1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Chi Tiêu Công Và Tăng Trưởng Kinh Tế Địa Phương - Nghiên Cứu Trường Hợp Tỉnh Bình Dương

88 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chi Tiêu Công Và Tăng Trưởng Kinh Tế Địa Phương - Nghiên Cứu Trường Hợp Tỉnh Bình Dương
Tác giả Nguyễn Văn Tuyên
Người hướng dẫn PGS,TS. Nguyễn Hồng Thắng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 2,14 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • Chương 1: LÝ THUYẾT VỀ CHI TIÊU CÔNGVÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ

    • 1.1 Lý thuyết chi tiêu công

    • 1.2 Tăng trưởng kinh tế và các mô hình lý thuyết

    • 1.3 Chi tiêu công và tăng trƣởng kinh tế

  • Chương 2: CHI TIÊU CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 1997 - 2010

    • 2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương

    • 2.2 Thực trạng chi tiêu công tại Bình Dƣơng giai đoạn 1997 – 2010 :

    • 2.3 Tác động của chi tiêu công đến tăng trƣởng kinh tế :

  • Chương 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁPNÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI TIÊU CÔNG.

    • 3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế Bình Dương giai đoạn 2011 - 2015

    • 3.2 Kiến nghị và giải pháp

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Lý thuyết về chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế

Lý thuyết chi tiêu công

1.1.1 Khái niệm chi tiêu công :

Chi tiêu công được hiểu là các khoản chi của tổ chức và cá nhân không nhằm mục đích lợi nhuận, bao gồm cả bộ máy nhà nước, tổ chức phi lợi nhuận, tổ chức phi chính phủ và một số trường hợp khu vực tư Ngoài ra, chi tiêu công không chỉ giới hạn ở những khoản tiền chi ra, mà còn bao gồm cả các trường hợp không thu tiền, chẳng hạn như giảm hoặc miễn thuế của chính phủ đối với tổ chức và cá nhân.

Chi tiêu công, trong phạm vi Luận văn này, được định nghĩa là các khoản chi tiêu của bộ máy nhà nước để thực hiện chức năng cung cấp hàng hóa và dịch vụ công, nhằm phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng.

1.1.2 Đặc điểm chi tiêu công : Xuất phát từ khái niệm trên, có thể khái quát đặc điểm của chi tiêu công nhƣ sau :

Chi tiêu công là một phần quan trọng của bộ máy nhà nước, phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, mục tiêu và nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội của quốc gia.

Chi tiêu công phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, tạo ra một khối lượng lớn hàng hóa và dịch vụ cho nền kinh tế Do đó, tài trợ cho chi tiêu công cần phải mang tính cộng đồng, với thuế và vay nợ công là hai nguồn tài trợ hợp lý và tất yếu Nếu gánh nặng thuế và nợ không được phân phối công bằng, sẽ xuất hiện hiện tượng người hưởng lợi từ chi tiêu công mà không đóng góp (free-rider), điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến việc khuyến khích mọi người tham gia vào việc tài trợ cho chi tiêu công.

Các khoản chi tiêu công thường không hoàn trả hoặc hoàn trả một cách gián tiếp Chính phủ thực hiện chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội, nhưng không phải mọi khoản thu từ các địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại qua các khoản chi tiêu công cộng.

1.1.3 Nguyên tắc chi tiêu công

Mặc dù là tổ chức phi lợi nhuận, nhưng chi tiêu công, được tài trợ bởi thuế và nợ công, cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản để không tạo gánh nặng cho các thế hệ tương lai.

Trách nhiệm giải trình bao gồm hai yếu tố chính: sự giải thích hợp lý và kết quả đạt được Điều này liên quan đến việc Chính phủ phải giải trình về địa chỉ chi tiêu công và hiệu quả của các khoản chi đó Trách nhiệm giải trình đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo rằng chi tiêu công phục vụ lợi ích của cộng đồng.

Sự minh bạch tài chính là việc công khai thông tin một cách độc lập, đảm bảo tính trung thực và khách quan trong các dự báo, thông tin và thực hiện ngân sách.

Thiếu tiên liệu trong lập dự toán ngân sách làm suy yếu các ưu tiên chiến lược và gây khó khăn cho viên chức công trong việc cung cấp dịch vụ công Tiên liệu chi tiêu công ở mức tổng thể và tại các bộ ngành là cần thiết để định hướng cho khu vực tư trong sản xuất, tiếp thị và quyết định đầu tư.

Sự tham gia của công chúng là yếu tố quan trọng, bao gồm tất cả công dân chứ không chỉ riêng nhân viên nhà nước và các nhóm lợi ích Tất cả các bên liên quan đều cần tham gia nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả chương trình chi tiêu của Chính phủ.

Sự tham gia của các tổ chức và cá nhân ngoài khu vực công đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hiệu suất hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ công.

1.1.4 Nội dung chi tiêu công

Chi tiêu công gồm nhiều khoản mục chi khác nhau tùy theo từng cách phân loại

Chi tiêu công có thể được phân loại thành hai nhóm chính: chi mua hàng và chi cho con người Chi mua hàng bao gồm chi cho hàng tiêu dùng và hàng dùng cho sản xuất, trong khi chi cho con người chủ yếu là các khoản trợ cấp và trợ giá.

