1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại thành phố huế

129 44 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (12)
    • 1. Lý do chọn đề tài (12)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 2.1 Mục tiêu chung (14)
      • 2.2 Mục tiêu cụ thể (14)
    • 3. Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 4.1 Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 4.2 Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (15)
      • 5.1 Thiết kế nghiên cứu (15)
      • 5.2 Quy trình nghiên cứu (15)
      • 5.3 Phương pháp lập bảng hỏi (16)
      • 5.4 Kích thước mẫu và cách thức chọn mẫu (17)
      • 5.5 Thang đo sử dụng (18)
      • 5.6 Thu thập dữ liệu (18)
      • 5.7 Kiểm tra và xử lý số liệu (19)
      • 5.8 Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu (19)
    • 6. Kết cấu nội dung nghiên cứu (22)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (22)
  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN (23)
    • 1.1 Những vấn đề cơ bản về đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân (23)
      • 1.1.1 Chứng khoán (23)
      • 1.1.2 Đầu tư chứng khoán (23)
        • 1.1.2.1 Khái niệm đầu tư chứng khoán (23)
        • 1.1.2.2 Mục đích đầu tư chứng khoán (24)
        • 1.1.2.3 Phân loại đầu tư chứng khoán (24)
      • 1.1.3 Khái niệm, đặc điểm và phân loại nhà đầu tư cá nhân (25)
        • 1.1.3.1 Khái niệm (25)
        • 1.1.3.2 Các đặc điểm chính của nhà đầu tư cá nhân (26)
        • 1.1.3.3 Phân loại (26)
    • 1.2 Tổng quan về thị trường chứng khoán (28)
      • 1.2.1 Khái niệm thị trường chứng khoán (28)
      • 1.2.2 Vai trò của thị trường chứng khoán (29)
      • 1.2.3 Các chủ thể trên thị trường chứng khoán (30)
        • 1.2.3.1 Chủ thể phát hành (30)
        • 1.2.3.2 Nhà đầu tư (31)
        • 1.2.3.3 Các tổ chức có liên quan đến chứng khoán (31)
      • 1.2.4 Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán (34)
      • 1.2.5 Một số chỉ số tài chính tham chiếu khi đầu tư trên thị trường chứng khoán (35)
    • 1.3 Cơ sở lý thuyết của đề tài (37)
      • 1.3.1 Cơ sở lý thuyết với nền tảng là lý thuyết tài chính hành vi của Victor Ricciardi & (37)
      • 1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân (40)
        • 1.3.2.1 Mô hình nghiên cứu của Robert A.Nagy & Robert W.Obenberger về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân (1994)” (40)
        • 1.3.2.2 Mô hình nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân (2005) (41)
        • 1.3.2.3 Mô hình nghiên cứu của TS. Phạm Ngọc Toàn và Ths. Nguyễn Thành Long về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán TP. HCM” (42)
      • 1.3.3 Lựa chọn mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu (42)
        • 1.3.3.1 Lựa chọn mô hình nghiên cứu (42)
        • 1.3.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu (44)
        • 1.3.3.3 Xây dựng thang đo (48)
    • 2.1 Sơ lược về tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam và thành phố Huế năm 2018 (52)
      • 2.1.1 Sơ lược về tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam (52)
      • 2.1.2 Sơ lược về tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán tại thành phố Huế (56)
    • 2.2 Phân tích kết quả nghiên cứu (57)
      • 2.2.1 Thống kê mô tả (57)
        • 2.2.1.1 Đặc điểm mẫu điều tra (57)
        • 2.2.1.2 Thống kê mô tả về giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân trên địa bàn thành phố Huế (61)
      • 2.2.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbachằs Alpha (Phụ lục 4) (0)
      • 2.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Phụ lục 5) (70)
        • 2.2.3.1 Phân tích nhân tố biến độc lập (70)
        • 2.2.3.2 Phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc (74)
      • 2.2.4 Phân tích tương quan (Phụ lục 6) (75)
      • 2.2.5 Phân tích hồi quy (Phụ lục 7) (76)
      • 2.2.6 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân trên địa bàn thành phố Huế (Phụ lục 8) (81)
      • 2.2.7 Kiểm định sự khác biệt về quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư theo các đặc điểm nhân khẩu học (Phụ lục 9) (82)
        • 2.2.7.1 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính (82)
        • 2.2.7.2 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi (82)
        • 2.2.7.3 Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp (83)
        • 2.2.7.4 Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn (83)
        • 2.2.7.5 Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập (84)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN THAM GIA ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI THÀNH PHỐ HUẾ (86)
    • 3.2.1 Đối với yếu tố hình ảnh của công ty (0)
    • 3.2.2 Giải pháp cho yếu tố ý kiến từ nhà tư vấn (0)
    • 3.2.3 Giải pháp cho yếu tố cho thông tin trung lập (0)
    • 3.2.4 Giải pháp cho yếu tố cho thông tin kế toán (0)
    • 3.2.5 Giải pháp cho yếu tố cho nhu cầu tài chính cá nhân (0)
  • PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (22)
    • 1. Kết luận (91)
    • 2. Kiến nghị (92)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (95)
  • PHỤ LỤC (98)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1 trình bày những vấn đề cơ bản liên quan đến đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ Chương 2 tập trung vào việc phân tích các yếu tố cụ thể tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Huế.

Chương 3: Định hướng và một số giải pháp đề xuất nhằm thu hút nhà đầu tư cá nhân góp phần phát triển thị trường chứng khoán.

Phần 3: Kết luận và kiến nghị

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN

Những vấn đề cơ bản về đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân

Theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật chứng khoán ban hành năm 2010, chứng khoán được định nghĩa là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.

Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử bao gồm các loại:

- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

- Hợp đồng góp vốn đầu tư;

- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;

- Các loại chứng khoán khác do Bộ tài chính quy định”

1.1.2.1 Khái niệm đầu tư chứng khoán Đầu tư theo nghĩa chung nhất là quá trình sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm thu lại lợi ích nào đó trong tương lai Các nguồn lực sử dụng vào quá trình đầu tư được gọi là vốn đầu tư và có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: vốn bằng tiền (nội tệ, ngoại tệ), đá quý, đất đai, bất động sản, tài nguyên, giá trị thương hiệu, phát minh sáng chế, Lợi ích của đầu tư cũng được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau tùy theo mục đích của hoạt động đầu tư như: Lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội,bảo vệ môi trường,…Trong hoạt động kinh tế mục đích chủ yếu và trước hết là hoạt động đầu tư là để thu lợi nhuận.

Hoạt động đầu tư có thể được thực hiện bởi tổ chức hoặc cá nhân dưới nhiều hình thức khác nhau Dựa vào mối quan hệ giữa nhà đầu tư và đối tượng đầu tư, có thể phân chia thành hai loại chính: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.

Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư tham gia vào việc quản lý và điều hành dự án mà họ đầu tư Hình thức này có thể được thực hiện thông qua việc góp vốn kinh doanh hoặc ký kết các hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư không tham gia trực tiếp vào việc quản lý hoạt động của các doanh nghiệp mà họ đầu tư Hình thức này thường được thực hiện thông qua việc đầu tư vào chứng khoán hoặc cho vay đối với các tổ chức kinh tế.

Đầu tư chứng khoán là hình thức đầu tư gián tiếp của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp, thông qua việc mua các chứng khoán như cổ phiếu và trái phiếu đang lưu hành trên thị trường Hình thức này giúp nhà đầu tư thu lợi từ lợi tức chia và sự tăng giá của chứng khoán Ngoài ra, nhà đầu tư còn có quyền quản lý và kiểm soát doanh nghiệp.

1.1.2.2 Mục đích đầu tư chứng khoán

Mục đích đầu tư chứng khoán là thu lợi nhuận từ số tiền đầu tư, đồng thời phân chia rủi ro trong tương lai thông qua việc đa dạng hóa hình thức đầu tư Ngoài ra, nhà đầu tư còn có thể thực hiện quyền kiểm soát hoặc tham gia quản trị doanh nghiệp với tư cách là người nắm cổ phần, và trong một số tình huống cụ thể, có thể tổng hợp nhiều mục tiêu khác nhau.

1.1.2.3 Phân loại đầu tư chứng khoán

Có nhiều cách phân loại đầu tư chứng khoán, nhưng phân loại theo mục đích đầu tư thì hoạt động đầu tư chứng khoán có thể chia thành:

Đầu tư ngân quỹ là hoạt động chủ yếu của các tổ chức kinh tế và nhà đầu tư lớn, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán và dự phòng Những đối tượng này thường nắm giữ một lượng tiền lớn, nhưng do tiền không sinh lời, họ có xu hướng chuyển hướng đầu tư vào các tài sản sinh lời để tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu dự trữ tiền mặt.

Việc đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn như tín phiếu kho bạc và kỳ phiếu ngân hàng giúp cải thiện khả năng thanh toán, giảm thiểu rủi ro phá sản cho doanh nghiệp.

Đầu tư hưởng lợi khác với đầu tư ngân quỹ, tập trung vào việc tạo ra lợi nhuận Lợi nhuận từ đầu tư có thể đến từ cổ tức hàng năm hoặc lợi tức trái phiếu, bên cạnh đó, nhà đầu tư còn có thể thu được chênh lệch giá chứng khoán và các quyền lợi khác nếu có.

Đầu tư phòng vệ là một hoạt động đầu tư tiềm năng mang lại lợi nhuận lớn nhưng cũng đi kèm với rủi ro cao Để giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro, ngày càng nhiều công cụ phòng vệ được phát triển, bao gồm hợp đồng giao sau, hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền mua.

Đầu tư nắm quyền kiểm soát thông qua cổ phiếu cho phép chủ sở hữu có quyền kiểm soát công ty phát hành, bao gồm quyền nhận thông tin, tham dự và biểu quyết tại Đại hội cổ đông Số lượng cổ phiếu mà nhà đầu tư nắm giữ quyết định khả năng biểu quyết và mức độ kiểm soát của họ Những nhà đầu tư lớn, chủ yếu là tổ chức như doanh nghiệp và ngân hàng lớn, thường tham gia vào hoạt động đầu tư này để tăng cường quyền lực và ảnh hưởng tại công ty.

Đầu tư mạo hiểm là một hình thức đầu tư nắm quyền kiểm soát, trong đó các tổ chức đầu tư lớn tìm kiếm cơ hội từ các công ty chưa phát triển, đặc biệt là những công ty yếu kém về công nghệ quản lý Qua việc nắm quyền kiểm soát, họ tiến hành tái cấu trúc, thay đổi quản lý và công nghệ, đồng thời cải thiện hình ảnh công ty trong mắt công chúng đầu tư Khi giá cổ phiếu tăng, họ sẽ thực hiện việc bán cổ phiếu để thu lợi nhuận.

1.1.3 Khái niệm, đặc điểm và phân loại nhà đầu tư cá nhân

Nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán được chia thành hai loại chính: nhà đầu tư cá nhân và tổ chức đầu tư Nhà đầu tư cá nhân thường là những người sở hữu vốn nhàn rỗi tạm thời và thực hiện đầu tư trên tài khoản cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu tài chính riêng.

1.1.3.2 Các đặc điểm chính của nhà đầu tư cá nhân:

Nhà đầu tư cá nhân thường có nguồn vốn hạn chế, dẫn đến mức độ đa dạng hóa danh mục đầu tư thấp Họ cũng không thực hiện giao dịch cổ phiếu với quy mô và khối lượng lớn như các nhà đầu tư tổ chức.

