Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về biến động sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An nhằm đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất Mục tiêu là góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu trong khu vực.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề biến động sử dụng đất trước tác động của BĐKH;
- Điều tra, phân tích thực trạng sử dụng đất nói chung, biến động sử dụng đất ở một số địa phương trên địa bàn nghiên cứu;
- Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến biến động sử dụng đất ở huyện Diễn Châu;
- Đề xuất một số giải pháp quản lý biến động sử dụng đất trong ứng phó với BĐKH.
Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Quan điểm hệ thống là cách tiếp cận nghiên cứu vấn đề bằng cách xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố có liên quan, tạo thành một chỉnh thể ổn định và có quy luật Phương pháp này giúp phân tích cấu trúc, phát hiện mối quan hệ biện chứng và làm rõ đặc điểm của đối tượng nghiên cứu như một phần của hệ thống.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng quan điểm hệ thống để phân tích việc sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, coi đây là một phần liên kết chặt chẽ với các mục đích sử dụng đất khác Đồng thời, hoạt động này cũng phản ánh quá trình khai thác tài nguyên đất trong tổng thể tài nguyên tại xã Thanh Thủy Quan điểm này sẽ hướng dẫn chúng tôi trong việc thu thập và phân tích thông tin, thiết kế bảng hỏi, cũng như thực hiện khảo sát và phỏng vấn tại địa phương, từ đó lựa chọn các tiêu chí đánh giá phù hợp.
5.1.2 Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm hệ thống cấu trúc nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu đối tượng trong mối quan hệ biện chứng với các yếu tố tạo thành một chỉnh thể hoàn chỉnh Điều này cho thấy lãnh thổ không chỉ là một đơn vị độc lập mà còn vận động và phát triển theo những quy luật nhất định Bên cạnh đó, lãnh thổ nghiên cứu còn có sự liên kết chặt chẽ với các cấp phân vị lãnh thổ khác, tạo nên một hệ thống tổng thể.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tập trung vào việc phân tích mối quan hệ giữa sử dụng đất và các yếu tố tác động, đặc biệt là việc sử dụng đất nông nghiệp so với các mục đích phi nông nghiệp Đề tài này không chỉ xem xét đặc thù của lãnh thổ mà còn nằm trong bối cảnh rộng lớn hơn của tỉnh Nghệ An và Việt Nam.
5.1.3 Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm bền vững nhấn mạnh sự phát triển không chỉ đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn bảo vệ khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ tương lai Điều này yêu cầu một sự cân bằng hài hòa giữa lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường trong quá trình khai thác tài nguyên.
Chúng tôi đề xuất các giải pháp phát triển đất đai bền vững dựa trên việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đồng thời gắn liền với bảo vệ môi trường Điều này nhằm đảm bảo phát triển bền vững và khả năng ứng phó với những thách thức từ biến đổi khí hậu trong tương lai.
5.1.4 Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Mọi sự vật và hiện tượng đều liên quan đến một bối cảnh lịch sử cụ thể và luôn thay đổi theo không gian và thời gian Để có cái nhìn khách quan về đối tượng nghiên cứu, cần đặt chúng trong một thời điểm cụ thể và đánh giá sự biến động qua một chuỗi thời gian nhất định.
Các loại đất và hình thức sử dụng đất luôn biến đổi theo không gian và thời gian, phản ánh quá trình hình thành và phát triển liên tục Hiện trạng sử dụng đất hiện tại là kết quả của các hoạt động trước đây và là cơ sở cho sự phát triển trong tương lai Việc áp dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng đất giúp chúng ta hiểu rõ sự biến đổi theo thời gian và không gian, từ đó rút ra quy luật chung và dự báo triển vọng phát triển, phục vụ cho công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
5.2.1 Phương pháp thu thập, xử lí, phân tích số liệu, tài liệu
Để phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã thu thập và tổng hợp thông tin về đối tượng nghiên cứu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả tư liệu và số liệu quan trọng.
+ Số liệu thống kê, kiểm kê sử dụng đất hằng năm
+ Các công trình nghiên cứu, đề tài khoa học
- Xử lí tư liệu, số liệu
Sau khi thu thập và kiểm tra số liệu, chúng tôi đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và độ tin cậy của thông tin Tài liệu được tổng hợp theo từng mục dựa trên đề cương nghiên cứu Dựa vào kết quả tính toán và các phương pháp phân tích khác nhau, chúng tôi tiến hành so sánh, rút ra kết luận và đưa ra những nhận định, đánh giá cần thiết.
Số liệu và thông tin mới qua các cuộc điều tra phỏng vấn đều được bổ sung, chỉnh lí và tổng hợp và phân tích
Phương pháp thực địa và phỏng vấn nhanh nông thôn (RRA) là những công cụ quan trọng để nghiên cứu biến động sử dụng đất tại huyện Diễn Châu, Nghệ An Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực địa tại các khu vực như bãi biển Diễn Ngọc và rừng ngập mặn Diễn Kỷ, đồng thời thu thập dữ liệu từ các cơ quan, phòng ban, và hộ gia đình gần khu vực nghiên cứu Qua đó, chúng tôi đã có được những số liệu và hình ảnh xác thực, giúp đánh giá một cách khách quan và phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
5.2.3 Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê được sử dụng để xác định các chỉ số và so sánh, cân đối các chỉ tiêu liên quan đến đất đai Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các loại hình sử dụng đất và xác định các chỉ tiêu phản ánh sự biến động về chất lượng và số lượng sử dụng đất theo thời gian Qua việc xử lý số liệu thống kê, bài viết rút ra kết luận về diễn biến sử dụng đất, phát hiện xu hướng phát triển của biến đổi khí hậu (BĐKH) và đề xuất định hướng sử dụng đất nhằm ứng phó với BĐKH trong tương lai.
Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung gồm 3 chương
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến biến động sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Diễn Châu, Nghệ An, đồng thời xem xét tác động của biến đổi khí hậu đối với tình hình này Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi trong sử dụng đất, nhằm đưa ra các giải pháp thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Chương 2: Thực trạng biến động sử dụng đất trước tác động của biến đổi khí hậu tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Đề xuát một số giải pháp quản lí sử dụng đất nông nghiệp nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT CÓ TÍNH ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Cơ sở lý luận về biến động sử dụng đất nông nghiệp trước tác động của biến đổi khí
1.1.1 Những vấn đề chung về sử dụng đất
1.1.1.1 Đất đai và vai trò của đất đai a, Các khái niệm về đất đai
Theo Luật đất đai 2003 của Việt Nam, đất đai được coi là tài nguyên quốc gia quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt và đóng vai trò quan trọng trong môi trường sống Nó không chỉ là địa bàn phân bố dân cư mà còn là nền tảng cho việc xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Theo FAO (1976), đất đai được coi là một yếu tố sinh thái quan trọng, bao gồm các thuộc tính sinh học và tự nhiên ảnh hưởng đến cách sử dụng đất Những đặc điểm này đóng vai trò quyết định trong việc xác định khả năng và hiệu quả sử dụng đất cho các mục đích khác nhau.
Đất đai là một tổng thể lãnh thổ tự nhiên, bao gồm các thành phần như địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật và vi sinh vật, tất cả đều ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất Nó được định nghĩa là phần bề mặt trái đất ổn định hoặc có thể dự đoán theo quy luật và chu kỳ, với các đặc tính khí hậu, địa chất, thủy văn, quần thể động thực vật, cùng với hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại, ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng đất hiện tại và trong tương lai Đất đai còn được hiểu theo chiều thẳng đứng, bao gồm khí hậu của khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất.
Theo chiều ngang là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng các thành phần khác
Đất nông nghiệp là diện tích sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và các hoạt động nghiên cứu thí nghiệm phục vụ sản xuất nông nghiệp Ngoài ra, đất nông nghiệp còn bao gồm cả diện tích đất lâm nghiệp và các công trình cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.
Đất sản xuất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho mục đích nông nghiệp, bao gồm đất trồng cây hằng năm và cây lâu năm Vai trò của đất đai rất quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của loài người, đồng thời là cơ sở tự nhiên và tiền đề cho mọi quá trình sản xuất Đất đai hỗ trợ con người và các hệ sinh thái trên cạn, đóng góp vào sự bền vững của môi trường sống.
Đất là tài nguyên sản xuất quan trọng nhất, đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia Đặc biệt, đất nông nghiệp không chỉ tham gia vào quá trình sản xuất mà còn tạo ra các sản phẩm thiết yếu để nuôi sống xã hội.
Đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc lưu trữ tài sản cho cá nhân, gia đình và xã hội, đồng thời cung cấp không gian sống, khu công nghiệp, sản xuất và giải trí cho con người.
Đất đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất và cung cấp thực phẩm, gỗ, củi cùng các vật liệu sinh học khác Ngoài ra, đất còn là môi trường sống thiết yếu cho con người, động vật, thực vật và vi sinh vật.
- Đất là nơi lưu trữ và vận chuyển nguồn tài nguyên nước mặt, nước ngầm, lưu trữ các nguồn tài nguyên và khoáng sản cho con người
- Đất là bộ đệm, bộ lọc, biến đổi hóa học các chất ô nhiễm
Sự di cư của động vật, thực vật và con người có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, cho phép hoặc cản trở quá trình này trong một khu vực hoặc giữa các khu vực khác nhau.
Đặc điểm và tính chất của đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc xác định độ phì, diện tích, năng suất và sản lượng của các hình thức sản xuất nông nghiệp Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng canh tác và hiệu quả sản xuất, từ đó quyết định sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp Việc hiểu rõ đặc điểm đất đai giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Các loại đất khác nhau ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng và hình thức sản xuất Đất đai là yếu tố cơ bản trong sản xuất, vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động Nó là nơi con người thực hiện các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi để tạo ra sản phẩm Đồng thời, đất đai cũng là tư liệu lao động, khi con người khai thác có ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hóa học, sinh vật học để hỗ trợ sự phát triển của cây trồng.
1.1.1.2 Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất a Sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người
- đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường b Quan điểm sử dụng đất
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất:
Tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có và khai thác lợi thế về khoa học - kỹ thuật, đất đai và lao động thông qua liên kết trao đổi sẽ giúp phát triển cây trồng và vật nuôi có tỷ suất hàng hóa cao, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu hiệu quả.
Trong phát triển hệ thống nông nghiệp, cần tập trung vào việc sử dụng đất nông nghiệp một cách chuyên môn hóa và sản xuất hàng hóa theo ngành hàng, nhóm sản phẩm Việc thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục cho cây trồng và vật nuôi không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn góp phần vào sự ổn định của nền nông nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thông qua việc đa dạng hóa hình thức sở hữu và tổ chức sử dụng đất Đồng thời, cần đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với sinh thái, góp phần bảo vệ môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là cần thiết để chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất và tập trung ruộng đất, từ đó giải phóng lao động cho các hoạt động phi nông nghiệp khác.
- Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là:
+ Quan điểm phải khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp + Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp
+ Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp
+ Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp
+ Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài
Cơ sở thực tiễn của vấn đề biến động sử dụng đất nông nghiệp trong bối cảnh BĐKH
Tài nguyên đất toàn cầu ước tính đạt 13.021,15 triệu ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 4.932,4 triệu ha, tương đương 37,6% Tuy nhiên, diện tích đất canh tác chỉ chiếm khoảng 10,9% tổng diện tích đất (FAO, 2007), theo nghiên cứu của Eswaran et al.
Vào năm 1999, diện tích đất thích hợp cho sản xuất lương thực và sợi chiếm từ 11 đến 12%, trong khi 24% được sử dụng cho chăn thả gia súc Rừng chỉ chiếm khoảng 3% tổng diện tích, và 33% còn lại gặp nhiều hạn chế trong việc sử dụng cho các mục đích khác.
Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới phân bố không đồng đều giữa các châu lục, với số liệu thống kê từ FAO (2007) cho thấy châu Á chiếm 33,4%, châu Mỹ 24,24%, châu Phi 23,7%, châu Âu 9,6% và châu Đại Dương 8,9%.
Theo phân tích của Ngân hàng Thế giới (2012), diện tích đất canh tác bình quân đầu người toàn cầu năm 2009 là 0,2 ha Tại khu vực Đông Nam Á, từ năm 2007 đến 2011, diện tích này lần lượt là: Indonesia 0,1 ha, Malaysia 0,06 ha, Philippines 0,06 ha, Thái Lan 0,42 ha, Lào 0,22 ha, Campuchia 0,28 ha, Myanmar 0,23 ha và Việt Nam 0,07 ha Trong khi đó, các quốc gia khác như Brazil có 0,32 ha, Canada 1,34 ha, Ấn Độ 0,13 ha và Trung Quốc 0,08 ha.
Đất sản xuất nông nghiệp hiện nay chỉ chiếm 25% tổng diện tích canh tác, trong khi 75% còn lại phụ thuộc vào nguồn nước mưa Theo ước tính của FAO (2012), khu vực Bắc Phi có tiềm năng mở rộng nguồn nước tưới khoảng 2 triệu ha Trong khi đó, tại Nam Á, diện tích đất canh tác chủ động đã tăng từ 76 triệu ha lên 99 triệu ha trong khoảng thời gian từ 1990 đến 2010 Các khu vực khác lại ghi nhận sự gia tăng diện tích đất được tưới ở mức thấp hơn.
Trong đất nông nghiệp, đất đồi núi chiếm khoảng 65.9% và có khoảng
54 triệu ha đất canh tác đã mất khả năng sản xuất, trong đó các vùng đồi núi chiếm từ 50 - 60% diện tích đất nông nghiệp toàn cầu Đất đồi núi thường có độ chua cao, gây khó khăn cho việc phát triển nông nghiệp bền vững Tại châu Á, diện tích đất nông nghiệp chỉ chiếm 33.4% tổng diện tích đất nông nghiệp toàn cầu, mặc dù khu vực này chiếm 60% dân số thế giới Tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời ước tính khoảng 407 triệu ha, trong đó có khoảng 282 triệu ha đang được canh tác.
Khu vực Đông Nam Á có khoảng 100 triệu ha đất nằm trong vùng nhiệt đới ẩm, chủ yếu là đất dốc và chua nhiết đới Trước đây, những diện tích này được bao phủ bởi rừng tự nhiên, nhưng hiện nay do hoạt động của con người, rừng đã bị tàn phá, dẫn đến việc thảm thực vật chuyển thành bụi và cây cỏ.
Trong hai năm qua, việc sử dụng đất trên toàn cầu đã trải qua nhiều biến động do quá trình đô thị hóa, gia tăng dân số và các công ước bảo vệ rừng cũng như tài nguyên thiên nhiên Mặc dù một số khu vực ghi nhận sự thay đổi tích cực trong việc sử dụng đất, nhưng vẫn còn nhiều nơi gặp phải tình hình ngược lại.
Trong giai đoạn 1990-2005, Việt Nam mất trung bình 13 triệu ha rừng mỗi năm, chủ yếu do chuyển đổi sang đất nông nghiệp (9,8 triệu ha), đồng cỏ (3 triệu ha) và đất đô thị (0,2 triệu ha) Tuy nhiên, diện tích rừng cũng tăng thêm 5,7 triệu ha nhờ vào sự mở rộng rừng tự nhiên và trồng rừng, trong đó 4,3 triệu ha là từ đất nông nghiệp và 1,4 triệu ha từ đất đồng cỏ.
Bảng 1.1: Chu chuyển các loại đất toàn cầu 1990 - 2005 (trung bình năm) Đơn vị tính: triệu ha
TT Loại đất Đất rừng Đất đồng cỏ Đất sản xuất nông nghiệp Đô thị
3 Đất sản xuất nông nghiệp 4,3 2,0 1.513,8 1,6
Sự chuyển đổi giữa đất mặt nước và đất hoặc rừng, như việc chuyển đổi rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản, khai thác mỏ hay xây dựng đập thủy điện, có thể gây hậu quả nghiêm trọng đến môi trường sinh thái khu vực Tuy nhiên, khi nhìn nhận ở mức độ toàn cầu, tác động này không đáng kể.
Mỗi năm, thế giới mất trung bình 7,3 triệu ha rừng, chủ yếu do việc mở rộng sản xuất nông nghiệp, gia tăng diện tích đất đồng cỏ và phát triển đô thị.
Hằng năm, diện tích đất đồng cỏ tăng thêm 2.4 triệu ha, chủ yếu do 2.6 triệu ha đất đồng cỏ chuyển đổi sang các loại đất khác, trong khi 5.0 triệu ha từ các loại đất khác được chuyển đổi thành đất đồng cỏ.
1.2.1.3 Đất sản xuất nông nghiệp
Trong giai đoạn 1995 - 2005, diện tích đất nông nghiệp mở rộng trung bình 2.9 triệu ha mỗi năm, với tổng diện tích sản xuất nông nghiệp tăng thêm 10.8 triệu ha, chủ yếu do chuyển đổi từ đất rừng (9.8 triệu ha) và đất đồng cỏ (1.0 triệu ha) Tuy nhiên, diện tích đất sản xuất nông nghiệp cũng giảm 7.9 triệu ha, bao gồm 1.6 triệu ha chuyển sang đất đô thị, 4.3 triệu ha từ đất rừng và 2.0 triệu ha từ đất đồng cỏ.
Ngoài ra, diện tích đất nông nghiệp bị mất đi do xói mòn, hoang hóa và xâm nhập mặn ước tính khoảng 2.0 triệu ha
Hằng năm, sự mở rộng của cơ sở hạ tầng và các đô thị lớn diễn ra mạnh mẽ, với tốc độ mở rộng đô thị toàn cầu ước tính khoảng 2 triệu ha mỗi năm, chủ yếu từ đất nông nghiệp.
Theo ước tính, khoảng 80% diện tích mở rộng đô thị xảy ra trên đất nông nghiệp, trong khi 10% diễn ra trên đất rừng và 10% trên đất đồng cỏ Sự chuyển đổi từ các loại đất khác sang đất đô thị là không đáng kể.