1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc

65 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xác Định Hàm Lượng Các Axit Amin Trong Một Số Loài Nấm Lớn Ở Vùng Bắc Trung Bộ Bằng Phương Pháp Sắc Ký Lỏng Hiệu Năng Cao
Tác giả Nguyễn Thị Giang, Nguyễn Thị Liên
Người hướng dẫn ThS. Hoàng Văn Trung
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 3,07 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (11)
  • 2. Mục đ ch nghiên cứu (0)
  • 3. Đối tƣợng nghiên cứu (12)
  • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (14)
    • 1.1. Nấm (14)
      • 1.1.1. Giới thiệu về nấm (14)
      • 1.1.2 Phân loại nấm (15)
      • 1.1.3 Đặc điểm dinh dƣỡng của nấm (15)
        • 1.1.3.1. Chất khô, giá trị năng ƣợng (15)
        • 1.1.3.2. Protein và axit amin (15)
        • 1.1.3.3. Lipid (chất béo) (17)
        • 1.1.3.4. Cacbohydrat và chất xơ (17)
        • 1.1.3.5. Vitamin (17)
        • 1.1.3.6. Thành phần khoáng chất (18)
        • 1.1.3.7. Thành phần hương vị (18)
        • 1.1.3.8. Thành phần chất chống oxi hóa (18)
        • 1.1.3.9. Thành phần có hại và kháng dinh dƣỡng của nấm ăn (0)
      • 1.1.4. Vai trò của nấm trong tự nhiên và trong đời sống con người (19)
    • 1.2 Axit amin (23)
      • 1.1.2. Định nghĩa và cấu trúc (23)
      • 1.2.2. Phân loại (24)
      • 1.1.3. Tính chất hóa lý của axit amin (26)
        • 1.2.3.1. Tính chất ƣỡng tính (0)
        • 1.2.3.2. Tác dụng với ancol tạo hợp chất chứa nhóm chức este (26)
        • 1.2.3.3. Amino axit tham gia phản ứng trùng ngƣng, đồng trùng ngƣng tạo đipeptit, tripeptit,…, po ipeptit (0)
      • 1.1.4. Vai trò của các axit amin (27)
      • 1.1.5. Axit amin trong nấm (30)
    • 1.3. Các phương pháp tách và xác định đồng thời axit amin (33)
      • 1.3.1 Các phương pháp sắc ký cổ điển (33)
        • 1.3.1.1. Phương pháp sắc ký bản mỏng (33)
        • 1.3.1.2. Phương pháp sắc ký cột (33)
        • 1.3.1.3. Phương pháp chuẩn độ điện thế (34)
      • 1.3.2. Phương pháp sắc ký khí (34)
      • 1.3.3. Phương pháp điện di mao quản (34)
      • 1.3.4. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) (35)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THỰC NGHIỆM (37)
    • 1.2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất (37)
      • 1.2.1. Thiết bị và dụng cụ (37)
      • 1.2.2. Hóa chất (37)
    • 2.2. Thực nghiệm (39)
      • 2.2.1. Thu thập mẫu nấm (39)
      • 2.2.2. X lí mẫu (0)
      • 2.2.3. Tiến hành phân tích trên máy (41)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (42)
    • 3.1. Xây dựng đường chuẩn (42)
    • 3.2. Xác định giới hạn phát hiện, giới hạn định ượng của phương pháp (0)
    • 3.3. Khảo sát các điều kiện thủy phân mẫu (49)
      • 3.3.1. Khảo sát nồng độ axit HCl (49)
      • 3.3.2. Khảo sát thời gian thủy phân mẫu (52)
    • 3.5. Độ thu hồi của phương pháp (55)
    • 3.6. Xác định hàm ƣợng các axit amin trong các mẫu nấm (0)
    • 3.7. Kết quả phân t ch hàm ƣợng axit amin thủy phân (0)
  • KẾT LUẬN (63)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (64)

Nội dung

Đối tƣợng nghiên cứu

Nghiên cứu xác định hàm lượng axit amin trong các loài nấm tự nhiên được thu thập từ rừng Quốc gia Pù Mát và Phong Nha Kẻ Bàng, thuộc vùng Bắc Trung Bộ.

H1: Mẫu nấmPL1 H2: Mẫu nấm PL2 H3:Mẫu nấm TH

(Phellinus Pachyphloeus) ( Phellinus igniarius) (Phellinus nilgheriensis)

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan về nấm, các axit amin và phương pháp định ượng axit amin

- Xác định các điều kiện tách và định ƣợng axit amin bằng HPLC

- Xây dựng đường chuẩn của các axit amin

- Khảo sát giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định ượng (LOQ) của phương pháp

- Đánh giá thống kê phương pháp phân t ch

- Định ượng axit amin bằng phương pháp HPLC

TỔNG QUAN

Nấm

Giới nấm (Fungi) là nhóm sinh vật nhân chuẩn với thành tế bào làm từ kitin Chúng phát triển chủ yếu dưới dạng các sợi đa bào gọi là sợi nấm (hyphae), tạo thành hệ sợi (mycelium), trong khi một số loại khác lại tồn tại ở dạng đơn bào Nấm sinh sản qua bào tử, được hình thành trên các cấu trúc đặc biệt hoặc thể quả Một số loài nấm đã mất khả năng tạo ra cấu trúc sinh sản đặc biệt và thực hiện sinh sản sinh dưỡng.