Tổng quan về thị trường chứng khoán

1.2.1 Khái niệm thị trường chứng khoán

Có nhiều định nghĩa khác nhau về thị trường chứng khoán:

Thị trường chứng khoán tiếng La tinh la BURSA, là một thị trường có tổ chức và hoạt động có điều khiển.

Thị trường chứng khoán, theo định nghĩa của Từ điển Kinh doanh Longman, là một thị trường có tổ chức nơi mà các chứng khoán được giao dịch theo những quy tắc đã được thiết lập.

Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán, bao gồm cả thị trường sơ cấp và thứ cấp Đây là môi trường mà các loại chứng khoán được phát hành và trao đổi, phản ánh sự phát triển chung của TTCK trong bối cảnh lịch sử và thực tiễn cụ thể.

Thị trường sơ cấp: người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành.

Thị trường thứ cấp: nơi diễn ra sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp.

1.2.2 Vai trò của thị trường chứng khoán

Thứ nhất, tạo vốn cho nền kinh tếquốc dân.

Thị trường chứng khoán đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, giúp chuyển hóa nguồn vốn ứ đọng thành cơ hội sinh lời Sự phát triển của thị trường này không chỉ thúc đẩy tích lũy vốn mà còn góp phần vào tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, giải quyết việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp Ngoài ra, thị trường chứng khoán còn hoạt động như một trung tâm thu hút vốn từ cộng đồng và quốc tế, đồng thời hỗ trợ Nhà nước trong việc khắc phục tình trạng thiếu hụt ngân sách và đầu tư vào cơ sở hạ tầng.

Thứ hai, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và có hiệu quả hơn.

Khi doanh nghiệp cần vốn để mở rộng sản xuất, họ có thể phát hành chứng khoán để huy động vốn, giúp tăng nguồn tài chính mà rủi ro đối với doanh nghiệp sẽ được chia sẻ bởi các cổ đông Ngoài ra, trong trường hợp doanh nghiệp chưa hoạt động sản xuất kinh doanh, chứng khoán có thể được dự trữ như tài sản và chuyển nhượng thành tiền qua thị trường chứng khoán khi cần thiết Việc niêm yết trên thị trường chứng khoán không chỉ khẳng định uy tín của doanh nghiệp với nhà đầu tư mà còn giúp các công ty chứng khoán kích thích quá trình tạo vốn nhanh chóng hơn.

Thứ ba, thị trường chứng khoán là công cụ đánh giá doanh nghiệp, dự đoán tương lai.

Thị trường chứng khoán ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân Giá trị cổ phiếu của một doanh nghiệp phản ánh hoạt động hiện tại và dự đoán tương lai của doanh nghiệp đó Khi giá cổ phiếu cao, điều này cho thấy khả năng mang lại cổ tức lớn cho cổ đông, và ngược lại Triển vọng tương lai của doanh nghiệp được thể hiện qua giá cổ phiếu và sự biến động của nó trên thị trường.

Thứ tư,hiệu quảcủa quốc tếhoá thị trường chứng khoán.

Việc mở cửa thị trường chứng khoán không chỉ tăng cường tính lỏng và cạnh tranh quốc tế mà còn giúp các công ty huy động vốn với chi phí thấp hơn, thu hút đầu tư từ nguồn tiết kiệm bên ngoài và mở rộng cơ hội kinh doanh Các quốc gia như Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan và Malaysia là những ví dụ điển hình về việc tận dụng lợi ích từ thị trường chứng khoán Tuy nhiên, cần lưu ý đến những tác động tiêu cực có thể xảy ra, bao gồm tăng cung tiền quá mức, áp lực lạm phát, tình trạng chảy máu vốn và sự thâu tóm của nhà đầu tư nước ngoài.

Thứ năm,thị trường chứng khoán cung cấp một dựbáo tuyệt vời vềcác chu kỳ kinh doanh trong tương lai.

Sự biến động giá chứng khoán thường dẫn trước chu kỳ kinh doanh, giúp Chính phủ và các doanh nghiệp đánh giá kế hoạch đầu tư và phân bổ nguồn lực hiệu quả Thị trường chứng khoán còn đóng vai trò quan trọng trong việc tái cấu trúc nền kinh tế.

1.2.3 Các chủthểtrên thị trường chứng khoán

Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được chia thành

3 nhóm sau: chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.

Chủ thể phát hành chứng khoán trên thị trường bao gồm Chính phủ, doanh nghiệp và các tổ chức tài chính Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành các loại chứng khoán như Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu địa phương, Trái phiếu công trình và Tín phiếu kho bạc Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu và trái phiếu công ty, trong khi các tổ chức tài chính phát hành các công cụ tài chính như trái phiếu và chứng chỉ hưởng thụ nhằm huy động vốn và đáp ứng nhu cầu hoạt động theo quy định của pháp luật.

Chủ thể đầu tư là những cá nhân hoặc tổ chức có vốn, thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán trên thị trường nhằm mục đích kiếm lợi nhuận Các nhà đầu tư có thể được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.

2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.

Nhà đầu tư cá nhân, bao gồm các cá nhân và hộ gia đình, thường có vốn nhàn rỗi và tham gia vào thị trường chứng khoán nhằm mục đích kiếm lợi nhuận Tuy nhiên, lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro; kỳ vọng lợi nhuận cao đồng nghĩa với việc chấp nhận rủi ro lớn hơn Do đó, các nhà đầu tư cá nhân cần lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với khả năng tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro của họ.

Nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư chuyên mua bán chứng khoán với khối lượng lớn, bao gồm ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội Đầu tư qua các tổ chức này giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư và đảm bảo rằng các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm.

