1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa ở xã đặng sơn, huyện đô lương, tỉnh nghệ an

95 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (9)
    • 1. Lý do chọn đề tài (9)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 3. Nhiệm vụ và giới hạn phạm vi nghiên cứu (10)
      • 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu (10)
      • 3.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu (11)
    • 4. Đối tƣợng nghiên cứu (11)
    • 5. Quan điểm nghiên cứu (11)
    • 6. Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 7. Bố cục đề tài (12)
  • PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (13)
    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỨA (13)
      • 1.1. Cơ sở lýluận (13)
        • 1.1.1. Đất nôngnghiệp (13)
        • 1.1.2. Quan niệm về dồn điền đổi thửa (19)
        • 1.1.3. Sự cần thiết phải thực hiện công tác dồn điền đổi thửa (19)
        • 1.1.4. Vai trò của hoạt động dồn điền đổi thửa (20)
        • 1.1.5. Yêu cầu và nguyên tắc của công tác dồn điền đổi thửa (22)
        • 1.1.6. Những chủ trương, đường lối của chính quyền các cấp về dồn điền đổi thửa (23)
        • 1.1.7. Trình tự các bước dồn điền đổi thửa (26)
      • 1.2. Cơ sở thực tiễn (29)
        • 1.2.1. Công tác dồn điền đổi thửa tại tỉnh Nghệ An (29)
        • 1.2.2. Công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Đô Lương (34)
    • CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC “DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA” TẠI XÃ ĐẶNG SƠN, HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN (37)
      • 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Đặng Sơn (37)
        • 2.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên (37)
        • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội (40)
        • 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đặng Sơn 47 2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất xã Đặng Sơn (47)
        • 2.2.1. Tình hình quản lý đất đai (48)
        • 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 (53)
      • 2.3. Công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn xã Đặng Sơn (54)
        • 2.3.1. Xây dựng và ban hành các văn bản (54)
        • 2.3.2. Trình tự các bước thực hiện dồn điền đổi thửa của xã Đặng Sơn (55)
      • 2.4. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa tại xã Đặng Sơn (58)
        • 2.4.1. Tình hình ruộng đất xã Đặng Sơn trước dồn điền đổi thửa (58)
        • 2.4.2. Kết quả dồn điền đổi thửa xã Đặng Sơn (60)
        • 2.4.3. So sánh kết quả trước và sau dồn điền đổi thửa xã Đặng Sơn (65)
      • 2.5. Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp (68)
        • 2.5.1. Ảnh hưởng về cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu và kết quả sản xuất (68)
        • 2.5.2. Ảnh hưởng DĐĐT đến cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, khả năng đầu tư và áp dụng cơ giới vào sản xuất (76)
      • 2.6. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau DĐĐT (78)
        • 2.6.1. Hiệu quả phát triển sản xuất (0)
        • 2.6.2. Hiệu quả xã hội (79)
        • 2.6.3. Hiệu quả môi trường (79)
      • 2.7. Những khó khăn, tồn tại (80)
        • 2.7.1. Nguyên nhân tồn tại (80)
        • 2.7.2. Tồn tại (80)
    • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SAU DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA (81)
      • 3.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội xã Đặng Sơn đến năm 2020 (81)
        • 3.1.1. Mục tiêu kinh tế - xã hội đến năm 2020 (81)
        • 3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội (82)
      • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa trên địa bàn xã Đặng Sơn (85)
        • 3.2.1. Giải pháp tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và công khai hóa thông tin (85)
        • 3.2.2. Giải pháp về kỹ thuật, chuyên môn (85)
        • 3.2.3. Giải pháp tài chính (86)
    • PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (88)
      • 1. Kết luận (88)
      • 2. Kiến nghị (89)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (90)
  • PHỤ LỤC (91)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỨA

DỒN ĐIỀN ĐỔI THỨA 1.1 Cơ sở lýluận

1.1.1.1 Khái niệm và phân loại đất

Đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho các hoạt động sản xuất, nghiên cứu và thí nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, cũng như nhằm bảo vệ và phát triển rừng.

- Theo luật đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

+ Đất trồng cây lâu năm;

+ Đất nuôi trồng thủy sản;

Đất nông nghiệp khác bao gồm các loại đất phục vụ cho việc xây dựng nhà kính và các công trình hỗ trợ trồng trọt, bao gồm cả hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất Ngoài ra, nó còn bao gồm đất xây dựng chuồng trại cho gia súc, gia cầm và các động vật hợp pháp khác Các loại đất này cũng được sử dụng cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, cũng như đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Đất nông nghiệp, giống như các loại đất khác, là sản phẩm tự nhiên Ban đầu, đất chỉ là sản phẩm sơ khai, nhưng qua quá trình lao động và chinh phục của con người, nó đã được cải tạo và tác động để phục vụ các mục đích sản xuất.

SVTH: Bùi Thị Hiền 14 MSSV: 1252056576 nhấn mạnh rằng đất đai được hình thành từ sức lao động của con người qua quá trình cải tạo và khai thác, do đó mang giá trị và giá trị sử dụng cao Đất nông nghiệp có những đặc điểm đặc trưng quan trọng.

Đất nông nghiệp là sản phẩm tự nhiên, kết tinh giá trị lao động của con người Đất được hình thành qua quá trình phong hóa các loại đất đá, chịu tác động của các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ, không khí, độ ẩm, ánh sáng, động đất, núi lửa, và mưa bão Qua quá trình này, đất đai dần ổn định và hình thành dưới nhiều dạng như đồi, núi, đầm lầy, suối, sông, hồ, biển, đồng bằng và cao nguyên Nhờ đó, sự sống trở nên đa dạng và phong phú hơn.

Từ khi loài người xuất hiện, trải qua một quá trình lịch sử dài và gian khổ, con người đã cải tạo và chinh phục tự nhiên thông qua các hoạt động như đắp đê, lấn biển, và xây dựng công trình thủy lợi Những nỗ lực này đã làm cho đất đai ngày càng màu mỡ, tạo ra môi trường sống tốt hơn cho con người và các loài sinh vật Hơn nữa, tại nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, con người đã phải hy sinh xương máu trong các cuộc chiến tranh chống giặc ngoại xâm để bảo vệ từng tấc đất của tổ quốc.

Vì vậy có thể nói đây là đặc điểm chung nhất, bao trùm nhất của đất đai nói chung và đất NN nói riêng

Đất nông nghiệp có sự không đồng nhất về chất lượng do được phân bổ ở nhiều vị trí địa lý khác nhau, ảnh hưởng bởi khí hậu và các điều kiện tự nhiên như chất đất, độ dày tầng canh tác, độ dốc và tính chất lý, hóa Các loại đất được phân loại thành nhiều vùng như ôn đới, nhiệt đới, cao nguyên, đồng bằng, đất trũng, đất bạc màu, đất bazan, đất khô cằn, đất chua phèn, nhiễm mặn, đất ngập nước, đất phù sa, đất bãi bồi, và đất ruộng Sự khác biệt này về chất lượng và điều kiện tự nhiên, cùng với hạ tầng không đồng nhất, là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.

Bùi Thị Hiền, MSSV: 1252056576, đã chỉ ra rằng đặc điểm địa tô chênh lệch đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược và chính sách khai thác đất đai tại các quốc gia Điều này giúp các quốc gia và địa phương phát triển các giải pháp phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Qua đó, việc khai thác đất sản xuất nông nghiệp trở nên hiệu quả hơn và góp phần rút ngắn khoảng cách địa tô chênh lệch giữa các loại đất khác nhau.

- Đất NN chỉ là hữu hạn, có vị trí cố định và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của từng vùng

Trái đất là một phần nhỏ trong vũ trụ rộng lớn, và đất nông nghiệp của mỗi quốc gia cũng chỉ có hạn Đất nông nghiệp là sản phẩm tự nhiên, tồn tại khách quan và con người chỉ có thể cải tạo và khai thác nó để phục vụ nhu cầu Dựa vào tính chất hữu hạn, chất lượng và mục đích sử dụng, đất được phân thành nhiều loại, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp Sự hữu hạn của đất nông nghiệp yêu cầu các quốc gia phải áp dụng các phương thức, chính sách và biện pháp hiệu quả và bền vững để đảm bảo lợi ích xã hội từ nguồn tài nguyên này.

Đất nông nghiệp có vị trí cố định và không thể di chuyển, do đó sự phân bố của nó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của từng khu vực Ở những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt và đất đai nghèo nàn, diện tích đất nông nghiệp thường rất nhỏ so với tổng diện tích đất tự nhiên Hơn nữa, tính hữu hạn của đất nông nghiệp cũng bị ảnh hưởng bởi mật độ dân số, cơ cấu kinh tế và mức độ đô thị hóa tại địa phương.

- Đất NN là TLSX đặc biệt, đồng thời cũng là đối tượng của lao động

+ Đất NN là TLSX đặc biệt

SVTH: Bùi Thị Hiền 16 MSSV: 1252056576

Sản phẩm nông nghiệp khác biệt với các ngành sản xuất khác ở chỗ chúng là cây, con, củ, quả và cần trải qua quá trình sinh trưởng phụ thuộc vào đất đai và lao động của con người Đất nông nghiệp là yếu tố sản xuất không thể thay thế, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp Trong khi các tài nguyên khác có thể được tạo ra và thay thế, đất là sản phẩm tự nhiên, không thể tự tạo ra và cần được bảo vệ Việc sử dụng đất cần tôn trọng quy luật tự nhiên, tiết kiệm và bồi bổ để nâng cao hiệu quả sản xuất Đất nông nghiệp có thể bị hao mòn nhưng nếu được sử dụng hợp lý, nó có thể duy trì và thậm chí gia tăng độ phì nhiêu, từ đó nâng cao năng suất cây trồng.

Đất nông nghiệp là tài nguyên sản xuất không thể di chuyển, chỉ có thể được sử dụng và khai thác tại một vị trí cố định Quá trình sử dụng đất nông nghiệp còn gắn liền với các yếu tố tự nhiên khác như nước, không khí và ánh sáng mặt trời.

Đặc điểm của đất nông nghiệp yêu cầu người sử dụng phải xây dựng các chính sách và chiến lược khai thác hợp lý, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng đất như một "tư liệu sản xuất đặc biệt" và đảm bảo rằng năng suất sản xuất luôn được cải thiện.

Nhờ hiểu rõ quy luật khách quan và nhận thức được tầm quan trọng của tài nguyên đất nông nghiệp, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương đúng đắn, giúp Việt Nam chuyển từ một quốc gia thiếu lương thực thành nước xuất khẩu lương thực lớn thứ hai trên thế giới.

+ Đất NN là đối tƣợng lao động:

Trong sản xuất nông nghiệp, con người không chỉ đơn thuần gieo trồng mà còn áp dụng kinh nghiệm và hiểu biết về cây trồng, vật nuôi, khí hậu và chất đất để tối ưu hóa quy trình Họ tìm cách thâm canh, tăng vụ và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm đạt hiệu quả cao trong canh tác.

TRẠNG CÔNG TÁC “DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA” TẠI XÃ ĐẶNG SƠN, HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

XÃ ĐẶNG SƠN, HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

2.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Đặng Sơn

2.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

2.1.1.1 Vị trí địa lý Đặng Sơn là xã nằm về phía Tây Bắc huyện Đô Lương, có đường địa giới hành chính đƣợc xác định nhƣ sau:

- Phía Bắc giáp xã Bắc Sơn

- Phía Nam giáp xã Lưu Sơn

- Phía Đông giáp Thị Trấn Đô Lương và xã Tràng Sơn

- Phía Tây giáp xã Nam Sơn

Xã Đặng Sơn, nằm trong đồng bằng huyện Đô Lương, có Quốc lộ 7A chạy dài qua xã Địa hình ở đây tương đối bằng phẳng, với mạng lưới giao thông và hệ thống thủy lợi phân chia đồng ruộng thành nhiều khu vực khác nhau.

2.1.1.3 Khí hậu Đặng Sơn chịu ảnh hưởng chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa miền Bắc trung bộ Khí hậu trong năm đƣợc chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mƣa và mùa khô

Chế độ nhiệt: Có 2 mùa rõ rệt, mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9, tháng nóng nhất tháng 7, nhiệt độ cao tuyệt đối 40,0 0 c Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng

3 năm sau, nhiệt độ thấp tuyệt đối 5,7 0 c, nhiệt độ trung bình năm 23,6 0 c, số giờ nắng trung bình năm 1.637 giờ

Chế độ mưa tại khu vực này có lượng mưa bình quân hàng năm khoảng 1.587 mm, với sự phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu vào các tháng 8, 9 và 10, gây ra tình trạng ngập úng Trong khi đó, lượng mưa thấp nhất diễn ra từ tháng 1 đến tháng 3, chỉ chiếm khoảng 10% tổng lượng mưa cả năm Độ ẩm trung bình đạt 86%, với mức cao nhất là 90% và thấp nhất là 70% Lượng bốc hơi bình quân hàng năm là 943 mm.

SVTH: Bùi Thị Hiền 38 MSSV: 1252056576 tháng nóng là 140 mm ( tháng 5 đến tháng 90, lƣợng bốc hơi trung bình của những tháng mƣa là 61 mm ( tháng 9 đến tháng 11)

Đặng Sơn hàng năm chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính: gió phơn Tây Nam (gió Lào) từ tháng 4 đến tháng 9 gây ra tình trạng khô hạn, đặc biệt ở những khu vực không có nguồn nước tưới chủ động; và gió mùa đông bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mang theo giá rét và mưa phùn.

Đặng Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa với biên độ nhiệt lớn giữa các tháng và mưa tập trung vào mùa bão Mùa hè nóng bức có gió phơn tây nam, trong khi mùa đông lạnh giá do gió mùa đông bắc Khí hậu này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng cây trồng, nhưng cũng mang lại nhiều thách thức cho sản xuất và đời sống người dân Để khắc phục, cần bố trí cây trồng hợp lý, cơ cấu thời vụ thích hợp, tránh các yếu tố bất lợi, đồng thời tăng cường bảo vệ đất và áp dụng các biện pháp tổng hợp nhằm nâng cao độ phì nhiêu cho đất.

Nguồn nước chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp tại xã được lấy từ sông Lam qua hệ thống kênh tiêu và hai trạm bơm ở xóm 7 và xóm 5, với lưu lượng nước lớn, đảm bảo cung cấp đủ nước tưới cho hoa màu Tuy nhiên, mùa mưa thường gây ngập lụt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của người dân.

Theo tài liệu thổ nhưỡng Nghệ An và nghiên cứu của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp Việt Nam năm 2004, cùng với các cuộc khảo sát điều tra, đã cho thấy những thông tin quan trọng về đặc điểm và tình hình thổ nhưỡng tại khu vực này.

Trong tổng diện tích tự nhiên 429,41 ha, sau khi loại trừ 81,55 ha sông suối và hói lạch, phần diện tích còn lại chủ yếu là đất phù sa được bồi hàng năm Đất này có độ pH KCl từ 5,15 đến 5,24 ở tầng mặt, với hàm lượng hữu cơ và đạm nghèo.

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Ủy ban nhân dân xã Đặng Sơn, Báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện đề án “ Chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp xã Đặng Sơn giai đoạn 2011-2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp xã Đặng Sơn giai đoạn 2011-2015
1. Sở Tài nguyên và Môi trường ( 2016), Báo cáo tổng kết năm 2015, triển khai nhiệm vụ năm 2016 ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An Khác
3. Ủy ban nhân dân huyện Đô Lương (2015), Báo cáo số: 268/BC – UBND.TN ngày 20/11/2015 về kết quả thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp theo chỉ thị số 08 – CT/TU ngày 08/5/2012 của BTV Tỉnh ủy trên địa bàn huyện Đô Lương và những khó khăn, vướng mắc Khác
4. Chi cục thống kê Đô Lương ( 2014), Niêm giám thống kê huyện Đô Lương 2010 - 2014 Khác
5. Ủy ban nhân dân xã Đặng Sơn ( 2014), Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 – 2015) xã Đặng Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An Khác
6. Ủy ban nhân dân xã Đặng Sơn (2014), Báo cáo ngày 10/11/2014 của UBND xã Đặng Sơn nhiệm kỳ 2010 – 2015 nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015 – 2020 Khác
8. Ủy ban nhân dân xã Đặng Sơn (2014), Đề án số 01/ĐA – UBND ngày 10/2/2014 về việc dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp của xã Đặng Sơn Khác
9. Ủy ban nhân dân xã Đặng Sơn, Báo cáo số /BC –UBND ngày 21 tháng 10 năm 2014 về kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp theo chỉ thị số Khác
08/CT – TU ngày 08/5/2012 của BTV tỉnh ủy và thông tƣ số: 06/TTr – HU ngày 12/9/2012 của huyện ủy Đô Lương trên địa bàn xã Đặng Sơn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w