Nấm là thuật ngữ bao quát tất cả các loại nấm lớn, có thể bao gồm cả những loại nấm ăn được và có giá trị chữa bệnh Theo định nghĩa của Chang và Miles (1992), nấm là những quả thể lớn, dễ thấy bằng mắt thường và có thể thu hoạch bằng tay, không nhất thiết phải là nấm đảm hay có thịt Nấm có thể thuộc lớp nấm túi hoặc nấm nang, không chỉ giới hạn ở những loại có giá trị dinh dưỡng Định nghĩa này, mặc dù không hoàn hảo, vẫn hữu ích để đánh giá sự đa dạng của nấm trên thế giới (Hawksworth, 2001) Tại Việt Nam, nấm đã được sử dụng từ lâu trong ẩm thực và y học Nhà bác học Lê Quý Đôn (1726 - 1784) đã nhấn mạnh giá trị của nấm Linh chi trong tác phẩm của ông, coi đây là sản vật quý hiếm với nhiều tác dụng như bảo vệ gan, cải thiện sức khỏe tim mạch, hỗ trợ tiêu hóa, và tăng cường tuổi thọ.

Nấm có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất, đặc biệt trong công nghệ thực phẩm, như làm thức ăn và trong quá trình lên men Ngoài ra, nấm còn được sử dụng làm chất kháng sinh, hormone trong y học và nhiều loại enzyme Tuy nhiên, một số loại nấm chứa mycotoxin, như ancaloit và polyketid, có thể gây độc cho động vật và con người Một số loại nấm cũng được sử dụng trong các nghi lễ truyền thống để tác động đến trí tuệ và hành vi con người Đồng thời, một số loại nấm có thể gây bệnh cho con người và động vật, cũng như bệnh dịch cho cây trồng, ảnh hưởng đến an ninh lương thực và kinh tế.

Nấm là một nhóm sinh vật độc đáo với khoảng 1,5 triệu loài, trong đó đã được mô tả 69.000 loài (Hawksworth, 1991) Chúng tồn tại khắp nơi trên Trái Đất, từ hốc tường đến thực vật, động vật và con người, bao gồm nấm men, nấm mốc và các loại nấm lớn Nấm thuộc nhóm eukaryote, có vách tế bào chứa chitin, chất béo và protein Không có chất diệp lục, nấm không thể quang hợp và phải hấp thu dinh dưỡng từ các nguồn khác Chúng sinh sản bằng cả phương pháp hữu tính và vô tính, với cấu trúc sinh dưỡng chủ yếu là sợi nấm phân nhánh.

Năm 1969 nhà khoa học người Mỹ R.H Whittaker[25]đã đưa ra hệ thống phân loại sinh vật thành năm giới sau đây:

- Giới khởi sinh: Bao gồm vi khuẩn và tảo lam

- Giới nguyên sinh: Bao gồm một số oài đơn bào, một số nấm đơn bào có roi và nhóm các động vật nguyên sinh

1.1.3 Đặc điểm dinh dƣỡng của nấm

1.1.3.1 Chất khô, giá trị năng lượng

Hàm lượng chất khô trong nấm tươi rất thấp, thường chỉ từ 60-140g/kg, chủ yếu bao gồm carbohydrate, protein, chất xơ và khoáng chất Thông thường, hàm lượng chất khô 100 g/kg được sử dụng để tính toán khi giá trị thực tế không rõ ràng Hàm lượng nước cao trong nấm ảnh hưởng đến kết cấu và góp phần vào tuổi thọ ngắn của quả thể.

Low lipid and dry matter content contribute to the low energy values of mushrooms Reported energy values for species such as A bisporus, Lactarius deliciosus, Leucopaxillus giganteus, Sarcodon imbricatus, and T portentosum are 86.4, 165, 126, 101, and 112 kJ/100g of fresh mushrooms (Barros et al., 2007a) Additionally, energy values of 118, 87.3, 131, and 159 kJ have been found for Cantharellus cibarius, L nuda, Lycoperdon perlatum, and Ramaria botrytis (Barros, Venturini, Baptista, Estevinho, & Ferreira, 2008).

Theo nghiên cứu của Ses i và Da man (2007), loài A rubescens có giá trị năng lượng là 155 kJ, trong khi loài L Nuda đạt 259 kJ Điều này cho thấy nấm là một nguồn thực phẩm có giá trị năng lượng thấp.

Nấm là nguồn protein phong phú và có giá trị dinh dưỡng cao Hàm lượng protein trong nấm được đánh giá là vượt trội hơn so với protein từ thực vật, theo nghiên cứu của FAO (1991).

Sự phát triển của nấm không chỉ bị ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường và các giai đoạn trưởng thành của quả thể, mà còn phụ thuộc vào sự đa dạng của các loài khác nhau (Colak, Faiz, & Sesli, 2009).

