1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho sinh viên ngành sư phạm Toán.

195 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 195
Dung lượng 35,72 MB

Cấu trúc

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

  • THÁI NGUYÊN - 2020

    • TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

  • Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán học Mã số: 9 14 01 11

  • Người hướng dẫn khoa học:

    • LỜI CAM ĐOAN

    • Tác giả luận án

    • Tác giả luận án

    • MỞ ĐẦU 1

    • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 5

    • CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG 46

    • CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT 66

    • CHƯƠNG 4. KHẢO NGHIỆM 114

    • KẾT LUẬN LUẬN ÁN 158

  • MỞ ĐẦU

    • 1. Mục tiêu nghiên cứu

    • 2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

    • Giả thuyết khoa học

    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu

      • 4.1. Nghiên cứu lý luận về các nội dung

      • 4.2. Nghiên cứu thực tiễn

      • 4.3. Xác định rõ

      • 4.4. Thực nghiệm sư phạm

    • 4. Phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

      • 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

      • 6.2. Phương pháp quan sát, điều tra

      • 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

      • 6.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp

    • 6. Luận điểm khoa học sẽ đưa ra bảo vệ

    • 7. Dự kiến những đóng góp trong luận án

    • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

    • 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

    • 1.2. Khái niệm về đánh giá

      • 1.2.1. Đo lường

      • 1.2.2. Trắc nghiệm

      • 1.2.3. Kiểm tra

      • 1.2.4. Đánh giá

      • 1.2.5. Kết quả học tập và đánh giá kết quả học tập

    • 1.3. Khái niệm liên quan đến năng lực

      • 1.3.1. Năng lực

      • 1.3.2. Năng lực dạy học

    • 1.4. Xu thế đánh giá trong giáo dục hiện nay

      • 1.4.1. Hình thái đánh giá trong giáo dục

      • 1.4.2. Các mục đích của đánh giá

    • 1.5. Phân loại đánh giá

      • 1.5.1. Phân loại đánh giá theo mục đích đánh giá

      • Đánh giá chẩn đoán (Dignostic assessment)

      • Đánh giá sự thay đổi (Change Assessment)

      • 1.5.2. Phân loại đánh giá theo các thời điểm đánh giá

      • Đánh giá tổng kết (Summative assessment)

    • Ví dụ: Đánh giá sản phẩm

    • Ví dụ: Đánh giá hiệu suất

      • 1.5.3. Phân loại đánh giá dựa trên vật đối chứng

      • Đánh giá dựa theo tiêu chí (criterion - referenced assessment)

      • 1.5.4. Phân loại đánh giá dựa trên quy mô đánh giá

      • Đánh giá trên lớp học (classroom assessment)

      • 1.5.5. Phân loại đánh giá dựa trên đối tượng tham gia đánh giá

      • Đánh giá đồng đẳng (peer assessment)

      • Đánh giá tiến hành theo nhóm (group assessment)

      • 1.5.6. Phân loại đánh giá dựa trên kiểu đánh giá

      • Đánh giá thực (Authentic asessment)

    • 1.6. Năng lực của người giáo viên cho đánh giá kết quả học tập Toán của học sinh trung học phổ thông

      • 1.6.1. Năng lực chẩn đoán của giáo viên về khả năng và kết quả học toán của học sinh

      • 1.6.2. Năng lực sử dụng các chiến lược và phương pháp đánh giá thích hợp với mục tiêu dạy học Toán

      • 1.6.3. Năng lực sử dụng phương tiện dạy học

      • 1.6.4. Năng lực thực hiện quá trình đánh giá

    • NĂNG LỰC CỦA GIÁO VIÊN VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TOÁN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHÔ THÔNG

    • Năng lực của giáo viên về đánh giá kết quả học tập Toán của học sinh trung học phổ thông

    • Kết luận Chương 1

    • CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG

      • 2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu

      • 2.1.2. Mẫu nghiên cứu

      • 2.1.3. Công cụ nghiên cứu

      • 2.1.4. Thu thập dữ liệu nghiên cứu

    • Đối với các nhà nghiên cứu giáo dục

    • Đối với giáo viên Toán tại trường THPT

      • 2.1.5. Phân tích dữ liệu

    • 2.2. Thực trạng năng lực của giáo viên về đánh giá kết quả học tập Toán của học sinh THPT

      • 2.2.1. Thực trạng năng lực chẩn đoán của giáo viên về khả năng và kết quả học Toán của học sinh

    • Bảng 2.1. Thực trạng năng lực chẩn đoán của giáo viên về khả năng và kết quả học Toán của học sinh

      • 2.2.2. Thực trạng năng lực sử dụng các chiến lược và phương pháp đánh giá thích hợp với mục tiêu dạy học Toán

    • Bảng 2.2. Thực trạng năng lực sử dụng các chiến lược và phương pháp đánh giá thích hợp với mục tiêu dạy học Toán

      • 2.2.3. Thực trạng năng lực thực hiện quá trình đánh giá

    • Bảng 2.3. Đánh giá thực trạng năng lực thực hiện quá trình đánh giá

      • 2.2.4. Nhận xét chung về thực trạng năng lực của giáo viên cho lĩnh vực đánh giá kết quả học tập Toán của học sinh THPT

    • 2.3. Thực trạng chuẩn bị ở trường đại học có ngành Sư phạm Toán về năng lực của sinh viên cho đánh giá kết quả học tập Toán của học sinh THPT

      • 2.3.1. Thực trạng hiểu biết của sinh viên về tầm quan trọng và vai trò đánh giá kết quả học Toán của học sinh

    • Bảng 2.4. Nhận thức của giảng viên và sinh viên về vai trò của đánh giá kết quả học tập, sự cần thiết rèn luyện năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh

    • Bảng 2.5. Thống kê ý kiến đồng ý với các ý hỏi về sự cần thiết rèn luyện năng lực cho sinh viên về đánh giá kết quả học tập của học sinh

      • 2.3.2. Thực trạng về cách dạy - học tại trường đại học có ngành Sư phạm Toán

    • Bảng 2.6. Thống kê số lượng đối tượng đồng ý với các ý hỏi về nguyên nhân của thực trạng đánh giá của học sinh

      • 2.3.3. Tìm hiểu việc chuẩn bị cho sinh viên ngành sư phạm Toán học về lĩnh vực đánh giá kết quả học tập ở một số trường đại học Việt Nam

    • Kết quả

      • (i) Hình thức chuẩn bị

      • (ii) Nội dung chuẩn bị

    • Nhận xét

    • Kết luận Chương 2

    • CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT

    • 3.1. Khung năng lực của giáo viên về lĩnh vực đánh giá kết của học tập Toán của học sinh Trung học phổ thông

    • Bảng 3.1. Khung năng lực của người giáo viên về lĩnh vực đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT

    • 3.2. Biện pháp phát triển năng lực sinh viên cho đánh giá kết quả học tập Toán của học sinh Trung học phổ thông

      • Quan điểm chung cho xây dựng biện pháp

      • 3.2.1. Biện pháp 1. Nghiên cứu hồ sơ học tập và xây dựng nội dung phỏng vấn như là một công cụ giúp sinh viên chẩn đoán về kết quả và khả năng học Toán của học sinh

    • B. Cơ sở và vai trò của biện pháp

    • C. Hướng dẫn thực hiện biện pháp

      • C1. Sử dụng hồ sơ học tập cho đánh giá kết quả học tập của học sinh

      • C2. Sử dụng phỏng vấn cho đánh giá kết quả học tập của học sinh

    • Ví dụ: Trao đổi về vấn đề toán học trong cuộc sống (lớp 11)

      • 3.2.2. Biện pháp 2. Thiết kế dự án học tập hướng đến giúp học sinh thực hành giải quyết các vấn đề của thế giới thực, từ đó, nâng cao năng lực đánh giá thực của sinh viên

    • B. Cơ sở và vai trò của biện pháp

    • C. Hướng dẫn thực hiện biện pháp

      • C1. Thiết kế dự án cho liên kết tư duy và học tập

      • C2. Thiết kế dự án học tập với nhiều gợi mở

      • C3. Thiết kế dự án học tập gắn với thực tế

      • C4. Tăng tính tự do, sáng tạo trong quá trình thực hiện dự án học tập

      • C5. Tạo cơ hội giúp học sinh thành thạo các kĩ năng giải quyết vấn đề

    • Ví dụ 3.1. Dư án: Tìm phương án thuê xe ô tô đi chơi

    • Hướng dẫn

    • Tóm lại

    • Ví dụ 3.2. Dự án: Chế tạo máy lọc nước nhiễm đá vôi

      • Câu hỏi thảo luận:

      • Ghi chú dành cho giáo viên:

      • Câu hỏi thảo luận:

      • Ghi chú dành cho giáo viên:

      • Câu hỏi thảo luận:

      • Ghi chú dành cho giáo viên

      • Tích hợp và Ứng dụng:

    • Bảng công việc

    • 2. Các hồ sơ hoạt động của học sinh A và B như sau:

      • 3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực chấm điểm của sinh viên

    • B. Cơ sở và vai trò của biện pháp

    • C. Hướng dẫn thực hiện biện pháp

      • C1. Một số điểm chính khi thực hiện chấm điểm

      • C2. Cơ chế chấm điểm

      • C3. Nhận xét bài làm của học sinh

      • C4. Trả bài kiểm tra

      • C5. Giải quyết những phàn nàn, thắc mắc của người học

    • Ví dụ thực hành giải toán và đánh giá lời giải

    • 1; 2)

    • = 2(m - 2) éë4(m - 2)2 - 3m(m - 3)ùû = 2(m - 2)(m2 - 7m +16)

      • Bài toán:

  • Thiết kế Rubric

    • Phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí tổng thể

    • Phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí phân tích (analytical rubrick)

    • Bước 2: Xây dựng các mức độ cho từng tiêu chí

    • Bước 3: Gán điểm

    • Bước 4: Thử nghiệm

    • Bước 5: Chỉnh sửa

    • Bước 6

    • Rubric 1. Mẫu phiếu tự đánh giá kết quả học tập

    • Đánh giá tổng thể

    • Bình luận

    • CHẤM ĐIỂM CHO CÁC NHIỆM VỤ TOÁN HỌC

      • 3.2.4. Biện pháp 4: Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong quá trình dạy học với độ khó tăng dần để sinh viên tập luyện giải quyết nhiệm vụ, từ đó, phát triển năng lực đánh giá kết quả học tập cho sinh viên

    • B. Hướng dẫn thực hiện biện pháp

    • Lời bình:

    • C.Minh họa các nhiệm vụ

    • Kết luận Chương 3

    • CHƯƠNG 4. KHẢO NGHIỆM

      • 4.1.1. Phương pháp khảo nghiệm

      • 4.1.2. Kết quả khảo nghiệm

    • Bảng 4.1. Mô tả năng lực chẩn đoán của sinh viên về khả năng và kết quả học Toán của học sinh

    • Bảng 4.2. Mô tả năng lực sử dụng các chiến lược và phương pháp đánh giá thích hợp với mục tiêu dạy học Toán

      • Năng lực lập kế hoạch đánh giá

    • Bảng 4.3. Mô tả năng lực lập lế hoạch đánh giá

      • Năng lực thiết kế công cụ đánh giá

    • Bảng 4.4. Mô tả Năng lực thiết kế công cụ đánh giá

      • Năng lực chấm điểm

    • Bảng 4.5. Mô tả Năng lực chấm điểm

      • Năng lực sử dụng kết quả đánh giá

    • Bảng 4.6. Mô tả năng lực sử dụng kết quả đánh giá

    • 4.2. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

      • 4.2.1. Phương pháp khảo nghiệm

      • 4.2.2. Kết quả khảo sát

    • Bảng 4.7. Kết quả thăm dò ý kiến đánh giá tính cần thiết của các biện pháp

      • Ghi chú:

    • Bảng 4.8. Kết quả thăm dò ý kiến đánh giá tính khả thi của các biện pháp

    • 4.3. Thử nghiệm biện pháp “Bồi dưỡng năng lực chấm điểm của sinh viên”

      • 4.3.1. Mục đích, nội dung và phương pháp thử nghiệm

    • Bảng 4.9. Thông tin về sinh viên cho tham gia thử nghiệm

      • 4.3.2. Kết quả thử nghiệm

    • Rubric 2. Phiếu đánh giá năng lực Toán học của học sinh

    • Rubric 3. Phiếu đánh giá năng lực Toán học của học sinh

    • Rubric 4. Phiếu đánh giá năng lực Toán học của học sinh

    • Đánh giá kết quả:

    • Tóm lại:

    • Kết luận Chương 4

    • KẾT LUẬN LUẬN ÁN

    • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

    • Công bố trong nước (03)

    • Đề tài (03)

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Anh

    • 10. Afflerbach, P. (2002). Verbal reports and protocol analysis. In M. L. Kamil, P.

    • PHỤ LỤC

    • Phần 1: NỘI DUNG KHẢO SÁT

    • Câu 1: Xin Thầy/Cô cho biết mức độ cần thiết của hoạt động đánh giá kết quả học tập và phát triển năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho sinh viên ngành Sư phạm Toán hiện nay:

    • Câu 2: Thầy/Cô cho biết ý kiến về mức độ cần thiết của Năng lực Toán học của người giáo viên cho đánh giá kết quả học tập Toán của học sinh THPT:

    • Câu 3: Thầy/Cô cho biết ý kiến về mức độ cần thiết của Năng lực chẩn đoán của người giáo viên về khả năng và kết quả học Toán của học sinh dưới đây:

    • Câu 4: Thầy/Cô cho biết ý kiến về mức độ cần thiết của Năng lực sử dụng các chiến lược và phương pháp đánh giá thích hợp với mục tiêu dạy học Toán dưới đây:

    • Câu 5: Thầy/Cô cho biết ý kiến về mức độ cần thiết của Năng lực sử dụng kết quả đánh giá của giáo viên Toán dưới đây:

    • Câu 6: Thầy/Cô cho biết ý kiến về mức độ cần thiết về Năng lực chấm điểm của giáo viên Toán dưới đây:

    • Câu 7: Thầy/Cô đánh giá các lợi ích của hoạt động đánh giá kết quả học tập Toán của học sinh trong các nhà trường THPT ở mức độ nào nào?

    • Câu 8: Tần suất các khóa bồi dưỡng Thầy/Cô đã tham gia:

    • Câu 9: Thầy/Cô gặp những khó khăn nào dưới đây khi tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ? (Đánh dấu X vào các khó khăn Thầy/Cô gặp phải)

    • Câu 11: Thầy/Cô đánh giá về mức độ cần thiết bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập Toán của học sinh THPT cho sinh viên ngành Sư phạm Toán (sau các đợt thực tập sư phạm):

    • Phần 2: THÔNG TIN CÁ NHÂN

      • Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý Thầy/Cô!

    • Phần 2: THÔNG TIN CÁ NHÂN

      • Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác!

    • Phần 1: NỘI DUNG PHỎNG VẤN

    • Phần 2: THÔNG TIN CÁ NHÂN

      • Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Thầy/Cô!

    • Phần 1: NỘI DUNG PHỎNG VẤN

    • Phần 2: THÔNG TIN CÁ NHÂN

      • Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!

    • Phần 2: THÔNG TIN CÁ NHÂN

      • Cảm ơn sự hợp tác!

Nội dung

Phát triển năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho sinh viên ngành sư phạm Toán.Phát triển năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho sinh viên ngành sư phạm Toán.Phát triển năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho sinh viên ngành sư phạm Toán.Phát triển năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho sinh viên ngành sư phạm Toán.Phát triển năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho sinh viên ngành sư phạm Toán.

Năng l ực củ a ngư ờ i giáo viên cho đánh giá k ết quả học tập Toán của học

Năng lực chẩn đoán của giáo viên về khả năng và kết quả học toán của học sinh

Đối với giáo viên Toán, năng lực chẩn đoán là rất quan trọng trong quá trình dạy và học, giúp cải thiện trải nghiệm và thành tích học tập của học sinh Đánh giá chẩn đoán không chỉ nhìn nhận mức độ hiểu biết kiến thức mà còn xác định những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải, từ đó hạn chế sự tham gia của họ trong học tập mới Phương pháp này thường được áp dụng trước khi giảng dạy hoặc khi phát sinh vấn đề.

Nghiên cứu của Philipp K (2018) khẳng định rằng năng lực chẩn đoán của giáo viên toán học là yếu tố quan trọng cho sự thành công trong học tập của học sinh Tương tự, nhóm tác giả Chernikova và cộng sự (2019) cho rằng chẩn đoán là một phần thiết yếu của năng lực chuyên môn, liên quan đến việc xác định vấn đề, phân tích bối cảnh và áp dụng kiến thức cũng như kinh nghiệm để đưa ra quyết định thực tiễn.

Tại trường trung học phổ thông, giáo viên Toán có thể đánh giá phẩm chất và năng lực toán học của học sinh mà không cần tổ chức kiểm tra Thông qua việc quan sát quá trình học tập, trải nghiệm cuộc sống, tham gia thảo luận và nghiên cứu hồ sơ, giáo viên có thể có cái nhìn tổng quát về khả năng học tập Toán của từng học sinh.

Năng l ực sử dụng các chiế n lư ợ c và phương pháp đánh giá thích h ợp với mục tiêu dạy học Toán

Dạy học hiện đại coi đánh giá là một phần liên tục trong quá trình học tập, không chỉ là hoạt động đơn lẻ Giáo viên cần có khả năng lựa chọn công cụ đánh giá phù hợp để xác định mức độ đạt được của từng học sinh theo mục tiêu đề ra Nội dung Toán học được chia thành nhiều mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn và cá nhân học sinh, do đó giáo viên cần phát triển và áp dụng các chiến lược và phương pháp đánh giá thích hợp để hỗ trợ việc dạy học hiệu quả.

 Năng lực đánh giá bằng trắc nghiệm

Việc sử dụng trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả học tập môn Toán đang được nhiều trường trung học phổ thông khuyến khích, nhằm nâng cao tính khách quan trong đánh giá học sinh Tuy nhiên, chỉ những trắc nghiệm được thiết kế tốt và đạt tiêu chuẩn đo lường mới có thể phản ánh chính xác kết quả học tập của học sinh Theo Patrick C.I (2015), bài kiểm tra với câu hỏi khách quan là một trong những công cụ hiệu quả mà giáo viên sử dụng để đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu học tập của học sinh.

Giáo viên Toán cần phát triển năng lực xác định nội dung và thời điểm sử dụng, đồng thời xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả của đánh giá trắc nghiệm.

Đánh giá lớp học đóng vai trò quan trọng trong việc giúp giáo viên hiểu rõ vị trí học tập của học sinh Theo Jerome D'Agostino (2009), quá trình này bao gồm việc thiết kế, thu thập, diễn giải và sử dụng thông tin về việc học để đưa ra quyết định giáo dục hiệu quả.

Đánh giá lớp học là quá trình thu thập chứng cứ về kiến thức và khả năng của học sinh, đồng thời xác định nhu cầu học tập của họ Giáo viên thiết lập tiêu chí cụ thể dựa trên kết quả và mục tiêu học tập để đánh giá tiến độ học sinh Những tiêu chí này đóng vai trò quan trọng trong việc báo cáo kết quả học tập Giáo viên sử dụng kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm và các tiêu chí đã lập để đánh giá thành tích học tập của học sinh theo quy định của từng khóa học Trong quá trình đánh giá, giáo viên có thể áp dụng hiệu quả nhiều phương pháp khác nhau như quan sát, phỏng vấn và theo dõi hồ sơ học tập.

 Năng lực tổ chức đánh giá thực

Dạy học hiện nay tập trung vào việc học sinh áp dụng tri thức vào thực tiễn Theo Warhurst và Thompson (2006), "năng lực thực" là khả năng xử lý thành công các tình huống cụ thể Để đánh giá năng lực của học sinh, giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn, từ đó học sinh sẽ vận dụng tri thức và kinh nghiệm cá nhân Việc thực hiện nhiệm vụ trong bối cảnh thực tế giúp giáo viên đánh giá khả năng áp dụng tri thức của học sinh Nghiên cứu của Liesbeth Baartman và Lotte Ruijs (2011) cho thấy giáo viên đôi khi gặp khó khăn trong việc xác định các năng lực cụ thể để đánh giá Do đó, đánh giá thực tiễn là phương pháp hiệu quả để tổng thể đánh giá năng lực học sinh qua quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ.

 Năng lực hướng dẫn học sinh tự đánh giá

Tự đánh giá đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quá trình học tập của học sinh, giúp họ nhận thức về chất lượng học tập của bản thân mà không chỉ dựa vào giáo viên Theo Schunk (2003), tự đánh giá là yếu tố cốt lõi của sự tự điều chỉnh, liên quan đến nhận thức về mục tiêu công việc và kiểm tra tiến độ cá nhân Các tác giả Pintrich (2000) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của tự đánh giá trong việc phát triển khả năng tự học của học sinh.

Theo Zimmerman và Schunk (2004), mục đích của tự đánh giá là nâng cao thành tích học tập và thúc đẩy khả năng tự điều chỉnh của học sinh Nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự tự điều chỉnh và thành tích học tập có mối liên hệ chặt chẽ; những học sinh biết đặt mục tiêu, lập kế hoạch linh hoạt và theo dõi tiến độ của mình thường có xu hướng tìm hiểu sâu hơn và đạt kết quả tốt hơn trong học tập.

Để học sinh trung học phổ thông có khả năng tự đánh giá thành tích học tập môn Toán, sự hỗ trợ từ giáo viên là rất cần thiết Giáo viên giúp học sinh làm quen với quy trình tự đánh giá và thực hiện nhiệm vụ này một cách hiệu quả.

1.6.3 Năng lực sử dụng phương tiện dạy học

Dạy học với công cụ và phương tiện hỗ trợ là yếu tố thiết yếu trong giáo dục hiện đại Trên toàn cầu, các chính phủ và tổ chức giáo dục nhận thức rõ tầm quan trọng của công nghệ trong việc tạo ra và chia sẻ thông tin Tại Úc, sự phát triển công nghệ đã thay đổi cách thức tiếp cận thông tin, đòi hỏi giới trẻ cần trang bị kỹ năng sử dụng công cụ và phương tiện thông tin và truyền thông (ICT) Điều này được thể hiện trong Tuyên bố Melbourne về các mục tiêu giáo dục cho thanh niên Úc và năng lực CNTT được xem là một trong những khả năng cốt lõi trong chương trình giảng dạy quốc gia.

Các tác giả C Dwyer, David & Ringstaff, Cathy & H Sandholtz, Judy.

Năm 2019, tác giả đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng công cụ và phương tiện học tập hiệu quả, coi đây là một tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá và dự báo chất lượng giảng dạy cũng như môi trường học tập tại các trường học.

Hội nghị chuyên đề các nước Châu Á - Thái Bình Dương năm 1972 tại New Delhi đã thảo luận về yêu cầu sư phạm và tính kinh tế của công cụ, phương tiện học tập trong trường học Tại hội nghị năm 1979 ở Tokyo, chủ đề “Phát triển các phương tiện thích hợp để dạy và học” được đưa ra nhằm bàn luận về những yêu cầu cần thiết khi trang bị và sử dụng các công cụ, phương tiện dạy và học.

Phát triển kiến thức và kỹ năng của sinh viên thông qua các công cụ và phương tiện học tập là rất quan trọng, tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp giảng dạy sau này Sự hỗ trợ từ các công cụ dạy học không chỉ giúp sinh viên nâng cao kỹ năng mà còn tạo ra sự khác biệt rõ rệt trong cách họ tham gia vào quá trình giảng dạy.

Các nhà giáo dục và nhà nghiên cứu nhấn mạnh rằng công cụ và phương tiện có khả năng nâng cao hiệu quả dạy học, đồng thời cải thiện chất lượng đánh giá kết quả học tập của học sinh.

1.6.4 Năng lực thực hiện quá trình đánh giá

Lập kế hoạch đánh giá là bước quan trọng trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh, nhằm đảm bảo sự kết nối hợp lý giữa mục đích, phương pháp và việc sử dụng kết quả Kế hoạch cần được thiết lập cẩn thận, phù hợp với chương trình giảng dạy để tạo ra một quá trình học tập hiệu quả và có ý nghĩa Quá trình này không chỉ cung cấp một cấu trúc rõ ràng mà còn giúp giáo viên liên tục đánh giá tính phù hợp của chiến lược giảng dạy Mặc dù không cần tuân thủ nghiêm ngặt, nhưng việc thiếu một kế hoạch hợp lý có thể dẫn đến sự thiếu công bằng và mạch lạc trong đánh giá.

 Năng lực thiết kế công cụ đánh giá

Thực trạ ng nă ng lực chẩ n đoán c ủa giáo viên về khả năng và k ết quả học Toán của học sinh

Đối với giáo viên Toán, năng lực chẩn đoán là yếu tố thiết yếu để nâng cao trải nghiệm học tập và thành tích của học sinh Đánh giá chẩn đoán giúp nhận diện mức độ hiểu biết và những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải, từ đó khắc phục hạn chế trong quá trình học Phương pháp này thường được áp dụng trước khi giảng dạy hoặc khi phát sinh vấn đề trong lớp học.

Bảng 2.1 Thực trạng năng lực chẩn đoán của giáo viên về khả năng và kết quả học Toán của học sinh

Thứ Tốt Khá T.bình Yếu tự

Chẩn đoán được năng lực học toán của học sinh thông qua: hồ sơ học tập; trao đổi, phỏng vấn với học sinh

Tỉ lệ 41.18, 30.88, 17.65 và 10.29 cho thấy sự cần thiết trong việc xây dựng các đề kiểm tra trắc nghiệm và kiểm tra tự luận Những đề kiểm tra này cần đảm bảo phù hợp với nội dung chương trình học và đáp ứng đúng nhu cầu của từng đối tượng học sinh.

Đề kiểm tra cần được xây dựng để đánh giá đa dạng các khía cạnh của học sinh, bao gồm năng lực sáng tạo, tư duy phản biện, khả năng ngôn ngữ toán học, trải nghiệm cuộc sống, kiến thức toán học, khả năng vận dụng toán học, cùng với kinh nghiệm cá nhân trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Trong nghiên cứu về chẩn đoán năng lực học toán của học sinh qua hồ sơ học tập và phỏng vấn, có 41.18% giáo viên cho rằng học sinh thể hiện ở mức độ tốt Điều này cho thấy gần một nửa số giáo viên tham gia dạy học tin rằng họ có khả năng thực hiện tốt công việc này.

Với 30.88% nói rằng, họ làm việc này ở mức độ khá, tức là họ có thể chẩn đoán năng lực toán học của học sinh, tuy nhiên đánh giá của họ chưa thật sự sát với thực tế năng lực của học sinh.

Theo khảo sát, 17,65% giáo viên tự đánh giá mình ở mức trung bình trong việc chẩn đoán năng lực toán học của học sinh Họ cho biết rằng, phương pháp đánh giá chủ yếu của họ là thông qua các bài kiểm tra viết nhanh, và họ vẫn còn thiếu kỹ năng đọc phân tích hồ sơ cũng như khả năng phỏng vấn.

Với 10.29% số giáo viên điều tra đã công nhận yếu điểm của mình trong việc chẩn đoán năng lực toán học ủa học sinh, họ nói rằng, họ không thể phán đoán năng lực của học sinh qua phỏng vấn, đọc hồ sơ, họ thiếu khả năng phân tích và tổng hợp từ các nội dung trao đổi, do vậy, khó đưa ra nhận đinh năng lực của học sinh. Đối với nhiệm vụ: Xây dựng các đề kiểm tra trắc nghiệm và kiểm tra tự luận đảm bảo phù hợp với nội dung chương trình, phù hợp với đối tượng học sinh Tôi điều tra được kết quả như sau:

Có 39.71% giáo viên cho biết họ có khả năng xây dựng đề kiểm tra trắc nghiệm và tự luận phù hợp với yêu cầu đánh giá năng lực học sinh Điều này được thể hiện qua mục đích xây dựng và đánh giá, cũng như nội dung đề thi phù hợp với chương trình học và đối tượng học sinh.

Mặc dù 38.24% giáo viên cho biết họ có khả năng xây dựng đề kiểm tra trắc nghiệm và khách quan đáp ứng mục tiêu, nhưng họ vẫn gặp khó khăn do năng lực học toán của học sinh không đồng đều Điều này dẫn đến việc đề đánh giá không thể phản ánh chính xác năng lực toán học của một số học sinh, và giáo viên không thể xử lý kịp thời trong những trường hợp này.

Theo khảo sát, 14.71% giáo viên cho rằng họ gặp khó khăn trong việc xây dựng đề trắc nghiệm và tự luận Họ thường phải dựa vào các đề kiểm tra đã được thiết kế sẵn bởi đồng nghiệp hoặc trong tài liệu mở, dẫn đến tính phù hợp của các đề này với đối tượng đánh giá không cao.

Theo khảo sát, có đến 7.35% giáo viên cho biết họ gặp khó khăn trong việc tự xây dựng đề kiểm tra trắc nghiệm và tự luận nhằm đánh giá kết quả học tập toán của học sinh theo định hướng phát triển năng lực Thay vào đó, họ thường sử dụng các đề kiểm tra truyền thống đã có sẵn.

Thực trạng năng lực chẩn đoán của giáo viên về khả năng và kết quả học Toán của học sinh hiện nay đang cho thấy sự không đồng đều và ở mức thấp.

Thực trạ ng năng l ực sử dụng các chiế n lư ợ c và phương pháp đánh giá thích hợp với mục tiêu dạy học Toán

Dạy học hiện đại coi đánh giá là một phần liên tục trong quá trình dạy và học, giúp theo dõi sự tiến bộ của học sinh Giáo viên cần có khả năng lựa chọn công cụ đánh giá phù hợp để xác định mức độ đạt được của từng học sinh theo mục tiêu đề ra Nội dung Toán học cần được phân chia thành các mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn và cá nhân học sinh Do đó, giáo viên phải phát triển và áp dụng các chiến lược và phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giảng dạy môn Toán.

Bảng 2.2 Thực trạng năng lực sử dụng các chiến lược và phương pháp đánh giá thích hợp với mục tiêu dạy học Toán

Tiêu chí đánh giá T2 Số lượng/

Thứ Tốt Khá T.bình Yếu tự

Thông hiểu về hình thái đánh giá trong giáo dục Số lượng 4 6 35 23 1.87 6

Tỉ lệ 5.88 8.82 51.47 33.82 Thông hiểu về triết lí đánh giá trong giáo dục Số lượng 4 7 31 26 1.84 7

Tỉ lệ 5.88 10.29 45.59 38.24 Hiểu biết về quy trình tổ chức, thực hiện đánh giá Số lượng 11 14 19 24 2.18 4

Tỉ lệ 16.18 20.59 27.94 35.29 Xây dựng và tổ chức đánh giá bằng trắc nghiệm Số lượng 18 17 14 19 2.50 1

Tỉ lệ 26.47, 25.00, 20.59 và 27.94 cho thấy việc áp dụng hiệu quả các phương pháp dạy học truyền thống và phi truyền thống trong đánh giá tiến trình lớp học Điều này giúp đánh giá chính xác quá trình học tập và khả năng giải quyết vấn đề của học sinh.

Tỉ lệ 10.29 19.12 30.88 39.71 Xây dựng được dự án học tập gắn với bối cảnh thực, đạt được mục tiêu dạy học Toán Số lượng 13 16 21 18 2.35 2

Tổ chức các dự án học tập, đánh giá quá trình thực hiện và đánh giá sản phẩm của dự án Số lượng 12 16 22 18 2.32 3

Tỉ lệ 17.65 23.53 32.35 26.47 Hướng dẫn học sinh cách tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau Số lượng 5 7 25 31 1.79 8

Theo khảo sát, nhiều giáo viên vẫn thiếu hiểu biết về hình thái và triết lý đánh giá, với tỷ lệ đạt mức tốt chỉ 5.88% và khá là 8.82%-10.29% Mức độ trung bình chiếm tới 45.59%-51.47%, trong khi đó tỷ lệ yếu từ 33.82% đến 38.24% Đây là thực trạng cần khắc phục, vì việc không nắm vững hình thái và triết lý đánh giá sẽ ảnh hưởng đến khả năng thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Sau khi thực hiện đánh giá kết quả học tập môn Toán, tôi tiến hành điều tra qua phiếu hỏi và phát hiện rằng tỷ lệ giáo viên hiểu biết về quy trình tổ chức đánh giá là không cao Cụ thể, chỉ có 16.18% giáo viên đạt mức tốt, 20.59% ở mức khá, gần 27.94% ở mức trung bình, trong khi đó, tỷ lệ giáo viên có mức yếu chiếm tới 35.29% Nhiều giáo viên cho biết họ vẫn thực hiện đánh giá theo cách mà họ đã học ở phổ thông, cho thấy việc kiểm tra đánh giá vẫn mang tính đối phó nhiều.

Năng lực xây dựng và tổ chức đánh giá bằng trắc nghiệm của giáo viên cần được bồi dưỡng, vì hiện tại số giáo viên đạt mức đánh giá đồng đều ở cả 4 mức còn hạn chế Đối với việc vận dụng phương pháp dạy học truyền thống và phi truyền thống để đánh giá tiến trình học tập và giải quyết vấn đề của học sinh, kết quả cho thấy giáo viên chưa đạt kỳ vọng, với tỷ lệ đánh giá tốt và khá chỉ đạt 10.29% và 19.12%, trong khi đó tỷ lệ trung bình và yếu lên tới 30.88% và 39.71%.

Xây dựng dự án học tập gắn với bối cảnh thực để đạt mục tiêu dạy học Toán hiện đang gặp khó khăn, với chỉ 19.12% giáo viên thực hiện tốt, trong khi 23.53% ở mức độ khá Tỷ lệ giáo viên có mức độ trung bình và yếu cao, lần lượt là 30.88% và 26.47%, cho thấy nhiều giáo viên còn yếu trong việc tìm kiếm bối cảnh cho các dự án học tập Nguyên nhân chính là do thiếu thời gian do phải thực hiện nhiều hoạt động hàng ngày và thiếu động lực cho việc phát triển dự án học tập này.

Tổ chức các dự án học tập và đánh giá quá trình thực hiện cùng sản phẩm của dự án đang gặp khó khăn, với chỉ 17.65% giáo viên thực hiện tốt và 23.53% ở mức khá, trong khi tỉ lệ trung bình và yếu chiếm tới 32.35% và 26.47% Điều này cho thấy năng lực giáo viên trong việc xây dựng dự án học tập còn hạn chế, dẫn đến việc tổ chức và đánh giá cũng không đạt yêu cầu Trong môi trường đại học, giáo viên thường thiếu điều kiện để đánh giá kết quả học tập của sinh viên, nhưng điều này có thể cải thiện thông qua các hoạt động thực tập và phối hợp với trường phổ thông Về khả năng hướng dẫn học sinh tự đánh giá, chỉ có 19.12% giáo viên đảm bảo tốt việc này, trong khi 23.53% chỉ đạt mức khá, cho thấy sự hỗ trợ từ giáo viên là cần thiết để học sinh trung học phổ thông có thể tự đánh giá thành tích học tập môn Toán Do đó, giáo viên cần được bồi dưỡng năng lực hướng dẫn tự đánh giá ngay từ khi còn học tại trường đại học.

2.2.3 Thực trạng năng lực thực hiện quá trình đánh giá

Năng lực lập kế hoạch là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh Việc lập kế hoạch chi tiết giúp đảm bảo sự kết nối hợp lý giữa mục đích, phương pháp và việc sử dụng kết quả Đánh giá cần phải phù hợp với chương trình giảng dạy và có sự liên kết chặt chẽ để việc học trở nên hiệu quả và có ý nghĩa Quá trình lập kế hoạch cung cấp một khung rõ ràng, tập trung vào mục tiêu, và giúp giáo viên thường xuyên xem xét lại chiến lược giảng dạy của mình Mặc dù không cần tuân thủ nghiêm ngặt, nhưng việc thiếu kế hoạch phù hợp có thể gây khó khăn trong việc đảm bảo sự công bằng và mạch lạc trong quá trình đánh giá.

Năng lực lập kế hoạch đánh giá của giáo viên hiện nay còn nhiều hạn chế, điều này được thể hiện qua số liệu khảo sát Cụ thể, trong năng lực xác định mục tiêu đánh giá, chỉ có 35.29% giáo viên đạt mức tốt, 39.71% khá, trong khi đó, tỉ lệ trung bình là 14.71% và yếu là 10.29% Kết quả cho thấy, mặc dù phần lớn giáo viên có khả năng xác định mục tiêu đánh giá, nhưng vẫn còn một tỷ lệ đáng kể giáo viên ở mức yếu và trung bình.

Bảng 2.3 Đánh giá thực trạng năng lực thực hiện quá trình đánh giá

Tiêu chí đánh giá T3 Số lượng/

Xác định rõ mục tiêu của đánh giá Số lượng 24 27 10 7 3.00 1

Tỉ lệ 35.29 39.71 14.71 10.29 Xác định đối tượng đánh giá và nội dung đánh giá;

Kế hoạch chi tiết, rõ ràng cho đánh giá.

Tỉ lệ 32.35 36.76 17.65 13.24 Hiểu biết về công cụ đánh giá truyền thống và phi truyền thống trong giáo dục.

Sử dụng phương tiện, công cụ dạy học hỗ trợ thiết kế công cụ đánh giá.

Tỉ lệ 19.12 23.53 44.12 13.24 Tiếp nhận phản hồi về tính hiệu quả của công cụ và có thể hiệu chỉnh công cụ theo hướng phù hợp với yêu cầu.

Giáo viên có khả năng xuất sắc trong việc chấm điểm tổng hợp và phân tích, đặc biệt là trong việc chấm điểm tự luận Họ luôn kèm theo những lời phê và động viên, khích lệ học sinh để nâng cao tinh thần học tập.

Tỉ lệ 19.12 22.06 39.71 19.12 Chấm điểm được trong quá trình thực hiện các dự án học tập, chấm điểm sản phẩm dự án.

Tiêu chí đánh giá T3 Số lượng/

Trong chấm điểm, giáo viên luôn chú ý tới thái độ, mối quan tâm, hứng thú và kỹ năng của học sinh.

Tỉ lệ 10.29 20.59 32.35 36.76 Tổng hợp được các điểm số thành phần liên quan đến kết quả học tập của học sinh.

Tỉ lệ 25.00 30.88 22.06 22.06 Khả năng tóm lược được kết quả học tập của học sinh, từ tổng quán đến chi tiêt.

Tỉ lệ 38.24 32.35 14.71 14.71 Giáo viên điều chỉnh kịp thời phương pháp, nội dung giảng dạy phù hợp.

Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh phương pháp học của học sinh, khuyến khích sự nỗ lực và tích cực trong học tập Họ cũng thường xuyên trao đổi với phụ huynh và người giám hộ để cập nhật về sự tiến bộ của học sinh, đồng thời cùng nhau tìm hiểu những rào cản mà học sinh đang gặp phải trong quá trình học tập và cuộc sống hàng ngày.

Tỉ lệ 16.18, 19.12, 32.35, 32.35 giúp nhà quản lý giáo dục điều chỉnh chương trình và định hướng các mục tiêu giáo dục trong tương lai, đồng thời hỗ trợ các tổ chức liên quan đến giáo dục và dạy nghề.

Năng lực thiết kế công cụ đánh giá là rất quan trọng trong việc đánh giá kết quả học tập Có nhiều công cụ phổ biến như câu hỏi tự luận, trắc nghiệm, bài tập, bài thực hành, dự án học tập, và phiếu đánh giá Ngoài ra, các công cụ như hồ sơ học tập, phiếu tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng cũng khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào quá trình đánh giá Mỗi công cụ có ưu, nhược điểm và khả năng đo khác nhau, do đó việc lựa chọn công cụ phù hợp là cần thiết để đánh giá chính xác các mức độ thể hiện của kỹ năng Việc kết hợp nhiều công cụ để đánh giá một kỹ năng cũng thường được áp dụng Thống kê cho thấy gần 50% giáo viên hiểu biết tốt về công cụ đánh giá truyền thống và phi truyền thống, trong khi 41.18% ở mức trung bình và 13.24% ở mức yếu.

Kết quả khảo sát về năng lực sử dụng phương tiện và công cụ dạy học để thiết kế công cụ đánh giá cho thấy chỉ có 19.12% giáo viên làm tốt, 23.53% ở mức khá Trong khi đó, tỷ lệ giáo viên ở mức trung bình và yếu vẫn cao, lần lượt là 44.12% và 13.24% Nếu không tiếp tục bồi dưỡng năng lực thiết kế công cụ đánh giá, việc đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh THPT trong tương lai sẽ gặp nhiều khó khăn.

Năng lực chấm điểm của giáo viên là rất quan trọng trong việc đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh Nếu không hiểu rõ ưu điểm và hạn chế của học sinh, việc chấm điểm có thể thiếu tin cậy Nhiều phụ huynh thường chỉ chú trọng đến điểm số mà quên đi những điều quan trọng hơn như sự phát triển của con trong suốt năm học, niềm vui khi đến trường, và những bài học từ bạn bè và thầy cô, thay vì chỉ tập trung vào khối lượng bài tập lớn và lịch học dày đặc.

Thực trạng chuẩn bị ở trư ờng đ ại học có ngành Sư phạm Toán về năng lực củ a sinh viên cho đánh giá k ết quả học tập Toán của học sinh THPT

Thực trạng hiểu biết của sinh viên về tầm quan trọng và vai trò đánh giá kết quả học Toán của học sinh

Để rèn luyện năng lực đánh giá cho sinh viên, cần có sự hiểu biết nhất định về vấn đề này Đây là một khái niệm mới với nhiều cách hiểu khác nhau, vì vậy chúng tôi đã khảo sát ý kiến sinh viên Kết quả cho thấy 56/68 sinh viên đồng ý với quan niệm đưa ra, trong khi 7/68 không đồng ý và 2/68 chưa rõ Tuy nhiên, qua trao đổi, nhiều sinh viên vẫn chưa hiểu đầy đủ về đánh giá kết quả học tập, phần lớn chỉ xem đó là việc chấm điểm Một số sinh viên cho biết họ đã nghe giảng viên nói về vấn đề này nhưng chưa hiểu rõ, trong khi một số khác cảm thấy khái niệm đánh giá theo năng lực còn quá mới mẻ và họ chưa có cơ hội tiếp cận.

Đa số sinh viên đồng tình với quan niệm về đánh giá năng lực, nhưng hiểu biết của họ về vấn đề này còn hạn chế Nhiều sinh viên chỉ nghe qua về đánh giá theo năng lực mà chưa nắm rõ khái niệm cụ thể, thậm chí một số người chưa từng nghe đến thuật ngữ này.

Để sinh viên rèn luyện năng lực đánh giá kết quả học tập hiệu quả, họ cần nhận thức rõ vai trò và sự cần thiết của việc này Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của sinh viên và giảng viên để hiểu rõ hơn về vấn đề này và thu được những kết quả đáng chú ý.

Bảng 2.4 thể hiện nhận thức của giảng viên và sinh viên về vai trò quan trọng của việc đánh giá kết quả học tập Sự cần thiết trong việc rèn luyện năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh được nhấn mạnh, cho thấy tầm ảnh hưởng của đánh giá đến quá trình học tập và phát triển năng lực của sinh viên.

Nội dung Giảng viên đồng ý/ tổng số giảng viên

Sinh viên đồng ý/ tổng sinh viên

Giúp học sinh tăng hứng thú học tập, phát huy tính độc lập 15/16 52/68

Giúp mục tiêu học tập trở nên rõ ràng, đẩy mạnh tính hướng đích, tạo điều kiện để người học đạt được mục tiêu học tập

Chia sẻ trách nhiệm đánh giá cùng với giáo viên 16/16 57/68

Học tập tích cực, tự giác, chủ động 16/16 60/68 Ý kiến khác 0 0

Nhiều người cho rằng việc đánh giá kết quả học tập là rất quan trọng, giúp học sinh trở nên tự giác, tích cực và chủ động hơn trong việc học Một số ý kiến đề xuất cần nghiên cứu hướng dẫn để sinh viên có khả năng hỗ trợ học sinh tự đánh giá, từ đó sử dụng kết quả này làm căn cứ bên cạnh đánh giá của giáo viên và các lực lượng giáo dục khác Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng ảnh hưởng của việc đánh giá đối với học sinh phụ thuộc vào việc các em có thực hiện đánh giá một cách nghiêm túc và khách quan hay không.

Bảng 2.5 Thống kê ý kiến đồng ý với các ý hỏi về sự cần thiết rèn luyện năng lực cho sinh viên về đánh giá kết quả học tập của học sinh

Nội dung Chuyên gia Giảng viên

Chúng tôi đã phỏng vấn một số giảng viên và chuyên gia để tìm hiểu về tầm quan trọng của năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh Hầu hết đều đồng ý rằng việc này là cần thiết, giúp học sinh học tập chủ động và có trách nhiệm hơn với việc học của mình Tuy nhiên, một số ít ý kiến cho rằng việc đánh giá vẫn chủ yếu do giáo viên thực hiện, dẫn đến sự thiếu tự giác và tích cực từ phía học sinh Ngoài ra, cũng có một số giảng viên lo ngại về việc không đủ thời gian để rèn luyện năng lực đánh giá cho sinh viên trong khuôn khổ tiết học do khối lượng kiến thức lớn.

Đa số giảng viên và chuyên gia đều hiểu rõ vai trò quan trọng của việc đánh giá kết quả học tập và sự cần thiết phải phát triển năng lực đánh giá cho học sinh Tuy nhiên, vẫn còn một số ít giảng viên băn khoăn về tính khả thi của phương pháp này.

2.3.2 Thực trạng về cách dạy - học tại trường đại học có ngành Sư phạm Toán

Việc nắm bắt thực trạng dạy và học tại các trường đại học là rất quan trọng để nâng cao năng lực đánh giá kết quả học tập của sinh viên Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của 16 chuyên gia giáo dục và giảng viên, trong đó có 12/16 thành viên cho rằng sinh viên có năng lực đánh giá, trong khi 13/16 thành viên lại cho rằng sinh viên chưa đạt được năng lực này Về mức độ năng lực đánh giá kết quả học tập hiện tại, 9/16 thành viên nhận định rằng sinh viên có năng lực đánh giá ở mức thấp, 8/16 cho là ở mức trung bình, và chỉ 1/16 thành viên cho rằng sinh viên có năng lực đánh giá tốt.

Nhiều chuyên gia và giảng viên cho rằng sinh viên hiện nay thiếu năng lực đánh giá kết quả học tập, và nếu có thì năng lực này vẫn còn yếu Nguyên nhân chủ yếu được chỉ ra là sự thiếu quan tâm đến việc rèn luyện năng lực đánh giá cho sinh viên Việc đánh giá trong đại học chủ yếu do giảng viên thực hiện, trong khi khối lượng kiến thức lớn khiến họ không có đủ thời gian để hướng dẫn sinh viên phát triển kỹ năng này Hơn nữa, giảng viên cũng chưa biết cách rèn luyện năng lực đánh giá một cách hiệu quả Kết quả khảo sát về vấn đề này được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 2.6 Thống kê số lượng đối tượng đồng ý với các ý hỏi về nguyên nhân của thực trạng đánh giá của học sinh

Nội dung Chuyên gia và giảng viên

Giảng viên cần chú trọng hơn đến việc rèn luyện năng lực đánh giá kết quả học tập cho sinh viên trong quá trình giảng dạy Hiện tại, phương pháp đánh giá kết quả học tập vẫn chưa được đổi mới theo xu hướng giáo dục hiện đại.

Phương pháp dạy học còn chưa theo định hướng giúp sinh viên biết tự đánh giá kết quả học tập bản thân và bạn học 10/16

Do giáo trình chưa được cập nhật nội dung mới 8/16

Sinh viên không có nhu cầu tìm hiểu về khoa học đánh giá 10/16

Sinh viên không biết cách đánh giá 13/16 Ý kiến khác 0/16

Tìm hiểu việc chuẩn bị cho sinh viên ngành sư ph ạm Toán học về lĩnh vự c đánh giá k ết quả học tập ở một số trư ờ ng đ ại học Việt Nam

Chúng tôi nghiên cứu việc chuẩn bị cho sinh viên ngành sư phạm Toán học nhằm đánh giá kết quả học tập tại một số trường đại học ở Việt Nam Mục tiêu là hiểu rõ hơn về quy trình và phương pháp đánh giá, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập trong lĩnh vực này.

Cụ thể, tôi tìm hiểu nội dung: (i) Hình thức chuẩn bị; (ii) Nội dung chuẩn bị

Phương pháp nghiên cứu bao gồm phỏng vấn gián tiếp giảng viên qua bảng hỏi, trao đổi trực tiếp để tìm hiểu về việc tổ chức rèn luyện năng lực đánh giá, thu thập chương trình đào tạo của các trường qua Internet, và thu thập thông tin từ các bài báo khoa học liên quan đến đào tạo giáo viên.

Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2016 đến 2019, với việc xem xét thêm dữ liệu từ giai đoạn 2008-2010, tại các trường đại học như Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Đại học Hải Phòng, Đại học Hồng Đức, Đại học Vinh, Đại học Sư phạm Huế, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Cần Thơ, Đại học Đồng Tháp, và Đại học Tây Nguyên.

Trong 11 trường chúng tôi thu thập thông tin có ba trường (Đại học HảiPhòng, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Tây Nguyên) không trang bị cho sinh viên kiến thức về khoa học đánh giá để thực hiện hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường phổ thông (dẫn theo Nguyễn Văn Chung).

Trong 8 trường có chuẩn bị cho sinh viên có: 1 trường có học phần riêng về đánh giá kết quả học tập môn Toán với thời lượng 2 tín chỉ (Đại học Cần Thơ); 1 trường có học phần về đánh giá kết quả học tập chung cho tất cả các ngành sư phạm với thời lượng 2 tín chỉ (Đại học Giáo dục thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội); 1 trường nằm trong học phần thay thế khóa luận tốt nghiệp Lý luận dạy học Toán nâng cao và đánh giá trong dạy học Toán với thời lượng cả học phần 4 tín chỉ (Đại học Sư phạm Huế thuộc Đại học Huế); 5 trường có trang bị kiến thức dưới hình thức là một đơn vị kiến thức trong học phần Lý luận dạy học (Phương pháp dạy học đại cương) với thời lượng từ 5 - 15 tiết (dẫn theo Nguyễn Văn Chung).

(ii) Nội dung chuẩn bị a) Về nội dung giảng dạy

Giữa các trường chưa có sự thống nhất nhưng nhìn chung nội dung được giảng dạy bao gồm:

Đánh giá là quá trình quan trọng trong giáo dục, bao gồm các khái niệm cơ bản như chức năng, yêu cầu và mục đích của nó Chức năng của đánh giá không chỉ là đo lường kết quả học tập mà còn giúp cải thiện quá trình giảng dạy Đánh giá cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản để đảm bảo tính chính xác và công bằng Mục đích của đánh giá là cung cấp thông tin hữu ích cho cả giáo viên và học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục Hình thức đánh giá đa dạng, bao gồm đánh giá thường xuyên, đánh giá cuối kỳ và đánh giá theo dự án, giúp phản ánh đúng năng lực của người học.

- Phương pháp và kĩ thuật đánh giá (chủ yếu trình bày phương pháp trắc nghiệm).

- Xử lý thông tin trong đánh giá. b) Về rèn luyện năng lực đánh giá

Chương trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm đã tồn tại nhiều năm nhưng chủ yếu chỉ tập trung vào việc phát triển các năng lực cơ bản như trình bày, vẽ bảng và xử lý tình huống sư phạm Điều này khiến chương trình trở nên không phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ và thông tin Hơn nữa, các năng lực quan trọng như sử dụng thiết bị dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá vẫn chưa được chú trọng đúng mức.

Kết quả khảo sát từ 13 giảng viên tại tổ phương pháp của 9 trường đại học đào tạo giáo viên cho thấy sự quan trọng của việc rèn luyện các năng lực cần thiết cho sinh viên.

Việc chuẩn bị cho sinh viên sư phạm Toán trong lĩnh vực đánh giá kết quả học tập của học sinh chưa thực sự phù hợp với vai trò và chức năng của đánh giá trong quá trình dạy học Thời gian hạn chế dẫn đến nội dung chuẩn bị chưa đầy đủ.

Đánh giá kết quả học tập cần được xem như một quy trình gồm các bước: chuẩn bị, thu thập thông tin, xử lý thông tin và cung cấp phản hồi Do đó, việc trang bị tri thức và rèn luyện kỹ năng phản hồi cho sinh viên là điều cần thiết.

Trong quá trình đào tạo giáo sinh, việc chú trọng chủ yếu vào phương pháp trắc nghiệm đã dẫn đến sự thiếu quan tâm đến các phương pháp đánh giá quan trọng khác như quan sát, tự đánh giá và đánh giá qua hồ sơ học tập Phương pháp quan sát là công cụ thu thập thông tin phổ biến trong đánh giá, trong khi hoạt động tự đánh giá đóng vai trò thiết yếu trong quá trình học tập của sinh viên.

Các trường đại học đang ngày càng chú trọng đến việc rèn luyện năng lực nghề nghiệp cho sinh viên, đặc biệt là trong lĩnh vực dạy học Tuy nhiên, quá trình này thường chỉ tập trung vào các kỹ năng như viết bảng, soạn giáo án và trình bày bài giảng, trong khi việc phát triển năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh lại ít được chú ý.

Trong Chương 2, tác giả phân tích thực trạng năng lực của giáo viên trong việc đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh THPT Bên cạnh đó, tác giả cũng khảo sát nhận thức của sinh viên về hoạt động đánh giá kết quả học tập Cuối cùng, chương này đề cập đến sự chuẩn bị của các trường đại học có ngành Sư phạm Toán trong việc bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập cho sinh viên.

Kết quả khảo sát tại trường phổ thông cho thấy việc đánh giá học tập của học sinh chủ yếu dựa vào đánh giá tổng kết, trong khi đánh giá theo quá trình ít được áp dụng Năng lực của giáo viên trong việc đánh giá cũng còn hạn chế, do nhiều giáo viên chưa coi đánh giá là một phần của quá trình học tập mà chỉ tập trung vào việc hoàn thành điểm số theo chương trình Một rào cản quan trọng là thiếu động lực trong việc đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh Mặc dù giáo viên đưa ra nhiều lý do cho sự chậm trễ trong việc nâng cao năng lực đánh giá, nhưng qua khảo sát thực trạng và tham vấn ý kiến chuyên gia, chúng tôi sẽ tiếp tục điều chỉnh khung năng lực và đề xuất trong Chương 3 của luận án.

Việc chuẩn bị cho sinh viên ngành Sư phạm Toán trong các trường đại học về năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh hiện chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu Sự chuẩn bị này thiếu tính phong phú và chưa tương xứng với vai trò quan trọng của đánh giá trong quá trình dạy học Hơn nữa, việc thiếu căn cứ thực tiễn từ năng lực giáo viên ở trường phổ thông đã dẫn đến việc bồi dưỡng và phát triển các năng lực cần thiết cho sinh viên trở nên yếu kém và thiếu hụt.

Biện pháp phát triển năng lực sinh viên cho đánh giá kết quả học tập Toán của học sinh Trung học phổ thông

Ngày đăng: 31/07/2021, 16:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học
Tác giả: Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm
Năm: 2014
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2018
3. Đặng Thành Hưng (2012), “Năng lực và giáo dục theo tiếp cận năng lực”, Tạp chí Quản lí Giáo dục, (43), tháng 12-2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực và giáo dục theo tiếp cận năng lực”, "Tạp chí Quản lí Giáo dục
Tác giả: Đặng Thành Hưng
Năm: 2012
5. Nguyễn Bá Kim (2002), Phương pháp dạy học môn Toán, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học môn Toán
Tác giả: Nguyễn Bá Kim
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm
Năm: 2002
6. Phạm Thành Nghị (2013), Tâm lí học Giáo dục, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lí học Giáo dục
Tác giả: Phạm Thành Nghị
Nhà XB: Nxb Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2013
7. Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc (1995), Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ thông, Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KX-07 (đề tài KX-07-08), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận của việc đánhgiá chất lượng học tập của học sinh phổ thông
Tác giả: Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc
Năm: 1995
8. Robert J. Marzand (2011), Nghệ thuật và khoa học dạy học, Nguyễn Hữu Châu (dịch), Nxb Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghệ thuật và khoa học dạy học
Tác giả: Robert J. Marzand
Nhà XB: Nxb Giáo dục Việt Nam
Năm: 2011
9. Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê chủ biên (2005), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, Nxb Đà Nẵng.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt,Trung tâm Từ điển học
Tác giả: Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê chủ biên
Nhà XB: Nxb Đà Nẵng.Tiếng Anh
Năm: 2005
10. Afflerbach, P. (2002). Verbal reports and protocol analysis. In M. L. Kamil, P.B. Mosenthal, P. D. Pearson, & R. Barr (Eds.), Handbook of reading research (Vol. III, pp. 87-103). Mahwah, NJ: Erlbaum Sách, tạp chí
Tiêu đề: Verbal reports and protocol analysis
Tác giả: Afflerbach, P
Năm: 2002
11. Airasian, Peter W (2011), Classroom assessment. Peter W. Airasian, Michael Russell Boston : McGraw-Hill Education - Europe Sách, tạp chí
Tiêu đề: Classroom assessment
Tác giả: Airasian, Peter W
Năm: 2011
12. Baartman, Liesbeth, and Lotte Ruijs. 2011. “Comparing Students' Perceived and Actual Competence in Higher Vocational Education.”Assessment & Evaluation in Higher Education 36(4):385-398. Baer Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Comparing Students'Perceived and Actual Competence in Higher Vocational Education.”
4. Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh (2015), Giáo trình Kiểm tra đánh giá trong giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w