GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, ngành ngân hàng tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức Với hơn 175 tổ chức tài chính, bao gồm ngân hàng và các tổ chức khác, khách hàng có nhiều lựa chọn dịch vụ tài chính Tuy nhiên, sự tương đồng trong sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng khiến cho cạnh tranh trở nên gay gắt, không chỉ giữa các ngân hàng nội địa mà còn với các ngân hàng nước ngoài Do đó, ngân hàng nào có khả năng tạo ra sự khác biệt vượt trội sẽ nắm giữ lợi thế cạnh tranh.
Cuộc khủng hoảng kinh tế đã tạo ra thách thức lớn cho tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Để cải thiện tình hình, các ngân hàng đã chuyển hướng tập trung vào phát triển khách hàng cá nhân với nhu cầu đa dạng và lợi nhuận cao hơn Họ áp dụng nhiều biện pháp như nâng cao chất lượng phục vụ, cung cấp ưu đãi, cắt giảm lãi suất và đơn giản hóa thủ tục vay vốn nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) là ngân hàng thương mại nhà nước với 100% vốn sở hữu nhà nước, sở hữu mạng lưới rộng khắp, giúp tiếp cận khách hàng hiệu quả và đồng hành với chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp Agribank cam kết nâng cao chất lượng hoạt động, huy động vốn và cải thiện hiệu quả cho vay Chi nhánh Agribank huyện Vĩnh Cửu cũng chú trọng tìm kiếm và giữ chân khách hàng, đặc biệt là khách hàng vay vốn, nhằm cạnh tranh với các ngân hàng bán lẻ khác trong khu vực.
Hiểu rõ tầm quan trọng của việc vay vốn và phát triển hoạt động vay vốn cho khách hàng cá nhân, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài này.
Quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu, chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố quan trọng Các yếu tố này bao gồm mức thu nhập, lịch sử tín dụng, nhu cầu vay vốn, cũng như sự tin tưởng vào ngân hàng Bên cạnh đó, thông tin về lãi suất và các điều kiện vay cũng đóng vai trò quyết định trong quá trình ra quyết định của khách hàng Nghiên cứu này nhằm phân tích và làm rõ những nhân tố này để cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về hành vi vay vốn của khách hàng cá nhân.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu Các yếu tố này sẽ được đánh giá để hiểu rõ hơn về mức độ tác động của chúng đối với sự lựa chọn vay vốn của khách hàng.
Các mục tiêu cụ thể cần thực hiện để đạt đƣợc mục đích tổng quát
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu bao gồm: mức thu nhập, khả năng tài chính, uy tín của ngân hàng, lãi suất vay, và các dịch vụ hỗ trợ Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quyết định vay vốn, giúp khách hàng đánh giá khả năng chi trả và lựa chọn sản phẩm vay phù hợp với nhu cầu của mình.
Đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu, là một nghiên cứu quan trọng Nghiên cứu này giúp xác định các nhân tố chính tác động đến sự lựa chọn của khách hàng, từ đó cải thiện dịch vụ và chiến lược tiếp thị của ngân hàng Việc hiểu rõ những yếu tố này không chỉ hỗ trợ ngân hàng trong việc thu hút khách hàng mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Đề xuất các giải pháp quản trị nhằm ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân và thu hút thêm khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu, là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh Các chiến lược này sẽ giúp cải thiện dịch vụ khách hàng, tăng cường sự tin tưởng và tạo ra môi trường thuận lợi cho việc vay vốn, từ đó mở rộng đối tượng khách hàng và gia tăng doanh thu cho ngân hàng.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu
Quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu, chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố quan trọng Các yếu tố như thu nhập cá nhân, lịch sử tín dụng, nhu cầu vay vốn, và chính sách cho vay của ngân hàng đều đóng vai trò quyết định trong việc khách hàng lựa chọn vay vốn Mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này có thể khác nhau, nhưng chúng đều góp phần tạo ra sự tin tưởng và quyết định cuối cùng của khách hàng trong việc vay vốn.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu trong thời gian tới, cần tập trung vào việc cải thiện quy trình xét duyệt hồ sơ vay, tăng cường đào tạo nhân viên về dịch vụ khách hàng, và áp dụng công nghệ thông tin để tối ưu hóa trải nghiệm vay vốn Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên triển khai các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng thông qua các dịch vụ tư vấn tài chính phù hợp.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố tác động đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Vĩnh Cửu Các nhân tố này bao gồm nhu cầu tài chính, lãi suất, quy trình vay vốn, và sự tin tưởng vào ngân hàng, tất cả đều ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng trong việc lựa chọn vay vốn.
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các khách hàng cá nhân đã, đang và sẽ vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu.
- Phạm vi không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu
+ Thời gian thu thập dữ liệu thứ cấp từ năm 2015 – 2019
+ Thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp (điều tra khảo sát) từ tháng 03/2020 đến tháng 06/2020.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu kết hợp hai phương pháp: phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng:
Nghiên cứu định tính được tác giả thực hiện theo các bước sau:
Luận văn áp dụng các phương pháp thu thập thông tin, phân tích và tổng hợp để hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động cho vay khoa học công nghệ tại các ngân hàng.
Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, bao gồm phương pháp thống kê và tổng hợp, để thu thập thông tin thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu Qua đó, luận văn đánh giá thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại chi nhánh này.