Chi tiêu công có thể được phân loại theo thực thể chính quyền thành ba loại chính: chi tiêu của chính phủ, chi tiêu của chính quyền địa phương và chi tiêu của các tổ chức phi chính phủ.

Nếu phân theo nhiệm vụ của chính phủ, chi tiêu công đƣợc phân thành:

- chi xây dựng và bảo vệ pháp luật (justice, public order)

- chi kết cấu hạ tầng kinh tế (infrastructure)

- chi quốc phòng (military system)

- chi giáo dục (education system)

- chi bảo vệ môi trường (environamental protection)

- chi chăm sóc sức khỏe (health care)

- chi trợ giúp người dễ bị thương tổn (vulnerable suppor)

- trợ cấp cho doanh nghiệp (support for firms)

- chính sách phát triển vùng (regional policies)

- chi cho các chương trình mục tiêu

Chi tiêu công được phân loại thành ba khoản chính: chi đầu tư, chi thường xuyên (bao gồm chi quản lý hành chính và chi chuyển giao), và chi trả nợ Phân loại này cũng được áp dụng trong Luận văn.

CHI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN :

Chi đầu tư phát triển là quá trình mà chính phủ sử dụng nguồn lực tài chính để xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ hàng hóa, nhằm đạt được mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế Tại Việt Nam, chi đầu tư phát triển bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau.

Tăng trưởng kinh tế và các mô hình lý thuyết

Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một khoảng thời gian nhất định Để lý giải nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế, các nhà kinh tế học thường áp dụng các mô hình kinh tế khác nhau Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả sẽ tập trung vào một số mô hình cụ thể.

1.2.1 Mô hình tăng trưởng kinh tế của J.M Keynes (1936):

Theo Keynes, để duy trì sự cân bằng kinh tế và khắc phục tình trạng thất nghiệp cũng như khủng hoảng, cần thiết phải có sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế Việc này nhằm tăng tổng cầu một cách hiệu quả, kích thích tiêu dùng, sản xuất và đầu tư, từ đó đảm bảo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.

Keynes nhấn mạnh rằng ngân sách nhà nước là công cụ quan trọng để kích thích đầu tư tư nhân và tiêu dùng của chính phủ Ông kết luận rằng chính phủ cần thực hiện điều tiết thông qua các chính sách kinh tế nhằm tăng cường cầu tiêu dùng.

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng các chính sách kinh tế như thuế, tiền tệ và lãi suất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Các chính sách can thiệp của chính phủ, theo đề nghị của Ông, bao gồm nhiều biện pháp nhằm cải thiện tình hình kinh tế.

- Chính phủ sử dụng ngân sách để kích thích đầu tƣ (thông qua các đơn đặt hàng của Chính phủ, trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp)

- Áp dụng nhiều biện pháp để tăng lợi nhuận, giảm lãi suất

- Tăng khối lượng tiền trong lưu thông, lạm phát có mức độ

- Coi trọng hệ thống thuế, áp dụng thuế thu nhập lũy tiến để làm cho phân phối công bằng hơn

Đầu tư của Chính phủ vào khu vực công cộng và trợ cấp thất nghiệp đóng vai trò quan trọng như một biện pháp hỗ trợ khi đầu tư tư nhân giảm sút.

Trong mô hình tăng trưởng kinh tế của Keynes, chi tiêu công đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, thông qua việc đầu tư phát triển và chi tiêu thường xuyên của Chính phủ.

1.2.2 Mô hình tăng trưởng kinh tế của Harrod và Domar (1940s):

Mô hình này phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và nhu cầu vốn, nhấn mạnh rằng đầu ra của mỗi đơn vị kinh tế phụ thuộc vào lượng vốn đầu tư mà nó nhận được.

Mô hình này áp dụng hệ số ICOR để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế Hệ số ICOR, hay hệ số gia tăng vốn và đầu ra, cho biết lượng tiết kiệm cần thiết để tăng một đơn vị sản lượng, đồng thời phản ánh mức độ đầu tư cần thiết Ngoài ra, hệ số này cũng chỉ ra trình độ kỹ thuật trong sản xuất.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào vốn đầu tư, bao gồm chi tiêu công của chính phủ và đầu tư tư nhân, nhằm cung cấp nguồn vốn cần thiết để thúc đẩy sự phát triển.

1.2.3 Mô hình tăng trưởng kinh tế Cobb-Douglas (1946):

Mô hình này khẳng định rằng tổng mức cung (Y) của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào sản xuất, bao gồm lao động (L), vốn sản xuất (K), tài nguyên thiên nhiên (R) và khoa học công nghệ (A) Hàm sản xuất có thể được biểu diễn theo cách này.

Lý thuyết trên chọn hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas để thể hiện tác động của các yếu tố đến tăng trưởng kinh tế :

Tốc độ tăng trưởng GDP (g) được xác định bởi công thức Y = A * K^α * L^β * R^γ, trong đó k, l, r là tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào, và a đại diện cho phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học và công nghệ.

Hàm sản xuất Cobb-Douglas chỉ ra rằng có bốn yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, bao gồm K, L, R và A, với mỗi yếu tố tác động theo cách riêng Lý thuyết nhấn mạnh tầm quan trọng của khoa học công nghệ trong phát triển kinh tế Để thúc đẩy các yếu tố này và phát triển khoa học công nghệ, chi tiêu công cần định hướng và hỗ trợ chính sách tài chính, tạo điều kiện cho nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học Chính phủ cần nhận thức vai trò quan trọng của nghiên cứu khoa học cơ bản và dành ngân sách cho lĩnh vực này bên cạnh các khoản chi cho quản lý hành chính, chuyển giao và đầu tư.

