1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá AFA

120 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Tiền Và Các Khoản Tương Đương Tiền Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá AFA
Tác giả Đoàn Thị Hương Nguyên
Người hướng dẫn TS. Hồ Thị Thúy Nga
Trường học Đại học Kinh tế Huế
Chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,24 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Lý do chọn đề tài (11)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (12)
      • 2.1 Mục tiêu chung (12)
      • 2.2 Mục tiêu cụ thể (12)
    • 3. Đối tượng nghiên cứu (12)
    • 4. Phạm vi nghiên cứu (13)
      • 4.1 Phạm vi thời gian số liệu thu thập (13)
      • 4.2 Phạm vi không gian (13)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
      • 5.1 Phương pháp thu thập số liệu (13)
      • 5.2. Phương pháp phân tích số liệu (13)
    • 6. Kết cấu đề tài (14)
  • PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG (15)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC (15)
    • 1.1 Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền (15)
      • 1.1.1 Khái niệm và phân loại (15)
      • 1.1.2 Nguyên tắc kế toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền (16)
      • 1.1.3 Chứng từ, sổ sách, tài khoản kế toán áp dụng đối với khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền (16)
        • 1.1.3.1 Đối với tiền mặt (16)
        • 1.1.3.2 Đối với tiền gửi ngân hàng (18)
        • 1.1.3.3 Đối với tiền đang chuyển (20)
        • 1.1.3.4 Đối với tương đương tiền (22)
      • 1.1.4 Đặc điểm của khoản mục (25)
        • 1.1.4.1 Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục tiền (25)
    • 1.2 Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục tiền (29)
    • 1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền (29)
      • 1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán (29)
        • 1.3.1.1 Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng (29)
        • 1.3.1.2 Ký hợp đồng kiểm toán (30)
        • 1.3.1.3 Thu thập các thông tin cơ sở của đơn vị (30)
        • 1.3.1.4 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (30)
        • 1.3.1.5 Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro (31)
        • 1.3.1.6 Lập kế hoạch và chiến lược kiểm toán (33)
      • 1.3.2 Thực hiện kiểm toán (33)
        • 1.3.2.1 Thử nghiệm kiểm soát (34)
        • 1.3.2.2 Thử nghiệm cơ bản (35)
      • 1.3.3 Kết thúc kiểm toán (39)
        • 1.3.3.1 Chuẩn bị hoàn thành cuộc kiểm toán (39)
        • 1.3.3.2 Báo cáo kiểm toán (40)
        • 1.3.3.3 Thư quản lý (41)
        • 1.3.3.4 Sự kiện phát sinh sau ngày ký Báo cáo kiểm toán (41)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÀO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA (42)
      • 2.1 Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA (42)
        • 2.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA (42)
        • 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển (42)
        • 2.1.3 Mục tiêu và phương châm hoạt động (43)
        • 2.1.4 Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý (43)
        • 2.1.5 Đặc điểm hành nghề kinh doanh (44)
      • 2.2 Khái quát Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện (46)
        • 2.2.1 Phương pháp thực hiện kiểm toán (46)
        • 2.2.2 Quy trình thực hiện (48)
          • 2.2.2.1 Giai đoạn tiền kế hoạch (48)
          • 2.2.2.2 Giai đoạn kế hoạch (49)
          • 2.2.2.3 Thực hiện kiểm toán (50)
          • 2.2.2.4 Hoàn thành và kết thúc (51)
      • 2.3 Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền tại công ty ABC do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá AFA thực hiện (51)
        • 2.3.1 Giai đoạn tiền kế hoạch (51)
          • 2.3.1.1 Tìm hiểu thông tin chung về khách hàng (51)
          • 2.3.1.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán (52)
          • 2.3.1.3 Đánh giá về tính độc lập (52)
          • 2.3.1.4 Phân công nhiệm vụ cho Parter và KTV (52)
          • 2.3.1.5 Xác nhận về tính độc lập của Kiểm toán viên (53)
          • 2.3.1.6 Xem xét chấp nhận khách hàng (53)
        • 2.3.2 Giai đoạn lập kế hoạch (53)
          • 2.3.2.1 Đánh giá rủi ro gian lận (53)
          • 2.3.2.2 Đánh giá rủi ro kinh doanh (54)
          • 2.3.2.3 Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ (54)
          • 2.3.2.4 Phân tích rủi ro (55)
          • 2.3.2.5 Phân tích đánh giá những rủi ro tiềm tàng (55)
          • 2.3.2.6 Xác định mức trọng yếu (56)
        • 2.3.3 Thực hiện kiểm toán (57)
          • 2.3.3.1 Thủ tục chung (57)
          • 2.3.3.2 Thực hiện thủ tục phân tích (59)
          • 2.3.3.3 Thực hiện thử nghiệm cơ bản (60)
        • 2.3.4 Kết thúc kiểm toán (68)
          • 2.3.3.1 Chuẩn bị hoàn thành cuộc kiểm toán (0)
          • 2.3.3.2 Phát hành báo cáo (0)
          • 2.3.3.3 Xem xét các sự kiện sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán (0)
    • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA (71)
      • 3.1.1 Các mặt đạt được của quy trình kiểm toán của công ty (71)
        • 3.1.1.1 Đội ngũ nhân lực và tổ chức nhân sự (71)
        • 3.1.1.2 Chương trình kiểm toán mẫu (72)
        • 3.1.1.3 Về chất lượng hoạt động kiểm toán (72)
        • 3.1.1.4 Về quy trình kiểm toán khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền (72)
        • 3.1.1.5 Về hồ sơ làm việc (73)
      • 3.1.2 Các mặt hạn chế của quy trình kiểm toán của công ty (73)
        • 3.1.2.1 Về phương pháp tiếp cận cuộc kiểm toán báo cáo tài chính theo từng khoản mục: 63 (73)
        • 3.1.2.2 Về thủ tục phân tích (73)
        • 3.1.2.3 Về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (74)
        • 3.1.2.4 Đối với kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền (74)
      • 3.1.2 Một số ý kiến đóng góp và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền nói riêng tại công ty… (74)
        • 3.1.2.1 Hoàn thiện quy trình đánh giá HTKSNB (74)
        • 3.1.2.2 Hoàn thiện việc đánh giá rủi ro tiềm tàng theo từng khoản mục (75)
        • 3.1.2.3 Bổ sung và hoàn thiện các thử nghiệm chi tiết (75)
        • 3.1.2.4 Ý kiến đóng góp khác (75)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (14)
    • 1. Kết luận (76)
    • 2. Kiến nghị (76)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, việc đa dạng hóa hình thức sở hữu và mở rộng các thành phần kinh tế đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế quốc gia Thông tin tài chính của doanh nghiệp không chỉ phục vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước mà còn cần thiết cho nhiều đối tượng khác để đưa ra quyết định kinh tế Để đáp ứng yêu cầu này, hoạt động kiểm toán độc lập trở thành một phần thiết yếu trong đời sống kinh tế, tạo niềm tin cho các bên quan tâm và củng cố quy trình tài chính, kế toán, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Mục tiêu chính của kiểm toán báo cáo tài chính là xác nhận tính trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính Kiểm toán viên cần xem xét toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến của mình trong báo cáo Mỗi khoản mục trên báo cáo tài chính đều có vai trò quan trọng và cung cấp thông tin thiết yếu, trong đó khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền cần được kiểm tra một cách kỹ lưỡng.

Tiền là yếu tố quan trọng liên quan đến hoạt động mua bán, thanh toán và tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến các khoản mục khác trên báo cáo tài chính Nó thường được sử dụng để phân tích khả năng thanh toán và tác động đến chi phí, thu nhập, công nợ, đồng thời là phần thiết yếu trong tài sản ngắn hạn, vì vậy thường xuyên bị cố ý làm sai lệch.

Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục tiền và các khoản tương đương

Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA, tôi đã chọn đề tài "Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty ABC" cho khóa luận tốt nghiệp của mình Trường Đại học Kinh tế Huế đã cung cấp nền tảng kiến thức vững chắc để tôi thực hiện nghiên cứu này.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Dựa trên lý thuyết về quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền, bài viết này phân tích và đánh giá quy trình kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA, từ giai đoạn khởi đầu đến khi hoàn tất kiểm toán Qua đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả công tác kiểm toán.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tìm hiểu và phân tích các vấn đề lý luận liên quan đến quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính hiện nay Việc nắm rõ các nguyên tắc và quy trình này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của báo cáo tài chính Chúng tôi sẽ tổng hợp các phương pháp kiểm toán hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm toán trong lĩnh vực này.

Bài viết này trình bày chi tiết thực trạng áp dụng quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền tại công ty ABC, được thực hiện bởi Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA Quy trình kiểm toán này nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính của công ty, đồng thời đánh giá hiệu quả quản lý tài chính và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành Kết quả kiểm toán sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính của công ty ABC, giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định chiến lược hợp lý.

Để nâng cao hiệu quả ứng dụng quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền tại Công ty, cần hoàn thiện kỹ năng phân tích và tổng hợp thông tin Việc này giúp xác định rõ những ưu điểm và hạn chế trong quy trình kiểm toán, từ đó đưa ra các giải pháp cải tiến phù hợp.

- Đưa ra giải pháp và ý kiến đóng góp để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này tại công ty AFA.

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền, phân tích cả lý thuyết và thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phạm vi nghiên cứu

4.1 Phạm vi thời gian sốliệu thu thập

Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần ABC từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2017 và số liệu của Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2018.

Nội dung bài viết tập trung vào việc nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền, được thực hiện bởi công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA tại khách hàng là Công ty Cổ phần ABC.

Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp thu thập sốliệu

Phương pháp nghiên cứu này tập trung vào việc tổng hợp kiến thức nền tảng và lý thuyết liên quan đến đề tài, đặc biệt là hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam Tôi đã chú trọng tìm hiểu các văn bản pháp luật, quyết định liên quan đến chế độ kế toán doanh nghiệp, các chu trình kinh doanh, và chương trình kiểm toán mẫu của Hiệp hội Kiểm toán viên Hành nghề Việt Nam (VACPA) Ngoài ra, tôi cũng tham khảo các khóa luận chuyên đề nghiên cứu có liên quan để nâng cao chất lượng nội dung.

Để hiểu rõ quy trình kiểm toán, cần quan sát thực tế và phỏng vấn đơn vị kiểm toán về nội dung các bước và phương pháp thu thập bằng chứng Tham gia trực tiếp vào một số công đoạn với vai trò trợ lý kiểm toán viên và sao chép số liệu từ đơn vị kiểm toán cũng là những hoạt động quan trọng.

5.2.Phương pháp phân tích sốliệu Đối chiếu so sánh để tìm ra những điểm khác biệt trong quy trình kiểm toán tại công ty so với lý thuyết đồng thời thực hiện tính toán số học và phân tích số liệu từ

Trường Đại học Kinh tế Huế những sốliệu thu thập được đểrút ra nhận xét.

Kết cấu đề tài

Đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA được chia thành ba phần chính, nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả của quy trình kiểm toán này trong bối cảnh thực tiễn.

Trong phầnnày nêu lên được tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứuđề tài, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.

Phần II: Nội dung và kết quảnghiên cứu

Các nội dung nghiên cứu bao gồm

Chương 1: Cơ sở lý luận vềkiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính.

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền do công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện.

Chương 3: Một số ý kiến đánh giá và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện.

Phần III: Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

PHẦN NỘI DUNG

TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM

TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1 Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền

1.1.1 Khái ni ệ m và phân lo ạ i

Tiền bao gồm “tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳhạn” (theo chuẩn mực kếtoán số24)

Tiền là một phần quan trọng trong tài sản ngắn hạn, tồn tại dưới dạng tiền tệ và có tính thanh khoản cao nhất Đây là chỉ tiêu thiết yếu để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Tiền mặt bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạch kim Số liệu cho báo cáo tài chính về khoản mục này là số dư tài khoản Tiền mặt tại thời điểm khóa sổ, đã được đối chiếu với thực tế và thực hiện các điều chỉnh cần thiết.

Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, và vàng bạc kim khí đá quý được gửi tại ngân hàng Số liệu trên báo cáo tài chính (BCTC) cho khoản mục này là số dư tài khoản Tiền gửi ngân hàng sau khi đã được đối chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân hàng tại thời điểm khóa sổ.

Tiền đang chuyển là các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà doanh nghiệp đã gửi vào ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng Doanh nghiệp có thể thực hiện thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để trả nợ cho các đơn vị khác Tuy nhiên, đến ngày khóa sổ, doanh nghiệp vẫn chưa nhận được giấy báo hoặc bản sao kê từ ngân hàng, hoặc giấy báo có từ kho bạc.

Tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn dưới 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền mặt xác định và ít rủi ro trong quá trình chuyển đổi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC

Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền

1.1.1 Khái ni ệ m và phân lo ạ i

Tiền bao gồm “tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳhạn” (theo chuẩn mực kếtoán số24)

Tiền là một phần của tài sản ngắn hạn, tồn tại dưới hình thức tiền tệ và có tính thanh khoản cao nhất Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Tiền mặt bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạch kim Số liệu trên báo cáo tài chính liên quan đến khoản mục này là số dư tài khoản Tiền mặt tại thời điểm khóa sổ, sau khi đã được đối chiếu với thực tế và thực hiện các điều chỉnh cần thiết.

Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, và vàng bạc kim khí đá quý được gửi tại ngân hàng Số liệu cho báo cáo tài chính của mục này là số dư tài khoản Tiền gửi ngân hàng, được đối chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân hàng tại thời điểm khóa sổ.

Tiền đang chuyển là các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà doanh nghiệp đã gửi vào ngân hàng, kho bạc nhà nước, hoặc qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng Doanh nghiệp cũng có thể thực hiện thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để trả nợ cho các đơn vị khác Tuy nhiên, đến ngày khóa sổ, doanh nghiệp vẫn chưa nhận được giấy báo hoặc bản sao kê từ ngân hàng, hoặc giấy báo từ kho bạc.

Tương đương tiền được định nghĩa là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền mặt với số lượng xác định và ít rủi ro trong quá trình chuyển đổi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.1.2 Nguyên t ắ c k ế toán kho ả n m ụ c ti ề n và các kho ản tương đương tiề n

Kế toán cần mở sổ kế toán để ghi chép hàng ngày và liên tục các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền và ngoại tệ Việc này giúp tính toán số tồn quỹ cũng như số dư của từng tài khoản một cách chính xác.

Ngân hàng tại mọi thời điểm đểtiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

 Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hoạch toán như tiền của doanh nghiệp.

 Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độchứng từkếtoán.

Kế toán cần theo dõi chi tiết tiền tệ theo nguyên tệ Khi có giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam theo các nguyên tắc quy định.

+ Bên nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷgiá giao dịch thực tế;

+ Bên có các tài khoản tiền áp dụng tỷgiá ghi sổbình quân gia quyền.

Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định, doanh nghiệp cần thực hiện việc đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế.

1.1.3 Ch ứ ng t ừ , s ổ sách, tài kho ả n k ế toán áp d ụng đố i v ớ i kho ả n m ụ c ti ề n và các kho ản tương đương tiề n

1.1.3.1 Đối với tiền mặt a) Tài khoản sửdụng

Hạch toán tiền mặt tại quỹcủa doanh nghiệp được thực hiện trên tài khoản 111 “ Tiền mặt” Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2 là:

- TK 1111 “ Tiền Việt Nam”: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu.

- TK 1112 “Ngoại tệ”: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, điều chỉnh tỷ giá, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo đồng Việt Nam.

TK 1113 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” ghi nhận giá trị của vàng, bạc, kim loại quý và đá quý trong các giao dịch nhập, xuất, cũng như tình trạng thừa, thiếu và tồn quỹ tiền mặt Các chứng từ hạch toán liên quan đến tài khoản này cần được quản lý chặt chẽ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Giấy đềnghịtạmứng, giấy thanh toán tiền tạmứng

- Bảng kê vàng bạc đá quý

- Phiếu xuất, nhập kho vàng, bạc, đá quý

- Biên bản kiểm kê quỹ c)Phương pháp hạch toán

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu của tài khoản 111

Trường Đại học Kinh tế Huế d) Sổsách có liên quan

+ Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái: Nhật ký – Sổ cái; sổ, thẻ chi tiết tiền mặt, bảng tổng hợp chi tiết tiền mặt

+ Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, sổ Cái tài khoản 111

+ Hình thức Nhật ký- Chứng từ: Nhật ký –Chứng từ số1, Bảng kê số 1, Sổ cái tài khoản 111.

+ Hình thức Chứng từ ghi sổ : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài khoản 111

1.1.3.2 Đối với tiền gửi ngân hàng a) Tài khoản sửdụng

Sử dụng tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng” để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tiền gửi ngân hàng.

Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1121_Tiền Việt Nam: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gửi tại ngân hàng

- Tài khoản 1122 _Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã quyđổi ra Việt Nam đồng.

- Tài khoản 1123 _Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi tại ngân hàng. b) Chứng từhạch toán

- Giấy báo có, giấy báo nợ

- Bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từgốc ( Uỷnhiệm thu, Uỷnhiệm chi, Séc chuyển khoản, Séc bảo chi )

- Sổphụngân hàng Các chứng từkhác có liên quan. c)Phương pháp hạch toán

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu của tài khoản 112

Trường Đại học Kinh tế Huế d) Sổsách có liên quan

+ Hình thức kế toánNhật ký- sổ cái: Nhật ký –Sổ cái; sổ, thẻ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ tiền gửi

+ Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, sổ Cái tài khoản 112

+ Hình thức Nhật ký- Chứng từ: Nhật ký- Chứng từ số 2, Bảng kê số 2, Sổ cái tài khoản 112.

+ Hình thức Chứng từ ghi sổ : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài khoản

1.1.3.3 Đối với tiền đang chuyển a) Tài khoản sửdụng

Sử dụng tài khoản 113 “ Tiền đang chuyển” để theo dõi số hiện có và tình hình biếnđộng tăng giảm của tiền đang chuyển.

TK 113 gồm 2 tài khoản cấp 2:

+ TK 1131 “Tiền Việt Nam”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng VNĐ

+ TK 1132 “Ngoại tệ”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ quy đổi thành đồng Việt Nam. b) Chứng từhạch toán

- Các chứng từliên quan khác c)Phương pháp hạch toán

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sơ đồ 1.3 Sơ đồ phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu của tài khoản 113 d) Sổsách có liên quan

+ Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái: Nhật ký – Sổ cái; sổ, thẻ chi tiết tiền đang chuyển

+ Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, sổNhật ký thu tiền, Nhật

Thu tiền hàng, tiềnnợ Ngân hàng báo có các thu khác bằng séc nộp vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có khoản tiền đangchuyển

Xuất quỹgửi vào ngân hàngnhưng khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán chưa nhận giấybáo

131 đánh giá lại cuối kì

Khách hàng trả trước nộp séc vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo 413

Chênh lệch tăng do đánh giá lại cuối kì

Trường Đại học Kinh tế Huế ký chi tiền, sổCái tài khoản 113

+ Hình thức Nhật ký - Chứng từ: Nhật ký–Chứng từsố3, Sổcái tài khoản 113. + Hình thức Chứng từghi sổ: Sổ đăng ký chứng từghi sổ, Sổcái tài khoản 113.

1.1.3.4 Đối với tương đương tiền a) Tài khoản sửdụng

Tài khoản 121 “ Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” để theo dõi tình hình biến động tăng giảm của các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn

Tài khoản 121 gồm 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1211 –Cổphiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái hiếu, tín phiếu, kỳphiếu ngắn hạn

- Tài khoản 1212 – Trái phiếu, tín phiếu, lỳphiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳphiếu ngắn hạn.

Tài khoản 128 “ Đầu tư ngắn hạn khác”

Tài khoản 128 gồm hai tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1281- Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số tiền hiện có củtiền gửi có kỳhạn dưới 3 tháng

- Tài khoản 1288 – Đầu tư ngắn hạn khác: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư ngắn hạn khác. b) Chứng từhạch toán

- Các loại trái phiếu, cổphiếu, tín phiếu, kỳphiếu

- Hợp đồng tiền gửi có kỳhạn

- Hợp đồng cho vay có kỳhạn không quá 3 tháng

- Các giấy tờcó liên quan khác c) Phương pháp hạch toán

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sơ đồ 1.4 Sơ đồ phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu của tài khoản 121

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sơ đồ 1.5 Sơ đồ phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu của tài khoản 128 d) Sổsách có liên quan

+ Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái: Nhật ký – Sổ cái; sổ, chi tiết tài khoản 121,128.

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, sổNhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, sổCái tài khoản 121,128.

+ Hình thức Nhật ký - Chứng từ: Nhật ký–Chứng từ, Sổcái tài khoản 121,128.

+ Hình thức Chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài khoản 121,128.

Tiền và các khoản tương đương tiền là mục đầu tiên trên bảng cân đối kế toán, có ảnh hưởng lớn đến nhiều khoản mục khác Do số phát sinh của mục này thường cao, nên dễ xảy ra gian lận và khó kiểm soát, đặc biệt khi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp yếu kém.

1.1.4.1 Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục tiền

 Tiền mặt bị biển thủ trước khi ghi sổ.

 Tiền được ghi chép không có thực trong két sắt.

 Thất thoát do điều kiện bảo quản, quản lý không tốt.

 Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm chứng từ khống, tăng chứng từsửa chữa, khai tăng chi, giảm thu đểbiển thủ.

 Các khả năng hợp tác giữa thủ quỹvà kế toán thanh toán, giám đốc và kế toán làm việc trực tiếp với khách hàngđểbiển thủtiền.

 Khai khống thêm nhân viên, sốgiờlàm việc tăng khoản thanh toán lương.

 Trừcác khoản giảm trừ lương không rocràng khi thanh toán.

 Tiền nhận được gộp vào ngân hàng không khớp đúng với bảng kê.

 Tiền có thể không được gửi vào ngân hàng thường xuyên.

 Tính giá bán cho khách hàng cao hơn giá do công ty quy định, biển thủ chên lệch.

 Thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành, một hóa đơn thanh

Trường Đại học Kinh tế Huế toán nhiều lần.

 Khả năng hợp tác giữa nhân viên thực hiện giao dịch thường xuyên với nhân viên ngân hàng

 Chênh lệch giữa sốliệu ngân hàng và theo tính toán của kế toán ngân hàng tại đơn vị.

 Tiền bị chuyển sai địa chỉ.

 Ghi sai sốtiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán.

 Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác.

Các khoản tương đương tiền

 Ghi nhận các khoản đầu tư trên 3 tháng vào các khoản tương đương tiền.

Đầu tư thiếu giấy tờ pháp lý và không đúng mục đích có thể dẫn đến việc vụ lợi cá nhân, gây thiệt hại cho doanh nghiệp và không mang lại lợi ích kinh tế.

Trong quá trình mua hàng và thanh toán hoặc bán hàng và thu tiền, sai sót có thể xảy ra trong việc ghi nhận tỷ giá giao dịch ngoại tệ đối với khoản mục tiền Do đó, doanh nghiệp cần phải thực hiện đánh giá chênh lệch tỷ giá vào cuối kỳ trước khi lập báo cáo tài chính.

 Sai sót khi ghi sổáp dụng sai tỷ giá theo quy định thông tư 200.

 Ghi sai tỷgiá khi mua vào bánra đểbiển thủ.

 Đánh giá chênh lệch tỷgiá cuối kỳlên bảng cân đối kếtoán áp dụng sai nguyên tắc hoạch toán ngoại tệ.

1.1.4.2 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền Đểhạn chếnhững sai phạm có thểxảy ra, đơn vịcần thiết lập kiểm soát nội bộ đối với tiền và các khoản tương đương tiền và hệthống này có thểchia làm hai loại:

 Kiểm soát các chu trình nghiệp vụ có ảnh hưởng đến các khoản tăng hay giảm tiền và các khoản tương đương tiền.

 Kiểm tra độc lập thông qua kiểm kê quỹhayđối chiếu với ngân hàng.

 Các yêu cầu kiểm soát đối với khoản mục tiền

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thu đủ: Mọi khoản tiền đều phải được thu đầy đủ, gửi vào ngân hàng hay kho bạc hay nộp vào quỹtrong thời gian sớm nhất.

Chi đúng: Tất cả các khoản chi đều phải đúng mục đích, phải được xét duyệt và ghi chép đúng đắn.

Duy trì số dư quỹ hợp lý là cần thiết để đáp ứng các nhu cầu kinh doanh và thanh toán nợ đúng hạn, đồng thời tránh tình trạng tồn quỹ quá mức Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa khả năng sinh lợi mà còn giảm thiểu nguy cơ gian lận.

Kiểm soát nội bộ đối với tiền của các loại hình doanh nghiệp khác nhau có những đặc điểm riêng biệt, nhưng đều tập trung vào một số nguyên tắc cơ bản Những nguyên tắc này giúp đảm bảo tính minh bạch, giảm thiểu rủi ro gian lận và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong doanh nghiệp.

 Phân tách các chức năng phê chuẩn nghiệp vụ thu, chi tiền đối với ghi chép sổ sách vềtiền và các chức năng quản lý tiền

 Tập trung được các đầu mối thu tiền, là cơ sở cho việc kiểm soát được toàn bộ sốthu vềcủa doanh nghiệp

 Đảm bảo tính kịp thời, đầy đủkhi ghi chép các nghiệp vụthu, chi tiền phát sinh

 Hạn chếgiao dịch bằng tiền mặt, tăng cường các giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng

 Đối chiếu sốliệu giữa kếtoán với bộphận quản lý tiền

 Thực hiện thu tiền tập trung và có sựphân công một nhân viên thực hiện độc lập.

 Đánh số trước và kiểm tra sựliên tục trên các phiếu thu, biên lai nhận tiền nhằm ngăn ngừa khả năng bỏsót hay ghi khống.

 Hóa đơn phải ghi đầy đủ thông tin về giá, sản phẩm và tránh tình trạng khách hàng không lấy hóa đơn.

 Cuối mỗi ngày hoặc mỗi tuần cần đối chiếu và kiểm kê sốtiền, hàng hóa.

Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục tiền

B ả ng 1.1 B ả ng m ụ c tiêu ki ểm toán đố i v ớ i kho ả n m ụ c ti ề n và các kho ản tương đương tiề n

Mục tiêu kiểm toán Diễn giải

Hiện hữu  Số dư các khoản tiền trên báo cáo tài chính là có thật

Đơn vị có quyền sở hữu pháp lý đối với các khoản tiền đã được ghi chép đầy đủ Tất cả các khoản tiền đều được thể hiện trên báo cáo tài chính, và các điều chỉnh liên quan đã được đánh giá và ghi nhận phù hợp theo các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Ghi chép chính xác  Số liệu chi tiết của tài khoản Tiền khớp đúng với số dư trên sổcái

 Các phép tính liên quan đến tài khoản tiền đều chính xác về sốhọc

Trình bày và Thuyết minh

 Các khoản tiền được trình bày và thuyết minh thì có thật,thuộc về đơn vị, đầy đủ, diễn đạt dễhiểu và phân loại đúng

Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền

1.3.1 Giai đoạ n chu ẩ n b ị ki ể m toán

1.3.1.1 Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng

KTV cần xem xét việc chấp nhận khách hàng mới hay gia hạn hợp đồng với khách hàng cũ để đánh giá rủi ro kiểm toán và ảnh hưởng đến uy tín công ty Quá trình này bao gồm việc kiểm tra hệ thống kiểm soát chất lượng của khách hàng, đánh giá tính liêm chính của ban giám đốc, và liên hệ với kiểm toán viên tiền nhiệm để quyết định có nên ký hợp đồng kiểm toán hay không.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.3.1.2 Ký hợp đồng kiểm toán

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210, hợp đồng kiểm toán là thỏa thuận bằng văn bản giữa công ty kiểm toán và khách hàng, xác định mục tiêu, phạm vi, quyền và trách nhiệm của các bên, hình thức báo cáo và thời gian thực hiện Hợp đồng này phải được lập và ký trước khi tiến hành kiểm toán để bảo vệ lợi ích của cả hai bên Các bên khi ký kết hợp đồng kiểm toán hoặc văn bản cam kết khác phải tuân thủ quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng kinh tế, đảm bảo đầy đủ các điều khoản chung và có thể điều chỉnh theo sự thỏa thuận của hai bên.

1.3.1.3 Thu thập các thông tin cơ sởcủa đơn vị

Sau khi ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng, kiểm toán viên sẽ thu thập thông tin về vốn và tìm hiểu ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động, quá trình phát triển, chiến lược kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, cũng như các rủi ro tiềm tàng Ngoài ra, kiểm toán viên cũng sẽ xem xét tổ chức quản lý, năng lực điều hành của ban giám đốc, bộ máy tổ chức và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.

1.3.1.4 Đánh giá hệthống kiểm soát nội bộ Để đánh giá hệthống kiểm soát nội bộ, KTV thực hiện bằng bẳng câu hỏi thiết kế dưới dạng trảlời “Có” và “Không”

Trường Đại học Kinh tế Huế

B ả ng 1.2 B ả ng h ỏi đánh giá hệ th ố ng ki ể m soát n ộ i b ộ

1 Doanh nghiệp có tách biệt giữa thủquỹvới kếtoán không?

2 Các phiếu thu phiếu chi có được dánh số thứtựliên tục hay không?

3 Thủquỹcó kiểm tra tính hợp lệcủa phiếu thu phiếu chi trước khi thu hay chi tiền hay không?

4 Thủquỹ có đảm bảo rằng luôn ký hoặc đóng dấu xác nhận lên chứng từhay không?

5 Cuối ngày có kiểm kê quỹhay không?

6 Có định kỳ đối chiếu giữa nhật ký quỹvà sổ quỹhay không?

7 Định kỳ có đối chiếu giữa sổtiền gửi ngân hàng với sổphụngân hàng hay không?

