LÝ LUẬN CƠ BẢ N V Ề CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH
Một số vấn đề chung về hệ thống Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1: Báo cáo tài chính và sự c ầ n thi ế t c ủa Báo cáo tài chính trong công tác qu ản lý kinh tế
1.1.1.1: Khái niệm Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) là tài liệu tổng hợp quan trọng, phản ánh tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định Nó cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước và hỗ trợ những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế hiệu quả.
Hiện nay, hệ thống Báo cáo tài chính doanh nghiệp của Việt Nam theo quy định bao gồm 4 loại sau:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
1.1.1.2: Sự cần thiết của Báo cáotài chính trong công tác quản lý kinh tế
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin đáng tin cậy giúp các nhà quản trị đánh giá tình hình hiện tại, dự đoán tương lai và đưa ra quyết định kinh doanh chính xác Nếu doanh nghiệp không thiết lập hệ thống báo cáo tài chính, việc phân tích tình hình tài chính sẽ gặp khó khăn, đồng thời các nhà đầu tư, chủ nợ và khách hàng sẽ thiếu thông tin để đưa ra quyết định hợp tác, dẫn đến rủi ro cao Đối với nhà nước, thiếu báo cáo tài chính sẽ làm cho việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên khó khăn và kém chính xác, do đó, hệ thống báo cáo tài chính là cần thiết để quản lý và điều tiết nền kinh tế thị trường hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế xã hội chủ nghĩa của Việt Nam.
1.1.2: M ục đích và vai trò củ a BCTC
1.1.2.1: Mục đích của Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, với cấu trúc chặt chẽ và thông tin quan trọng về hoạt động và hiệu quả tài chính của tổ chức.
Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
Báo cáo tài chính (BCTC) nhằm cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp, giúp các bên liên quan đưa ra quyết định đúng đắn Mục tiêu cụ thể của BCTC là cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tổng hợp và trình bày một cách toàn diện về tình hình tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, cũng như đánh giá kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một năm tài chính.
Cung cấp thông tin kinh tế và tài chính quan trọng để đánh giá hoạt động và kết quả của doanh nghiệp, cũng như tình hình tài chính trong năm tài chính đã qua và dự đoán cho tương lai.
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin quan trọng giúp các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư và chủ nợ đưa ra quyết định quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh và đầu tư Đồng thời, nó cũng đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.
1.1.2.2: Vai trò của Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế, thu hút sự quan tâm từ nhiều đối tượng cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp Mỗi đối tượng có mục đích khác nhau khi xem xét BCTC, nhưng chung quy lại, họ đều tìm kiếm thông tin cần thiết để đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu của mình Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, BCTC cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp sau mỗi kỳ hoạt động, giúp phân tích và đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, và xác định nguyên nhân tồn tại cùng khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp Từ đó, họ có thể đưa ra các giải pháp và quyết định quản lý kịp thời cho sự phát triển tương lai Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, BCTC là tài liệu quan trọng để kiểm tra và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như đánh giá việc thực hiện các chính sách quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
Cơ quan thuế có nhiệm vụ kiểm tra tình hình thực hiện và tuân thủ các loại thuế của doanh nghiệp, nhằm xác định chính xác số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, cũng như các khoản thuế được khấu trừ, miễn giảm.
Cơ quan tài chính có nhiệm vụ kiểm tra và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời giám sát việc tuân thủ các chính sách quản lý chung và các chính sách quản lý vốn cụ thể.
Báo cáo tài chính là công cụ quan trọng giúp nhà đầu tư và nhà cho vay đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp Nó cung cấp thông tin về tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và mức độ rủi ro Dựa trên những dữ liệu này, các nhà đầu tư và cho vay có thể đưa ra quyết định phù hợp để tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
Báo cáo tài chính cung cấp cho nhà cung cấp thông tin quan trọng về khả năng thanh toán và phương thức thanh toán của doanh nghiệp Dựa trên những dữ liệu này, họ có thể quyết định có nên tiếp tục bán hàng cho doanh nghiệp hay không, cũng như lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp nhất.
Báo cáo tài chính cung cấp cho khách hàng thông tin quan trọng về khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp, cũng như chính sách đãi ngộ khách hàng, giúp họ đưa ra quyết định đúng đắn khi mua hàng.
Người lao động thường chú ý đến thông tin về khả năng chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội và các vấn đề liên quan đến quyền lợi của họ, được thể hiện rõ trong Báo cáo tài chính.