1.2.4 Mô hình tăng trưởng kinh tế của P.A.Samuelson (1948) :

Lý thuyết “cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých từ bên ngoài” của P.A Samuelson nhấn mạnh tầm quan trọng của bốn nhân tố: nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật trong phát triển kinh tế Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường thiếu hụt những yếu tố này, dẫn đến tình trạng nghèo đói kéo dài Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này, cần có sự đầu tư từ nước ngoài, đồng nghĩa với việc các quốc gia nghèo cần tạo ra môi trường thuận lợi thông qua chính sách kinh tế và công cụ tài chính nhằm thu hút đầu tư Tuy nhiên, việc vay nợ quá mức và quản lý nợ kém có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng và lâu dài.

1.2.5 Mô hình tăng trưởng kinh tế nhị nguyên của Athur Lewis (1955) :

Mô hình tăng trưởng của Arthur Lewis, được John Fei và Gustav Ranis áp dụng, nhấn mạnh việc chuyển lao động dư thừa từ nông nghiệp sang các ngành hiện đại nhờ vào đầu tư từ hệ thống tư bản nước ngoài vào các quốc gia kém phát triển Quá trình này không chỉ tạo ra các ngành mới mà còn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Để đạt được sự chuyển đổi này, cần có sự can thiệp của chính phủ thông qua các chính sách kinh tế và xã hội nhằm phát triển các ngành kinh tế chủ lực, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

1.2.6 Mô hình tăng trưởng kinh tế của Robert M Solow (1956) : Ông cho rằng việc tăng vốn sản xuất chỉ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, không ảnh hưởng trong dài hạn Một nền kinh tế có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn thì nền kinh tế đó sẽ có mức sản lƣợng (GDP) cao hơn nhưng không ảnh hưởng đến tăng trưởng trong dài hạn Trong dài hạn tốc độ tăng trưởng sản lượng bằng 0, tỷ lệ tiết kiệm càng lớn mức sản lƣợng ở trạng thái dừng càng cao Do đó mô hình này còn có tên gọi là mô hình tăng trưởng ngoại sinh, bởi vì tăng trưởng kinh tế không liên quan đến các nhân tố bên trong, tăng trưởng của một nền kinh tế sẽ hội tụ về một tốc độ nhất định ở trạng thái bền vững Chỉ các yếu tố bên ngoài, đó là công nghệ và tốc độ tăng trưởng lao động mới thay đổi được tốc độ tăng trưởng kinh tế ở trạng thái bền vững

Chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế

Cả về lý thuyết lẫn thực chứng, chi tiêu công tác động vào nền kinh tế theo những cách thức cơ bản sau đây:

- Cấu thành tổng cầu (AD)

- Chống chu kỳ kinh tế

- Tạo ngoại tác tích cực

Đầu tư phát triển là một khoản chi quan trọng trong ngân sách của chính phủ, liên quan đến việc tăng trưởng quy mô vốn đầu tư cả ở cấp độ chính phủ và toàn xã hội Mục tiêu chính của đầu tư phát triển là tập trung vào khu vực sản xuất và nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, từ đó thay đổi cấu trúc kinh tế xã hội của đất nước Kết quả của những khoản đầu tư này là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cải thiện hạ tầng kinh tế xã hội, tạo ra sản phẩm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Khi chi tiêu, chính phủ hoạt động như một người tiêu dùng, mua các sản phẩm cuối cùng và yếu tố đầu vào của sản xuất Hành động này không chỉ kích thích sản xuất hàng tiêu dùng mà còn thúc đẩy tăng trưởng GDP thông qua việc gia tăng nhu cầu Quá trình này được minh họa rõ ràng qua các đồ thị dưới đây.

Hình 1.1 Chi tiêu công có tác động kích cầu và thúc đẩy tăng trưởng với sự đánh đổi lạm phát ở mức thấp

Hình 1.2 Chi tiêu công có tác động kích cầu và thúc đẩy tăng trưởng với sự đánh đổi lạm phát ở mức cao

Chống chu kỳ kinh tế :

Suy giảm kinh tế và lạm phát là những hiện tượng không thể tránh khỏi, phản ánh tính chu kỳ của nền kinh tế Nhiệm vụ của Chính phủ là rút ngắn giai đoạn suy thoái và giảm thiểu tổn thất Để đạt được điều này, Chính phủ có thể tăng cường chi tiêu cho các chương trình an sinh xã hội, đồng thời cắt giảm chi quản lý hành chính và đầu tư trong những tình huống đặc biệt nhằm chống lạm phát Sơ đồ dưới đây minh họa cách mà Chính phủ thực hiện việc cắt giảm chi tiêu để đối phó với lạm phát.

Hình 1.3 Cắt giảm chi hành chính và đầu tƣ để chống lạm phát

Các khoản chi quản lý hành chính và chi chuyển giao của chính phủ là những khoản chi thường xuyên cần thiết để duy trì bộ máy nhà nước và cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơ bản cho sự tồn tại của đất nước Mặc dù chi thường xuyên không trực tiếp làm tăng sản lượng quốc gia, nhưng nó gián tiếp hỗ trợ quá trình sản xuất và đời sống xã hội, góp phần vào việc gia tăng sản lượng quốc gia.