8 Các quy định vềxét duyệt chi trong Doanh nghiệp không?

Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn trực tiếp và khảo sát quy trình hoạt động của kiểm soát nội bộ để đánh giá tính hợp lý và cơ sở của các khoản thu chi Họ cũng kiểm tra xem số tiền trong quỹ có khớp với sổ quỹ và sổ kế toán hay không, đồng thời xem xét tính thường xuyên của việc kiểm kê quỹ, liệu có được thực hiện định kỳ hay chỉ khi có sự bất thường.

1.3.1.5 Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro a) Đánh giá mức trọng yếu

“Mức ước lượng ban đầu về trọng yếu cho tổng thể BCTC hay còn gọi là mức

Trường Đại học Kinh tế Huế xác định mức trọng yếu là giá trị sai lệch tối đa có thể chấp nhận, nghĩa là những sai lệch nhỏ hơn hoặc bằng mức này không được coi là trọng yếu và có thể bỏ qua Mức trọng yếu ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch kiểm toán; nếu mức trọng yếu thấp, sai sót có thể bỏ qua cũng sẽ nhỏ hơn Do đó, kiểm toán viên cần thiết lập nhiều thủ tục kiểm toán hơn và lấy mẫu kiểm toán nhiều hơn để thu thập đầy đủ bằng chứng nhằm giảm sai lệch tổng thể xuống bằng hoặc nhỏ hơn mức trọng yếu đã được thiết lập, theo quy định tại VAS số 320.

Quy trình xác lập mức trọng yếu

Sơ đồ 1.6 Sơ đồ v ề quy trình xác l ậ p m ứ c tr ọ ng y ế u b) Đánh giá rủi ro

Việc đánh giá rủi ro bao gồm

Đánh giá rủi ro kiểm toán (AR)

Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR)

Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR)

Đánh giá rủi ro phát hiện (DR)

Mối quan hệ: AR= IR*CR*DR

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, việc đánh giá rủi ro kiểm toán là trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán nhằm xác định mức độ rủi ro có thể xảy ra, bao gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện Rủi ro kiểm toán cần được xác định trước khi lập kế hoạch và thực hiện quy trình kiểm toán.

Mức trọng yếu ước tính ban đầu cho toàn bộBCTC

Bước 1: Ước lượng mức trọng yếu ban đầu cho toàn bộBCTC

Mức sai sót chấp nhận được của từng khoản mục

Bước 2: Phân bổmức trọng yếu cho từng khoản mục

Trường Đại học Kinh tế Huế

Rủi ro kiểm toán là yếu tố không thể tránh khỏi trong mọi cuộc kiểm toán, dẫn đến khả năng kiểm toán viên có thể đưa ra những nhận xét không chính xác về báo cáo tài chính Do đó, việc đánh giá hợp lý các loại rủi ro là rất quan trọng để hiểu rõ bản chất của đối tượng kiểm toán và đảm bảo tính hợp lý trong lập kế hoạch cũng như thực hiện cuộc kiểm toán Ý nghĩa của việc đánh giá rủi ro kiểm toán mang lại lợi ích thiết thực trong tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán.

1.3.1.6 Lập kếhoạch và chiến lược kiểm toán

Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng về tình hình khách hàng, trưởng nhóm kiểm toán sẽ xây dựng chiến lược và kế hoạch kiểm toán nhằm đảm bảo hiệu quả cho quá trình kiểm toán Kế hoạch này bao gồm các nội dung quan trọng để hướng dẫn và tổ chức cuộc kiểm toán một cách suôn sẻ.

Kế hoạch chiến lược trong kiểm toán định hướng các nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung, được xây dựng dựa trên sự hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.

Kế hoạch kiểm toán tổng thể là quá trình cụ thể hóa kế hoạch kiểm toán chiến lược, xác định phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung và lịch trình thực hiện các thủ tục kiểm toán Mỗi cuộc kiểm toán đều cần có kế hoạch kiểm toán tổng thể, tạo nền tảng cho việc lập chương trình kiểm toán.

Chương trình kiểm toán là bộ hướng dẫn cần thiết cho kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán, đồng thời là công cụ theo dõi và đánh giá tiến độ của cuộc kiểm toán Việc lập và thực hiện chương trình kiểm toán là bắt buộc cho mọi cuộc kiểm toán.

1.3.2 Th ự c hi ệ n ki ể m toán Ở giai đoạn này, Kiểm toán viên thực hiện các công việc đã lập ra trong kế hoạch và chương trình kiểm toán nhằm thu thập những bằng chứng làm cơ sởcho việc đưa ra ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của doanh nghiệp Để thực hiện kiểm toán, KTV yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu như

- Bảng Cân đối sốphát sinh

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Sổcái tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiềnđang chuyển, tương đương tiền

- Sổ Kế toán chi tiết tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, tương đương tiền

- Biên bản kiểm kê quỹtiền mặt

- Biên bản đối chiếu hoặc xác nhận số dư các tài khoản ngân hàng

- Sổphụcác TK TGNH tại thời điểm khóa sổ

- Chứng từthu, chi tiền mặt, chứng từngân hàng

Việc tiến hành thực hiện kiểm toánthường theo hai bước:

1.3.2.1 Thửnghiệm kiểm soát Đối với khách hàng cũ thì KTV có thểbỏ qua thửnghiệm này và có thể sửdụng sự đánh giá vềhệthống kiểm soát nội bộcủa khách hàng từhồ sơ kiểm toán năm trước. Đối với khách hàng mới, các thửnghiệm chi tiết được thực hiện theo bảng câu hỏi để phỏng vấn khách hàng nhằm làm rõ việc phân chia nhiệm vụ trong công ty và hiệu quả của các thủ tục kiểm soát nhằm áp dụng trong đơn vị Các thử nghiệm kiểm soát thông dụng đối với khoản mục tiền và các khoản tương tiền có thểlà: a) Tổng cộng nhật ký quỹvà lần theo tổng cộng đến sổcái.

Mục đích là đánh giá khả năng tự kiểm tra về độ chính xác đối với các phép tính cộng trên nhật ký và sổ cái.

Để đảm bảo tính chính xác trong kiểm toán, kiểm toán viên cần theo dõi số tổng cộng hàng tháng từ nhật ký thu tiền đến tài khoản Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng và tài khoản Phải thu Tương tự, việc kiểm tra từ nhật ký chi quỹ đến tài khoản Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng và tài khoản Phải trả cũng rất quan trọng Nếu phát hiện nhiều sai sót trong quá trình thử nghiệm tổng cộng và chuyển sổ, cần phải mở rộng phạm vi kiểm toán, vì điều này cho thấy sự yếu kém trong kiểm soát nội bộ.

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÀO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÀO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA

2.1 Tổng quan vềcông ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA

2.1.1 Gi ớ i thi ệ u v ề công ty TNHH Ki ể m toán và Th ẩm đị nh giá AFA

• Tên đầy đủ: Công ty TNHH Kiểm toán và thẩm định giá AFA

• Tên tiếng anh: AFA Audit and Appraisal company limited

• Tên viết tắt: AFA CO.,LTD

• Tiền thân là Công ty TNHH Kiểm toán AFA

• Văn phòng của công ty

• Trụsở chính đặt tại 142 Xô Viết NghệTĩnh, Hoà Cường Nam, Hải Châu, Đà Nẵng

• Email: info@afac.com.vn

• Chi nhánh tại Hà Nội: 96 Tân Mai P.Tân Mai, Q.Hoàng Mai, TP Hà Nội

• Văn phòng đại diện Quảng Ngãi: 101 Nguyễn Trãi, Tp Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi

• Văn phòngđại diện Tây Nguyên: 41A Trần Quang Khải, Tp Pleiku, Gia Lai

• Văn phòngđại diện Quảng Nam: 14 Lý Thường Kiệt, Tp Tam Kỳ, Quảng Nam

2.1.2 Quá trình hình thành và phát tri ể n

Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA, viết tắt là “AFA”, là một tổ chức kiểm toán độc lập tại Việt Nam, được thành lập từ Công ty TNHH Kiểm toán AFA và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số.

0401632052 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp ngày 12/11/2014, thay đổi lần gần nhất vào ngày 01/10/2017.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tổng số vốn điều lệ của AFA ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 9,99 tỷ đồng.

2.1.3 M ục tiêu và phương châm hoạt độ ng

AFA hoạt động với phương châm “Luôn đồng hành cùng doanh nghiệp”, cam kết độc lập, khách quan, trung thực và bảo mật thông tin khách hàng Mục tiêu của AFA là hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền lợi hợp pháp, cung cấp thông tin thiết thực và giải pháp tối ưu cho quản trị doanh nghiệp AFA cam kết mang đến dịch vụ chuyên ngành chất lượng cao, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.

2.1.4 Đặc điể m t ổ ch ứ c, b ộ máy qu ả n lý

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ t ổ ch ứ c b ộ máy công ty TNHH Ki ể m toán và Th ẩm đị nh giá AFA

Tổng Giám đốc là người đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm pháp luật về mọi hoạt động của công ty Ông đánh giá rủi ro liên quan đến hợp đồng kiểm toán, duy trì mối quan hệ với cán bộ cao cấp và giải đáp thắc mắc về kế toán và kiểm toán Ngoài ra, Tổng Giám đốc còn có trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã thực hiện, ký báo cáo kiểm toán và thư quản lý, cũng như tham gia các buổi họp với công ty sau khi hoàn tất cuộc kiểm toán hoặc ủy quyền lại.

PHÓ TGĐ - GĐ KHỐI KIỂM TOÁN XDCB

KHỐI KIỂM TOÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN

PHÓ TGĐ GĐ KHỔI KIỂM TOÁN BCTC

KHỐI KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

BAN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG PHÒNG KIẾM

GĐ KHỐI THẨM ĐỊNH GIÁ

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phó Tổng giám đốc được giao quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân sự, hành chính và nghiệp vụ của công ty Người này có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Tổng giám đốc và tuân thủ pháp luật về các nhiệm vụ được phân công Phó Tổng giám đốc cũng phải xử lý các vấn đề chuyên môn trong lĩnh vực của mình.

Phòng kiểm toán Báo cáo tài chính bao gồm Trưởng phòng, các kiểm toán viên chính và trợ lý kiểm toán, có trách nhiệm thực hiện các cuộc kiểm toán trực tiếp tại khách hàng.

- Phòng xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các cuộc kiểm toán về dựán tại khách hàng

Phòng tư vấn đào tạo chịu trách nhiệm xây dựng và kiểm soát chương trình đào tạo hàng năm, đồng thời tham gia trực tiếp vào việc đào tạo nhân viên Phòng cũng cập nhật tài liệu chuyên ngành liên quan để cải thiện phương pháp tiếp cận kiểm toán và nâng cao hiệu quả quy trình kiểm soát chất lượng của công ty.

2.1.5 Đặc điể m hành ngh ề kinh doanh

AFA cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng toàn diện bao gồm kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính và đầu tư, tư vấn quản trị doanh nghiệp, xác định giá trị tài sản và doanh nghiệp, cũng như đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng Chúng tôi phục vụ khách hàng trong và ngoài nước, tuân thủ các chính sách và quy định của Nhà nước Việt Nam.

Kiểm toán và soát xét báo cáo tài chính

 Kiểm toán BCTC thường niên

 Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế

 Soát xét thông tin tài chính dựa theo các thủtục thỏa thuận trước

 Các dịch vụkhác vềkiểm toán

Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kiểm tra tính pháp lý của việc đầu tư và đảm bảo tuân thủ các quy trình, thủ tục đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành của nhà nước là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo rằng các dự án được thực hiện hợp pháp, hiệu quả và đúng quy định, từ đó giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính minh bạch trong hoạt động đầu tư.

Kiểm tra nguồn dự án cho toàn bộ công trình, bao gồm số vốn đầu tư cấp phát qua các năm và tổng số vốn đầu tư thực hiện cho các công trình Đồng thời, cần theo dõi vốn đầu tư thực hiện qua từng năm để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý dự án.

 Kiểm tra giá trị quyết toán phần xây lắp các hạng mục công trình và toàn bộ công trình

 Kiểm tra giá trị quyết toán phần vật tư, thiết bị

 Kiểm tra giá trị quyết toán chi phí khác, việc phân bổ các chi phí này cho các hạng mục công trình

 Kiểm tra báo cáo quyết toán và hồ sơ quyết toán công trình

 Ghi sổkếtoán, lập BCTC, báo cáo quản trị

 Cung cấp dịch vụlập sổkếtoán

 Tư vấn chuyển đổi BCTC theo IAS, IFRS

 Tư vấn sửdụng phần mềm kếtoán

 Cung cấp nhân viên kếtoán và Kế toán trưởng

 Cung cấp các dịch vụkếtoán khác

Dịch vụ tư vấn thuế

 Tư vấn cho các doanh nghiệp vềcác luật thuế

 Tư vấn kê khai và quyết toán thuế

 Lập hồ sơ xét ưu đãi thuế

 Lập hồ sơ giải trình và xin hoàn thuế

 Đại diện cho khách hàng làm việc với các cơ quan thuế

 Cung cấp dịch vụ tư vấn thuếtrọn gói

 Hỗtrợcập nhật cácthay đổi vềchính sách thuế

 Cung cấp dịch vụsoát xét các tờkhai quyết toán thuếTNDN, thuếTNDN

 Các dịch vụ tư vấn khác vềthuế

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Dịch vụ định giá tài sản: động sản, bất động sản

 Nghiên cứu thị trường: tư vấn, định giá hàng hóa – dịch vụ của doanh nghiệp chuẩn bịgia nhập thị trường mới, một kênh phân phối mới

 Xác định giá trị doanh nghiệp; tư vấn, xác định giá trị tổng quát của một doanh nghiệp gồm tài sản cố định, tài sản lưu động

 Thẩm định các dự án đầutư

 Các dịch vụ liên quan khác đến dịch vụthẩm định giá

 Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp

 Tư vấn thủtục mua bán, sáp nhập, tái cấu trúc và giải thểdoanh nghiệp

 Soát xét BCTC phục vụcho việc mua bán sáp nhập

 Thẩm định tình hình tài chính và giá trịtài sản trong tranh chấp, tài phán

 Đào tạo KTV nội bộ, cập nhật kiếm thức về kế toán, tài chính, kiểm toán và thuế; đào tạo các kỹ năng vềthực hành kếtoán

 Hỗtrợtuyển dụng kế toán trưởng, kếtoán viên, KTV nội bộ

 Các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư khác

2.2 Khái quát Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện

2.2.1 Phương pháp thự c hi ệ n ki ể m toán

Công ty tiến hành kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam để đánh giá tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính Kiểm toán được thực hiện dựa trên các chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định kế toán liên quan.

Cuộc kiểm toán của công ty được thực hiện dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về tình hình kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ và các rủi ro liên quan Trước khi lập kế hoạch kiểm toán, công ty tiến hành dự đoán và phân tích tổng quát để đánh giá rủi ro Việc sử dụng nhiều công cụ dự đoán sẽ giúp xác định các vấn đề tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh.

Trường Đại học Kinh tế Huế nỗ lực nâng cao sự hiểu biết trong quá trình kiểm toán, đồng thời đảm bảo tính hợp lý và minh bạch cho báo cáo tài chính, đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao trong ngành.

Phương pháp tiếp cận này cho phép công ty

 Lập kếhoạch và thực hiện kiểm toán nhằm cung cấp cơ sở hợp lý cho việc đưa ý kiến vềbáo cáo tài chính của doanh nghiệp;

 Xác định và tập trung một cách thích hợp vào những rủi ro liên quan tới hoạt động sản xuất –kinh doanh của doanh nghiệp;

 Thực hiện cuộc kiểm toán hiệu quảvà tối ưu;

 Xác định các yêu cầu và mong muốn của Công ty vềcác dịch vụchuyên nghiệp nhằm chuẩn bịvà thực hiện tốt nhất kếhoạch phục vụcông việc;

 Đưa ra những ý kiến tư vấn mang lại lợi ích cho hoạt động của Công ty;

 Thực hiện cuộc kiểm toán tại Công ty theo một cách thức và chất lượng thống nhất.

Các đặc tính chủyếu của phương pháp tiếp cận này là

 T ậ n d ụ ng ki ế n th ứ c và kinh nghi ệ m c ủ a các chuyên gia k ế toán, ki ể m toán

Các chuyên gia kế toán và kiểm toán của chúng tôi sẽ tiến hành xem xét kế hoạch và thực hiện kiểm toán, dựa trên kiến thức và kinh nghiệm sâu rộng về hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như công tác quản lý tài chính kế toán.

 T ập trung vào các vùng được đánh giá là có rủ i ro

Chúng tôi sẽ tiến hành đánh giá rủi ro cho hoạt động kinh doanh và từng loại tài khoản cũng như nghiệp vụ chủ yếu của khách hàng Phương pháp này giúp xây dựng kế hoạch kiểm toán hiệu quả, tập trung vào các khu vực có rủi ro cao Để thực hiện đánh giá rủi ro, kiểm toán viên cần có sự hiểu biết sâu sắc về hoạt động kinh doanh, lĩnh vực hoạt động của khách hàng, môi trường kiểm soát, hệ thống kiểm soát nội bộ và tổ chức công tác kế toán của khách hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chúng tôi cam kết phối hợp chặt chẽ với khách hàng trong suốt quá trình làm việc, thường xuyên thảo luận và kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán.

- Trợgiúp cho quá trình kinh doanh của khách hàng trong suốt năm;

- Phát hiện được các sai sót một cách kịp thời trước khi cuộc kiểm toán cuối năm được tiến hành;

- Giảm thiểu các vướng mắc trong trong quá trình làm việc của khách hàng.

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ quy trình th ự c hi ệ n ki ể m toán 2.2.2.1 Giai đoạn tiền kếhoạch

Ngày đăng: 31/07/2021, 14:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Các trang web: http://123doc.org www.afac.com.vnwww.webketoan.vn thuvienso.hce.edu.vn Link
1. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 219/2000/QĐ – BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài Chính Khác
2. Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính Khác
3. Hồ Sơ kiểm toán, Giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA Khác
4. Giáo trình kiểm toán cơ bản, NXB Trường đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
6. Giáo trình Kiểm toán I, Giáo trình kiểm toán II 7. Sách nguyên lý kế toán Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w