1.2.3.3 Các tổchức có liên quan đến chứng khoán a) Cơquan quản lý và giám sát hoạt động TTCK

Thị trường chứng khoán (TTCK) đã phát triển từ những ngày đầu với sự xuất hiện tự phát của cổ phiếu và trái phiếu mà không có sự quản lý Nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và đảm bảo sự ổn định, an toàn cho hoạt động của thị trường, các nhà kinh doanh chứng khoán cùng với các quốc gia đã nhận thấy sự cần thiết phải thành lập cơ quan quản lý và giám sát Do đó, cơ quan này ra đời nhằm kiểm soát các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán.

Cơ quan quản lý và giám sát thị trường chứng khoán được tổ chức theo nhiều mô hình khác nhau, bao gồm tổ chức tự quản, cơ quan trực thuộc Chính phủ, hoặc sự kết hợp giữa hai hình thức này Dù có sự khác biệt, mục tiêu chung của các cơ quan này là bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và đảm bảo thị trường chứng khoán hoạt động một cách lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững.

Cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán có thể mang nhiều tên gọi khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia Được thành lập với mục tiêu thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, cơ quan này đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và điều tiết thị trường chứng khoán.

Tại Trung Quốc, Ngân hàng nhân dân Trung Quốc ban đầu chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán, phối hợp với Hội đồng Nhà nước trong lĩnh vực cổ phần hóa doanh nghiệp Tuy nhiên, do không thuộc cùng một tổ chức độc lập, việc quản lý thị trường trở nên kém hiệu quả Đến ngày 29/12/1998, Luật chứng khoán Trung Quốc được thông qua, tập trung giám sát và quản lý thị trường chứng khoán vào Uỷ ban giám quản chứng khoán của Quốc vụ viện Trung Quốc Trong khi đó, tại Anh, cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán là Uỷ ban đầu tư chứng khoán (SIB), được thành lập theo đạo luật về các dịch vụ tài chính năm 1986.

Cơ sở lý thuyết của đề tài

1.3.1Cơ sở lý thuyết với nền tảng là lý thuyết tài chính hành vi của Victor Ricciardi & Helen K.Simon

Lý thuyết hành vi nghiên cứu tác động của tâm lý, sinh lý, xã hội và yếu tố tài chính đến quyết định của cá nhân, nhóm hoặc tổ chức Trong đó, lý thuyết tài chính hành vi bao gồm các khái niệm như sự quá tự tin, sự đối lập với kinh nghiệm quá khứ, lý thuyết hối hận, viễn cảnh tương lai và hành vi bầy đàn.

Trong suốt thập niên 90, lý thuyết tài chính hành vi mới bắt đầu xuất hiện trên các tạp chí khoa học và ấn phẩm kinh doanh, mặc dù nó đã được giới thiệu hơn 150 năm trước với tác phẩm "Extraordinary Popular Delusions And The Madness of Crowds" của Mackay Tác phẩm này đã chỉ ra cách mà hành vi con người ảnh hưởng đến thị trường tài chính Lý thuyết tài chính hành vi giúp các nhà đầu tư hiểu rõ bản thân hơn, từ đó đưa ra những quyết định đầu tư tốt hơn.

Theo Victor Ricciardi và Helen K Simon, lý thuyết tài chính hành vi được xây dựng trên ba nền tảng chính: tâm lý học, xã hội học và tài chính Những yếu tố này ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của nhà đầu tư, bao gồm cá nhân (nhà đầu tư chuyên nghiệp và nghiệp dư), nhóm (các cổ đông) và tổ chức (các tổ chức tài chính) Đề tài này tập trung nghiên cứu đối tượng ra quyết định là nhà đầu tư chứng khoán cá nhân, vì vậy việc áp dụng lý thuyết tài chính hành vi là hoàn toàn phù hợp Mô hình cơ bản của lý thuyết tài chính hành vi sẽ được trình bày trong bài viết.

Hình 1.1: Mô hình cơ bản lý thuyết tài chính hành vi

Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu hành vi và quá trình suy nghĩ của con người, bao gồm cả những hành vi đơn giản và phức tạp Ngành này giải thích các dạng hành vi khác nhau liên quan đến con người.

- Sự tiến hóa của sinh vật học

- Những vẫn đề lien quan đến bộ não của con người

- Xã hội, văn hóa và những kinh nghiệm bản thân hình thành nên nhận thức, thái độ và hành vi con người

Khi nghiên cứu hành vi của các nhà đầu tư, khái niệm tâm lý học sẽ trả lời một số câu hỏi như:

Tâm lý học Xã hội học

Tài chínhTài chính hành vi

- Tại sao các nhà đầu tư bị thu hút bởi loại cổ phiếu này mà không phải loại cổ phiếu khác?

- Tại sao nhà đầu tư lại tỏ ra do dự khi mua cổ phiếu, mặc dù trước đó họ đã mặc cả để mua được cổ phiếu đó?

Nhiều nhà đầu tư vẫn quyết định giữ lại cổ phiếu dù biết rằng chúng đã đạt mức tăng tối đa, điều này thường dẫn đến việc giảm lợi nhuận của họ Nguyên nhân có thể xuất phát từ tâm lý hy vọng rằng giá cổ phiếu sẽ tiếp tục tăng, hoặc lo ngại về việc bỏ lỡ cơ hội nếu giá tăng thêm Việc giữ lại những cổ phiếu này có thể tạo ra áp lực tài chính và ảnh hưởng tiêu cực đến chiến lược đầu tư tổng thể.

- Tại sao các nhà đầu tư vẫn không bán cổ phiếu mình thua lỗ khi vẫn biết cổ phiếu này đến giai đoạn suy tàn?

Nhiều nhà đầu tư cảm thấy chán nản mặc dù đã có một danh mục đầu tư tốt, vì họ mong muốn tìm kiếm thêm cơ hội đầu tư để tạo ra nhiều hoạt động và gia tăng lợi nhuận Sự thiếu động lực có thể xuất phát từ việc không thấy được tiềm năng tăng trưởng trong các khoản đầu tư hiện tại hoặc do sự bão hòa của thị trường, khiến họ cảm thấy cần phải tìm kiếm những cơ hội mới để kích thích sự hứng thú và đạt được mục tiêu tài chính của mình.