Hàm lượng protein trong bốn loài nấm ăn phổ biến gồm agaricus bisporus (nấm mỡ), lentinula edodes (nấm hương), pleurotus spp (nấm sò) và volvariella volvacea (nấm rơm) đã được công bố, với tỷ lệ chiếm từ 1,75-3,63% trọng lượng tươi của nấm Đặc biệt, hàm lượng protein trong nấm hoang thường cao gấp hai lần so với măng tây và cải bắp, và gấp bốn lần so với các loại rau củ khác.

Nấm chứa từ 19-35% protein khô, cao hơn so với gạo (7,3%) và mì (13,2%), nhưng thấp hơn so với đậu tương (39,1%) và sữa (25,2%) Mặc dù hàm lượng protein thô của nấm không đạt mức của hầu hết các loại thịt động vật, nó vẫn vượt trội hơn so với nhiều thực phẩm khác, bao gồm cả sữa.

Hàm ƣợng protein thô trong các loài nấm khác nhau cũng đƣợc báo cáo bởi

Theo nghiên cứu của Bauer-pettrovska (2001), hàm lượng protein thô trung bình của 47 loài nấm hoang ở Hy Lạp đạt 32,6% chất khô Loài nấm có hàm lượng protein cao nhất là Calocybe gambosa và Macrolepiota mastoidea với mức 48,8% và 51,2% chất khô, trong khi loài C Cibarius có hàm lượng thấp nhất chỉ đạt 16,2% chất khô.

Hàm lượng protein trong chất khô của nấm gần như không thay đổi khi sấy khô ở 40°C hoặc làm lạnh đến -20°C; tuy nhiên, việc đun sôi nấm tươi dẫn đến sự giảm đáng kể hàm lượng protein (Barros, Baptista, Correia, Morais, & Ferreira, 2007b).

Trong nghiên cứu của Chang và Miles, nấm được xếp hạng theo axit amin thiết yếu, với điểm số gần 100, chỉ dưới thịt và cao hơn rau bina Nấm chứa hầu như đầy đủ các loại axit amin, bao gồm 8 loại cần thiết cho con người Thành phần axit amin trong nấm tương đương hoặc cao hơn so với protein đậu nành, và một số loài nấm thậm chí có thành phần gần giống như trứng gà (Yin và Zhou 2008).

Theo FAO/WHO, nấm chứa nhiều axit glutamic, axit aspartic và arginine, nhưng lại thiếu methionine và cysteine L edodes, P ostreatus và P eryngii có hạn chế về leucine và lysine Đặc biệt, nấm cũng chứa hai axit amin không phổ biến là axit γ-amino butyric và ornithine, có vai trò sinh học quan trọng Mặc dù hàm lượng axit amin tự do trong nấm chỉ khoảng 1% khối lượng, chúng vẫn góp phần vào hương vị của nấm, với axit glutamic và alanine là phổ biến trong T portentosum và T terreum (Díez & Alvarez, 2001).

Axit amin

1.1.2 Định nghĩa và cấu trúc

Axit amin (amino axit) là hợp chất hữu cơ tạp chức, chứa đồng thời nhóm amin (NH2) và nhóm cacboxyl (COOH) Trong hóa sinh, thuật ngữ này thường chỉ alpha axit amin, tức là các axit amin mà nhóm amin và nhóm cacboxyl gắn vào cùng một nguyên tử cacbon, được gọi là α–cacbon.

Nhóm COOH trong axit amin có tính axit, trong khi nhóm NH2 mang tính bazơ, dẫn đến việc axit amin ở trạng thái kết tinh tồn tại dưới dạng ion lưỡng cực Trong dung dịch, một phần nhỏ của dạng ion lưỡng cực này sẽ chuyển thành dạng phân tử.

Dạng phân t dạng ion ƣỡng cực

Tất cả các axit amin đều có ít nhất hai nhóm ion hóa, và điện tích chuẩn của chúng phụ thuộc vào giá trị pH Nhóm COOH của nguyên tử Cα có pKa khoảng 1,8 – 2,8, cho thấy độ axit mạnh hơn so với các axit monocacboxylic thông thường khác.

NH 2 ở nguyên t Cα cũng thay đổi, pk a vào khoảng 8,8 – 10,6 tùy thuộc vào từng axit amin

Trong tự nhiên, axit amin chủ yếu tồn tại dưới dạng α-axit amin, với bốn phần khác nhau có khả năng thay thế tại vị trí C-2 (C α) Do C α không có trung tâm đối xứng, các axit amin có đồng phân quang học là L- và D-axit amin, ngoại trừ glycin không có đồng phân quang học (R = H) Hầu hết axit amin tự nhiên là L-axit amin, trong khi D-axit amin chỉ được tìm thấy trong vi khuẩn và vách tế bào vi khuẩn.