Tạo ngoại tác tích cực :

Các chương trình mục tiêu quốc gia, mặc dù không trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các ngoại tác tích cực cho sự phát triển Các chương trình như tiêm chủng phòng ngừa bệnh, vệ sinh nông thôn và an toàn thực phẩm, chống biến đổi khí hậu và nước biển dâng, giáo dục và đào tạo, cùng với trồng rừng và bảo vệ môi trường, đều góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững cho xã hội.

Trong luận văn này, tác giả phân tích vai trò của chi tiêu công trong việc kích thích tăng trưởng kinh tế thông qua các yếu tố như chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi trả nợ Điều này cho thấy rằng khu vực công không chỉ đầu tư trực tiếp vào nền kinh tế mà còn sử dụng chi tiêu công để thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế khác Sơ đồ dưới đây minh họa mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế.

Hình 1.4 : MÔ HÌNH CHI TIÊU CÔNG TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Chương 1 trình bày lý thuyết về chi tiêu công, tăng trưởng và phát triển kinh tế, các mô hình lý thuyết về tăng trưởng kinh tế cũng như nêu lên mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế Nội dung chính của việc trình bày lý thuyết là nêu lên sự tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế thông qua các nội dung như chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên (gồm chi quản lý hành chính và chi chuyển giao) và chi trả

CHI QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH, CHI CHUYỂN GIAO ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI

Chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế tại Bình Dương giai đoạn 1997 - 2010

Tác động chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế

Đánh giá tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế cần xem xét rằng chi tiêu công không chỉ là đầu tư trực tiếp vào nền kinh tế, mà còn đóng vai trò hỗ trợ cho sự phát triển Khu vực công sử dụng chi tiêu công và các công cụ tài chính khác để khuyến khích sự phát triển của các thành phần kinh tế trong xã hội, từ đó thúc đẩy sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế.

2.3.1 Tác động của chi đầu tƣ :

Chi đầu tư phát triển chiếm 43% tổng chi ngân sách, đóng góp một lượng vốn lớn vào nền kinh tế và tạo ra tổng cầu trong chi tiêu Điều này kích thích sản xuất và tiêu dùng của nhiều ngành, từ đó thúc đẩy tăng trưởng GDP Các khoản chi đầu tư phát triển bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế.

Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế bao gồm các yếu tố quan trọng như đường giao thông, hệ thống điện, cầu, cảng, sân bay, khu công nghiệp, hệ thống viễn thông, hệ thống thông tin thị trường và hệ thống xúc tiến thương mại.

Cơ sở hạ tầng các tuyến đường giao thông nhƣ quốc lộ 13, quốc lộ

1A – khu vực giáp thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, các tỉnh lộ 741,

Các huyện lộ 743, 735, 747, 748, 749, 750 và các tuyến đường khác đi qua khu công nghiệp, khu kinh tế đã được nâng cấp hiện đại hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông Điều này nhằm thu hút đầu tư, phục vụ cho sự phát triển thương mại, công nghiệp và du lịch tại Bình Dương.

Hệ thống điện đã được cải tạo và nâng cấp hiện đại để đáp ứng đủ nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt của người dân Tính đến năm 2008, hệ thống điện của 7 huyện và 89 xã phường đã được kết nối với mạng lưới điện quốc gia, đảm bảo cung cấp điện cho các thành phần kinh tế và người dân địa phương.

Tỉnh Bình Dương đã phát triển 28 khu công nghiệp với tổng diện tích 8.979 ha, trong đó 24 khu đã hoạt động, đi kèm với các cảng hải quan để thu hút đầu tư hiệu quả Những khu công nghiệp lớn như Sóng Thần, Việt Nam Singapore và Mỹ Phước luôn thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước Theo báo cáo của UBND tỉnh, hiện có hơn 8.300 doanh nghiệp trong nước với tổng vốn đầu tư gần 55.000 tỷ đồng và hơn 1.000 doanh nghiệp từ 37 quốc gia, với hơn 1.850 dự án đầu tư tổng cộng trên 12 tỷ đô la Mỹ, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh và hội nhập, hệ thống viễn thông đóng vai trò quan trọng, vì vậy tỉnh đã tập trung nâng cấp và đầu tư vào toàn bộ hệ thống cũng như phát triển nguồn nhân lực Đặc biệt, mạng truyền dẫn, điện thoại cố định, điện thoại di động, và các dịch vụ viễn thông hiện đại như Internet đang được đầu tư mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc Theo số liệu năm 2009, tỉnh đã đầu tư 47 trạm chuyển mạch, 6 đài cấp tone, 21 trạm BTS của Vinaphone, 245 trạm điện thoại dùng thẻ, và hơn 80% các trạm có hệ thống truyền dẫn bằng cáp quang.

Hệ thống thông tin về thị trường và xúc tiến thương mại là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư Sở Công thương Bình Dương hàng năm tổ chức nhiều chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, bao gồm hội chợ triển lãm và hội thảo nhằm quảng bá và tìm hiểu các ngành nghề cũng như các quy định pháp luật chuyên ngành Điều này không chỉ thúc đẩy hội nhập kinh tế mà còn phát huy thế mạnh của tỉnh và thu hút thêm đầu tư Ngoài ra, Sở Công thương phối hợp với các Sở Ban ngành cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường và xúc tiến thương mại qua nhiều kênh như mạng internet, công văn, công báo, phát thanh và truyền hình, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng xã hội là cần thiết để đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp, yêu cầu một mức chi đầu tư hợp lý.