- Tại sao các nhà đầu tư thường đầu tư theo lời bạn bè, người thân, báo chí…hơn là các thông tin đã được công bố?

Ngành khoa học này nghiên cứu hành vi xã hội của con người, đặc biệt là tác động của các mối quan hệ xã hội đến thái độ và hành vi Những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ và hành vi bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau trong môi trường xã hội.

- Cấu trúc xã hội: gia đình, tổ chức mà con người đang sinh hoạt…

- Phạm trù xã hội: tuổi tác, giới tính, chủng tộc…

- Những vẫn đề thành lập xã hôi: quan hệ họ hàng, kinh tế, chính trị, tôn giáo…

Bài viết chủ yếu tập trung vào việc xác định giá trị và quá trình ra quyết định trong lĩnh vực tài chính Nó đề cập đến cấu trúc tài chính liên quan đến vốn, giá cả, đầu tư và quản lý nguồn lực.

Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các công ty và cá nhân huy động vốn, từ đó triển khai và thực hiện các mục tiêu kinh doanh của mình Các thể chế, quá trình và cơ cấu trong thị trường này giúp kết nối nguồn vốn với những người cần vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế.

Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết các quyết định chi tiêu của con người, ảnh hưởng đến đời sống cá nhân, gia đình và xã hội Cá nhân và doanh nghiệp có thể tham gia thị trường này một cách thụ động hoặc chủ động Đối với cá nhân, thị trường tài chính giúp cải thiện nguồn thu nhập và tối ưu hóa tài sản cho tương lai, trong khi đối với các công ty, nó tăng cường nguồn lực và nâng cao hiệu quả quản trị tài chính.

Nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc khảo sát các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư, mà không xem xét cả ba nền tảng của lý thuyết tài chính hành vi.

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân

1.3.2.1 Mô hình nghiên cứu của Robert A.Nagy & Robert W.Obenberger về

“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết địnhđầu tưcủa nhà đầu tư cá nhân (1994)”

Nghiên cứu của Robert A Nagy và Robert W Obenberger (1994) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trong bối cảnh thị trường chứng khoán Mỹ đang phát triển Vào tháng 4 năm 1994, chỉ số S&P 500 đạt 444,27 điểm, trong khi chỉ số VN-Index trong giai đoạn tháng 7 năm 1994 dao động trung bình quanh mức 422,97 điểm.

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, nhằm làm rõ những yếu tố nào có tác động lớn nhất đến hành vi đầu tư của họ.

(1) Những yếu tố nào tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân?

(2) Trong những yếu tố tác động trên, có hình thành nên những nhóm yếu tố tác động đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân hay không?

Nghiên cứu này sử dụng 137 bảng hỏi, trong đó người tham gia khảo sát đánh giá tầm quan trọng của 34 yếu tố Kết quả cho thấy việc tối đa hóa lợi ích là rất quan trọng đối với nhà đầu tư cá nhân, với 7 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ.

(3) Thông tin về hình ảnh công ty

(4) Nhóm yếu tố cơ bản (lợi nhuận kỳ vọng, cổ tức kỳ vọng, rủi ro cá nhân)

(6) Những khuyến nghị đầu tư của tổ chức, cá nhân, bạn bè

(7) Nhu cầu tài chính cá nhân

- Đưa ra nhiều yếu tố khá đầy đủ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.

- Giá trị R 2 hiệu chỉnh của mô hình còn thấp, nó cho biết mô hình chỉ giải thích được 51,2% biến thiên của dữ liệu bởi các biến độc lập.

1.3.2.2 Mô hình nghiên cứu của Hussen A Hassan Al-Tamimi về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân (2005)

Nghiên cứu của Hussen A Hassan Al-Tamimi về "Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân" được thực hiện tại hai thị trường tài chính lớn của UAE, một quốc gia mới thành lập từ năm 1971 Dựa trên nghiên cứu của Robert A Nagy và Robert W Obenberger, tác giả đã điều chỉnh 34 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cho phù hợp với nhà đầu tư tại UAE Nghiên cứu thu thập được 343 bảng hỏi hợp lệ từ các nhà đầu tư cá nhân ở Dubai và Abu Dhabi Kết quả chỉ ra năm yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân, bao gồm: (1) Hình ảnh công ty, (2) Thông tin kế toán doanh nghiệp, (3) Thông tin trung lập, (4) Ý kiến từ các nhà tư vấn, và (5) Nhu cầu tài chính cá nhân.

Sơ lược về tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam và thành phố Huế năm 2018

2.1.1 Sơ lược vềtình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán năm 2017 ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với chỉ số VN-Index đạt 984,2 điểm, tăng 48%, và HNX-Index đạt 116,8 điểm, tăng 14,6% So với năm 2016, giá trị giao dịch bình quân trên hai sàn đạt 4.700 tỷ đồng/phiên, tăng 68% Vốn hóa thị trường, bao gồm cả sàn UPCoM, đạt 3,3 triệu tỷ đồng, tăng 30%.

Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 5,29 tỷ USD từ đầu năm đến hết tháng 11/2017, tăng 58% so với cùng kỳ năm 2016 Tổng giá trị danh mục cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài đạt 32,5 tỷ USD, tăng 59% so với cuối năm 2016 Đặc biệt, khối này đã mua ròng 1,02 tỷ USD trong giai đoạn này, trong khi năm 2016 ghi nhận bán ròng khoảng 100 triệu USD.

Trong 9 tháng đầu năm 2017, hoạt động niêm yết trên thị trường chứng khoán diễn ra sôi động với 18 công ty và 1 chứng chỉ quỹ mới được niêm yết, cùng 72 đợt niêm yết bổ sung Đồng thời, có 8 công ty bị hủy niêm yết bắt buộc Ngoài ra, hoạt động thoái vốn nhà nước cũng diễn ra mạnh mẽ, thu hút sự quan tâm đáng kể từ các nhà đầu tư nước ngoài.