Bảng 2.1: Cấu trúc của 20 axit amin tiêu chuẩn

L-Alanin L-Arginin L-Asparagin Axit L-Aspartic L-Cystin

L-Histidin L-Glutamin L-Glycin Axit L-Glutamic L-isoleucin

L-Serin L-Thrionin L-Tryptophan L-Tyrosin L-Valin

Trong tự nhiên, có hơn 100 axit amin, trong đó 20 loại được mã hóa bởi mã di truyền chuẩn, gọi là axit amin proteinogenic Sự kết hợp của các axit amin tiêu chuẩn này tạo ra protein thiết yếu cho cấu trúc cơ thể người Axit amin là đơn vị cấu trúc cơ bản xây dựng nên các khối protein.

Có nhiều cách để phân loại axit amin: các axit amin có thể phân loại theo hai quan điểm: Quan điểm hoá học và quan điểm sinh vật học

 Quan điểm hoá học : ( Xét về mặt cấu tạo phân tử và các hoá tính)

Có thể phân loại dựa vào cấu trúc của mạch bên (nhóm R):

Nhóm axit amin kị nước (Hydrophobic) bao gồm glycin, alanin, valin, leucin và isoleucin, trong đó tất cả đều có mạch bên là ankyl, ngoại trừ glycin có mạch bên là nguyên tử hidro Mạch bên của các axit amin này không phân cực, do đó chúng có tính kị nước Các axit amin thuộc nhóm này được gọi là axit amin kị nước.

Nhóm ưa nước (Hydrophilic) bao gồm các axit amin serin và threonin, đặc trưng bởi sự hiện diện của nhóm hydroxyl ở mạch bên Các nhóm hydroxyl này mang tính phân cực và có khả năng hình thành liên kết hydro, do đó, serin và threonin được coi là những axit amin ưa nước.

Nhóm chứa lưu huỳnh bao gồm cystein và methionin Trong điều kiện thích hợp, axit amin cystein có thể liên kết với một phân tử cystein khác qua mạch bên, tạo ra cầu disunfua giữa hai nguyên tử lưu huỳnh Phân tử mới hình thành được gọi là cystin Khả năng của cystein trong việc tạo cầu disunfua có vai trò quan trọng trong việc duy trì cấu trúc của một số protein.

- Nhóm axit cacboxylic: nhóm này bao gồm các axit amino có một nhóm axit cacboxylic thứ hai nhƣ à một phần của mạch bên, gồm axit aspartic và axit glutamic

Do tính axit của nhóm axit cacboxylic, các axit amin không chỉ phân cực mà còn có khả năng trở thành điện âm Trong dung dịch, các proton axit được chuyển cho một phân tử nước, tạo ra ion carboxylat mang điện tích âm.

Nhóm amit bao gồm hai axit amin tương tự như nhóm trước, nhưng với mạch bên chứa nhóm amit -CONH2 thay vì nhóm axit cacboxylic Các amit được hình thành từ axit glutamic được gọi là glutamin, trong khi các amit từ axit aspartic được gọi là asparagin.

Nhóm amin bao gồm ba axit amin: lysin, arginin và histidin, có chứa một hoặc nhiều nhóm amin trong mạch bên Những axit amin này được coi là axit amin bazơ vì các nhóm amin có khả năng nhận proton, trở nên mang điện tích dương khi hòa tan trong dung dịch.

Nhóm thơm bao gồm ba axit amin có cấu trúc vòng thơm: phenylalanin, tyrosin và tryptophan Tyrosin có nhóm hydroxyl, khiến nó trở thành phân cực, trong khi tryptophan và phenylalanin lại không phân cực, mặc dù tryptophan chứa nitơ trong vòng của nó Sự không phân cực của tryptophan và phenylalanin được giải thích bởi kích thước lớn của các vòng kết hợp.

Nhóm imido là dạng axit amin cuối cùng, prolin, có đặc điểm độc đáo là mạch bên uốn cong để tạo thành một vòng thông qua liên kết với nhóm amin Thực tế, phân tử này được coi là một axit imido hơn là một axit amin.

 Quan điểm sinh vật học

Dựa trên sự tăng trưởng và cân bằng nitơ, các axit amin được phân loại thành hai nhóm: chất dinh dưỡng thiết yếu và không thiết yếu cho con người và động vật.

Axit amin thiết yếu (EAA) là những axit amin không thể tổng hợp bởi cơ thể và cần được cung cấp qua chế độ ăn uống Trong số 20 axit amin tiêu chuẩn, có chín axit amin thiết yếu bao gồm: valin, leucin, isoleucin, lysin, threonin, methionin, histidin, phenylalanin và tryptophan Đặc biệt, histidin là axit amin thiết yếu đối với trẻ em.

Các phương pháp tách và xác định đồng thời axit amin

1.3.1 Các phương pháp sắc ký cổ điển

1.3.1.1 Phương pháp sắc ký bản mỏng

Phương pháp sắc ký bản mỏng được triển khai bởi Bailey, J, L rất d thực hiện

Phương pháp sắc ký bản mỏng được sử dụng để xác định axit amin, như được nghiên cứu bởi Phạm Văn Sổ và Bùi Thị Như Thuận (1978) với việc sử dụng pyriđin làm dung môi Sau khi tách các axit amin, hàm lượng của chúng được tính dựa vào chiều cao và diện tích vết mẫu so với mẫu chuẩn Mặc dù phương pháp này có khả năng tách tốt, nhưng sử dụng dung môi độc hại và độ chính xác không cao Hiện nay, với sự phát triển của các phương pháp sắc ký hiện đại, việc tách và xác định axit amin đã không còn áp dụng sắc ký lớp mỏng nữa.

