuân, góp phần vào việc phát triển thương mại địa phương.

Thành phố Vinh đã chú trọng vào công tác quản lý đô thị thông qua việc quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch, triển khai giải tỏa hành lang an toàn giao thông và chỉnh trang đô thị Đến năm 2020, thành phố đã hoàn thành và công bố quy hoạch sử dụng đất, thực hiện tổng kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 Ngoài ra, khung giá đất thành phố năm 2011 cũng đã được xây dựng và nhận được sự đồng tình và đánh giá cao từ dư luận.

Thành phố Vinh có dân số 323.065 người vào năm 2014, và hiện nay đang có xu hướng gia tăng Sự tăng trưởng dân số chủ yếu do gia tăng cơ học, trong khi tỷ lệ gia tăng tự nhiên đang giảm, chỉ còn 0,7% vào năm 2010.

Tỷ lệ dân số của thành thị của thành phố Vinh khá cao: năm 2007 chiếm 81,05% đến năm 2011 chiếm 70,49% tổng số dân Trong giai đoạn 2007 –

Năm 2011, tỷ lệ dân thành thị tại thành phố Vinh giảm do việc mở rộng diện tích thành phố, cùng với sự gia tăng dân số nông thôn từ 4 xã mới được sát nhập.

Hiện nay, sự phát triển kinh tế đã cải thiện đời sống nhân dân, làm tăng thu nhập bình quân đầu người Đồng thời, nhu cầu của con người cũng ngày càng cao hơn về cả số lượng lẫn chất lượng.

Số người trong độ tuổi lao động chiếm 58,2% dân số thành phố (năm

Từ năm 2010, cơ cấu lao động đã có sự thay đổi rõ rệt, với tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp giảm, trong khi đó, tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên Xu hướng này phản ánh sự chuyển dịch tích cực, phù hợp với sự phát triển của các ngành kinh tế hiện đại.

Hiện trạng thu gom, vận chuyển và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Vinh

Hình 2.2: Bản đồ mạng mạng lưới tập kết rác thải tại thành phố Vinh

2.3 Khối lượng rác sinh hoạt thu gom hàng ngày của thành phố Vinh

Khối lượng rác của thành phố Vinh được tính bằng phương pháp đếm tải Đơn vị: kg/tháng

Bảng 2.1: Khối lượng rác hàng tháng của thành phố Vinh

TT Tháng thu gom Đội thị chính Đội xí nghiệp dịch vụ Đội xe máy

( Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Nghệ An)

Khối lƣợng rác thải ra trung bình một ngày của thành phố Vinh:

: khối lƣợng rác trung bình thải ra một ngày (kg/ngày) mi: khối lƣợng rác các tháng (kg) t: thời gian (ngày)

2.3.2 Hiện trạng công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Vinh

Tại thành phố Vinh, Công ty Môi trường Đô thị đảm nhiệm việc thu gom và vận chuyển rác thải, với tỷ lệ xử lý rác đạt 85% Trang thiết bị hiện có bao gồm 8 xe IFA, 1 xe Zin chở rác, 4 xe ép rác Hàn Quốc (tải trọng 2,5 – 5 tấn), 2 xe hút phân (5 m³), 1 xe xúc lật, 1 xe tưới rửa đường (7 m³), 1 xe công nông và 200 xe thu gom loại nhỏ.

Công ty đảm nhiệm việc thu gom và vận chuyển rác bằng xe đẩy, tập trung thành đống và sau đó sử dụng ô tô để chuyển rác ra bãi rác thành phố Hàng ngày, công ty thực hiện quét rác và thu gom rác trên 57 phố chính, 23 chợ và các khu dân cư tại các phường xã với 290 ga rác Ngoài ra, công ty còn ký hợp đồng định kỳ hoặc đột xuất để vận chuyển và xử lý rác thải từ các nhà máy, xí nghiệp, cơ quan, đơn vị quân đội và một phần rác thải bệnh viện.

Thành phố Vinh bao gồm 16 phường và 9 xã, với tổng cộng 372 khối xóm Mỗi khối xóm có một vệ sinh viên thuộc công ty quản lý, chịu trách nhiệm thu gom rác thải trong khu vực Rác được tập kết tại địa điểm quy định của thành phố, đảm bảo khoảng cách gần nhất Thời gian thu gom diễn ra từ 15h đến 17h30 hàng ngày, với tuyến thu gom được thiết kế sao cho điểm cuối gần nhất với nơi tập kết.