Hình 2.1 Diễn biến các chỉsốthị trường trong năm 2018

Trong năm 2018, VN-Index giảm khoảng 9,3%, từ 984 điểm vào cuối năm 2017, với tổng khối lượng giao dịch đạt 232,8 triệu đơn vị, tương đương giá trị gần 4.488 tỷ đồng Cổ phiếu VN30 ghi nhận sự phân hóa khi có 11 mã tăng giá, 14 mã giảm giá và 5 mã đứng giá tham chiếu Sự giảm giá của nhóm VN30 là nguyên nhân chính kéo VN-Index xuống, với các mã cổ phiếu như VNM, FLC, VHM, TCB và VRE ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số chung, lần lượt trừ đi 31 điểm, 23 điểm, gần 14 điểm, 10 điểm và 8,2 điểm Ngược lại, VIC, BID, BVH, SAB và NVL là những mã cổ phiếu có tác động tích cực nhất, đóng góp lần lượt 37 điểm, 11 điểm, 6,4 điểm, 4,8 điểm và 3,5 điểm cho VN-Index.

Trong năm 2018, thanh khoản trung bình phiên đạt 201 triệu cổ phiếu, tăng 4,7% so với năm 2017 Đồng thời, khối ngoại đã thực hiện mua ròng hơn 41 nghìn tỷ đồng trên sàn HOSE, ghi nhận mức tăng gần 71% so với năm trước.

Trong năm 2018, chỉ số HNX-Index trên sàn HNX đã giảm gần 11% so với phiên giao dịch cuối cùng của năm 2017 Các cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực đến HNX-Index trong năm qua bao gồm NCB, HHC và DGC, trong khi DL1, SHB và HUT là những cổ phiếu tác động tiêu cực nhất đến chỉ số này.

Theo báo cáo của Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt, trong năm 2018, nhóm ngành bảo hiểm, bất động sản và hóa chất ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ với tỷ lệ lần lượt là gần 25%, 21% và 2,5% Ngược lại, nhóm ngành xây dựng vật liệu, dầu khí và viễn thông lại chứng kiến sự sụt giảm đáng kể, với mức giảm lần lượt là 34%, 31% và 24%.

Trong phiên giao dịch cuối cùng của năm 2018, chỉ số VN-Index giảm gần 8,3 điểm, chốt phiên ở mức 892,54 điểm do áp lực bán gia tăng, với thanh khoản đạt 2.542 tỷ đồng, thấp hơn mức bình quân 20 phiên gần nhất, cho thấy tâm lý thận trọng của nhà đầu tư Mặc dù các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô năm 2018 như GDP đạt 7,08% và xuất siêu 7,2 tỷ USD rất tích cực, nhưng diễn biến tiêu cực trên thị trường tài chính toàn cầu đã cản trở dòng tiền vào thị trường chứng khoán và ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư.

Hình 2.2 GDP Việt Nam năm 2018

Tăng trưởng lợi nhuận trong 2018 là 16,6%:

Hình 2.3 Thống kê tăng trưởng lợi nhuận sau thuếcác ngành trong 2018

- Tăng trưởng lợi nhuận top 70 trong 2018 là 16,6%, thấp hơn mức 25% của 2017.

- Ngân hàng và bất động sản là 2 ngành có tăng trưởng giảm mạnh nhất so với 2017.

- Logistic, bán lẻ và năng lượng là các ngành có tăng trưởng cải thiện nhất.

Cổphiếu dầu khí có diễn biến tệnhất 2018:

Hình 2.4 Giá cổphiếu các ngành giảm mạnh trong 2018

Dòng vốn ngoại bị rút mạnh trong nửa sau 2018:

Hình 2.5 Dòng vốn ngoại vào VN Index giảm từtháng 5

Thị trường chứng khoán Việt Nam chia thành 2 xu hướng rõ rết trong 2018: -4 tháng đầu năm: xu hướng tăng, đạt đỉnh 1200

-8 tháng còn lại: điều chỉnh giảm

Định giá cổ phiếu hiện tại đang ở mức cao so với thị trường, trong khi rủi ro đầu tư toàn cầu gia tăng Ngoài ra, xu hướng rút vốn của khối ngoại và sự gia tăng lãi suất cũng góp phần tạo ra áp lực cho thị trường.

2.1.2 Sơ lược về tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán tại thành phốHuế

Theo Cục thống kê Thừa Thiên Huế, năm 2017, dân số tỉnh Thừa Thiên Huế đạt 1.154.310 người, trong đó có 325.628 nam và 311.610 nữ Tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế là 616.241 người, phân chia theo loại hình kinh tế: 81.475 người làm việc trong khu vực nhà nước, 507.391 người trong khu vực ngoài nhà nước và 27.375 người trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Mặc dù có nguồn lực lao động dồi dào, thị trường chứng khoán tại thành phố Huế vẫn chưa phát triển phổ biến.

Thị trường chứng khoán (TTCK) vẫn chưa phát huy hết tiềm năng tài chính của người dân, đặc biệt khi so sánh với các hình thức đầu tư khác như gửi tiết kiệm hay đầu tư bất động sản.

Tại Thừa Thiên Huế, công ty cổ phần chứng khoán APEC – chi nhánh Huế là đơn vị duy nhất thực hiện các nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn đầu tư chứng khoán và bảo lãnh phát hành chứng khoán Ngoài ra, còn có Sàn giao dịch chứng khoán Đông Á Bank, Đại lý nhận lệnh giao dịch vàng Quỳnh Dương, Công Ty TNHH Chứng Khoán ACB (ACBs) - Đại Lý Nhận Lệnh Huế và chi nhánh công ty cổ phần chứng khoán An Bình tại Huế Tuy nhiên, hầu hết các đại lý nhận lệnh này không hỗ trợ mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng, dẫn đến việc các dịch vụ chứng khoán chủ yếu được thực hiện từ xa, gây bất tiện cho người dùng.