Luận văn áp dụng các phương pháp so sánh, phân tích và suy luận để đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện qua nghiên cứu chính thức, nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha, EFA và hồi quy bội Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật khảo sát thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn Dữ liệu thu thập từ bảng câu hỏi sẽ được phân tích thống kê, kiểm định thang đo, kiểm định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết bằng phần mềm SPSS 20.0.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn Mặc dù có nhiều nghiên cứu trước đây về cho vay tại các ngân hàng khác, nhưng chưa có nhiều tài liệu đề cập đến chi nhánh cụ thể này Mục tiêu của bài nghiên cứu là xác định những cải tiến cần thiết để thu hút thêm khách hàng vay vốn tại ngân hàng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Các cải tiến tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu đã nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng, góp phần nhận diện thương hiệu và cải thiện hình ảnh của Agribank Những nỗ lực này cũng thúc đẩy hoạt động kinh doanh, tăng trưởng tín dụng, doanh thu và lợi nhuận, nhằm đạt mục tiêu kế hoạch kinh doanh và khẳng định vị thế hàng đầu trong ngành ngân hàng Việt Nam.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu sơ đồ, luận văn đƣợc kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Trong chương này, tác giả nêu rõ lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đồng thời trình bày mục tiêu và phương pháp nghiên cứu để giải đáp các câu hỏi nghiên cứu, nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Trong chương này, tác giả tổng quan về cơ sở lý thuyết liên quan đến các khái niệm nghiên cứu, đồng thời liệt kê các công trình nghiên cứu đã được thực hiện cả trong nước và quốc tế Dựa trên những thông tin này, tác giả tiến hành xây dựng lý thuyết nghiên cứu cho đề tài của mình.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trong chương 3, tác giả mô tả quy trình nghiên cứu, bao gồm phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu Đồng thời, tác giả cũng xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu chính thức cho đề tài.
Dữ liệu nghiên cứu trong bài viết này bao gồm dữ liệu sơ cấp và thứ cấp Dữ liệu thứ cấp liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, trong khi dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 300 khách hàng cá nhân đã và đang vay vốn tại Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu Thời gian thu thập dữ liệu dự kiến diễn ra từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2020.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này trình bày mẫu nghiên cứu nhằm kiểm tra độ tin cậy của thang đo, thực hiện phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy đa biến để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu Nghiên cứu cũng kiểm định các giả thuyết liên quan đến các yếu tố tác động đến quyết định vay vốn Cuối cùng, kết quả nghiên cứu sẽ được thảo luận và so sánh với các nghiên cứu trước đây.
Chương 5: Kết luận và đề xuất giải pháp
Trong chương này, tác giả tóm tắt kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu Dựa trên những kết quả này, tác giả đề xuất các hàm ý chính sách nhằm cải thiện quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng trong thời gian tới.
Chương 1 trình bày các lý do cần thiết cho đề tài nghiên cứu, đồng thời xác định mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Tác giả cũng nêu rõ phương pháp nghiên cứu nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu Những thông tin này sẽ là cơ sở cho các chương tiếp theo, giúp thực hiện nghiên cứu một cách chính xác và đưa ra giải pháp cho những khó khăn còn tồn tại trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng trong thời gian tới.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
Theo Trầm Thị Xuân Hương (2018), cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay chuyển giao một khoản tiền cho bên vay để sử dụng trong thời gian và mục đích nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả nợ gốc và lãi.
Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) tại ngân hàng thương mại (NHTM) là hình thức cấp tín dụng, trong đó NHTM cung cấp một khoản tiền cho KHCN để sử dụng vào mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi theo quy định.
2.1.1.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân thường có một số đặc điểm chính sau:
- Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lƣợng các khoản vay lớn
Khách hàng vay cá nhân thường có hai mục đích chính: bổ sung vốn kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Số tiền vay cho cả hai mục đích này thường nhỏ, do bị giới hạn bởi các điều kiện từ ngân hàng như tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo Tuy nhiên, số lượng các khoản vay cá nhân lại rất lớn, xuất phát từ nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng và sự hỗ trợ từ các ngân hàng.
Số lượng khách hàng của loại hình cho vay này rất đa dạng, bao gồm mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao cho đến những người có thu nhập trung bình và thấp.
Do nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của các cá nhân, cùng với việc nâng cao chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí, ngày càng nhiều người dân tìm đến ngân hàng để vay vốn nhằm cải thiện và nâng cao mức sống của mình.
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân (KHCN) có số lượng lớn và phân tán rộng, việc duy trì và phát triển cho vay cá nhân đòi hỏi chi phí cao cho việc mở rộng mạng lưới, quảng cáo và tiếp thị nhằm tiếp cận hiệu quả từng khu vực Đồng thời, cần phát triển đội ngũ nhân sự đầy đủ để phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác Ngoài ra, các chi phí liên quan như quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước và điện thoại cũng cần được xem xét.
Cho vay khách hàng cá nhân có nhiều rủi ro
Rủi ro thông tin bất cân xứng trong thẩm định cho vay là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của ngân hàng Đối với tổ chức kinh tế, việc thu thập thông tin dễ dàng hơn nhờ vào các báo cáo tài chính và thông tin công khai khác Tuy nhiên, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá thông tin về nhân thân, nguồn trả nợ và mục đích sử dụng vốn vay thường gặp khó khăn, dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân phụ thuộc vào thu nhập ổn định, do đó, bất kỳ vấn đề nào liên quan đến sức khỏe, việc làm hay các biến cố bất ngờ có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Rủi ro tác nghiệp trong cho vay cá nhân gia tăng do quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng lớn, yêu cầu cán bộ tín dụng (CBTD) phải nhanh chóng đáp ứng nhu cầu khách hàng Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng, nhiều cán bộ thường chủ quan và lợi dụng sự lỏng lẻo trong quản lý, dẫn đến việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng hoặc thông đồng với họ, gây tổn thất cho ngân hàng Rủi ro này càng trở nên nghiêm trọng hơn trong cho vay tín chấp.
Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên uy tín của khách hàng mà không yêu cầu tài sản đảm bảo Nếu khách hàng không có khả năng hoặc không có ý chí trả nợ, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ, đặc biệt khi thông tin về nơi cư trú và công việc của khách hàng thường xuyên thay đổi.
2.1.2 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
- Căn cứ vào thời hạn vay:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm
- Căn cứ vào mục đích cho vay:
Cho vay bất động sản là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, giúp họ đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, hoặc xây dựng, sửa chữa nhà cửa khi gặp khó khăn tài chính Để được vay, khách hàng cần có nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ chi tiêu và mua sắm cho nhu cầu sinh hoạt gia đình, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Đối tượng vay chủ yếu là những người có thu nhập ổn định nhưng không cao, như công nhân và viên chức Số lượng khách hàng tham gia vào vay tiêu dùng ngày càng gia tăng.
Cho vay sản xuất kinh doanh là hình thức cho vay nhằm cung cấp vốn thiếu hụt cho hoạt động sản xuất của các cá nhân và hộ gia đình nhỏ Đặc điểm nổi bật của loại hình vay này là số lượng khách hàng lớn nhưng số tiền vay thường không cao, dẫn đến chi phí giao dịch cao Ngoài ra, do trình độ và thời gian hạn chế, nhiều khách hàng ngại tiếp xúc với ngân hàng Để phát triển hình thức cho vay này, ngân hàng cần có đội ngũ nhân viên tín dụng "di động" để tiếp cận và tư vấn cho khách hàng trực tiếp.
Cho vay nông nghiệp là hình thức cho vay sản xuất kinh doanh, tập trung vào các hộ sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Hình thức cho vay này không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn cho nông dân mà còn góp phần quan trọng trong việc thay đổi tập quán sản xuất, chuyển từ quy mô nhỏ phục vụ thị trường địa phương sang sản xuất quy mô lớn hơn, hướng đến thị trường xuất khẩu rộng lớn.
- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
+ Cho vay có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của người thứ ba
Cho vay không có bảo đảm là hình thức tín dụng không yêu cầu tài sản cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh từ bên thứ ba Loại hình này thường được áp dụng cho những khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, với khả năng chi trả nợ vay nhờ vào thu nhập ngoài việc trang trải chi phí hàng ngày, như công chức, viên chức trong biên chế nhà nước và nhân viên có hợp đồng lao động.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
2.2.1 Các yếu tố thuộc về ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng định hướng cho hoạt động cho vay nhằm tối ưu hóa nguồn vốn Đây là cơ sở để các nhà quản trị và cán bộ tín dụng đưa ra quyết định cho vay Một chính sách tín dụng hiệu quả không chỉ thu hút khách hàng mà còn đảm bảo sinh lời, giảm thiểu rủi ro, tuân thủ pháp luật và bảo vệ công bằng xã hội.
Tại ngân hàng, Chính sách cho vay của NH do Hội đồng quản trị ngân hàng Ngoại thương phê duyệt và ban hành Bao gồm các nội dung:
- Đối tƣợng vay vốn: để đảm bảo tính bình đẳng, chính sách cho vay đƣợc áp dụng với tất cả các đối tƣợng vay vốn
Cơ sở lý thuyết về quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân
2.3.1 Khái niệm về quyết định vay vốn
Theo Kotler (1997), quyết định của khách hàng liên quan đến nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ hình thành khi người tiêu dùng cảm thấy cần thiết và mong muốn thỏa mãn những nhu cầu đó Do đó, quyết định vay vốn của một khách hàng cụ thể đối với ngân hàng có thể được hiểu là xuất phát từ nhu cầu thực tế của họ.
2.3.2 Quá trình ra quyết định vay vốn
Theo Phillip Kotler, quy trình quyết định mua của người tiêu dùng được hiểu là một phương thức giải quyết vấn đề, bao gồm 5 giai đoạn nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ.
Hình 2.1: Quá trình ra quyết định vay vốn
Quá trình ra quyết định vay vốn, theo lý thuyết của Phillip Kotler, bao gồm các bước từ khi khách hàng nhận biết nhu cầu vay đến việc tìm kiếm và thu thập thông tin Người tiêu dùng có thể lấy thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như bạn bè, gia đình, đồng nghiệp và kinh nghiệm cá nhân Họ cần nắm rõ các yếu tố liên quan đến ngân hàng vay, bao gồm địa điểm, đặc điểm khoản vay, lãi suất và phương thức thanh toán, trước khi đưa ra quyết định vay tại một ngân hàng cụ thể.
2.3.3 Các mô hình lý thuyết về ý định hành vi
2.3.3.1 Thuyết hành động hợp lý
Thuyết hành động hợp lý (TRA), do Icek Ajzen và Martin Fishbein phát triển vào năm 1975 và 1980, nhấn mạnh rằng hành vi cá nhân được thúc đẩy bởi ý định hành vi Mô hình này bao gồm ba thành phần chính, phản ánh cách thức mà các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến quyết định và hành động của con người.
Thái độ là cảm giác tích cực hoặc tiêu cực của một cá nhân khi thực hiện một hành vi, được xác định dựa trên niềm tin và sự đánh giá cá nhân của họ.
- Quy chuẩn chủ quan: Suy nghĩ, ý kiến của cá nhân và mọi người xung quanh s ảnh hưởng đến ý định hành vi
- Ý định hành vi: là sự kết hợp giữa thái độ và quy chuẩn chủ quan, quyết định đến hành vi cuối cùng của một cá nhân
Mô hình Thuyết hành động hợp lý chỉ ra rằng ý định hành vi của một cá nhân phụ thuộc vào thái độ của họ đối với hành vi đó và các quy chuẩn xã hội Nếu một người có ý định thực hiện một hành vi nào đó, thì khả năng họ thực hiện hành vi đó sẽ cao hơn.
Hình 2.2: Mô hình Thuyết hành động hợp lý
Nhược điểm của Thuyết hành động hợp lý là không xem xét đầy đủ vai trò của các yếu tố xã hội trong cuộc sống thực, mà có thể là yếu tố quyết định cho hành vi cá nhân (Grandon & Peter P Mykytyn 2004; Werner 2004) Các yếu tố xã hội bao gồm tất cả những ảnh hưởng từ môi trường xung quanh, có khả năng tác động mạnh mẽ đến hành vi của từng cá nhân (Ajzen 1991).
2.3.3.2 Thuyết hành vi dự định
Thuyết hành vi dự định (TPB) do Ajzen (1991) phát triển là một phần mở rộng của Thuyết hành động hợp lý, nhằm khắc phục những hạn chế của lý thuyết trước đó TPB bổ sung yếu tố hành vi kiểm soát cảm nhận, cho thấy rằng hành vi cá nhân bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự tự tin vào khả năng thực hiện hành động Hành vi kiểm soát cảm nhận phản ánh nhận thức của cá nhân về mức độ dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện một nhiệm vụ cụ thể.
Trong nghiên cứu về dự đoán và giải thích hành vi của khách hàng, mô hình Thuyết hành vi dự định được xem là ưu việt hơn so với mô hình Thuyết hành động hợp lý.
Niềm tin và sự đánh giá
Niềm tin quy chuẩn và động cơ
Quy chuẩn chủ quan Ý định hành vi
Các nghiên cứu trong và ngoài nước
Naji Afrasyaw Fatah (2018) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng Iraq tại Sulaymaniyah từ các ngân hàng thương mại Nghiên cứu áp dụng SPSS phiên bản 23.0 để phân tích dữ liệu thu thập từ khảo sát Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã chọn mẫu ngẫu nhiên từ khách hàng của mười ngân hàng trong thành phố và tiến hành kiểm tra độ tin cậy của thang đo.
Nghiên cứu của Apena Hedayatnia (2011) dựa trên khảo sát 798 khách hàng giao dịch tại ngân hàng, chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng bao gồm hình ảnh ngân hàng, chất lượng dịch vụ, sản phẩm mới, quy trình dịch vụ đơn giản, phí dịch vụ và lãi suất, vị trí thuận lợi, thương hiệu, quảng cáo, dịch vụ đi kèm, sự đổi mới, tính đáp ứng, nhân viên, sự thỏa mãn nhu cầu tín dụng, và sự thân thiện của nhân viên Kết quả cho thấy chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng nhất trong quyết định của khách hàng, tiếp theo là sự ảnh hưởng của nhân viên và các yếu tố khác.
Nghiên cứu của Martin Owusu Ansa (2014) về các yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng ở Ghana đã được thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 250 giáo viên trung học tại TP Kumasi Phương pháp phân tích chính được áp dụng trong nghiên cứu là phân tích nhân tố khám phá, giúp xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng.
Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn ngân hàng của giáo viên trung học tại TP Kumasi, Ghana, thông qua việc áp dụng mô hình nhận thức kiểm soát hành vi và phân tích hồi quy đa biến Các yếu tố chính bao gồm lãi suất vay vốn, uy tín ngân hàng, độ an toàn của ngân hàng, số năm thành lập ngân hàng và phí dịch vụ thấp Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định hành vi của giáo viên khi lựa chọn ngân hàng.
Khách hàng thường ưu tiên chọn ngân hàng dựa vào độ tin cậy, trong đó, số năm hoạt động của ngân hàng và khả năng dễ dàng thực hiện khoản vay là hai yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định của họ.
Christos C Frangos và cộng sự (2012) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng đối với vay vốn ngân hàng trong trường hợp khách hàng
Nghiên cứu này phân tích 277 mẫu ngẫu nhiên từ công dân Hy Lạp và cho thấy rằng chất lượng dịch vụ, chính sách cho vay, cùng với sự hài lòng từ dịch vụ ngân hàng đều có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân.
Nghiên cứu của Hafeez Ur Rehman và Ahmed (2008) về các yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng tại Pakistan đã thu thập dữ liệu từ 358 khách hàng cá nhân ở Lahore thông qua phỏng vấn trực tiếp Phương pháp nghiên cứu bao gồm phân tích hồi quy đa biến và phân tích nhân tố khám phá Kết quả cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại Lahore bao gồm dịch vụ khách hàng, sự thuận tiện, trang thiết bị của ngân hàng và môi trường chung của ngân hàng.
Lương Trung Ngãi và Phạm Văn Tài (2018) đã tiến hành nghiên cứu với 300 khách hàng cá nhân tại BIDV Trà Vinh thông qua phỏng vấn trực tiếp Thang đo được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s alpha và dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0, áp dụng các phương pháp phân tích như thống kê mô tả, kiểm định sự khác biệt trung bình, phân tích nhân tố và hồi quy Binary Logistic Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Trà Vinh bao gồm thương hiệu, thủ tục vay vốn, lãi suất cho vay và chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng.
Lê Hoàng Anh và Lê Ngọc Lưu Quang (2019) đã tiến hành nghiên cứu với 330 khách hàng cá nhân tại TP Huế, sử dụng phỏng vấn trực tiếp để thu thập dữ liệu về giao dịch vay vốn tại các ngân hàng thương mại Qua mô hình hồi quy Binary logistics, nghiên cứu chỉ ra rằng lãi suất, cơ hội kinh doanh, chất lượng ngân hàng, vay ngoài và độ tuổi là những yếu tố quan trọng quyết định việc vay vốn Đặc biệt, cơ hội kinh doanh được xác định là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất, với xác suất vay vốn của khách hàng cá nhân tăng gấp 2.691 lần khi có cơ hội kinh doanh.
Hồ Phạm Thanh Lan (2015) đã tiến hành khảo sát 190 khách hàng cá nhân tại TP Cần Thơ, sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy Binaly logistic Nghiên cứu chỉ ra rằng có 7 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Eximbank Cần Thơ, bao gồm thủ tục vay vốn, lãi suất vay, phương tiện hữu hình, nhân viên ngân hàng, phong cách phục vụ của ngân hàng, thương hiệu ngân hàng và tính thuận tiện.
Trần Khánh Bảo (2015) đã khảo sát 260 khách hàng cá nhân tại TP Hồ Chí Minh, sử dụng các phương pháp như kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy tuyến tính, và T-Test cùng ANOVA để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn Kết quả cho thấy bốn nhân tố chính: Đặc tính sản phẩm, Sự thuận tiện, Điều kiện vay, và Trách nhiệm có tác động đáng kể đến quyết định vay vốn của khách hàng tại NHTM Cổ phần Công Thương Việt Nam.
2.4.3 Tổng hợp các nghiên cứu
Từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả tiến hành tổng hợp các biến được nghiên cứu trước đây và được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước đây
Tên biến Cơ sở chọn biến Tương quan dấu
Thương hiệu ngân hàng (THNH)
Hồ Phạm Thanh Lan (2015); Nguyễn Phúc Chánh (2016); Lê Đức Huy (2015); Martin Owusu Ansa
Phương tiện hữu hình (PTHH)
Hafeez Ur Rehman and Ahmed (2008); Hồ Phạm
Trần Khánh bảo (2015); Hồ Phạm Thanh Lan (2015); Nguyễn Phúc Chánh (2016); Lê Đức Huy (2015); Hafeez Ur Rehman and Ahmed (2008), Apena Hedayatnia (2011)
Trần Khánh bảo (2015); Hồ Phạm Thanh Lan (2015); Nguyễn Phúc Chánh (2016); Martin Owusu Ansa (2014), Naji Afrasyaw Fatah (2018)
Lãi suất chi phí vay vốn (LS)
Hồ Phạm Thanh Lan (2015); Nguyễn Phúc Chánh (2016); Lê Đức Huy (2015); Martin Owusu Ansa
Nhân viên ngân hàng (NV)
Hồ Phạm Thanh Lan (2015); Nguyễn Phúc Chánh (2016); Lê Đức Huy (2015), Apena Hedayatnia
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Thông qua mô hình hình lý thuyết và các nghiên cứu trướcdđây đã công bố tác giả đề xuất mô hình hồi quy nhƣ sau:
Biến Y (QĐV): quyết định vay vốn của KHCN, là biến phụ thuộc
THNH: Thương hiệu ngân hàng
PTHH: Phương tiện hữu hình
TTV: Thủ tục vay vốn
LS: Lãi suất, chi phí vay vốn
NV: Nhân viên ngân hàng e i : sai số hồi quy
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Các giả thuyết đƣợc đặt ra:
Giả thuyết H 1 : Thương hiệu ngân hàng có tương quan thuận đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân
Giả thuyết H 2 : Phương tiện hữu hình có tương quan thuận đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân
Giả thuyết H3: Sự thuận tiện có tương quan thuận đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân
Giả thuyết H 4 : Thủ tục vay vốn có tương quan thuận đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân
Giả thuyết H 5 : Lãi suất, chi phí vay vốn có tương quan nghịch đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân
Giả thuyết H 6 : Nhân viên ngân hàng có tương quan thuận đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân
Các nhân tố ảnh hưởng:
Thương hiệu của ngân hàng
Lãi suất, chi phí vay vốn
Quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân
Chương 2 tập trung vào việc tìm hiểu hoạt động cho vay cá nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại Tác giả đã nghiên cứu các khái niệm, đặc điểm, và phân loại cho vay cá nhân, cũng như cơ sở lý thuyết về quyết định vay vốn của khách hàng.
Chương 2 đã tập trung vào các khái niệm, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay của KHCN tại ngân hàng thương mại.Từ đó có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động cho vay của ngân hàng Thông qua đó làm cơ sở để nghiên cứu các chương tiếp theo.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu gồm 2 giai đoạn chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu định lƣợng, đƣợc cụ thể hóa thông qua hình sau:
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu: Trong bước này tác giả tiến hành xác định mục tiêu nghiên cứu, cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu
Phân tích và đƣa ra đề xuất Kết quả nghiên cứu
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0
Xác định mô hình nghiên cứu và các thang đo
Hiệu chỉnh mô hình và thang đo
Thiết kế bảng câu hỏi
Nghiên cứu các khái niệm và lý thuyết
Tìm hiểu các nghiên cứu trước đây Xác định vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
Lên kế hoạch cho nghiên cứu là bước quan trọng, trong đó tác giả tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu trước đó Tiếp theo, tác giả sẽ viết đề cương báo cáo, thiết lập mô hình và đề xuất giả thuyết cho nghiên cứu.
Trong quá trình thu thập tài liệu và dữ liệu nghiên cứu, tác giả sẽ soạn thảo bảng câu hỏi sơ bộ và thảo luận nhóm để nhận ý kiến từ chuyên gia Sau khi hoàn thiện bảng hỏi, tác giả tiến hành cuộc điều tra chính thức, tiếp theo là mã hóa, làm sạch dữ liệu và nhập liệu vào phần mềm SPSS để xử lý.
Tác giả sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu nghiên cứu, thực hiện các kiểm định như hệ số Cronbach’s Alpha, độ tin cậy EFA, và phân tích thống kê mô tả, hồi quy Sau khi hoàn tất phân tích, tác giả đưa ra nhận định và kiến nghị nhằm nâng cao dịch vụ tiền gửi của ngân hàng trong tương lai.
Sau khi hoàn tất nghiên cứu, tác giả tiến hành tổng hợp và sắp xếp kết quả theo một logic nhất định, sau đó trình bày luận văn một cách hoàn chỉnh và tuân thủ các quy định hiện hành.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ là bước quan trọng để khám phá và điều chỉnh các biến quan sát nhằm đo lường các khái niệm nghiên cứu Thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm và các cuộc thảo luận trực tiếp, nghiên cứu định tính này thu thập ý kiến cá nhân của khách hàng về các biến quan sát, từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân.
Dựa trên nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng, tác giả đã tiến hành thảo luận với cán bộ ngân hàng để điều chỉnh các biến quan sát cho phù hợp với bối cảnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu Tác giả đã xây dựng các thang đo dựa trên lý thuyết và yêu cầu người tham gia loại bỏ những phát biểu không đồng ý, đồng thời đưa ra ý kiến cải thiện Sau khi thu thập ý kiến, tác giả tiến hành điều chỉnh thang đo lần 1.
Sau khi điều chỉnh thang đo, tác giả đã thực hiện phỏng vấn thử 30 khách hàng để xác định sai sót trong bảng câu hỏi và những khái niệm gây khó hiểu cho đối tượng khảo sát Từ đó, tác giả tiến hành điều chỉnh ngôn ngữ và cấu trúc trình bày trong bảng câu hỏi nhằm chuẩn bị cho việc xây dựng thang đo chính thức.
Nghiên cứu chính thức là quá trình kiểm định các thang đo trong mô hình nghiên cứu, thông qua việc phân tích chi tiết dữ liệu thu thập từ phiếu điều tra khách hàng Mục tiêu là xác định tính logic và mối tương quan giữa các nhân tố, từ đó đưa ra kết quả cụ thể cho đề tài nghiên cứu Tác giả thực hiện nghiên cứu theo các bước đã đề ra.
- Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát
- Xác định số lƣợng mẫu cần thiết cho nghiên cứu
- Gửi phiếu điều tra cho các đối tƣợng phù hợp
- Theo dõi kết quả trả lời
- Xử lí dữ liệu thông qua việc sử dụng công cụ SPSS 20.0
Xác định tổng thể chung: Khách hàng cá nhân chƣa, đã và đang vay vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện nhằm rút ngắn thời gian Phương pháp này dựa trên sự dễ dàng tiếp cận đối tượng, tức là lấy mẫu từ những nơi mà tác giả có khả năng gặp gỡ đối tượng một cách thuận lợi nhất.
Thời gian tiến hành khảo sát: từ tháng 03/2020 đến tháng 06/2020
Theo Nguyễn Đình Thọ (2014), xác định kích thước mẫu trong nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương pháp xử lý (hồi quy, phân tích nhân tố khám phá EFA) và độ tin cậy Kích thước mẫu lớn giúp mô tả tổng thể một cách chính xác hơn, nhưng thường bị giới hạn bởi thời gian và ngân sách, buộc các nhà nghiên cứu phải lựa chọn cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu của mình.
Có hai nhóm phương pháp chọn mẫu chính: (1) Phương pháp chọn mẫu theo xác suất, hay còn gọi là chọn mẫu ngẫu nhiên; (2) Phương pháp chọn mẫu không theo xác suất, hay còn gọi là phi xác suất hoặc chọn mẫu không ngẫu nhiên.
Theo Phạm Đăng Quyết (2017), để ước tính cỡ mẫu cần thiết cho một nghiên cứu, cần xem xét ba yếu tố quan trọng: xác suất sai lầm loại I, hiệu năng và hệ số ảnh hưởng Cỡ mẫu (n) phụ thuộc vào các thông số này, trong đó α là sai số loại I, β là sai số loại II (hiệu năng được tính là 1-β), và hệ số ảnh hưởng được ký hiệu là ES Công thức chung để ước tính cỡ mẫu sẽ dựa trên các yếu tố này.
Trong công thức, z /2 và z β là các hằng số từ phân phối chuẩn, tương ứng với xác suất sai số và β Điều này có nghĩa là nếu hiệu ứng ES thấp, thì cỡ mẫu s sẽ tăng; ngược lại, nếu hiệu ứng ES cao, cỡ mẫu s sẽ giảm.
Theo Bollen (1989), kích thước mẫu tối thiểu cần thiết cho việc ước lượng tham số là 5 mẫu cho mỗi tham số, tức là cỡ mẫu tối thiểu phải bằng 5 lần số biến quan sát trong phân tích nhân tố, với công thức n ≥ 5k, trong đó n là cỡ mẫu và k là số biến quan sát.
Trong nghiên cứu, tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất và tính toán cỡ mẫu theo Bollen (1989), với cỡ mẫu ban đầu là 5*26 Để đảm bảo tính chính xác và nâng cao quy mô mẫu, tác giả quyết định phát ra khảo sát khách hàng nhằm bù đắp cho các phiếu không hợp lệ có thể ảnh hưởng đến cỡ mẫu nghiên cứu.
Kết quả số phiếu thu về là 370 phiếu
Số phiếu hợp lệ: 362/370 phiếu (chiếm 97.84%)
3.2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
* Phân tích thống kê mô tả
Bài nghiên cứu này áp dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích các đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập từ cuộc khảo sát Sau khi hoàn tất việc thu thập, phương pháp này được sử dụng để tóm tắt thông tin, cung cấp bảng tần số và mô tả các đặc trưng khác nhau, từ đó phản ánh tổng quát về đối tượng nghiên cứu.
* Đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha
Phương pháp này giúp tác giả loại bỏ các biến không phù hợp và giảm thiểu biến rác trong nghiên cứu, đồng thời đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha Theo hệ số này, những biến có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) dưới 0,3 sẽ bị loại bỏ Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng thang đo có hệ số Cronbach Alpha từ 0,8 trở lên là tốt, trong khi từ 0,7 đến 0,8 là chấp nhận được Một số nghiên cứu cũng cho rằng thang đo có hệ số Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên có thể được sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu còn mới hoặc chưa quen thuộc với người trả lời (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995).
* Phân tích nhân tố EFA
Sau khi đánh giá độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha và loại bỏ các biến không đảm bảo độ tin cậy, tác giả tiến hành phân tích nhân tố cho từng khái niệm nghiên cứu để cung cấp bằng chứng về giá trị hiệu lực của thang đo Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật hữu ích trong việc thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu, giúp xác định các biến cần thiết cho nghiên cứu và tìm hiểu mối quan hệ giữa các biến.
- Xem xét sự tương quan giữa các biến trong tổng thể bằng kiểm định Barlett’s [4]: Đặt giả thuyết:
Giả thuyết H 0 : Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KHCN không có tương quan với nhau trong tổng thể
Giả thuyết H1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KHCN có tương quan với nhau trong tổng thể
Mức ý nghĩa của kiểm định Barlett’test sig ≤ 0.05 Bác bỏ giả thuyết H 0
Mức ý nghĩa của kiểm định Barlett’s sig >0.05 Chấp nhận giả thuyết H0
- Xem xét sự thích hợp của nhân tố bằng trị số KMO (Kaiser Meyer Olkin)
Trị số 0,5 ≤ KMO ≤ 1 phân tích nhân tố là phù hợp
Trị số KMO < 0,5 hoặc KMO >1 phân tích nhân tố không phù hợp
Dùng phép quay Varimax rút trích các nhân tố đại diện bằng các biến quan sát:
Hệ số tải nhân tố Factor loading >0,5 và chênh lệch giữa giá trị lớn nhất và nhỏ nhất
>0,3 Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích >50%
- Xác định số lƣợng nhân tố dựa vào hệ số Eigenvalue[4]
Trong phân tích nhân tố, chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình, vì chúng có khả năng tóm tắt thông tin tốt hơn so với một biến gốc Ngược lại, các nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không được chấp nhận.
Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi
3.3.1 Xây dựng thang đo Đối với biến phụ thuộc (quyết định vay vốn của KHCN) tác giả xây dựng thang đo gồm 3 biến quan sát Đối với các biến độc lập dùng trong nghiên cứu, tác giả sử dụng thang đo gồm 6 yếu tố với 23 biến quan sát bao gồm: Thương hiệu ngân hàng gồm 5 biến quan sát; Phương tiện hữu hình gồm 4 biến quan sát; Sự thuận tiện gồm
4 biến quan sát; Thủ tục vay vốn gồm 4 biến quan sát; Lãi suất và chi phí vay gồm 3 biến quan sát; Nhân viên ngân hàng gồm 3 biến quan sát
Bảng 3.1: Xây dựng thang đo
STT Mã hóa Tên biến
1 THNH1 Là ngân hàng có uy tín trên thị trường
2 THNH2 Luôn thực hiện đúng về các cam kết với khách hàng
3 THNH3 Là ngân hàng đi đầu trong việc chăm lo đời sống cho cộng đồng
4 THNH4 Là một trong các ngân hàng cung cấp các dịch vụ tốt nhất
5 THNH5 Là ngân hàng để lại hình ảnh và ấn tƣợng tốt đối với khách hàng giao dịch PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
6 PTHH1 Chi nhánh có trụ sở khang trang
7 PTHH2 Không gian trong ngân hàng đƣợc trang trí hài h a
8 PTHH3 Trang thiết bị, máy móc hiện đại, tiên tiến
9 PTHH4 Ngân hàng có vị trí giao dịch thuận lợi
10 STT1 Địa điểm giao dịch của ngân hàng rất thuận lợi đối với khách hàng
11 STT2 Thời gian giải quyết cho vay nhanh chóng
12 STT3 Ngân hàng có nhiều phương thức thu nợ thuận tiện cho khách hàng
13 STT4 Đa dạng các khoản tín dụng với nhu cầu của khách hàng
14 TTV1 Hồ sơ vay vốn đƣợc thiết kế rõ ràng, dễ hiểu
15 TTV2 Thời gian giải quyết cho vay nhanh chóng
16 TTV3 Quy trình vay vốn đơn giản, chặt ch
17 TTV4 Các điều khoản trong hợp đồng vay rõ ràng, tin cậy
LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ VAY
18 LS1 Ngân hàng có các mức lãi suất linh hoạt
19 LS2 Ngân hàng có lãi suất ƣu đãi cho khách hàng cá nhân
20 LS3 Ngân hàng có lãi suất phù hợp hơn các ngân hàng khác
21 NV1 Nhân viên luôn đúng hẹn với khách hàng
22 NV2 Nhiệt tình tƣ vấn, giải đáp thắc mắc, giúp đỡ khách hàng về thủ tục, hồ sơ vay vốn
23 NV3 Có thái độ tôn trọng, lịch sự với khách hàng
QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN CỦA KHCN
24 QDV1 Tôi s tiếp tục vay vốn tại ngân hàng
25 QDV2 Tôi s thường xuyên thực hiện các khoản vay tại ngân hàng
26 QDV3 Tôi s giới thiệu bạn bè, người thân vay vốn tại ngân hàng
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Bảng câu hỏi khảo sát là công cụ chính để thực hiện nghiên cứu, nhằm mục tiêu thu thập thông tin từ các đối tượng là khách hàng khoa học và công nghệ (KHCN) đã, đang và dự kiến vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu.
3.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng khảo sát được chia thành 3 phần, trong đó Phần I dùng để sàng lọc đối tượng khảo sát, tập trung vào các KHCN chưa từng vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu Đối với các KHCN đã vay vốn, bảng khảo sát bao gồm 26 biến quan sát (Phần II) được thiết kế theo thang đo Likert 5 điểm, phản ánh mức độ đồng ý của người khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn Các mức độ đồng ý được phân loại từ 1 (Hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý) Qua đó, khách hàng có thể thể hiện cảm nhận của mình bằng cách đánh dấu vào con số phù hợp, giúp lượng hóa ý kiến và sử dụng thang đo Likert để kiểm định thống kê và phân tích dữ liệu.
Khách hàng được mời đánh giá tổng thể quyết định vay vốn của KHCN tại Ngân hàng thông qua thang đo Likert 5 điểm với 3 câu hỏi Tác giả cũng sử dụng thang đo danh nghĩa để thu thập thông tin cá nhân và đặc điểm khách hàng, từ đó đưa ra những đánh giá toàn diện về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KHCN tại Ngân hàng.
Để xây dựng một bảng câu hỏi chất lượng, tác giả đã thảo luận và xin ý kiến từ các chuyên gia tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu Qua đó, tác giả đã điều chỉnh thang đo cho phù hợp trước khi tiến hành phỏng vấn thử một số khách hàng nhằm đánh giá mức độ hiểu biết của họ về các câu hỏi khảo sát, bao gồm việc xác định xem khách hàng có hiểu đúng câu hỏi hay không và có khái niệm nào còn mơ hồ không.
Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính, hầu hết các chuyên gia đồng thuận với thiết kế khảo sát, tuy nhiên một số chuyên gia đã đề xuất điều chỉnh và bổ sung nội dung cho các câu hỏi trong từng thang đo Kết quả ý kiến của họ được thể hiện như sau:
Bảng 3.2: Kết quả nghiên cứu định tính
STT Nội dung thang đo gốc Điều chỉnh/bổ sung
1 Agribank Vĩnh Cửu là ngân hàng có uy tín trên thị trường
Agribank Vĩnh Cửu là ngân hàng có uy tín trên thị trường
2 Agribank Vĩnh Cửu luôn thực hiện đúng khi giao dịch với khách hàng
Agribank Vĩnh Cửu luôn luôn thực hiện đúng các cam kết đối với khách hàng
3 Agribank Vĩnh Cửu là ngân hàng đi đầu trong việc chăm lo đời sống cho cộng đồng
Agribank Vĩnh Cửu là ngân hàng đi đầu trong việc chăm lo đời sống cho cộng đồng
4 Agribank Vĩnh Cửu là ngân hàng cung cấp các dịch vụ tốt nhất
Agribank Vĩnh Cửu là một trong các ngân hàng cung cấp các dịch vụ tốt nhất
5 Agribank Vĩnh Cửu là ngân hàng để lại hình ảnh và ấn tƣợng tốt đối với khách hàng giao dịch
Agribank Vĩnh Cửu là ngân hàng để lại hình ảnh và ấn tƣợng tốt đối với khách hàng giao dịch
6 Agribank Vĩnh Cửu có trụ sở khang trang
Agribank Vĩnh Cửu có trụ sở rộng rãi và khang trang
7 Agribank Vĩnh Cửu có không gian trong ngân hàng đƣợc trang trí hài hòa
Agribank Vĩnh Cửu có không gian trong ngân hàng đƣợc trang trí hài h a
8 Agribank Vĩnh Cửu có trang thiết bị, máy móc hiện đại, tiên tiến
Agribank Vĩnh Cửu có trang thiết bị, máy móc hiện đại, tiên tiến
9 Agribank Vĩnh Cửu có vị trí giao dịch tốt
Agribank Vĩnh Cửu sắp xếp và trang bị bảng thông tin dành cho khách hàng hợp lý
10 Địa điểm giao dịch của
Agribank Vĩnh Cửu rất thuận lợi đối với khách hàng Địa điểm giao dịch của Agribank Vĩnh Cửu rất thuận lợi đối với khách hàng
11 Thời gian giải quyết cho vay nhanh chóng
Thời gian giải quyết cho vay nhanh chóng
12 Agribank Vĩnh Cửu có nhiều phương thức thu nợ thuận tiện cho khách hàng
Agribank Vĩnh Cửu có nhiều phương thức thu nợ thuận tiện cho khách hàng
13 Đa dạng các khoản tín dụng với nhu cầu của khách hàng
Agribank Vĩnh Cửu đa dạng các khoản tín dụng với nhu cầu của khách hàng
14 Hồ sơ vay vốn đƣợc thiết kế rõ ràng, dễ hiểu
Hồ sơ vay vốn đƣợc thiết kế rõ ràng, dễ hiểu
15 Thời gian giải quyết cho vay nhanh chóng
Thời gian giải quyết cho vay nhanh chóng
16 Quy trình vay vốn đơn giản Quy trình vay vốn đơn giản, chặt ch
17 Các điều khoản trong hợp đồng vay rõ ràng, tin cậy
Các điều khoản trong hợp đồng vay rõ ràng, tin cậy
LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ VAY
18 Ngân hàng có các mức lãi suất linh hoạt
Agribank Vĩnh Cửu có các mức lãi suất linh hoạt
19 Ngân hàng có lãi suất ƣu đãi cho khách hàng cá nhân
Agribank Vĩnh Cửu có lãi suất ƣu đãi cho khách hàng cá nhân
20 Ngân hàng có lãi suất phù hợp hơn các ngân hàng khác
Agribank Vĩnh Cửu có lãi suất và chi phí vay phù hợp hơn các ngân hàng khác
21 Nhân viên luôn đúng hẹn với khách hàng
Nhân viên Agribank Vĩnh Cửu luôn thực hiện các công việc đúng hẹn với khách hàng
22 Nhiệt tình tƣ vấn, giải đáp thắc mắc, giúp đỡ khách hàng về thủ tục, hồ sơ vay vốn
Nhân viên Agribank Vĩnh Cửu luôn nhiệt tình tƣ vấn, giải đáp thắc mắc, giúp đỡ khách hàng về thủ tục, hồ sơ vay vốn
23 Có thái độ tôn trọng, lịch sự với khách hàng
Nhân viên Agribank Vĩnh Cửu luôn có thái độ tôn trọng, lịch sự với khách hàng
QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN CỦA KHCN
24 Tôi s tiếp tục vay vốn tại ngân hàng
Tôi s tiếp tục vay vốn tại Agribank Vĩnh Cửu
25 Tôi s thường xuyên thực hiện các khoản vay tại ngân hàng
Tôi s thường xuyên thực hiện các khoản vay tại Agribank Vĩnh Cửu
26 Tôi s giới thiệu bạn bè, người thân vay vốn tại ngân hàng
Tôi s giới thiệu bạn bè, người thân vay vốn tại Agribank Vĩnh Cửu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Sau khi có kết quả nghiên cứu định tính ban đầu, tác giả đã có nội dung các câu hỏi chính thức
Tác giả đã tiến hành mã hóa thang đo và thiết kế bảng câu hỏi hoàn chỉnh để khảo sát thử khách hàng Dựa trên kết quả này, tác giả sẽ phát phiếu khảo sát chính thức theo mẫu đã được xác định.
Trong chương 3, tác giả mô tả quy trình nghiên cứu, bao gồm khảo sát, lấy mẫu, xác định các thang đo và phương pháp kiểm định Các phương pháp phân tích kết quả nghiên cứu được sử dụng để xác định mức ý nghĩa và mối tương quan tuyến tính giữa các biến Dựa trên nội dung này, chương tiếp theo sẽ phân tích kết quả nghiên cứu định lượng nhằm đưa ra các hàm ý quản trị.