1.3.1.2 Phương pháp sắc ký cột

Phương pháp sắc ký cột là một kỹ thuật sắc ký cơ bản và đơn giản, đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển của phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) sau này.

Phương pháp sắc ký cột với dẫn xuất ninhydrin đã được Moore và Stein áp dụng để xác định axit amin từ những năm 1940 Kể từ đó, nhiều tác giả đã cải tiến và ứng dụng phương pháp này trong việc xác định axit amin ở nhiều đối tượng khác nhau.

Nguyên lý cơ bản để tách axit amin là sử dụng cột trao đổi ion, sau đó phản ứng với ninhydrin để tạo phức chất màu vàng, cho phép đo độ hấp thụ quang tại bước sóng 440 nm và 570 nm, với giới hạn phát hiện đạt 10 pM cho hầu hết các axit amin và 50 pM cho prolin Mặc dù phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao đã phát triển mạnh mẽ, sắc ký cột với dẫn xuất ninhydrin vẫn được áp dụng nhờ vào thiết bị giá rẻ và tiện lợi cho phân tích lượng lớn Một phương pháp khác là sử dụng o-phthalaldehyd (OPA) làm dẫn xuất, cho phép tách và xác định đồng thời các axit amin bậc 1 với giới hạn phát hiện lên tới 20 pM, tuy nhiên OPA không phản ứng với các axit amin bậc 2.

Phương pháp tách sắc ký cột cổ điển là một kỹ thuật đơn giản, phù hợp với mọi phòng thí nghiệm Tuy nhiên, do thời gian tách lâu và hiệu quả tách không cao so với các phương pháp hiện đại, nó chỉ được sử dụng cho các mẫu tách đơn giản.

1.3.1.3 Phương pháp chuẩn độ điện thế

Phương pháp này bao gồm việc xử lý mẫu để tách các axit amin khỏi nền mẫu và loại bỏ các chất gây ảnh hưởng Sau đó, các axit amin sẽ được tách biệt trên cột sắc ký với kích thước 500.

Sử dụng cột Dovvex 50W-X8 (dạng H+) với kích thước 22 mm và 30 ml, các amino acid Ser, Thr, Asp được rửa giải bằng HCl 0,8M với tốc độ dòng 0,5 m/phút Sau khi HCl 0,8M rời khỏi cột, thêm HCl 1M và điều chỉnh tốc độ dòng đến 25-30 giọt/phút để rửa giải Glu và Gly Các phần dịch rửa giải được thu vào cốc thuỷ tinh và điều chỉnh pH=7 bằng NaOH 0,1M Dung dịch HCHO 37% cũng được điều chỉnh về pH=7 với NaOH 0,1M Sau đó, mẫu thí nghiệm và dung dịch HCHO được trộn theo tỷ lệ 1:9 bằng máy khuấy trong 10 phút Cuối cùng, hỗn hợp được chuẩn độ bằng phương pháp đo điện thế với NaOH 0,1M, trong khi mẫu trắng được chuẩn độ tới pH=8,9 với hỗn hợp HCHO và HCl 1M (1:9) đã trung hòa tới pH=7.

Từ ƣợng NaOH 0,1 M tiêu tốn để chuẩn độ mẫu th và mẫu trắng t nh ra đƣợc hàm ƣợng các axit amin bằng bảng quy đổi

1.3.2 Phương pháp sắc ký khí

Sắc ký khí (Gas chromatography - GC) là một phương pháp tiên tiến được sử dụng để tách và phân tích đồng thời các thành phần trong hỗn hợp mẫu ở trạng thái khí Kỹ thuật này đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, cho phép xác định và định lượng các chất hữu cơ trong các hỗn hợp mẫu phức tạp.

Tác giả Y C Fiamegos và C D Staikas đã phát hiện 19 axit amin trong nước tiểu, nước hoa quả và bột mì bằng phương pháp sắc ký khí kết hợp với detector khối phổ (GC/MS) và detector ion hóa ngọn lửa (GC/FID) Các axit amin tự do được chuyển đổi thành pentaflorobenzyl nhờ xúc tác tetrabutylamoni bromua, sau đó được chiết xuất bằng diclorometan và phân tích bằng GC/MS và GC/FID Đối với các axit amin liên kết với protein, chúng được phân tích sau khi thủy phân bằng NaOH 5M Phương pháp này có giới hạn phát hiện từ 0,7 - 2,3 pM với GC/MS và từ 1,7 - 6,9 pM với GC/FID.

Phương pháp sắc ký khí là một kỹ thuật tách hiện đại, được nhiều tác giả trên thế giới ứng dụng để phân tích axit amin trong các đối tượng khác nhau Tuy nhiên, việc áp dụng phân tích axit amin thường gặp khó khăn do tính chất không bay hơi và độ tan kém trong dung môi hữu cơ của chúng, dẫn đến quy trình phức tạp và tiêu tốn nhiều dung môi Hơn nữa, khí mang Heli có chi phí cao, khiến cho sắc ký khí không được sử dụng rộng rãi trong việc tách và xác định axit amin.

1.3.3 Phương pháp điện di mao quản

Phương pháp điện di mao quản hiệu năng cao, hay còn gọi là điện di mao quản thế cao, là một kỹ thuật tiên tiến dùng để tách biệt và xác định đồng thời các thành phần trong một hỗn hợp mẫu.

Nguyên lý của sự điện di là quá trình di chuyển của các chất trong ống mao quản nhỏ chứa dung dịch đệm điện di với pH xác định, được điều khiển bởi cường độ điện trường.

Khi áp dụng nguồn điện thế cao một chiều từ 14-30 KV vào hai đầu mao quản, phương pháp này cho phép tách biệt các chất, bao gồm cả ion và các chất không ion có liên quan chặt chẽ với ion trong ống mao quản hẹp Nhờ vào sự khác biệt về điện tích và linh độ điện di của các chất, chúng di chuyển với tốc độ khác nhau, dẫn đến quá trình tách rời hiệu quả.

M Umrnadi, B C Weimer đã phát triển phương pháp điện di mao quản huỳnh quang laze (CE-LIF) để phát hiện và định ƣợng 17 axit amin tại nồng độ mM, các axit amin được dẫn xuất với 3-(4-carboxybenzoyl)-2-quinolin-carboxa dehyd trước khi phân tích bằng CE-LIF M i trường tách là hệ đệm chứa: borat 6,25 mM, SDS 150 mM, và THF 10 mM (pH = 9,66) tại 25°C, điện thế 24 kV Độ biến động của phương pháp trong giới hạn từ 0,3 – 0,9% trong một ngày và từ 0,7 – 1,5% giữa các ngày Các tác giả đã ứng dụng phương pháp này để theo dõi sự thay đổi nồng độ axit amin trong quá trình chuyển hóa vi khuẩn

1.3.4 Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)

Phương pháp HPLC (High-Performance Liquid Chromatography) đã trở thành một kỹ thuật hiện đại và phát triển mạnh mẽ từ những năm 80, 90, được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sinh hóa, hóa học, môi trường, đặc biệt là trong phân tích vitamin và axit amin Nhiều nghiên cứu đã công bố quy trình tách và xác định axit amin, với HPLC là phương pháp phổ biến nhất Sau khi thủy phân, các axit amin sẽ được dẫn xuất để tạo ra sản phẩm phát huỳnh quang, sau đó được tách bằng hệ thống HPLC và phát hiện bằng detector huỳnh quang (RF) Nghiên cứu của tác giả L Bosch và cộng sự đã tách và định lượng 17 axit amin trong thức ăn trẻ em bằng tác nhân dẫn xuất AQC, với quy trình thủy phân trong môi trường khô và dẫn xuất trong môi trường bazơ Các dẫn xuất được tách trên cột Nova-Pak™ và phát hiện với độ nhạy cao, cho kết quả chính xác và hiệu suất thu hồi cao, với giới hạn phát hiện từ 0,016 đến 0,367 mM.

PHƯƠNG PHÁP VÀ THỰC NGHIỆM

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguy n Trung thuần, Phạm Thị Thu, (2002), Bách khoa dinh dưỡng, Nhà xuất bản Phụ Nữ- Hà Nội, trang 28-52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bách khoa dinh dưỡng
Tác giả: Nguy n Trung thuần, Phạm Thị Thu
Nhà XB: Nhà xuất bản Phụ Nữ- Hà Nội
Năm: 2002
2. Phạm Luận (1987), Cơ sở lý thuyết sắc ký lỏng hiệu năng cao, Khoa Hóa học - Trường Đại học Tổng Hợp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý thuyết sắc ký lỏng hiệu năng cao
Tác giả: Phạm Luận
Năm: 1987
3. Phạm Luận (1999), Cơ sở lý thuyết sắc ký điện di mao quản hiệu suất cao, Khoa Hóa học - Trường ĐHKHTN Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý thuyết sắc ký điện di mao quản hiệu suất cao
Tác giả: Phạm Luận
Năm: 1999
5. Trịnh Tam Kiệt (2011), Nấm lớn ở Việt Nam tập I, Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nấm lớn ở Việt Nam tập I
Tác giả: Trịnh Tam Kiệt
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ
Năm: 2011
6. Trịnh Tam Kiệt, Trịnh Tam Bảo (2008), Thành phần loài nấm dƣợc liệu của Việt Nam, Tạp chí di truyền học và ứng dụng – chuyên san công nghệ sinh học, 4, 39-42.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí di truyền học và ứng dụng – chuyên san công nghệ sinh học
Tác giả: Trịnh Tam Kiệt, Trịnh Tam Bảo
Năm: 2008
7. AOAC Official Method (2000), Monosodium Glutamate in food, Potentiometric Titration Method, C. 970.37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Potentiometric Titration Method
Tác giả: AOAC Official Method
Năm: 2000
8. Bailey, J.L. (1962), Estimation of amino acids by ninhydrin, Techniques in Protein Chemistry, Elsevier, Amsterdam, pp 73-81 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Techniques in Protein Chemistry
Tác giả: Bailey, J.L
Năm: 1962
9. Bano, Z., Rajathnam, S. (1982), Tropical Mushroom Biological Nature and Cultivation Methods, ChineseUniversity Press, Hong Kong, 363-380, 1982 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tropical Mushroom Biological Nature and Cultivation Methods
Tác giả: Bano, Z., Rajathnam, S
Năm: 1982
10. Belitz, H.-D., & Grosch, W. (1999), Food chemistry, Berlin: Springer Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food chemistry
Tác giả: Belitz, H.-D., & Grosch, W
Năm: 1999
11. Chang, S, T. (1980), Mushroom as human food, Bioscience, 30, 399-401 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bioscience
Tác giả: Chang, S, T
Năm: 1980
12. Colak, A., Faiz, Z., & Sesli, E. (2009), Nutritional composition of some wild edible mushrooms, Turkish Journal of Biochemistry, 34, 25–31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Turkish Journal of Biochemistry
Tác giả: Colak, A., Faiz, Z., & Sesli, E
Năm: 2009
15. FAO (Food and Agriculture Organization) (1991), Protein Quality Evaluation, Rome:Food and Agricultural Organization of the United Nations Sách, tạp chí
Tiêu đề: Protein Quality Evaluation
Tác giả: FAO (Food and Agriculture Organization)
Năm: 1991
16. Guo, Y. J., Deng, G. F., Xu, X. R., Wu, S., Li, S., Xia, E. Q., et al. (2012), Antioxidant capacities, phenolic compounds and polysaccharide contents of 49 edible macro-fungi, Food & Function, 3, 1195–1205 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food & Function
Tác giả: Guo, Y. J., Deng, G. F., Xu, X. R., Wu, S., Li, S., Xia, E. Q., et al
Năm: 2012
18. Ibrahim Kıvrak, Seyda Kıvrak, Mansur Harmandar (2014), Free amino acid profi ing in the giant puffba mushroom (Ca vatia gigantea) using UPLC–MS/MS, Food Chemistry, 158, 88–92 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food Chemistry
Tác giả: Ibrahim Kıvrak, Seyda Kıvrak, Mansur Harmandar
Năm: 2014
20. Lourdes Bosch, Amparo Alegria, Rosaura Farre (2006), Application of the 6- aminoquinolyl-N-hydroxysuccinimidyl carbamate (AQC) reagent to the RP- HPLC determination of amino acids in infant foods, Journal of chromatography B, 831, P. 176-183 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of chromatography B
Tác giả: Lourdes Bosch, Amparo Alegria, Rosaura Farre
Năm: 2006
21. Li, G. S. F., Chang, S.T. (1982), Tropical Mushroom Biological Nature and Cultivation Methods, Chinese University Press, Hong Kong, 199-219 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tropical Mushroom Biological Nature and Cultivation Methods
Tác giả: Li, G. S. F., Chang, S.T
Năm: 1982
22. Manzi P, Grambelli L, Marconi S, Vivanti V, Pizzoferrato L. (1999), Food Chem, 65, 477–82 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food Chem
Tác giả: Manzi P, Grambelli L, Marconi S, Vivanti V, Pizzoferrato L
Năm: 1999
23. Manzi, P., Marconi, P., Aguzzi, A., & Pizzoferrato, L. (2004), Commercial mushrooms: Nutritional quality and effect of cooking, Food Chemistry, 84, 201–206 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food Chemistry
Tác giả: Manzi, P., Marconi, P., Aguzzi, A., & Pizzoferrato, L
Năm: 2004
24. Moore, S., Stein, W.H., (1951), Determination amino acid by post-columm derivatization, J.Biol. Chem. 192,663 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J.Biol. Chem
Tác giả: Moore, S., Stein, W.H
Năm: 1951
25. Satoshi Mitsuhashi (2014), Current topics in the biotechnological production of essential amino acids, functional amino acids, and dipeptides, Current Opinion in Biotechnology, 26:38–44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Current Opinion in Biotechnology
Tác giả: Satoshi Mitsuhashi
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG KÍ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
BẢNG KÍ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT (Trang 5)
Bảng 2.1: Cấu trúc của 20 axit amin tiêu chuẩn - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Bảng 2.1 Cấu trúc của 20 axit amin tiêu chuẩn (Trang 24)