Vào ngày 26 tháng 02 năm 2019, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) đã chính thức niêm yết 15.246.000 cổ phiếu của Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế, mã chứng khoán HUB, với tổng giá trị niêm yết đạt hơn 152 tỷ đồng.

Doanh thu thuần hợp nhất của Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế trong năm 2017 và 9 tháng đầu năm 2018 lần lượt đạt 435,6 tỷ đồng và 286,8 tỷ đồng Ngày 18/12/2018, HOSE đã ban hành Quyết định số 523/QĐ – SGDHCM cho phép niêm yết cổ phiếu của công ty với giá tham chiếu 25.000 đồng/cổ phiếu và biên độ dao động giá là +/-20% Ngoài ra, vào ngày 27/7/2018, Công ty cổ phần Cấp thoát nước Thừa Thiên Huế đã chính thức đưa 87,6 triệu cổ phiếu lên sàn UPCoM với tổng giá trị đăng ký giao dịch đạt 876 tỷ đồng, mã chứng khoán HWS.

Phân tích kết quả nghiên cứu

Trong tổng số 250 bảng hỏi được phát ra, 50 bảng hỏi không đạt yêu cầu do khách hàng điền thiếu thông tin Do đó, chỉ có 200 bảng hỏi được sử dụng cho phân tích.

2.2.1.1 Đặc điểm mẫu điều tra

Bảng 2.1Đặc điểm mẫu điều tra

Tiêu chí Phân loại Số lượng Tỷlệ(%)

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu của tác giả năm 2019)

Trong tổng số 200 bảng hỏi thu được, có 119 nam (chiếm 59,5%) và 81 nữ (chiếm 40,5%), cho thấy số lượng nam vượt trội hơn nữ Mặc dù có sự chênh lệch về giới tính trong việc lấy mẫu, điều này được coi là chấp nhận được do thực tế cho thấy nam giới thường có xu hướng đầu tư chứng khoán nhiều hơn nữ giới.

Đối tượng khảo sát chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 26 đến 35, chiếm 53%, tiếp theo là nhóm 36 đến 55 tuổi (24%) và 18 đến 25 tuổi (14%), trong khi nhóm trên 55 tuổi chỉ chiếm 9% Dữ liệu này phản ánh thực tế rằng phần lớn nhà đầu tư cá nhân còn trẻ, có xu hướng ưa thích các lĩnh vực kinh doanh mới với lợi nhuận cao và chấp nhận rủi ro, trong khi những nhà đầu tư lớn tuổi thường ngại rủi ro và ưa chuộng sự ổn định Điều này cho thấy sự gia tăng của xu hướng trẻ hóa trong cộng đồng nhà đầu tư.

Thống kê cho thấy 62% nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường chứng khoán tại thành phố Huế có trình độ học vấn từ đại học trở lên, trong khi 17,5% có trình độ sau đại học, 10,5% có trình độ cao đẳng và 10% còn lại thuộc nhóm khác Điều này cho thấy đa số nhà đầu tư cá nhân đều có trình độ học vấn cao, thể hiện sự quan tâm và tính chuyên nghiệp trong đầu tư chứng khoán Những nhà đầu tư có trình độ cao thường sở hữu kiến thức tốt hơn, góp phần tích cực vào sự phát triển của thị trường chứng khoán.

Theo thống kê, thu nhập của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán chủ yếu nằm trong khoảng 5-10 triệu đồng, chiếm 63% Tiếp theo là 20,5% nhà đầu tư có thu nhập trên 10 triệu, trong khi 16,5% có thu nhập dưới 5 triệu Mức thu nhập này phản ánh tình hình kinh tế tại thành phố Huế, cho thấy đa số nhà đầu tư có đủ khả năng tài chính để vừa đảm bảo cuộc sống, vừa tham gia vào thị trường chứng khoán nhằm kiếm lợi nhuận.

Theo biểu đồ, tỷ lệ nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường chứng khoán trong khoảng thời gian từ 1 đến dưới 3 năm chiếm 45,5%, trong khi đó, 27% là những nhà đầu tư có kinh nghiệm từ 3 đến 5 năm Đáng chú ý, có 15,5% nhà đầu tư mới tham gia thị trường dưới 1 năm.

Trong 5 năm qua, chỉ có 24 nhà đầu tư, chiếm 12% tổng số, cho thấy sự tham gia của nhà đầu tư cá nhân dưới 5 năm là chủ yếu Ngược lại, số lượng nhà đầu tư có kinh nghiệm trên 5 năm lại rất hạn chế Điều này phản ánh rằng thị trường chứng khoán tại Huế vẫn chưa thực sự sôi động.

Biểu đồ2.1 Biểu đồthời gian tham gia thị trường chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân thành phốHuế

(Nguồn: Kết quả điểu tra xửlý sốliệu của tác giả năm 2019)

Mức vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán hiện nay cho thấy rằng hơn 61% nhà đầu tư cá nhân tham gia với số vốn dưới 100 triệu đồng Thống kê cho thấy 92% nhà đầu tư cá nhân có mức vốn dưới 500 triệu đồng, trong khi chỉ có 8% nhà đầu tư có vốn đầu tư trên 500 triệu đồng.

Biểu đồ2.2 Biểu đồvốn đầu tư vào thị trường chứng khoán của các nhà đầu tư

(Nguồn: Kết quả điểu tra xửlý sốliệu của tác giả năm 2019)

Theo kết quả khảo sát, 67% nhà đầu tư cá nhân ưa chuộng chiến lược đầu tư ngắn hạn (lướt sóng), trong khi tổng cộng 95% chọn chiến lược ngắn hạn và trung hạn Chỉ có 5% số người tham gia khảo sát lựa chọn đầu tư dài hạn Xu hướng này phản ánh tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam hiện tại, khi mà thị trường đang có dấu hiệu chững lại, dẫn đến số lượng nhà đầu tư cá nhân đánh giá cao chiến lược đầu tư dài hạn không nhiều.