Y tế : hiện nay tỉnh đã xây dựng 08 bệnh viện, 108 cơ sở y tế, số giường bệnh là 2.347 (giường bệnh viện 1.800) tại các huyện xã trong tỉnh

Tỉnh đã đầu tư xây dựng 210 cơ sở trường học từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông với tổng số 4.459 lớp học, nhằm phục vụ công tác phổ cập giáo dục Đồng thời, tỉnh cũng chú trọng phát triển nguồn nhân lực bằng cách xây dựng 7 trường Cao đẳng, 7 trường Đại học, 12 trường trung cấp chuyên nghiệp và 27 trường dạy nghề.

Tỉnh đã xây dựng 12 khu văn hóa, bao gồm trung tâm văn hóa, nghệ thuật và rạp chiếu phim, cùng với 8 thư viện và 32 di tích lịch sử Ngoài ra, còn có 1 đài phát thanh truyền hình với mức độ phủ sóng toàn tỉnh Các công viên, quảng trường và sân vận động cũng được xây dựng tại các trung tâm thị xã, thị trấn để đáp ứng nhu cầu về thể chất và tinh thần của người dân.

Nhà nước đã đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp nhà nước nhằm dẫn dắt nền kinh tế theo mục tiêu phát triển Mặc dù chỉ có 74 doanh nghiệp nhà nước so với 4.309 doanh nghiệp tư nhân, nhưng nguồn vốn từ nhà nước lại chiếm đến 12,8% tổng vốn của tất cả các thành phần doanh nghiệp trong tỉnh Điều này chứng tỏ vai trò quan trọng của nhà nước trong việc định hướng kinh tế thông qua việc nắm giữ các ngành chủ chốt và quy mô lớn, từ đó ổn định và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Bảng 2.19 : SỐ LƢỢNG DOANH NGHIỆP THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn vị tinh nguồn vốn : tỷ đồng

Nguồn : Cục Thống kê Bình Dương

Chi tiêu công đã đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích tăng trưởng kinh tế, với tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 14,7%/năm và vốn đầu tư toàn xã hội tăng từ 3.049 tỷ đồng năm 1997 lên 26.600 tỷ đồng năm 2010, tương ứng với 19,1% tăng trưởng Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch mạnh mẽ sang hướng Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp, với tỷ lệ đạt 63% - 32,6% - 4,4% vào năm 2010 Giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 1.553 tỷ đồng năm 1997 lên 10.128 tỷ đồng năm 2010, trung bình tăng 15,6%/năm, trong khi giá trị dịch vụ tăng từ 702 tỷ đồng lên 5.240 tỷ đồng, với mức tăng 16,9%/năm Giá trị nông nghiệp cũng tăng từ 629 tỷ đồng lên 707 tỷ đồng, với tốc độ tăng trung bình 1%/năm Những kết quả kinh tế này cho thấy chi tiêu công đã góp phần quan trọng vào tổng cầu, thúc đẩy tiêu dùng và sản xuất, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

2.3.2 Tác động của Chi thường xuyên :

2.3.2.1 Chi quản lý hành chính :

Chi quản lý hành chính trong ngân sách nhà nước, như đã nêu trong chương 1, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của các cơ quan nhà nước Theo bảng 2.15, chi ngân sách cho quản lý hành chính trung bình chiếm 8% mỗi năm và duy trì ổn định qua các năm Khác với chi đầu tư phát triển, chi quản lý hành chính không phải là khoản chi tích lũy mà tập trung vào việc cung cấp dịch vụ công cho xã hội, từ đó tạo ra tác động tích cực đến sự tăng trưởng kinh tế.

Các dịch vụ công đã đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tỉnh Bình Dương đã kết hợp với các chính sách chung của cả nước để thực hiện các biện pháp kinh tế vĩ mô, góp phần ổn định và phát triển kinh tế.

Kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả chi tiêu công

Mục tiêu phát triển kinh tế Bình Dương giai đoạn 2011 - 2015

Ngày 1/1/1997 tỉnh Bình Dương được thành lập mới từ tỉnh Sông

Bình Dương đang tập trung phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh và thu hút đầu tư Từ năm 1997 đến 2010, kinh tế tỉnh đã tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ trung bình 14,7% Tuy nhiên, để duy trì đà tăng trưởng này, Bình Dương cần giải quyết nhiều vấn đề tồn tại trong chính sách, đầu tư và quản lý chi tiêu công.

Chi tiêu công là công cụ quan trọng trong chính sách tài chính quốc gia, liên quan đến phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính công Trong việc xác định mục tiêu chiến lược quản lý chi tiêu công, có ba nguyên tắc cơ bản chi phối mạnh mẽ hiện nay.

- Tôn trọng kỷ luật tài khoá tổng thể : Đảm bảo quy mô và cơ cấu trong thu chi ngân sách nhà nước hàng năm

- Ưu tiên chiến lược trong phân phối nguồn lực tài chính công sao

Chương 2 đã đánh giá thực trạng chi tiêu công tại Bình Dương giai đoạn 1997 – 2010, cũng nhƣ đã so sánh, phân tích các nhân tố chi tiêu công với các tỉnh thuộc khu kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, do đó để nêu lên kiến nghị và giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công tại Bình Dương cũng cần gắn với ba nguyên tắc cơ bản trên kết hợp với tình hình kinh tế thực tế tại địa phương và chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong tương lai

Nghị quyết Đại hội IX số 30/2010/NQ-HĐND7 đề ra mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015 bao gồm :

- Khai thác lợi thế so sánh của tỉnh, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế về lượng và chất

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển dịch vụ - công nghiệp gắn với đô thị hóa, phát triển nông nghiệp đô thị

- Thực hiện cải cách hành chính tạo môi trường thông thoáng thu hút đầu tư

- Đảm bảo an sinh xã hội, an ninh chính trị

- Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội làm động lực cho sự phát triển, sớm đưa tỉnh thành đô thị văn minh, hiện đại

Gắn với những mục tiêu trên là các chỉ tiêu kinh tế xã hội cụ thể nhƣ sau :

- Về kinh tế : GDP bình quân tăng 13.5 – 14%/năm, cơ cấu kinh tế : công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp với tỷ lệ tương ứng 59% - 38%

Trong năm qua, tốc độ tăng trưởng của các lĩnh vực kinh tế ghi nhận sự chuyển biến tích cực với công nghiệp tăng 20%, nông nghiệp đạt 4.5%, và dịch vụ tăng trưởng mạnh mẽ 23% Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cũng tăng 21% mỗi năm, cùng với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt 5 tỷ USD.

Xã hội của địa phương đạt nhiều chỉ tiêu quan trọng, trong đó tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 63%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 13%, và 100% xã phường đạt chuẩn về y tế Mỗi 10.000 dân có 6,8 bác sĩ và 27 giường bệnh, tỷ lệ hộ nghèo dưới 2%, tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 60%, và 40% xã đạt tiêu chí nông thôn mới.

Tỉnh Bình Dương đã đạt tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn lên tới 90%, cùng với 99% dân số thành thị và 98% dân số nông thôn sử dụng nước sạch Tỷ lệ che phủ rừng và cây lâm nghiệp đạt 57% Để đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội, Bình Dương cần huy động mọi nguồn lực, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế cả nước và khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam đang đặt ra các chỉ tiêu phát triển cao đến năm 2020 Việc triển khai chính sách kinh tế xã hội nhằm thu hút vốn, nhân lực và khoa học là cần thiết để mọi thành phần kinh tế có thể đóng góp hiệu quả vào việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra.

Kiến nghị và giải pháp

3.2.1 Kiến nghị và giải pháp Tôn trọng kỷ luật tài khoá tổng thể:

Bình Dương đã duy trì sự ổn định trong quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) với tổng thu NSNN hàng năm không có bội chi và không vay nợ Từ năm 1997 đến 2010, tỉnh này không chỉ giữ kỷ luật tài khóa mà còn tạo ra bội thu ngân sách, tuy nhiên, nguồn bội thu này chưa được sử dụng hiệu quả để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Sự chênh lệch thu chi ngày càng lớn, đến năm 2010, khoản bội thu đã gấp đôi tổng chi NSNN, cho thấy Bình Dương chưa tận dụng được nội lực tài chính để kích thích sự phát triển.

Trong cơ cấu chi tiêu công của Bình Dương, chi đầu tư phát triển chiếm 43%, cao gần gấp 2 lần mức trung bình cả nước và chỉ đứng sau Vũng Tàu Tuy nhiên, tỷ lệ chi đầu tư phát triển so với GDP của tỉnh chỉ đạt 4,9%, thấp hơn mức 8,1% của cả nước Để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006 – 2010 và chiến lược đến 2015, Bình Dương cần tận dụng hiệu quả nguồn lực hiện có và tăng cường chi tiêu công cho đầu tư phát triển, ưu tiên dịch vụ và công nghiệp gắn với đô thị hóa, cũng như phát triển nông nghiệp đô thị và hạ tầng kinh tế - xã hội.

Chi tiêu công của Bình Dương hiện chiếm 14,8% tổng vốn đầu tư xã hội, với chi đầu tư phát triển chỉ 4,9% GDP, không gây chèn lấn khu vực tư Tốc độ tăng chi tiêu công thấp hơn tốc độ tăng thu ngân sách, với tỷ lệ chi chỉ 12% GDP trong khi thu ngân sách nhà nước đạt 29% GDP, cho thấy tiềm năng khai thác nguồn lực tài chính công cho tương lai Mặc dù nguồn thu ngân sách nhà nước có thể giảm đến 30% do thuế xuất nhập khẩu, tỉnh Bình Dương cần nâng tỷ lệ chi đầu tư phát triển lên 7-8% GDP để phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ thu hút đầu tư tư nhân Thực tế cho thấy cân đối ngân sách nhà nước cần linh hoạt, có thể bội chi để kích thích kinh tế trong thời kỳ suy thoái hoặc bội thu khi kinh tế tăng trưởng mạnh, và cần sử dụng công cụ tài chính một cách khôn ngoan để tối ưu hóa nguồn lực và thúc đẩy tăng trưởng.

Trong kế hoạch phát triển kinh tế giai đoạn 2011 – 2015 của Bình Dương, các trọng điểm chiến lược bao gồm việc xây dựng thành phố mới 1000 ha tại Thủ Dầu Một, nhằm hướng tới một thành phố hiện đại về công nghiệp, giáo dục và đào tạo Đồng thời, việc thành lập hai thị xã mới là Dĩ An và Thuận An, theo Nghị quyết 04/NQ-CP, sẽ cải thiện giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa, bên cạnh việc phát triển hệ thống điện để đảm bảo ổn định cho quá trình sản xuất kinh doanh tại địa phương.

Trong kỷ luật tài khóa, chi tiêu công cần liên kết chặt chẽ giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên Việc tăng cường chi cho đầu tư phát triển đồng nghĩa với việc phải tăng cường chi cho quản lý hành chính và chi chuyển giao tương ứng Điều này là cần thiết để đảm bảo duy tu, bảo dưỡng và quản lý hiệu quả các chương trình và công trình được đầu tư phát triển từ nguồn chi tiêu công.

Chi quản lý hành chính hiện tại chiếm 8% tổng chi và 0,9% GDP, với tốc độ tăng trung bình 13%, là hợp lý để duy trì bộ máy hành chính phục vụ dịch vụ công Tuy nhiên, để nâng quy mô chi đầu tư phát triển từ 4,9% lên 7-8% GDP, chi quản lý hành chính cũng cần tăng, nhưng không vượt quá tốc độ tăng 25% của chi đầu tư phát triển, với quy mô chỉ nên tăng từ 0,9% lên 1,2% GDP.

Chi chuyển giao hiện chiếm 49% tổng chi và 5,6% GDP, với tốc độ tăng 19% Để đạt được mục tiêu xã hội và môi trường theo Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND7 giai đoạn 2011 – 2015, cần tăng chi cho giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường, bên cạnh việc đảm bảo an sinh xã hội Đề xuất tăng chi chuyển giao lên 7% GDP và khống chế tốc độ tăng chi chuyển giao dưới tốc độ tăng của chi đầu tư phát triển.

3.2.2 Kiến nghị và giải pháp Ưu tiên chiến lược trong phân bổ nguồn lực tài chính công : Để thực hiện đƣợc các mục tiêu đã đề ra trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015, Bình Dương cần xây dựng chiến lƣợc trong quản lý chi tiêu công bao gồm :

- Xác lập vai trò, cấu trúc của nhà nước : xác lập quy mô khu vực công và phạm vi can thiệp của nhà nước

Nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước là cần thiết, chuyển từ cách quản lý tập trung và tuân thủ cứng nhắc sang việc trao quyền tự chủ cho các cấp trong điều hành ngân sách.

Xây dựng khuôn khổ chi tiêu trung hạn giúp ràng buộc chính quyền trong việc sử dụng ngân sách có giới hạn, đồng thời liên kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế theo mục tiêu trung hạn.

Quản lý ngân sách theo đầu ra giúp chính quyền và các cơ quan tối ưu hóa việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính, nâng cao hiệu quả và hiệu lực Hiện nay, các ưu tiên chiến lược trong phân bổ nguồn lực tài chính công của Việt Nam bao gồm tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo và đảm bảo công bằng, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đặc biệt, Bình Dương cũng xác định các ưu tiên chiến lược trong giai đoạn phát triển này.

2011 – 2015 là : tăng trưởng kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển dịch vụ

Công nghiệp hóa gắn liền với đô thị hóa, cải cách hành chính và đảm bảo an sinh xã hội là yếu tố quan trọng cho sự phát triển tổng thể của quốc gia Để thực hiện chi tiêu công hiệu quả, cần ưu tiên đầu tư vào hạ tầng giao thông và điện, vì đây là nền tảng cho sự phát triển công nghiệp Mặc dù Bình Dương đã đầu tư mạnh vào hạ tầng giao thông, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cạnh tranh thu hút đầu tư, đặc biệt ở khu vực cửa ngõ và giáp ranh với các tỉnh kinh tế trọng điểm phía Nam Hệ thống giao thông thuận tiện sẽ giúp thu hút đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Ngoài ra, hạ tầng điện cũng cần được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới để đảm bảo sự ổn định trong sản xuất và sinh hoạt, bao gồm việc cải tạo lưới điện, các trạm biến áp và nghiên cứu xây dựng nhà máy nhiệt điện.

Bình Dương cần cải cách phương thức phân bổ vốn đầu tư phát triển hiện tại, theo Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND7, vốn phân bổ dựa vào các tiêu chí như dân số, tỷ lệ hộ nghèo, và thu nội địa Tuy nhiên, cách tiếp cận này không còn phù hợp với xu hướng lập ngân sách theo đầu ra mà Việt Nam đang theo đuổi Việc lập ngân sách cần gắn liền với xây dựng khung chi tiêu trung hạn, trong đó phân bổ chi tiêu công được thực hiện theo các chương trình ưu tiên phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế từ 3-5 năm, thay vì chỉ dựa vào các tiêu chí cấp phát như trước đây.

Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND7 của tỉnh đã chỉ ra rằng cách phân bổ chi tiêu công cho đầu tư phát triển hiện nay quá cứng nhắc, dẫn đến việc người quản lý chỉ tuân thủ các tiêu chí mà thiếu tính chủ động trong dài hạn Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2015, cần ưu tiên cải cách thủ tục hành chính và phân bổ nguồn lực tài chính công cho mục tiêu này, vì đây là đề án quốc gia có hiệu quả trong quản lý Cải cách hành chính hiệu quả sẽ nâng cao vai trò quản lý của nhà nước, tạo ra khu vực công năng động và ngăn chặn tham nhũng Đối với chi chuyển giao, Bình Dương chiếm 49% tổng chi ngân sách và 5,6% GDP, với tốc độ tăng trung bình 19%/năm, cần ưu tiên phân bổ chiến lược cho các khoản chi phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2015.

- Chi giáo dục đào tạo : Hiện nay tại tỉnh Bình Dương nói riêng và cả

Việt Nam hiện nay mới chỉ đạt 3,79 điểm (thang điểm 10), xếp thứ

Năng suất lao động tại Việt Nam chỉ đạt 1/5 mức trung bình trong ASEAN và khoảng 1/10 của Singapore, điều này đòi hỏi các giải pháp trong chi tiêu công để phát triển chất lượng nguồn nhân lực Cần ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo hiện đại, chuẩn hóa để nâng cao tính thực tiễn và theo kịp tiến bộ khoa học kỹ thuật Đồng thời, cần tăng cường ngân sách để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, vì họ là nhân tố quyết định trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho xã hội Hiện nay, chi cho giáo dục đào tạo chỉ chiếm 17% tổng chi ngân sách, nên cần đề xuất nâng lên 20% để phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

- Chi khoa học công nghệ, môi trường :

Ngày đăng: 31/07/2021, 19:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Hoàng Anh (2008), Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh : thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh : thực trạng và giải pháp
Tác giả: Nguyễn Hoàng Anh
Năm: 2008
2. TS. Phạm Thế Anh (2008), Phân tích cơ cấu chi tiêu Chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Chuyên đề nghiên cứu CEPR Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cơ cấu chi tiêu Chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Tác giả: TS. Phạm Thế Anh
Năm: 2008
3. Cục Thống Kê Bình Dương (2009), Số liệu kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương 1997 – 2008, Cục Thống Kê Bình Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Số liệu kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương 1997 – 2008
Tác giả: Cục Thống Kê Bình Dương
Năm: 2009
4. UBND tỉnh Bình Dương (2009), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2009; phương hướng, nhiệm vụ năm 2010, Số 137/BC-UBND ngày 2/12/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2009; phương hướng, nhiệm vụ năm 2010
Tác giả: UBND tỉnh Bình Dương
Năm: 2009
5. UBND tỉnh Bình Dương (2010), Dự toán điều chỉnh chi ngân sách nhà nước năm 2010 tỉnh Bình Dương, Ban hành kèm theo QĐ 23/2010/QĐ-UBND ngày 27/7/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự toán điều chỉnh chi ngân sách nhà nước năm 2010 tỉnh Bình Dương
Tác giả: UBND tỉnh Bình Dương
Năm: 2010
6. TS. Lê Vinh Danh (2001), Chính sách công của Hoa Kỳ giai đoạn : 1935 – 2001, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách công của Hoa Kỳ giai đoạn : 1935 – 2001
Tác giả: TS. Lê Vinh Danh
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2001
7. TS. Bùi Thị Mai Hoài (2007), Cân đối ngân sách nhà nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường, NXB Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cân đối ngân sách nhà nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường
Tác giả: TS. Bùi Thị Mai Hoài
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh
Năm: 2007
8. Ngô Lý Hoá (2008), Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Long An, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Long An
Tác giả: Ngô Lý Hoá
Năm: 2008
9. GS-TS. Dương Thị Bình Minh (2005), Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam : Thực trạng và giải pháp, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam : Thực trạng và giải pháp
Tác giả: GS-TS. Dương Thị Bình Minh
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2005
10. PGS-TS. Sử Đình Thành, TS. Bùi Thị Mai Hoài (2006), Lý thuyết Tài chính công, NXB Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết Tài chính công
Tác giả: PGS-TS. Sử Đình Thành, TS. Bùi Thị Mai Hoài
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh
Năm: 2006
11. PGS-TS. Sử Đình Thành, TS. Bùi Thị Mai Hoài (2009), Tài chính công và phân tích chính sách thuế, NXB Lao Động Xã Hội TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính công và phân tích chính sách thuế
Tác giả: PGS-TS. Sử Đình Thành, TS. Bùi Thị Mai Hoài
Nhà XB: NXB Lao Động Xã Hội TP.Hồ Chí Minh
Năm: 2009
12. TS. Nguyễn Hồng Thắng (2009), Nâng cao chất lượng đầu tư công, Tạp chí kinh tế phát triển, số 221 tháng 3/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng đầu tư công
Tác giả: TS. Nguyễn Hồng Thắng
Năm: 2009
13. Nguyễn Duy Thục (2007), Mô hình tăng trưởng kinh tế địa phương và áp dụng cho tỉnh Bình Định, Luận án tiến sĩ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình tăng trưởng kinh tế địa phương và áp dụng cho tỉnh Bình Định
Tác giả: Nguyễn Duy Thục
Năm: 2007
14. www.binhduong.gov.vn, Cổng thông tin điện tử Bình Dương Khác
15. www.gso.gov.vn, Trang thông tin điện tử Tổng Cục Thống Kê Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN