1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị đa khoa nghệ an

83 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại Bệnh Viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An
Tác giả Bùi Thị Thu
Người hướng dẫn ThS. Đậu Khắc Tài
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Môi Trường
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1. Lý do chọn đề tài (9)
    • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (10)
    • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu (11)
    • 5. Cấu trúc của khóa luận (14)
  • PHẦN 2. NỘI DUNG (15)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ (15)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (15)
      • 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến chất thải rắn y tế (15)
      • 1.1.2. Thành phần, nguồn gốc và phân loại chất thải rắn y tế (16)
      • 1.1.3. Những tác động của chất thải nguy hại trong chất thải rắn y tế có thể gây ra (19)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (25)
      • 1.2.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn y tế trên thế giới (25)
      • 1.2.2. Tình hình phát sinh chất thải rắn y tế ở Việt Nam (26)
      • 1.2.3. Thực trạng công tác quản lý, xử lý rác thải y tế trên thế giới (27)
      • 1.2.4. Thực trạng công tác quản lý, xử lý rác thải y tế tại Việt Nam (31)
      • 1.2.5. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn y tế của các bệnh viện ở Việt (35)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN (40)
    • 2.1. Giới thiệu về Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An (40)
      • 2.1.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển (40)
      • 2.1.2. Đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất (43)
      • 2.1.3. Chức năng (44)
      • 2.1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn (46)
    • 2.2. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn y tế của Bệnh viện Hữu Nghị Đa (46)
    • 2.3. Thực trạng quản lý rác thải y tế tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An (56)
      • 2.3.1. Hoạt động thu gom, phân loại rác thải y tế (57)
      • 2.3.2. Hoạt động vận chuyển và lưu giữ rác thải y tế (61)
      • 2.3.3. Lưu trữ rác thải y tế (63)
      • 2.3.4. Hoạt động xử lý rác thải y tế (64)
      • 2.3.5. Một số nhận xét, đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế bệnh viện (68)
  • Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA (71)
    • 3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp (71)
    • 3.2. Các giải pháp (72)
      • 3.2.1. Giải pháp về mặt kĩ thuật (72)
      • 3.2.2. Nâng cao vai trò quản lý chất thải y tế nguy hại (74)
  • PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (79)
    • 1. Kết luận (79)
    • 2. Kiến nghị (80)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (82)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ

Cơ sở lý luận

1.1.1 Các khái niệm liên quan đến chất thải rắn y tế

Chất thải rắn là tất cả các loại vật chất không ở dạng khí và không hòa tan, được con người thải bỏ trong quá trình hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm sản xuất và các hoạt động sống hàng ngày Trong số đó, chất thải từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt là những loại quan trọng nhất.

Chất thải rắn bệnh viện là loại chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, có sự đa dạng về thể loại, thành phần và nguồn gốc phát sinh Việc phân loại chất thải là một bước quan trọng trong quy trình thu gom, xử lý và phân hủy, giúp đơn giản hóa quá trình này và nâng cao hiệu quả xử lý chất thải.

Chất thải y tế là các loại chất thải phát sinh từ các cơ sở y tế, bao gồm hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc bệnh nhân, xét nghiệm, nghiên cứu và đào tạo Nguồn gốc chính của loại chất thải này chủ yếu đến từ các bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh.

Chất thải y tế nguy hại bao gồm các chất thải có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi trường Những chất thải này có thể dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ hoặc ăn mòn Việc tiêu hủy không an toàn những chất thải này có thể dẫn đến nhiều rủi ro nghiêm trọng.

Giảm thiểu chất thải y tế là một quá trình quan trọng nhằm hạn chế tối đa sự phát thải chất thải này Các biện pháp bao gồm giảm lượng chất thải tại nguồn, sử dụng sản phẩm có thể tái chế và tái sử dụng, quản lý hiệu quả, kiểm soát chặt chẽ quy trình thực hành và phân loại chất thải một cách chính xác.

Thu gom chất thải y tế là quá trình phân loại, tập hợp, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải ngay tại nơi phát sinh trong cơ sở y tế Việc thu gom này đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý chất thải, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường.

Vận chuyển: Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh tới nơi xử lý ban đầu, lưu giữ, tiêu hủy

Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao ngay tại nơi phát sinh Điều này diễn ra trước khi vận chuyển chất thải tới nơi lưu trữ hoặc tiêu hủy, nhằm đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Tiêu hủy là quy trình công nghiệp nhằm cô lập và xử lý chất thải nguy hại, bao gồm cả phương pháp chôn lấp, để loại bỏ khả năng gây hại cho môi trường và sức khỏe con người.

Tái sử dụng là quá trình sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến khi hết tuổi thọ hoặc áp dụng sản phẩm vào một chức năng hoặc mục đích mới.

Tái chế: Tái chế là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm mới

1.1.2 Thành phần, nguồn gốc và phân loại chất thải rắn y tế

1.1.2.1 Thành phần, nguồn gốc chất thải rắn y tế

Hầu hết các chất thải y tế (CTR y tế) là các chất thải sinh học độc hại và có tính chất đặc thù, khác biệt so với các loại chất thải khác Nếu không được phân loại cẩn thận trước khi thải chung với chất thải sinh hoạt, chúng có thể gây ra những nguy hại nghiêm trọng cho sức khỏe con người và môi trường.

Thành phần chất thải dƣạ trong CTR y tế có tỷ lệ cao, chiếm trên 25% tổng lượng, trong đó 52% là chất hữu cơ Chất hữu cơ trong CTR y tế thường có độ ẩm cao, cùng với khoảng 10% là chất nhựa Do đó, khi lựa chọn công nghệ thiêu đốt, cần chú ý đến việc đốt triệt để để tránh phát sinh khí độc hại.

Bảng 1.1 Thành phần và tỷ lệ chất thải rắn y tế

TT Thành phần Tỷ lệ (%)

C Lọ thuốc tiêm và đồ chứa thuỷ tinh 2.3

D Vải, bông băng, bột bó 8.8

E Lọ, túi PE, PP, PVC (túi máu, ống dẫn lưu…) 10.1

G Bệnh phẩm, mô,Usơ, bộ phận cắt bỏ 0.6

Bảng 1.2 Các đặc trưng của chất thải rắn y tế STT Các đặc trưng vật lý của chất thải rắn y tế

1 Tỷ lệ chất thải nguy hại 20 - 25 %

2 Tỷ trọng chất thải rắn y tế nguy hại (T/m 3 ) 0.13 (T/m 3 )

3 Độ ẩm chất thải rắn y tế nguy hại (%) 50%

4 Tỷ lệ tro của chất thải rắn y tế nguy hại 10.3%

(Nguồn: WB, Pham Ngoc Chau, Vietnam environment monitor 2014, hazardous waste, technical papers section, hazardous waste)

* Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế:

Chất thải y tế chủ yếu phát sinh từ bệnh viện và các cơ sở y tế khác như trung tâm cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh, phòng khám ngoại trú, trung tâm lọc máu, trung tâm xét nghiệm và ngân hàng máu Hầu hết chất thải rắn y tế đều mang tính chất độc hại và khác biệt so với các loại chất thải rắn thông thường Các khu vực có nguy cơ lây nhiễm độc hại cao nhất thường là khu vực xét nghiệm và phòng phẫu thuật.

Các loại CTR đặc thù phát sinh từ hoạt động y tế nhƣ:

Chất thải thông thường: Các chất thải ra từ nhà bếp, các khu nhà hành chính, các loại bao gói

Chất thải y tế chứa vi trùng gây bệnh bao gồm các phế thải từ phẫu thuật, nội tạng người và động vật sau khi mổ xẻ, cùng với gạc bông và dịch bệnh nhân.

Chất thải bị nhiễm bẩn: Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh nhân, các chất thải từ quá trình lau cọ sàn nhà

Chất thải đặc biệt bao gồm các loại chất thải độc hại như chất phóng xạ và hóa chất dược phẩm, phát sinh từ các khoa khám bệnh như nội, ngoại, sinh và các khoa cận lâm sàng như dược, X-quang, xét nghiệm Những chất thải này thường liên quan đến quá trình chữa bệnh, hoạt động thực nghiệm và nghiên cứu trong lĩnh vực y tế.

Theo tổ chức y tế Thế Giới (WHO):

Chất thải thông thường: Các chất thải không độc hại, về bản chất thì tương tự chất thải sinh hoạt

Chất thải bệnh phẩm: Mô, cơ quan, bào thai, nhau thai, xác động vật, máu, dịch thể

Chất thải hóa học: Có tính độc hại, tính ăn mòn, tính gây cháy, nhiễm độc gen hay không độc

Chất thải chứa phóng xạ: Chất thải từ các quá trình chiếu, chụp X- quang, phân tích tạo hình cơ quan cho cơ thể, điều trị và khu trú khối u

Chất thải nhiễm khuẩn bao gồm các chất thải chứa tác nhân gây bệnh như vi sinh vật kiểm định, bệnh phẩm từ bệnh nhân bị cách ly, và máu nhiễm khuẩn.

(Nguồn: Đánh giá nguy cơ của môi trường với sức khỏe 2014

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Tình hình phát sinh chất thải rắn y tế trên thế giới

Theo báo cáo của Uỷ ban nghiên cứu và bảo vệ môi trường Liên hợp quốc, lượng chất thải hiện nay đang gia tăng cả về số lượng và tính chất độc hại, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn và đông đúc dân cư Tình trạng rác thải không được thu gom đã trở thành một trong những nguyên nhân chính gây ra các ổ dịch bệnh nghiêm trọng.

Bảng 1.3 Lượng phát sinh ở trên thế Giới

Vùng Chất thải phát sinh hàng ngày (kg/giường)

Việt Nam 1,4 - 2,6 Đông Á 3,2 – 5 Đông Âu 2 - 4,4

(Nguồn: Thanh Hằng (2014) tình hình phát sinh chất thải rắn y tế)

Theo bảng 1.3, ở những vùng có nền kinh tế phát triển, nhu cầu khám chữa bệnh của người dân tăng cao, dẫn đến lượng chất thải y tế (CTRYT) cũng gia tăng Bắc Mỹ ghi nhận lượng CTRYT cao nhất, từ 11,6 - 17,2 kg/giường, tiếp theo là Iran với 6,6 - 11,5 kg/giường Trong khi đó, Việt Nam có lượng CTRYT thấp nhất, chỉ đạt 1,4 - 2,6 kg/giường, do nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ở đây vẫn còn hạn chế.

1.2.2 Tình hình phát sinh chất thải rắn y tế ở Việt Nam

Hiện nay, Việt Nam có 16.840 cơ sở khám chữa bệnh, bao gồm 1.868 cơ sở thuộc tuyến trung ương, tỉnh, huyện, bệnh viện ngành và bệnh viện tư nhân; 1.618 cơ sở y tế dự phòng; 104 cơ sở đào tạo y dược cổ truyền; 630 cơ sở sản xuất thuốc; và 12.620 trạm y tế xã, với tổng số hơn 61.834 giường bệnh Mặc dù số lượng cơ sở và giường bệnh lớn, tỷ lệ giường bệnh trên 10.000 dân đã giảm theo thời gian, từ 26,7 giường/10.000 dân năm 1995 xuống còn 25,6 giường/10.000 dân.

Từ năm 1999 đến 2008, tỷ lệ giường bệnh trên 10.000 dân giảm xuống còn 23,6 giường, cho thấy sự phát triển của ngành y tế không theo kịp sự phát triển xã hội Đến năm 2015, con số này chỉ còn 22,6 giường/10.000 dân Mặc dù số lượng bệnh viện và giường bệnh tương đối lớn, tổng lượng chất thải rắn y tế (CTR) phát sinh năm 2005 khoảng 300 tấn/ngày, trong đó 40-50 tấn/ngày là CTR nguy hại Đến năm 2008, tổng lượng CTR y tế tăng lên hơn 490 tấn/ngày, với 60-70 tấn/ngày là nguy hại Đến năm 2015, con số này đã lên gần 600 tấn/ngày, với tỷ lệ khác nhau giữa các bệnh viện tùy thuộc vào số giường, loại hình bệnh viện và các thủ thuật chuyên môn thực hiện.

(Nguồn: Chương 6 - quản lý chất thải rắn 2015 hiện trạng môi trường quốc gia)

Bảng 1.4 Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện

Tổng lượng chất thải phát sinh (kg/giường/ ngày)

Tổng lượng chất thải y tế nguy hại (kg/giường/ngày)

Mắt, tai, mũi, họng 2,66 2,68 2,34 2,12 2,10 2,08 Cận lâm sang 2,11 2,10 2,08 2,03 2,03 2,03

Trong tổng số hơn 16.840 cơ sở khám chữa bệnh, có 41 cơ sở (gồm 36 bệnh viện, 2 phòng khám đa khoa khu vực, 1 bệnh viện điều dưỡng và 2 cơ sở khác) trực thuộc Bộ Y tế, với tổng cộng 15.340 giường bệnh Phần lớn các cơ sở này đã được đầu tư và áp dụng công nghệ thiêu đốt chất thải tập trung hoặc lò đốt.

Tại 19 bệnh viện tuyến trung ương, khối lượng chất thải y tế phát sinh khoảng 19,8 tấn mỗi ngày, trong đó 80,7% là chất thải y tế thông thường, còn lại 19,3% là chất thải y tế nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học và chất thải phóng xạ.

1.2.3 Thực trạng công tác quản lý, xử lý rác thải y tế trên thế giới

Nghiên cứu về chất thải y tế (CTYT) đã được thực hiện ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước phát triển như Anh, Mỹ, Nhật Bản và Canada Các nghiên cứu này tập trung vào nhiều lĩnh vực, bao gồm tình hình phát sinh và phân loại CTYT, quản lý CTYT thông qua các biện pháp giảm thiểu, tái sử dụng và xử lý chất thải, cũng như đánh giá hiệu quả của các biện pháp này Ngoài ra, các tác động của CTYT đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng cũng được xem xét, bao gồm sự đe dọa từ chất thải nhiễm khuẩn và ảnh hưởng của nước thải y tế đến sự lan truyền dịch bệnh Các vấn đề liên quan đến y tế công cộng, tổn thương nhiễm khuẩn ở nhân viên y tế, và nguy cơ lây nhiễm HIV, HBV, HCV cũng được nhấn mạnh Tuy nhiên, việc quản lý và xử lý rác thải y tế trên toàn cầu vẫn là một thách thức lớn.

Khối lượng chất thải y tế (CTYT) thay đổi theo khu vực địa lý và theo mùa, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, loại và quy mô bệnh viện Ngoài ra, phương pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám chữa bệnh, chăm sóc bệnh nhân cũng góp phần vào sự biến động này, cùng với lượng rác thải phát sinh từ các khoa phòng.

Bảng 1.5 Chất thải y tế theo giường bệnh trên Thế giới

Tuyến bệnh viện Tổng lượng

CTYT(kg/GB) CTYT nguy hại(kg/GB)

(Nguồn: Chất lượng dịch vụ y tế 2015- WHO)

1.2.3.1 Các mô hình quản lý rác thải y tế trên Thế Giới

• Phân loại rác thải y tế:

Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, các loại chất thải y tế tại các nước đang phát triển được phân loại thành: chất thải không độc hại, chất thải sắc nhọn, chất thải nhiễm khuẩn, chất thải hóa học và dược phẩm, cùng với các chất thải nguy hiểm khác như chất thải phóng xạ và thuốc độc tế bào Tại Mỹ, việc phân loại chất thải rắn trong bệnh viện cũng được thực hiện một cách chặt chẽ để đảm bảo an toàn và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Chất thải cách ly, hay còn gọi là chất thải truyền nhiễm mạnh, bao gồm các chất thải có bản chất sinh học, phế liệu bị ô nhiễm máu, dịch bài tiết, dịch rỉ và chất thải của bệnh nhân đang được cách ly.

- Chất thải động vật, xác động vật, các phần cơ thể của động vật kiểm nghiệm

Các vật sắc nhọn như kim tiêm, lưỡi dao và dụng cụ mổ được sử dụng trong chăm sóc bệnh nhân, điều trị và nghiên cứu khoa học cần được thải bỏ đúng cách Ngoài ra, đồ thủy tinh vỡ có thể tiếp xúc với các tác nhân gây nhiễm trùng, do đó cần có biện pháp xử lý an toàn để ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm.

- Chất thải có chứa máu: Máu lỏng, các đồ thấm máu, các dụng cụ chứa máu

- Những vật sắc nhọn không sử dụng: Kim tiêm, bơm tiêm, lƣỡi dao… bị thải bỏ

- Các chất gây độc tế bào

• Quản lý rác thải y tế:

Theo Tổ chức Y tế thế giới, từ 18% đến 64% cơ sở y tế chưa thực hiện biện pháp xử lý chất thải đúng cách Tại các cơ sở này, 12,5% công nhân xử lý chất thải gặp phải tai nạn do kim đâm trong quá trình làm việc, dẫn đến phơi nhiễm nghề nghiệp, chủ yếu liên quan đến máu khi tháo lắp kim và thu gom vật sắc nhọn Đặc biệt, khoảng 50% bệnh viện trong cuộc điều tra vận chuyển chất thải y tế qua khu vực bệnh nhân mà không sử dụng xe thùng có nắp đậy.

Theo cố vấn của Tổ chức Y tế Thế giới về sức khoẻ môi trường khu vực Châu Á, Theo H.Ô-ga-oa, nhiều quốc gia đang phát triển chưa kiểm soát tốt chất thải y tế (CTYT) và vẫn xử lý chúng cùng với các loại chất thải khác Kể từ những năm 90, Nhật Bản, Singapore, Australia và New Zealand đã tiên phong trong việc xử lý CTYT Malaysia cũng đã thiết lập hệ thống xử lý rác thải tập trung trên bán đảo và có các phương tiện xử lý riêng biệt cho các bệnh viện ở khu vực Boocneo.

1.2.3.2 Các mô hình xử lý rác thải y tế trên Thế Giới

Bảng 1.6 Tình hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại ở một số nước trên thế giới

Tên nước Malaysia Pháp Hồng

Kông Nhật Bản Thái Lan

Phương pháp xử lý Thiêu đốt

Xử lý bên ngoài cơ sở y tế/tập trung

Xử lý bên ngoài cơ sở y tế/tập trung

Xử lý tại chỗ/phân tán

Xử lý bên ngoài cơ sở y tế/tập trung

Xử lý bên ngoài cơ sở y tế/tập trung

(Nguồn: Công ty BURGEA-Pháp, 2013)

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều biện pháp và công nghệ xử lý CTRYT Những công nghệ chủ yếu là:

- Công nghệ thiêu đốt: sử dụng năng lƣợng từ các nhiên liệu để đốt rác

Phương pháp xử lý chất thải lâm sàng hiệu quả có khả năng xử lý nhiều loại rác khác nhau, giúp giảm thiểu tối đa khối lượng rác và tiêu diệt hoàn toàn mầm bệnh Tuy nhiên, chi phí đầu tư ban đầu cho phương pháp này khá cao, cùng với chi phí vận hành và bảo dưỡng tương đối tốn kém.

Công nghệ khử khuẩn hóa học là phương pháp sử dụng các hóa chất như formaldehyde, ethylene oxide, sodium hypochlorite và chlorine dioxide để tiêu diệt vi sinh vật, bao gồm cả mầm bệnh, nhằm đảm bảo rác thải an toàn về mặt vi sinh vật Phương pháp này có chi phí đầu tư ban đầu thấp, nhưng chi phí vận hành có thể cao tùy thuộc vào loại hóa chất sử dụng.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN

Giới thiệu về Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An

2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển

Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An, trước đây là Nhà thương Vinh, đã có hơn 100 năm phát triển Qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, bệnh viện đã hoạt động tại nhiều địa phương và đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

- Thời kỳ Pháp thuộc đến năm 1945:

Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An có nguồn gốc từ Nhà thương Vinh, được thành lập vào năm 1910 Theo tài liệu của nhân vật lịch sử người Pháp Roubeud, Nhà thương Vinh ban đầu gồm hai khu vực.

Nhà thương bản xứ nằm gần đường Ngư Hải, Phan Đình Phùng và vườn hoa Cửa Nam, bao gồm hai hệ điều trị: miễn phí và có phí Năm 1942, khi quân đội Nhật Bản xâm lược Đông Dương, khu nhà A được chuyển đổi thành nhà thương làm phúc tại Bến Thuỷ Khu nhà B, gần Công ty Vật tư Y tế hiện nay, ban đầu có quy mô hơn 100 giường bệnh, phục vụ cho công nhân viên chức của Pháp và Việt Tuy nhiên, sau cuộc đảo chính của Nhật Bản vào năm 1945, khu nhà B đã chuyển sang phục vụ cho quân đội Nhật Hoàng.

Sau khi bầu cử Quốc hội khoá I vào ngày 06-01-1946, Nhà thương Vinh được đổi tên thành Bệnh viện Hồ Chí Minh để phục vụ quân đội Vào ngày 19-6-1947, bệnh viện này đã được sơ tán lên Phuống (Thanh Giang, Thanh Chương) và đổi tên thành Bệnh viện Quân dân y Liên khu IV, sau đó được chia thành hai bệnh viện riêng biệt: Bệnh viện Dân y và Bệnh viện Quân y.

Cuối năm 1947, Bệnh viện Dân y được chia thành hai bệnh viện riêng biệt, mỗi bệnh viện có quy mô 80 giường bệnh Bệnh viện Phuống - Thanh Chương do bác sĩ Hoàng Lẫm làm Viện trưởng, trong khi Bệnh viện Tăng Thành - Yên Thành do bác sĩ Lê Khánh Đồng đảm nhận vị trí Viện trưởng.

+ Bệnh viện Quân y chủ yếu phục vụ cho quân đội ta trong thời kỳ này

Từ năm 1947 đến 1950, bệnh viện đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển phong trào y tế nông thôn, hỗ trợ dân công hoả tuyến ở Trung và Thượng Lào, đồng thời xây dựng các công trình giao thông phục vụ cho cuộc kháng chiến.

- 1950- 1954: Thực hiện đường lối y học dự phòng: Xây dựng phong trào vệ sinh phòng bệnh, xây dựng nông thôn xã hội chủ nghĩa

Từ 2 địa điểm sơ tán Phuống và Tăng Thành, Bệnh viện đƣợc lệnh dời về Thành phố Vinh Bệnh viện đƣợc sát nhập với Bệnh viện E ở Cửa Lò (bệnh viện phục vụ cho đồng bào, cán bộ, chiến sỹ miền Nam tập kết ra Bắc) và đƣợc mang tên là Bệnh viện A1 đóng tại xã Hƣng Đông, Thành phố Vinh, quy mô bước đầu 300 giường bệnh, với cơ cấu là một bệnh viện Đa khoa hoàn chỉnh do bác sĩ Hoàng Lẫm làm Giám đốc Bệnh viện có 3 khu vực: Khu vực chữa trị, khu vực dành cho cán bộ công nhân viên chức và khu vực của Văn phòng Ty Y tế với quy mô thống nhất tập trung Năm 1960- 1964, Bệnh viện A1 và Văn phòng Ty chuyển về Ngã 6, Thành phố Vinh do ông Trần Ngọc Đăng làm Giám đốc Năm 1964, Bác sĩ Nguyễn Văn Hướng làm Giám đốc và đồng chí V Văn Tài làm Bí thƣ Đảng uỷ

Vào năm 1965, Bệnh viện sơ tán một phần lên xã Hưng Đạo (Hưng Nguyên) và phần lớn được chuyển đến Nam Yên (Nam Đàn), chỉ còn khoảng 70 người do bác sĩ Nguyễn Khương phụ trách Sau 5 tháng ở Nam Đàn, Bệnh viện được lệnh dời lên Thanh Chi (Thanh Chương), rồi tiếp tục chuyển đến Thanh Luân (Thanh Chương) và cuối cùng là Văn Thành (Yên Thành).

Năm 1969, Bệnh viện được chuyển đến Nghĩa Đức, Nghĩa Đàn, nhưng sau đó lại phải trở về Thanh Luân trong thời gian còn lại của cuộc chiến tranh phá hoại Kể từ năm 1965, khi đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, nhằm kịp thời cứu chữa và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, số cán bộ y tế từ bệnh viện tỉnh đã được tăng cường xuống các huyện để hình thành bệnh viện tuyến huyện.

Năm 1976, Bệnh viện chuyển về Hƣng Dũng, Thành phố Vinh, với quy mô 500 giường bệnh

Từ 1976- 1985, Thực hiện chủ trương hợp tỉnh, Bệnh viện lúc này có tên là Bệnh viện Nghệ Tĩnh

Năm 1992, sau khi chia tỉnh và sự kiện các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ, Bệnh viện được đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa Nghệ An Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện Đa khoa Nghệ An đã trải qua nhiều khó khăn, thử thách, cùng với sự hy sinh và nỗ lực không ngừng của đội ngũ y bác sĩ và cán bộ công nhân viên chức.

Trước thực trạng bệnh viện cũ bị quá tải, xuống cấp trầm trọng, năm

Năm 2003, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Nghệ An đã khởi xướng dự án xây dựng Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An với quy mô 700 giường bệnh, và dự án được phê duyệt vào năm 2004 Đến năm 2006, các hạng mục công trình đã chính thức được triển khai, và vào năm 2014, bệnh viện hoàn thành và đi vào hoạt động vào tháng 5, nhân dịp sinh nhật Bác Hồ Bệnh viện này là tuyến tỉnh hạng 1, với tổng cộng 1274 giường bệnh và trang thiết bị hiện đại.

2.1.2 Đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất

Hiện nay bệnh viện có 07 phòng phòng chức năng; 08 khoa điều trị cận lâm sang; 28 khoa điều trị lâm sàng; 01 Trung tâm dịch vụ tổng hợp

Về đội ngũ cán bộ, Bệnh viện có 930 người Trong đó:

Bác sỹ: 256 cán bộ; Điều dƣỡng: 384 cán bộ;

Kĩ thuật viên: 49 cán bộ;

Số lƣợng còn lại là nhân viên các phòng hành chính tổng hợp và nhân viên phục vụ, nhân viên bảo vệ, vệ sinh môi trường…

Sau 10 năm xây dựng, Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa đã hoàn thành với quy mô 57 nghìn m2, gấp năm lần so với bệnh viện cũ, và có 900 giường bệnh cùng tổng mức đầu tư hơn 1.200 tỷ đồng Bệnh viện hiện có 47 khoa, phòng, với khả năng tiếp nhận hơn 1.000 lượt khám/ngày Tọa lạc tại xã Nghi Phú, thành phố Vinh, bệnh viện mới được trang bị cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ y tế chất lượng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân Nghệ An, Hà Tĩnh và Lào, góp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến Trung ƣơng.

Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An được công nhận là một trong những bệnh viện hiện đại nhất Đông Nam Á, sở hữu hệ thống trang thiết bị tiên tiến được đầu tư đồng bộ và khép kín Hiện tại, bệnh viện đang thực hiện nhiều chức năng chính phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.

Bệnh viện đã cải thiện quy trình khám chữa bệnh, sắp xếp lại các phòng khám để tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh Đặc biệt, bệnh viện chú trọng đến việc tiếp đón, bố trí đủ chỗ ngồi chờ và tổ chức nhiều hình thức khám chữa bệnh dành riêng cho đối tượng chính sách và người nhận trợ cấp xã hội.

Bộ phận cấp cứu hoạt động liên tục với đội ngũ y bác sĩ sẵn sàng khám và cấp cứu bệnh nhân 24/24 giờ Phòng khám mở cửa sớm hơn 30 phút mỗi ngày để tiếp đón bệnh nhân, giúp họ không phải chờ đợi lâu trong quá trình khám bệnh và nhập viện Chúng tôi cam kết hướng dẫn tận tình bệnh nhân trong việc khám, làm xét nghiệm và nhận thuốc tại các khoa.

Hiện trạng phát sinh chất thải rắn y tế của Bệnh viện Hữu Nghị Đa

Chất thải rắn bệnh viện được phát sinh từ các hoạt động như khám chữa bệnh, phẫu thuật, điều trị và sinh hoạt, nhằm phục vụ cho việc bảo vệ sức khỏe con người.

Chất thải rắn bệnh viện có thành phần và tính chất độc hại khác nhau tùy thuộc vào nguồn phát sinh Rác thải này được phân loại thành nhiều loại, từ không độc hại như chất thải sinh hoạt, đến ít độc hại và nguy hiểm, cho đến những loại độc hại cao và có khả năng lây nhiễm Theo phân loại của UNEP, chất thải rắn bệnh viện thuộc nhóm D và nhóm J, tức là nhóm có tiềm năng gây bệnh và nguy hiểm cao.

Bảng 2.1 Phân loại chất thải rắn Bệnh viện theo mức độ độc hại

Chất thải từ nhà bếp và khu hành chính bao gồm các loại bao bì, hộp carton, thức ăn thừa và đồ bỏ đi từ bệnh nhân không mắc bệnh lây nhiễm.

Bệnh lý Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng, các mô, các phần cơ thể…

Phế thải chứa các vi trùng gây bệnh

Các môi trường nuôi cấy và tích trữ tác nhân gây bệnh từ phòng thí nghiệm, phế thải trong phòng mổ, vật liệu mổ xẻ, và phế thải trong phòng cách ly các bệnh dễ lây đều chứa nguy cơ lây nhiễm Ngoài ra, phế thải phát sinh trong quá trình điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn, cùng với các dụng cụ, áo choàng, găng tay, tạp dề và gạc bông băng có lẫn máu mủ, đều cần được xử lý đúng cách Các phế thải trong cơ thể người bệnh như phân và nước tiểu cũng chứa dịch bệnh có khả năng lây lan trực tiếp qua các đường truyền bệnh.

Các vật liệu sắc nhọn

Các vật nhọn bao gồm kim tiêm, dao, kéo mổ, lƣỡi dao cạo, các ống thuỷ tinh vỡ, những dụng cụ cắt gọt và tiêm chích khác

Bao gồm thuốc men, dược phẩm, hóa chất và các sản phẩm dược bị đánh đổ, nhiễm bẩn, thuốc quá hạn sử dụng, cũng như các dược phẩm bị loại bỏ vì nhiều lý do khác nhau.

Các loại hóa chất ở thể rắn, lỏng và khí được sử dụng rộng rãi trong phòng thí nghiệm và các lĩnh vực khác như chẩn đoán bệnh, thí nghiệm khoa học, cũng như trong các sản phẩm tẩy rửa nhà vệ sinh và vệ sinh dụng cụ khử trùng.

Chất thải hoá chất được chia thành hai nhóm chính Nhóm 1 bao gồm các chất độc hại như hoá chất có chứa axit với nồng độ pH < 2, chất kiềm với pH > 12, các chất dễ cháy nổ khi tiếp xúc với không khí, và những chất độc hại có khả năng làm thay đổi gen, gây ung thư hoặc gây quái thai Nhóm 2 bao gồm các chất không độc hại như đường, axit amin, và các muối hữu cơ cũng như vô cơ.

Các loại chất thải độc hại như phế thải rắn nhiễm hạt nhân phóng xạ có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, đặc biệt khi chúng được sử dụng trong các mô cơ thể hoặc trong các chất lỏng để định vị khối u.

Thành phần chất thải rắn Bệnh viện có thể chia làm 4 nhóm chính theo quyết định 43)

- Các phế thải chứa vi trùng gây bệnh

- Các chất thải đặc biệt

Kết quả khảo sát của Trung tâm tư vấn, chuyển giao công nghệ nước sạch và môi trường cho thấy đặc tính lý hoá và thành phần hoá học của chất thải tại Bệnh viện Hữu Nghị Khoa Đa Nghệ An.

Bảng 2.2 Thành phần lý hóa của chất thải rắn Bệnh viện

Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An

TT Thành phần Kết quả phân tích (%)

3 Thuỷ tinh(lọ đựng thuốc), kim tiêm 2.3

4 Gạc bông băng, vải bọc, bó bột 9.0

7 Các phế thải từ phấu thuật 0.4

8 Lá cây, rác hữu cơ 52.3

9 Đất đá, vật liệu có kích thước lớn 22.8

(Nguồn: Đánh giá hiện trạng môi trường tại BV HN ĐK NA phục vụ dự án nước thải BV năm 2015)

Kết quả phân tích cho thấy rác hữu cơ chiếm 52,3%, đất đá 22,8%, và đặc biệt, phế thải độc hại chiếm 22,7%, trong đó 0,4% là phế thải phẫu thuật.

Mỗi ngày, bệnh viện phát sinh khoảng 1500 kg chất thải, bao gồm rác sinh hoạt từ bệnh nhân, người nhà và nhân viên y tá Chất thải này được thu gom và lưu trữ tại hai kho rác riêng biệt Để xử lý, bệnh viện hợp tác với Công ty Môi trường đô thị để vận chuyển và xử lý lượng rác thải này một cách hiệu quả.

Số lƣợng CTR Y tế nguy hại trung bình hàng ngày: 110-129kg/ngày (của Bệnh viện HNĐK Nghệ An)

Trước đây, chất thải y tế nguy hại tại Bệnh viện được xử lý bằng cách đốt tại lò đốt Hoval Sau hơn 10 năm hoạt động, lò đốt này đã xuống cấp và hư hỏng nghiêm trọng Do đó, vào ngày 25/4/2012, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã ban hành quyết định số 1530/QĐ.UBND-ĐTXD phê duyệt đấu thầu cho công trình mới.

Việc mua lò đốt mới thay lò đốt cũ do Sở Y tế làm chủ đầu tƣ, hiện nay

Sở Y tế đang tìm kiếm nhà thầu phù hợp để lắp đặt lò đốt mới nhằm giải quyết ô nhiễm môi trường do việc đốt chất thải rắn y tế Gần đây, Công ty cổ phần Galax đã thực hiện vận hành lò đốt chất thải nguy hại Đối với chất thải rắn sinh hoạt tại Bệnh viện, bệnh viện đã triển khai phương án phân loại tại nguồn và ký hợp đồng với Công ty Môi trường Đô thị Thành phố Vinh để thu gom và xử lý tro xỉ từ lò đốt chất thải và xỉ lò hơi.

Các nguồn phát sinh rác thải:

Chất thải y tế tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An được phân loại thành chất thải phủ tạng và các loại chất thải khác như kim tiêm, bông, băng gạc dính máu Các bình chứa khí có áp suất phát sinh từ một số khoa như khoa thần kinh, ngoại, và nội, sau khi sử dụng sẽ được trả lại nơi sản xuất.

Bảng 2.3 Phân loại nguồn phát sinh theo các loại chất thải rắn

Nguồn phát sinh Loại chất thải

Khu khám chữa bệnh: chuẩn đoán, chăm sóc, xét nghiệm, điều trị bệnh, phẫu thuật,… Rác y tế, rác sinh hoạt

Hoạt động sinh hoạt hàng ngày: của nhân viên bệnh viện, bệnh nhân, người nhà, khu vệ sinh Rác y tế, rác sinh hoạt

Hoạt động nghiên cứu, xét nghiệm trong bệnh viện Rác y tế

Từ hệ thống xử lý nước thải Rác y tế (bùn, hoá chất…)

Khu vực tập trung rác Rác y tế, rác sinh hoạt

Sơ đồ 2.1 Nguồn phát các loại chất thải rắn từ các khoa phòng của bệnh viện

Sơ đồ 2.2 Quá trình phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế

Chất thải y tÕ nguy hại của các BV thu gom về lò đốt

Phân loại chất thải tại các khoa phòng của bệnh viện HN§K

Thùng có bánh xe xỉ lò

Lò đốt Nơi chứa chất thải nguy hại

Phân loại chất thải tại nguồn của các khoa phòng

Kho chÊt thải thông thƣêng

Kho chÊt thải nguy hại

Kho chÊt thải sinh hoạt

Khu xử lý rác thông thường của Thành phố Vinh - nghệ An x e ô tô

Thùng có bánh xe xỉ lò

Lò đốt Nơi chứa chất thải nguy hại

Hiện nay, nhiều bệnh viện gặp phải tình trạng lò đốt không hoạt động, dẫn đến việc họ chỉ có thể tập trung vào việc thu gom, phân loại và lưu trữ rác thải tạm thời Sau đó, rác thải sẽ được chuyển giao cho các công ty đã ký hợp đồng để xử lý.

Kết quả báo cáo tình trạng hoạt động của các thiết bị để xử lý CT y tế năm 2016 của bệnh viện ĐK Hữu Nghị Nghệ An

TT Tên thiết bị/công nghệ xử lý

Hệ thống xử lý(có/ không)

Năm bắt đầu sử dụng

Tình trạng hoạt đông:(hoạt động thường xuyên/ không thường xuyên/ không hoạt đông)

1 Lò đốt 1 Không hoạt động

2 Lò đốt 2 Không hoạt động

Lò đốt thủ công (Nếu có)

4 Thiết bị vi sóng Không hoạt động

5 Thiết bị autoclave Không hoạt động

Thực trạng quản lý rác thải y tế tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An

Mạng lưới quản lý chất thải tại bệnh viện được thiết lập từ ban giám đốc đến từng khoa, phòng, đảm bảo công tác quản lý chất thải rắn được thực hiện hiệu quả Bệnh viện thực hiện kiểm tra đột xuất và thường xuyên, giám sát việc phân loại và thu gom chất thải ngay tại nơi phát sinh, nhằm đảm bảo tuân thủ quy chế quản lý chất thải.

2.3.1 Hoạt động thu gom, phân loại rác thải y tế

Phân loại chất thải y tế là một bước quan trọng trong quản lý chất thải Việc phân loại hiệu quả ngay tại nguồn phát sinh giúp nâng cao hiệu quả trong các khâu quản lý và xử lý sau này, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Bệnh viện đã thực hiện phân loại chất thải y tế và chất thải sinh hoạt tại các khoa phòng, nhưng công tác này vẫn chưa triệt để Chất thải y tế nguy hại vẫn còn lẫn trong chất thải sinh hoạt, gây ra nguy cơ lây nhiễm bệnh Các chất bài tiết như phân và chất nôn thường được thu gom cùng với chất thải sinh hoạt, dẫn đến chi phí xử lý tăng cao.

Tại bệnh viện, quy trình phân loại chất thải được thực hiện ngay từ nguồn, từ khi chất thải phát sinh Hàng ngày, các bác sĩ và y tá đều tiến hành phân loại chất thải ngay tại chỗ trong quá trình thăm khám, tiêm và truyền dịch cho bệnh nhân.

Thu gom chất thải rắn trong Bệnh viện

Việc thu gom chất thải rắn là khâu quan trọng không kém so với phân loại, đóng vai trò cần thiết cho quá trình vận chuyển, lưu giữ và xử lý tiếp theo Thời gian thu gom cần được đảm bảo hợp lý để tránh tình trạng ứ đọng rác, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người Hơn nữa, việc sắp xếp thời gian thu gom hợp lý cũng giúp tiết kiệm chi phí và nguồn nhân lực cho các cơ sở y tế.

Tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An, nhân viên vệ sinh được phân công nhiệm vụ rõ ràng theo từng khoa, đảm bảo thu gom chất thải y tế thông thường 2 lần/ngày vào lúc 7h sáng và 16h30 chiều Đối với các khoa có lượng chất thải rắn lớn như phụ sản, ngoại, thần kinh, tim mạch, chấn thương, tần suất thu gom có thể lên đến 4 lần/ngày Bệnh viện thực hiện đúng quy định tại điều 14 số 43/2007/QĐ-BYT về quản lý chất thải y tế Trong khuôn viên bệnh viện, nhân viên vệ sinh thực hiện quét dọn và thu gom chất thải vào xe chuyên dụng từ 4h sáng (mùa hè) và 16h chiều, sau đó vận chuyển về khu vực tập kết rác thải sinh hoạt.

Thùng đựng chất thải bằng nhựa có tỷ trọng cao và thành dày, cứng cáp, với dung tích 240 lít, nắp đậy kín và bánh xe tiện lợi cho việc di chuyển.

Bệnh viện đã trang bị đầy đủ thùng đựng chất thải màu xanh có nắp đậy, được bố trí hợp lý xung quanh khuôn viên, dọc theo các lối đi và tại các khu vực khoa, nhà vệ sinh, nhà tắm Hệ thống thùng rác này được đặt ở những vị trí dễ phát sinh chất thải, với thiết kế hai lớp bằng nhựa, đảm bảo an toàn và vệ sinh cho môi trường bệnh viện.

PE có tỷ trọng cao, không có bánh xe, túi nilon màu xanh đƣợc lót phía trong và luôn có sẵn túi phù hợp để thay thế

Mỗi khoa phòng của bệnh viện đã xác định vị trí cụ thể cho thùng đựng chất thải rắn theo từng loại, với thùng thu gom tương ứng tại nơi phát sinh chất thải Việc sử dụng túi và thùng đựng chất thải phải tuân thủ đúng tiêu chuẩn quy định và được vệ sinh hàng ngày Tuy nhiên, khảo sát thực tế cho thấy vẫn còn một số hạn chế trong quá trình thu gom cần được khắc phục.

Nhiều túi đựng chất thải hiện nay không tuân thủ quy định về lượng chất thải, dẫn đến tình trạng lãng phí khi một số túi chỉ chứa rất ít rác Ngược lại, có những túi lại chứa quá nhiều, khiến nhân viên thu gom không thể buộc miệng túi lại, dẫn đến rác thải bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển.

Lượng rác thải y tế thông thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số rác thải của bệnh viện, dẫn đến sự chênh lệch rõ rệt giữa túi nilon màu xanh và màu vàng Việc thiếu túi màu xanh đã khiến nhiều khoa sử dụng túi màu vàng thay thế, tạo ra nguy cơ nhầm lẫn giữa rác thông thường và rác nguy hại Tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quy trình vận chuyển và xử lý chất thải y tế.

Hình 2.1 Công tác thu gom và phân loại chất thải rắn y tế ở địa điểm cũ và mới

Tóm tắt công tác phân loại và thu gom chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa Khoa Hữu Nghị hiện nay:

* Chất thải lây nhiễm sắc nhọn

Loại chất thải Phương tiện thu gom Chú ý

- Lƣỡi dao (dao mổ, dao cạo)

- Pi pet, ống mao dẫn, lam kính

- Nòng kim luồn, kim khâu da, ống thuốc thủy tinh…

Hộp chuyên dụng (màu vàng, làm bằng chất liệu chống xuyên thủng)

- Không để lẫn với các chất thải khác

- Vận chuyển bằng xe có bánh hoặc xô đến kho rác nguy hại củ bệnh viện)

* Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn

- - Chất thải có dính máu, dịch cơ thể

- Bộ dây truyền máu, truyền plasma(bao gồm cả túi đựng máu và plasma)

- Các loại ống dẫn lưu, gang tay, ống hút đờm, ống thong tiểu, ống thông tĩnh mạch bằng nhựa

- Vật liệu thải bỏ khác có dính máu và dịch cơ thể

- Chất thải phát sinh từ buồng cách ly

- Mũ, khẩu trang dung 1 lần

- Bỏ vào túi nilon màu vàng

- Thùng có nắp chân để mở, nắp thùng luôn đậy kín

- Không để lẫn với các chất thải khác

Vận chuyển xe 240 lit, thùng màu vàng đến kho rác nguy hại của bệnh viện A, nhằm xử lý chất thải y tế bao gồm mô, cơ quan cắt bỏ, bánh nhau và chất thải giải phẫu cơ thể.

- Thùng chứa, bao màu vàng

Vận chuyển ngay ra khỏi khoa về kho rác nguy hại của bệnh viện b Chất thải có nguy cơ cao phát sinh từ Khoa Vi sinh

- Môi trường, bệnh phẩm nuôi cấy

- Hấp tiệt khuẩn tại khoa xét nghiệm trước khi bỏ vào bao nilon màu vàng

- Vận chuyển bằng thùng màu vàng có bánh chuyển về kho rác tập trung của bệnh viện

- Vỏ bao đựng vật tƣ, dụng cụ y tế

- Đồ ăn thừa(không phải từ phòng cách ly)

- Bỏ vào bao nilon màu xanh

- Buộc chặt cổ túi trước khi bỏ vào hố xả rác

- Vận chuyển tới kho rác bằng xe inoc

2.3.2 Hoạt động vận chuyển và lưu giữ rác thải y tế

Chất thải y tế nguy hại và chất thải sinh hoạt được vận chuyển riêng biệt đến các khu vực lưu giữ chất thải của bệnh viện Công ty Galax chịu trách nhiệm vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại, trong khi chất thải y tế thông thường được công ty môi trường đô thị đưa về nơi tập trung chất thải của thành phố để xử lý.

Bệnh viện đã thiết lập một lộ trình riêng cho việc vận chuyển chất thải y tế, cách xa khu vực chăm sóc bệnh nhân và các khu vực sạch khác Sau khi thu gom, chất thải nguy hại được đựng trong túi nilon màu vàng và hộp chứa vật sắc nhọn, sau đó được chuyển đến kho lưu giữ trong thùng có nắp đậy và bánh xe để dễ dàng vận chuyển Mặc dù có phương tiện chuyên dụng để vận chuyển chất thải từ các khoa phòng, nhưng phần lớn chất thải rắn nguy hại vẫn được xách tay, điều này làm tăng nguy cơ rò rỉ chất thải ra môi trường, ảnh hưởng đến mỹ quan bệnh viện, sức khỏe con người và tiềm ẩn nguy cơ tổn thương cho nhân viên thu gom và vận chuyển.

Công nhân vệ sinh của tổ vận chuyển có nhiệm vụ thu gom và vận chuyển chất thải sinh hoạt bằng xe, thùng chứa đến hai kho lưu giữ của bệnh viện Thời gian vận chuyển rác thông thường là vào lúc 7h30 sáng và vào các thời điểm cần thiết khác.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2006), Sức khỏe môi trường, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sức khỏe môi trường
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
2. Bộ Y Tế, Tài liệu hướng dẫn quy trình chống nhiễm khuẩn của bệnh viện, tập I, Nhà xuất bản Y học, năm 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn quy trình chống nhiễm khuẩn của bệnh viện, tập I
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Chất thải rắn - Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất thải rắn - Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2004
4. Bộ Y tế (2009), "Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành y tế giai đoạn 2009 - 2015" Quyết định số 1783/QĐ-BYT ngày 28/5/2009, Bộ Y tế, Hà Nội 5. Bộ Y tế (2008), Báo cáo Hội nghị "Tổng kết ngành y tế năm 2008 và triểnkhai công tác y tế năm 2009", Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành y tế giai đoạn 2009 - 2015" Quyết định số 1783/QĐ-BYT ngày 28/5/2009, Bộ Y tế, Hà Nội 5. Bộ Y tế (2008), Báo cáo Hội nghị "Tổng kết ngành y tế năm 2008 và triển khai công tác y tế năm 2009
Tác giả: Bộ Y tế (2009), "Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành y tế giai đoạn 2009 - 2015" Quyết định số 1783/QĐ-BYT ngày 28/5/2009, Bộ Y tế, Hà Nội 5. Bộ Y tế
Năm: 2008
6. Đại học Xây dựng (1999), Cơ sở khoa học tính toán chi phí xử lý chất thải rắn nguy hại, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học tính toán chi phí xử lý chất thải rắn nguy hại
Tác giả: Đại học Xây dựng
Năm: 1999
7. Trần Hiếu Nhuệ và CS (2001), Quản lý chất thải rắn, Nhà xuất bản Xây dựng, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất thải rắn
Tác giả: Trần Hiếu Nhuệ và CS
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
Năm: 2001
8. Nguyễn Huy Nga (2004), "Tổng quan tình hình quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam", Bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 67 - 85 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan tình hình quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Huy Nga
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2004
9. Viện Pasteur Nha Trang (2004), Báo cáo kết quả điều tra tình hình vệ sinh môi trường tại các cơ sở y tế 11 tỉnh thành miền Trung, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học, Bộ Y tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả điều tra tình hình vệ sinh môi trường tại các cơ sở y tế 11 tỉnh thành miền Trung
Tác giả: Viện Pasteur Nha Trang
Năm: 2004
10. Viện vệ sinh y tế công cộng (2004), Báo cáo tổng hợp điều tra môi trường y tế tại các tỉnh phía Nam, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học, Bộ Y tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp điều tra môi trường y tế tại các tỉnh phía Nam
Tác giả: Viện vệ sinh y tế công cộng
Năm: 2004
11. Viện vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên (2004), Báo cáo hiện trạng môi trường trong các cơ sở y tế khu vực Tây Nguyên, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học, Bộ Y tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hiện trạng môi trường trong các cơ sở y tế khu vực Tây Nguyên
Tác giả: Viện vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên
Năm: 2004
12. Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường (2004), Báo cáo kết quả điều tra hiện trạng môi trường trong các cơ sở y tế tại các tỉnh miền Bắc, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học, Bộ Y tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả điều tra hiện trạng môi trường trong các cơ sở y tế tại các tỉnh miền Bắc
Tác giả: Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường
Năm: 2004
13. California Integrated Waste Management Board (1994), Medical waste issues study, Sacramento, The Board Sách, tạp chí
Tiêu đề: Medical waste issues study
Tác giả: California Integrated Waste Management Board
Năm: 1994
14. WHO, Treatment waste from hospitals and other health care establishment, Malaysia, 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Treatment waste from hospitals and other health care establishment
15. Hendarto. H, Medical waste treament options in Indonesia, California Polytechnic State University, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Medical waste treament options in Indonesia

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w