Bảng 2.3: Đối chiếu các loại axit amin thiết ếu - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Bảng 2.3 Đối chiếu các loại axit amin thiết ếu (Trang 30)
Bảng 2.4: Thành phần axit amin thiết yếu trong một số loài nấm hoang (g/100g protein thô) [9, 19]  - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Bảng 2.4 Thành phần axit amin thiết yếu trong một số loài nấm hoang (g/100g protein thô) [9, 19] (Trang 31)
Hình 3.3: Sắc đồ chạy hỗn hợp chuẩn 17 axit amin ở nồng độ 100pmol - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Hình 3.3 Sắc đồ chạy hỗn hợp chuẩn 17 axit amin ở nồng độ 100pmol (Trang 43)
Bảng 3.1: Sự phụ thuộc của diện tích pic sắc ký vào nồng độ (pmol/l) của axit amin TT Axit amin Nồng  - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Bảng 3.1 Sự phụ thuộc của diện tích pic sắc ký vào nồng độ (pmol/l) của axit amin TT Axit amin Nồng (Trang 43)
Hình 3.11: Đường chuẩn định lượng Try Hình 3.12: Đường chuẩn định lượng - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Hình 3.11 Đường chuẩn định lượng Try Hình 3.12: Đường chuẩn định lượng (Trang 45)
Hình 3.9: Đường chuẩn định lượng Thr ình 3.10: Đường chuẩn định lượng Ala - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Hình 3.9 Đường chuẩn định lượng Thr ình 3.10: Đường chuẩn định lượng Ala (Trang 45)
Bảng 3.2: Giá trị LOD và LOQ của axit Aspartic Nồng độ  - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Bảng 3.2 Giá trị LOD và LOQ của axit Aspartic Nồng độ (Trang 48)
Tiến hành đo ặp lại 3lần cho mỗi nồng độ chuẩn ta có bảng giá trị LOD và LOQ của Aspartic nhƣ sau:  - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
i ến hành đo ặp lại 3lần cho mỗi nồng độ chuẩn ta có bảng giá trị LOD và LOQ của Aspartic nhƣ sau: (Trang 48)
Hình 3.21: Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân của mẫu nấm  1 tại nồng độ  Cl 4   - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Hình 3.21 Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân của mẫu nấm 1 tại nồng độ Cl 4 (Trang 49)
Hình 3.22: Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân của mẫu nấm  1 tại nồng độ HCl 6M  - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Hình 3.22 Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân của mẫu nấm 1 tại nồng độ HCl 6M (Trang 50)
Bảng3.4: Ảnh hƣởng của nồng độ HCl đến hiệu suất thu hồi TT  - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Bảng 3.4 Ảnh hƣởng của nồng độ HCl đến hiệu suất thu hồi TT (Trang 51)
Hình 3.23: Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân của mẫu nấm  1 tại nồng độ  Cl 7   - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Hình 3.23 Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân của mẫu nấm 1 tại nồng độ Cl 7 (Trang 51)
Hình 3.25: Sắc đồ các axit amin của mẫu nấm 1 tại thời gian thủy phân 20h - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Hình 3.25 Sắc đồ các axit amin của mẫu nấm 1 tại thời gian thủy phân 20h (Trang 52)
Hình 3.26: Sắc đồ các axit amin của mẫu nấm N1 tại thời gian thủy phân 22h - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Hình 3.26 Sắc đồ các axit amin của mẫu nấm N1 tại thời gian thủy phân 22h (Trang 52)
Hình 3.28: Sắc đồ các axit amin của mẫu nấm 1 tại thời gian thủy phân 26h - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Hình 3.28 Sắc đồ các axit amin của mẫu nấm 1 tại thời gian thủy phân 26h (Trang 53)
Hình 3.2 7: Sắc đồ các axit amin của mẫu nấm N1 tại thời gian thủy phân 24h - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Hình 3.2 7: Sắc đồ các axit amin của mẫu nấm N1 tại thời gian thủy phân 24h (Trang 53)
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của thời gian thủy phân đến hiệu suất thu hồi - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của thời gian thủy phân đến hiệu suất thu hồi (Trang 54)
Bảng 3.6: Hiệu suất thu hồi của axit amin trong nấm TH - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Bảng 3.6 Hiệu suất thu hồi của axit amin trong nấm TH (Trang 55)
Hình 3.30: Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân mẫu nấm T - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Hình 3.30 Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân mẫu nấm T (Trang 56)
Hình 3.31: Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân nấm T thêm chuẩn - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Hình 3.31 Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân nấm T thêm chuẩn (Trang 57)
Bảng 3.7: Hàm lượng axit amin trong nấm N1 - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Bảng 3.7 Hàm lượng axit amin trong nấm N1 (Trang 58)
Hình 3.33 Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân mẫu nấm PL2 - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Hình 3.33 Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân mẫu nấm PL2 (Trang 59)
Hình 3.32 Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân mẫu nấmPL1 - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Hình 3.32 Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân mẫu nấmPL1 (Trang 59)
Hình 3.34 Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân mẫu nấm T - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Hình 3.34 Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân mẫu nấm T (Trang 60)
Hình 3.35 Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân mẫu nấm N2 - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Hình 3.35 Sắc đồ tách axit amin trong dịch thủy phân mẫu nấm N2 (Trang 60)
Bảng 3.8: Hàm lượng axit amin trong các mẫu nấm - Xác định hàm lượng các axit amin trong một số loài nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
Bảng 3.8 Hàm lượng axit amin trong các mẫu nấm (Trang 61)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w