1.1.3: Đối tượng áp dụng Báo cáo tài chính trong doanh nghiệ p
Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho tất cả doanh nghiệp, không phân biệt lĩnh vực và thành phần kinh tế Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ vẫn phải tuân thủ các quy định chung, đồng thời áp dụng các hướng dẫn cụ thể phù hợp với chế độ kế toán dành riêng cho loại hình này.
B ảng cân đố i k ế toán (Mẫ u B01- DN) và phương pháp lậ p B ảng cân đố i k ế toán trong các doanh nghiệ p
1.2.1: B ảng cân đố i k ế toán và kế t c ấ u c ủ a B ảng cân đố i k ế toán
1.2.1.1: Khái niệm Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể.
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, bao gồm cấu trúc tài sản và nguồn vốn hình thành các tài sản đó Dựa vào Bảng cân đối kế toán, người dùng có thể đánh giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.2: Tác dụng của Bảng cân đối kếtoán
- Cung cấp số liệu cho việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin chi tiết về tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Bảng cân đối kế toán cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cho phép đánh giá các chỉ tiêu kinh tế và tài chính quan trọng.
- Thông qua số liệu trên Bảng cân đối kế toán có thể kiểm tra việc chấp hành các chế độ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
1.2.1.3: Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán
Theo Chuẩn mực kế toán số 21 về trình bày báo cáo tài chính, việc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung Trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả cần được phân loại rõ ràng thành ngắn hạn và dài hạn, dựa vào thời gian của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳkinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng:
Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
Tài sản và Nợ phải trả sẽ được phân loại là ngắn hạn nếu chúng có khả năng thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Tài sản và Nợ phải trả có thời gian thu hồi hoặc thanh toán từ 12 tháng trở lên tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm sẽ được phân loại là dài hạn.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳkinh doanh bình thường dài hơn 12tháng:
Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau :
- Tài sản và Nợ phải trảđược thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳkinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn
Đối với các doanh nghiệp không thể phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn do đặc thù hoạt động, tài sản và nợ phải trả được sắp xếp theo thứ tự thanh khoản giảm dần.
1.2.1.4: Kết cấu và nội dung của Bảng cân đối kế toán mẫu B01-DN
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính thì Bảng cân đối kế toán có kết cấu như sau: Kết cấu BCĐKT gồm 2 phần:
Phần Tài sản, Phần Nguồn vốn Ở mỗi phần trên BCĐKT đều có 5 cột theo trình tự: “Tài sản/ Nguồn vốn”, “Mã số”, “Thuyết minh”, “Số cuối năm”, “Sốđầu năm”.
Các chỉ tiêu trong phần “Tài sản” được tổ chức theo nội dung kinh tế của các loại tài sản doanh nghiệp, sắp xếp theo thứ tự giảm dần của tính thanh khoản.
Phần này thể hiện giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, cho thấy quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp Dựa trên số liệu này, có thể đánh giá tổng quát quy mô tài sản và cấu trúc các nguồn vốn của doanh nghiệp dưới hình thức vật chất.
Về mặt pháp lý, các chỉ tiêu trong phần “Tài sản” phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Phần "Nguồn vốn" được tổ chức theo từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, với thứ tự ưu tiên thanh toán giảm dần Điều này giúp phản ánh rõ ràng thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý đối với chủ sở hữu về vốn đầu tư, đồng thời phải đảm bảo nghĩa vụ với ngân hàng, các bên cho vay vốn và khách hàng liên quan đến các khoản phải trả.
Trong báo cáo tài chính, các doanh nghiệp cần trình bày riêng biệt tài sản và nợ phải trả theo loại ngắn hạn và dài hạn Nếu không thể phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, tài sản và nợ phải trả phải được sắp xếp theo thứ tự giảm dần tính thanh khoản Điều này giúp cung cấp thông tin hữu ích để phân biệt giữa tài sản lưu động và tài sản dài hạn, đồng thời làm rõ những tài sản sẽ được thu hồi và nợ phải trả đến hạn trong kỳ hoạt động hiện tại.
Bảng cân đối kế toán thể hiện tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản thông qua hệ thống chỉ tiêu được phân loại và sắp xếp theo từng loại, mục cụ thể Các chỉ tiêu này được mã hóa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu.