Số lượng xe thu gom rác tại mỗi khối xóm thay đổi tùy thuộc vào mật độ dân cư, diện tích và khối lượng rác phát sinh Khối xóm có số xe thu gom nhiều nhất lên đến 47 xe, trong khi khối xóm ít nhất chỉ có 12 xe.

Bảng 2.2: Tổng hợp số xe gom 25 phường, xã

TT Phường, xã Tổng số khối, xóm Số xe Bình quân

(Nguồn công ty TNHH MTV môi trường đô thị Nghệ An) 2.3.3 Hiện trạng công tác vận chuy n chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Vinh

Theo quyết định số 3565/QĐ-UBND ngày 2/8/2010 của UBND thành phố Vinh, các tuyến thu gom rác thải được xác định với các điểm cố định và các điểm lưu động linh hoạt, nhằm tối ưu hóa công tác thu gom Trung bình, mỗi xe thu gom thực hiện 2 chuyến trong một ngày, với tổng chiều dài hoạt động từ 100 đến 120 km.

Hệ thống trung chuyển và vận chuyển ban đêm Đội xe máy:

- Chuyến 1:Nguyễn Thái Học  Phan Chu Trinh  Trần Hƣng Đạo  Nguyễn Phong Sắc  Trần Hƣng Đạo

Tổng xe thu gom đƣợc cẩu là 46 xe và khối lƣợng rác là 8.3 tấn

- Chuyến 2: Trường Chinh  Trần Hưng Đạo  Nguyễn Phong Sắc  Đào Tấn  Cổng thành

Tổng xe thu gom đƣợc là: 59 xe và khối lƣợng rác là 8.8 tấn

- Chuyến 1: Nguyễn Sỹ Sách  Tuệ Tĩnh  Tôn Thất Tùng  Nguyễn

Tổng xe thu gom đƣợc là: 58 xe và khối lƣợng rác là 9 tấn

- Chuyến 2: Nguyễn Sỹ SáchTuệ Tĩnh  Nguyễn Phong Sắc  Lê Viết Thuật  Nguyễn Sỹ Sách

Tổng xe thu gom đƣợc là: 50 xe và khối lƣợng rác là 9,2 tấn

- Chuyến 1: Đặng Thai Mai  Nguyễn Trường Tộ  Lý Thường Kiệt

Tổng xe thu gom đƣợc là: 52 xe và khối lƣợng rác là 8.2 tấn

- Chuyến 2: Lệ Ninh  Trường Chinh  Nguyễn Trường Tộ Phan Bội Châu

Tổng xe thu gom đƣợc là: 50 xe và khối lƣợng rác là 8.2 tấn

- Chuyến 1: Mai Hắc Đế  Lê Lợi  Vườn hoa Cửa Bắc Lê Hồng Phong Tổng xe thu gom đƣợc là: 55 xe và khối lƣợng rác là 8,8 tấn

- Chuyến 2: Đặng Thai Mai  Mai Hắc Đế  Đường Lê Lợi  Nguyễn Thái Học  Lê Hồng Phong

Tổng xe thu gom đƣợc là: 51 và khối lƣợng rác 8,6 tấn

- Chuyến 1: Trần Quang Diệu An Dương Vương  Phong Đình Cảng

Tổng xe thu gom đƣợc là: 53 xe và khối lƣợng rác 9 tấn

- Chuyến 2: Trần Quang Diệu  Phan Đăng Lưu  Phong Đình Cảng

 Hoàng Thị Loan An Dương Vương

Tổng xe thu gom đƣợc là: 43 xe và khối lƣợng rác 8,7 tấn

- Chuyến 1: Lê Mao  Trần Phú  Lê Duẩn Lê Doãn Nhã  Lê Duẩn  Trần Cảnh Bình  Lê Duẩn  Nguyễn Văn Trỗi  Lê Duẩn

Tổng xe thu gom đƣợc là: 54 xe và khối lƣợng rác 8,4 tấn

- Chuyến 2: Lê Duẩn  Phƣợng Hoàng  Lê Doãn Nhã  Nguyễn Văn Trỗi  Bạch Liêu  Trần Quang Diệu

Tổng xe thu gom đƣợc là: 53 xe và khối lƣợng rác 8,2 tấn

- Chuyến 1: Đào Tấn  Hồ Hán Thương  Nguyễn Công Trứ  Phan Đình Phùng  Nguyễn Công Trứ - Quanh chợ Vinh

Tổng xe thu gom đƣợc là: 53 xe và khối lƣợng rác 8,6 tấn

- Chuyến 2: Cao Thắng  Phan Đình Phùng  Quanh sân bóng  Đào Tấn  Hố rác Quang Trung

Tổng xe thu gom đƣợc là: 66 xe và khối lƣợng rác 9.6 tấn

- Chuyến 1: Nguyễn Trãi  Hà Huy Tập  Hoàng Văn Thụ  Hải Thƣợng Lãn Ông  Lê Nin  Lý Tự Trọng  Hà Huy Tập

Tổng xe thu gom đƣợc là: 53 xe và khối lƣợng rác 8 tấn

Chuyến 2 thu gom rác trên Quốc lộ 46, đi qua Nghệ An, Xiêng Khoảng, Lê Nin, Phạm Đình Toái, Hà Huy Tập, Lý Tự Trọng, và Nguyễn Trãi, đã thu được tổng cộng 52 xe và khối lượng rác lên tới 8 tấn.

- Chuyến 1: Hồng Bàng  Thái Phiên Cao Xuân Huy đường Lê Mao kéo dàiTrần Phú

Tổng xe thu gom đƣợc là: 55 xe và khối lƣợng rác 8.7 tấn

- Chuyến 2: Hồng BàngThái PhiênCao Xuân Huy

Tổng xe thu gom đƣợc là: 49 xe và khối lƣợng rác 8.3 tấn Đội thị chính:

- Chuyến 1: Nguyễn Sỹ SáchDuy TânNguyễn Phong SắcLê Hồng Phong Hecman Gmeiner

Tổng xe thu gom đƣợc là: 33 xe và khối lƣợng rác 5.6 tấn

- Chuyến 2: Lê NinDuy TânNguyễn Duy TrinhNguyễn Sỹ Sách Tổng xe thu gom đƣợc là: 32 xe và khối lƣợng rác 5.5 tấn

- Chuyến 1: Nguyễn Văn CừNguyễn Thị Minh KhaiVương Thúc MậuLê Hồng PhongNguyễn Văn Cừ

Tổng xe thu gom đƣợc là: 36 xe và khối lƣợng rác 5.3 tấn

- Chuyến 2: Đốc ThiếtNguyễn Văn CừVương Thúc MậuNguyễn Thị Minh Khai

Tổng xe thu gom đƣợc là: 32 xe và khối lƣợng rác 4.8 tấn

- Chuyến 1: Lê MaoNgƣ Hải Đinh Công Tráng

Tổng xe thu gom đƣợc là: 22 xe và khối lƣợng rác 2.8 tấn

- Chuyến 2: Ngƣ Hải Đinh Công Tráng

Tổng xe thu gom đƣợc là: 20 xe và khối lƣợng rác 2.8 tấn

Xí Nghiệp dịch vụ chuyên nhận hợp đồng thu gom rác cho các bệnh viện, chợ và các đơn vị có nhu cầu Tuy nhiên, xí nghiệp không vận chuyển rác thải nguy hại từ bệnh viện Lịch thu gom cụ thể sẽ được thông báo bởi xí nghiệp dịch vụ.

- Bệnh viện: thứ 2, 4, 6 hàng tuần Gồm có 22 bệnh viện

- Các chợ: ngày/ lần Gồm 15 chợ

- Đơn vị: Theo yêu cầu của đơn vị Gồm 22 đơn vị

Tuyến thu gom rác chợ của xí nghiệp dịch vụ:

Bảng 2.3: Tuyến thu gom rác chợ của Xí nghiệp dịch vụ

TT Địa Điểm Tọa độ Số xe gom đƣợc cẩu

(Nguồn: Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Nghệ An)

Hệ thống trung chuyển và vận chuyển ban ngày

Đội thị chính chủ yến thực hiện việc thu gom và vận chuyển rác thải tại các xã ngoại thành của thành phố vào ban ngày, bao gồm các xã như Hưng Hòa, Nghi Ân, Nghi Liên, Nghi Đức và Nghi Kim.

2.3.4 Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Vinh Đơn vị quản lý hành chính

Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Nghệ An (URENCO Nghệ An) là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý chất thải rắn tại thành phố Vinh Nhiệm vụ của công ty bao gồm thu gom rác thải từ các tuyến đường chính, vận chuyển đến bãi rác Nghi Yên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, và thực hiện chôn lấp hoặc chuyển rác đến nhà máy Glax Vạn Xuân để xử lý.

- Bốc và vận chuyển rác về xử lý chất thải, tổ chức thu phí vệ sinh và thu gom rác trong khu dân cƣ

- Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải: Ứng dụng, chế biến phân rác và tái chế rác thải

- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng: Xây dựng, lắp đặt, sửa chữa, nạo vét hệ thống mương thoát nước, vỉa hè và nhà vệ sinh

Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức công ty (Nguồn: Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Nghệ An)

Những thành tựu đã đạt đƣợc

Hệ thống quản lý CTRSH của thành phố Vinh đã đạt nhiều thành tựu đáng kể, hoàn thành kế hoạch duy trì vệ sinh do UBND tỉnh và thành phố giao, với tỷ lệ thu gom rác đạt 90% trên 92 tuyến đường và đảm bảo không để rác tồn đọng Công tác vận chuyển rác được thực hiện trước 4h sáng hàng ngày, cải thiện thu nhập và tinh thần cho cán bộ công nhân viên ngành môi trường Đội ngũ cán bộ thường xuyên được tập huấn về an toàn lao động, trong khi cơ sở hạ tầng và thiết bị đang được hiện đại hóa để nâng cao hiệu quả công tác vệ sinh Thành phố cũng tích cực phối hợp với các cơ quan truyền thông và địa phương để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân.

Những vấn đề còn tồn tại

Tuy nhiên còn một số khó khăn, hạn chế cần phải khắc phục để hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản lý môi trường của thành phố như:

Cán bộ quản lý cần thường xuyên tiến hành khảo sát thực tế để cập nhật số liệu và đánh giá chất lượng vệ sinh môi trường Việc này sẽ giúp đưa ra các đề xuất chương trình và dự án nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

Công tác tham mưu cho UBND tỉnh và thành phố hiện đang gặp nhiều hạn chế, thể hiện qua việc các chỉ tiêu giao khoán rác vẫn không thay đổi trong suốt 5 năm qua Trong khi đó, sự phát triển của thành phố dẫn đến lượng rác thải ngày càng gia tăng, đòi hỏi cần có sự điều chỉnh kịp thời để đáp ứng thực tế.

Công tác tuyên truyền về việc giữ gìn vệ sinh môi trường chưa đạt hiệu quả cao và chưa lan tỏa rộng rãi trong cộng đồng Một bộ phận người dân vẫn còn vứt rác bừa bãi, thiếu ý thức tự giác trong việc tuân thủ giờ đổ rác quy định.

- Yêu cầu chất lƣợng công việc ngày càng cao nhƣng ngân sách nhà nước còn ít đã gây không ít khó khăn tới chất lượng công việc hàng ngày.

Dự báo dân số và khối lƣợng phát sinh chất thải rắn tại thành phố Vinh đến năm 2020

2.6.1 Dân số dự báo của TP Vinh ến năm 2020 Áp dụng phương trình Euler cải tiến để dự đoán dân số TP Vinh đến năm 2020:

N*i+1: Dân số của năm tính toán thứ i+1 (người)

Ni: Dân số ban đầu (người) r: Tốc độ tăng trưởng (%/năm)

Dân số TP Vinh năm 2014 là 323.065 người, dự kiến tỷ lệ phát triển dân số năm 2010-2020 là 3%

Bảng 2.4: Dự báo dân số thành phố Vinh đến năm 2020

2.6.2 Dự khối lượng chất thải rắn SH TP Vinh ến năm 2020 Để dự báo khối lƣợng CTRSH thành phố Vinh đến năm 2020, có thể dùng công thức:

+ N: Khối lƣợng CTR ( tấn/ngày)

+ r: Tốc độ phát sinh CTR (kg/người/ngày) Theo báo cáo môi trường quốc gia 2011 thì r = 0.84

+ N0: Dân số của năm tính toán ( người )

Bảng 2.5: Dự báo khối lượng CTRSH thành phố Vinh đến năm 2020

Năm Dân số Tổng khối lƣợng CTRSH ( tấn/ ngày )

Theo bảng số liệu, tổng lượng rác thải rắn sinh hoạt dự báo năm 2020 sẽ gấp 1,16 lần so với năm 2015, cho thấy áp lực về lượng rác thải trong tương lai rất lớn Nếu tình trạng các điểm tập kết rác không được cải thiện, rác thải có thể tràn xuống lòng đường, gây mất mỹ quan đô thị và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.

Tác động của các bản quy hoạch tới quy hoạch các điểm tập kết chất thải

2.7.1 Quy hoạch sử dụng ất ến năm 2020

Theo quy hoạch sử dụng đất, đến năm 2020, diện tích đất phi nông nghiệp đạt 6.805,58 ha, trong đó chỉ có 6,91 ha dành cho xử lý và chôn lấp chất thải nguy hại Điều này cho thấy không có quỹ đất dự trữ cho các điểm tập kết rác trong tương lai, dẫn đến việc rác vẫn tiếp tục được tập kết trên lòng đường và thu gom như hiện nay.

2.7.2 Tác ộng của quy hoạch tổng th phát tri n kinh tế xã hội

Theo quy hoạch, đến năm 2030, tổng khối lượng chất thải rắn thu gom sẽ đạt 2430 tấn/ngày, với tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt đô thị và rác thải công nghiệp đều đạt 100%.

Đến năm 2030, mục tiêu là giảm tỷ lệ chôn lấp rác thải xuống còn 10%, trong khi phần còn lại sẽ được xử lý thông qua các phương pháp tái sử dụng, tái chế và sản xuất phân bón hữu cơ Khu vực chôn lấp rác thải được quy hoạch tại bãi rác Nghi Yên, Nghi Lộc, Nghệ An.

CƠ SỞ KHOA HỌC CHO QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC ĐIỂM TẬP KẾT RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ VINH (THÍ ĐIỂM Ở PHƯỜNG TRUNG ĐÔ)

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên Môi trường (2013), Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 – Môi trường Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 – M
Tác giả: Bộ Tài nguyên Môi trường
Năm: 2013
2. Bộ Tài nguyên Môi trường. (2002). Hiện trạng môi trường Việt Nam . Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng môi trường Việt Nam
Tác giả: Bộ Tài nguyên Môi trường
Năm: 2002
6. Nguyễn Minh Trường (2015), nghiên cứu, đề xuất quy hoạch các điểm tập kết thu gom rác thải sinh hoạt quận Ba Đình, Hà Nội,trường đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: nghiên cứu, đề xuất quy hoạch các điểm tập kết thu gom rác thải sinh hoạt quận Ba Đình, Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Minh Trường
Năm: 2015
7. PGS.TS Nguyễn Văn Phước (2008). Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn, NXB Xây Dựng,Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Phước
Nhà XB: NXB Xây Dựng
Năm: 2008
8. TS.Tưởng Thị Hội, Giáo trình quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, NXB KH-KT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
Nhà XB: NXB KH-KT
9. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Kim Thái (2001), Quản lý chất thải rắn, tập 1: Chất thải rắn đô thị, NXB Xây Dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất thải rắn, tập 1: Chất thải rắn đô thị
Tác giả: Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Kim Thái
Nhà XB: NXB Xây Dựng
Năm: 2001
12. UBND tỉnh Nghệ An (2015), quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố vinh, tỉnh nghệ an đến năm 2030, tầm nhìn 2050, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố vinh, tỉnh nghệ an đến năm 2030, tầm nhìn 2050
Tác giả: UBND tỉnh Nghệ An
Năm: 2015
14. Vũ Quyết Thắng. Giáo trình quy hoạch môi trường. Tài liệu giảng dạy, Đại học quốc gia Hà Nội; 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quy hoạch môi trường
3. Công ty TNHH một thành viên MTĐT Nghệ An. Báo cáo thực trạng cơ cấu vốn, nhân lực, quản lý và phương án chuẩn bị cho việc cổ phần hóa doanh nghiệp vào năm 2015 Khác
4. Công ty TNHH một thành viên MTĐT Nghệ An. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ năm 2013 và phương hướng, biện pháp thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ 2014 Khác
10. UBND tỉnh Nghệ An (2014), Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Nghệ An Khác
11. UBND thành phố Vinh - Niên giám thống kê thành phố Vinh năm 2015 Khác
13. UBND TP Vinh, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn (2009-2015) của thành phố Vinh Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w