Biểu đồ2.3 Biểu đồthống kê chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân

(Nguồn: Kết quả điểu tra xửlý sốliệu của tác giả năm 2019)

2.2.1.2 Thống kê mô tả về giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân trên địa bàn thành phố Huế

Các biến quan sát được đánh giá thông qua thang đo Likert 5 mức độ, bao gồm: (1) Rất không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Bình thường, (4) Đồng ý, và (5) Rất đồng ý Một trong những yếu tố quan trọng được nhà đầu tư đánh giá là “Hình ảnh của công ty”.

Bảng 2.2 Kết quảthống kê mô tảcác biến quan sát của yếu tố “Hình ảnh của công ty”

Tổng số quan sát Giá trị thấp nhất Giá trịcao nhất Giá trị trung bình Độlệch chuẩn

(Nguồn: Kết quả điểu tra xửlý sốliệu của tác giả năm 2019

Từ bảng số liệu trên ta thấy, mức độ quan trọng của các biến trong nhóm nhân tố

Hình ảnh của công ty được đánh giá trung bình từ 3,31 đến 3,44, trong đó quan sát HA2 "Tôi quan tâm đến uy tín của doanh nghiệp" có giá trị cao nhất, trong khi HA7 "Tôi quan tâm đến chuẩn mực đạo đức của doanh nghiệp" có giá trị thấp nhất Độ lệch chuẩn lớn cho thấy sự chênh lệch trong đánh giá của các nhà đầu tư về cùng một biến quan sát, với một số nhà đầu tư coi yếu tố quan trọng trong khi những người khác lại không Để hiểu rõ hơn về mức độ ảnh hưởng của các biến quan sát đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân, cần phân tích cụ thể từng biến.

Khách hàng đánh giá biến quan sát HA1 (sự quan tâm đến sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp) với mức trung bình là 3,42 Đặc biệt, có đến 48,5% nhà đầu tư tham gia khảo sát cho rằng mức độ quan tâm này là quan trọng đến rất quan trọng.

Biến quan sát HA2, liên quan đến uy tín của doanh nghiệp, được nhà đầu tư đánh giá cao nhất với điểm số 3,44 Điều này cho thấy có đến 48,5% nhà đầu tư đồng ý và hoàn toàn đồng ý rằng uy tín của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng.

Nghiên cứu cho thấy, đa số khách hàng đánh giá cao các yếu tố quan trọng liên quan đến doanh nghiệp, với tỷ lệ từ 80% trở lên Cụ thể, 81,5% khách hàng quan tâm đến thương hiệu của doanh nghiệp, 80,5% chú ý đến tốc độ phát triển, 81% đánh giá vị thế trong ngành, và 80,5% quan tâm đến danh tiếng của người lãnh đạo Điều này cho thấy nhà đầu tư rất chú trọng đến những yếu tố này khi ra quyết định đầu tư.

- Biến qun sát HA8 được nhà đầu tư đánh giá với mức độ trung bình 3,41 phần lớn rơi vào nhóm bình thường và quan trọng.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN THAM GIA ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI THÀNH PHỐ HUẾ

Ngày đăng: 31/07/2021, 16:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Hoàng Trọng (2002), Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xửlý dữliệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2002
[2] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu SPSS, NXB Thống Kê, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữliệu nghiên cứuSPSS
Tác giả: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2008
[3] Lê Hoàng Thu Dung (2014), Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TP HCM, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tưcủacác nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TP HCM
Tác giả: Lê Hoàng Thu Dung
Năm: 2014
[4] Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị tài chính, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trịtài chính
Tác giả: Nguyễn Hải Sản
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2005
[5] Phạm Ngọc Toàn, Nguyễn Thành Long (2018), Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán TP HCM, Tạp chí công thương.Tài liệu tham khảo nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đếnquyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán TP HCM
Tác giả: Phạm Ngọc Toàn, Nguyễn Thành Long
Năm: 2018
[6] Al Anood Bin Kalli (2009), “Financial literacy and investment decisions of UAE investment”, 500-513 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial literacy and investment decisions ofUAE investment”
Tác giả: Al Anood Bin Kalli
Năm: 2009
[7] Bodie, Z., Kane, A., and Marcus, A., (2003), Essentials of Investment, McGraw-Hill: 382-400, 709-713 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Essentials of Investment
Tác giả: Bodie, Z., Kane, A., and Marcus, A
Năm: 2003
[8] Epstein, M.J. (1996) “Social disclosure and the individual investor”, Accounting, Auditing & Accountability Journal, Vol.4. Malmendier và Shanthikumar, (2003) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Social disclosure and the individual investor”
[9] Hussein A. Hassan, Al – Tamimi (2006), “Factors Influencing Individual Investor Behavior: An Empirical Study of the UAE Financial Markets”, The Business Review Vol.5 (No.2): 225 – 233 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Factors Influencing IndividualInvestor Behavior: An Empirical Study of the UAE Financial Markets”
Tác giả: Hussein A. Hassan, Al – Tamimi
Năm: 2006
[10] Krishnan, R. and Booker, D. M. (2002) “Investors use of Analysts recommendations”, Behavioral Research in Accounting, Vol. 14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Investors use of Analystsrecommendations”
[11] Robert A.Nagy & Robert W.Obenberger, R. W. (1994), “Factors Influencing Individual Investor Behavior”, Financial Analysts Journal, Vol.50 (No.4):63 – 68.Tài liệu Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: “FactorsInfluencing Individual Investor Behavior”
Tác giả: Robert A.Nagy & Robert W.Obenberger, R. W
Năm: 1994

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w