Do vậy kết cấu Bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chínhnhư sau (Biểu số 1.1):
Biểu 1.1: Mẫu Bảng cân đối kếtoán đáp ứng giả định hoạt động liên tục: Đơn vị : Đị a ch ỉ :
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của BộTài chính)
T ại ngày tháng năm Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh
Số cuối năm Số đầu năm
I Tiền và các khoản tương đương tiền 110
2 Các khoản tương đương tiền 112
II Đầu tư tài chính ngắn hạn 120
2 Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*) 122
3 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 123
III Các khoản phải thu ngắn hạn 130
1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 131
2 Trả trước cho người bán ngắn hạn 132
3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD 134
5 Phải thu về cho vay ngắn hạn 135
6 Phải thu ngắn hạn khác 136
7 Dự phòng các khoản phải thu NH khó đòi (*) 137
8 Tài sản thiếu chờ xử lý 139
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
V Tài sản ngắn hạn khác 150
1 Chi phi trả trước ngắn hạn 151
2 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 152
3 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 153
4 Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 154
5 Tài sản ngắn hạn khác 155
I Các khoản phải thu dài hạn 210
1 Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2 Trả trước cho người bán dài hạn 212
3 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 213
4 Phải thu nội bộ dài hạn 214
5 Phải thu về cho vay dài hạn 215
6 Phải thu dài hạn khác 216
7 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219
II Tài sản cố định 220
1 Tài sản cố định hữu hình 221
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223
2 Tài sản cố định thuê tài chính 224
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 226
3 Tài sản cố định vô hình 227
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229
III Bất động sản đầu tư 230
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 232
IV Tài sản dở dang dài hạn 240
1 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn 241
2 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 242
V Đầu tư tài chính dài hạn 250
1 Đầu tư vào công ty con 251
2 Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết 252
3 Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 253
4 Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (*) 254
5 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 255
VI Tài sản dài hạn khác 260
1 Chi phí trả trước dài hạn 261
2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262
3 Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn 263
4 Tài sản dài hạn khác 268
1 Phải trả người bán ngắn hạn 311
2 Người mua trả tiền trước ngắn hạn 312
3 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 313
4 Phải trả người lao động 314
5 Chi phí phải trả ngắn hạn 315
6 Phải trả nội bộ ngắn hạn 316
7 Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 317
8 Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 318
9 Phải trả ngắn hạn khác 319
10 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 320
11 Dự phòng phải trả ngắn hạn 321
12 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 322
14 Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 324
1 Phải trả người bán dài hạn 331
2 Người mua trả tiền trước dài hạn 332
3 Chi phí phải trả dài hạn 333
4 Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh 334
5 Phải trả nội bộ dài hạn 335
6 Doanh thu chưa thực hiện dài hạn 336
7 Phải trả dài hạn khác 337
8 Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 338
11 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 341
12 Dự phòng phải trả dài hạn 342
13 Quỹ phát triển khoa học, công nghệ 343
1 Vốn góp của chủ sở hữu 411
- Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết 411a
2 Thặng dư vốn cổ phần 412
3 Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu 413
4 Vốn khác của chủ sở hữu 414
6 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 416
7 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 417
8 Quỹ đầu tư phát triển 418
9 Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 419
10 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 420
11 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 421
- LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước 421a
- LNST chưa phân phối kỳ này 421b
12 Nguồn vốn đầu tư XDCB 422
II Nguồn kinh phí và quỹ khác 430
2 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 432
(Ký, họ tên) K ế toán trưở ng
(Ký, họ tên) Giám đố c
(Ký, họ tên, đóng dấ u) Ghi chú:
(1) Những chỉtiêu không có số liệu được miễn trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu
(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ).
(3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm” có thể ghi là “31.12.X”; “Sốđầu năm”có thể ghi là“01.01.X”.
Phân tích Bảng cân đối kế toán
1.3.1: S ự c ầ n thi ế t c ủ a vi ệc phân tích Bảng cân đố i k ế toán
Phân tích Bảng cân đối kế toán sử dụng các kỹ thuật để xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính và khả năng của doanh nghiệp Việc này giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định chính xác và phù hợp hơn.
Phân tích Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin quan trọng về Tài sản và Nguồn vốn, giúp nhà quản lý đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản hiện có Qua đó, nhà quản lý có thể nhận diện điểm mạnh và điểm yếu trong công tác tài chính, từ đó đề ra các biện pháp phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.
Hiểu rõ mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán là rất quan trọng Điều này cung cấp thông tin cần thiết cho nhà đầu tư, chủ nợ và các bên liên quan, giúp họ đưa ra quyết định chính xác về đầu tư, tín dụng và các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp.
1.3.2: Các phương pháp phân tích Bảng cân đố i k ế toán
Những phương pháp thường được sử dụng trong việc phân tích BCĐKT là:
Phương pháp so sánh là một kỹ thuật chủ yếu trong phân tích, yêu cầu ít nhất hai chỉ tiêu với sự thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường Trong phương pháp này, có ba kỹ thuật so sánh chính được áp dụng.
So sánh tuyệt đối là kết quả của việc trừ trị số cột cuối năm với cột đầu năm trong Bảng cân đối kế toán Phép so sánh này giúp phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lượng của các chỉ tiêu phân tích.
So sánh tương đối là tỷ lệ giữa giá trị của các chỉ tiêu kinh tế ở cuối năm và đầu năm, được tính bằng phép chia Kết quả của phép so sánh này cho thấy mối quan hệ và tốc độ phát triển của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán.
So sánh theo kết cấu là quá trình xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn vào cuối năm và đầu năm Sau đó, thực hiện việc so sánh tỷ trọng của từng chỉ tiêu này giữa hai thời điểm để đánh giá sự thay đổi và xu hướng tài chính.
Phương pháp này tập trung vào ý nghĩa chuẩn mực của các đại lượng tài chính trong mối quan hệ tài chính Sự thay đổi của các tỷ lệ phản ánh sự biến đổi của các đại lượng tài chính.
Phương pháp tỷ lệ yêu cầu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các ngưỡng và định mức cần thiết để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Bằng cách so sánh các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các giá trị tham chiếu, chúng ta có thể có cái nhìn rõ ràng hơn về hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phươngpháp tỷ lệ bao gồm:
- Tỷ lệ khả năng thanh toán: đánh giá khả năng đáp ứng của từng khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
- Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, nguồn vốn: phản ánh mức độ ổn định và tự chủ về tài chính.
- Tỷ lệ khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp
Phương pháp cân đối là kỹ thuật mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế trong trạng thái cân bằng Phương pháp này cho phép tính toán mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến chỉ tiêu phân tích, đảm bảo rằng sự tác động của từng yếu tố là độc lập với nhau.
Các nhà quản lý sẽ so sánh các chỉ tiêu kinh doanh với tình hình thực tế để đánh giá sự hợp lý của biến động từng chỉ tiêu, cũng như tổng giá trị tài sản và nguồn vốn.
1.3.3: N ội dung phân tích Bảng cân đố i k ế toán
1.3.3.1: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty thông qua các chỉtiêu trên Bảng cân đối kế toán. Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về sơ bộ bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp Công việc này sẽ cung cấp cho nhà quản lý biết được thực trạng tài chính cũng như đánh giá được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan Để đánh giá khái quát tình hình tàichính cần tiến hành:
Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản là việc so sánh sự thay đổi tổng tài sản và từng loại tài sản từ đầu năm đến cuối kỳ Cần xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản và xu hướng biến động để đánh giá tính hợp lý trong việc phân bổ Để hỗ trợ cho việc phân tích, bảng số 1.2 sẽ được lập.
Biểu 1.2:Bảng Phân Tích Tình Hình Biến Động Và Cơ Cấu Tài Sản
I Ti ền và các khoản TĐ tiề n
II Các khoản ĐTTC ngắ n h ạ n
III Các khoả n ph ả i thu ng ắ n h ạ n
V Tài sản ngắn hạn khác
II B ất độ ng s ản đầu tư
III Tài sản ĐTTC dài hạ n
IV Tài sản dài hạn khác
Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn là quá trình xem xét sự thay đổi tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn từ đầu năm đến cuối năm Đồng thời, cần đánh giá tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số và xu hướng biến động của chúng, nhằm xác định mức độ an toàn trong việc huy động vốn.
Việc phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn được thể hiện qua bảng sau (Biểu số 1.3):
Biểu 1.3: Bảng Phân Tích Tình Hình Biến Động Và Cơ Cấu Nguồn Vốn
Ch ỉ tiêu S ố đầ u năm S ố cu ố i năm Chênh lệch (±) T ỷ tr ọ ng
S ố ti ề n T ỷ l ệ (%) Đầu năm Cu ối năm
II Ngu ồn kinh phí và quỹ kh ác
1.3.3.2: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua tỷ số khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán tổng quát các khoản nợ của doanh nghiệp Khi chỉ tiêu lớn hơn 1, điều này cho thấy doanh nghiệp có đủ giá trị tài sản để thanh toán các khoản nợ hiện tại Tuy nhiên, không phải tất cả tài sản hiện có đều có thể được sử dụng để trả nợ.
Tổng giá trịtài sản Tổng nợ phải thanh toán phải khoản nợnào cũng được trả nợ ngay
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =