Phân loại ABS 11
Mặc dù tất cả các hệ thống ABS đều hoạt động dựa trên nguyên lý chung, nhưng chúng có thể được thiết kế với nhiều cấu trúc và phương pháp điều chỉnh áp suất khác nhau Các hệ thống ABS được phân loại dựa trên các phương pháp này.
- Theo phương pháp điều khiển, ABS có thể chia thành hai nhóm lớn: điều khiển bằng cơ khí và điều khiển điện tử.
Hình 1.4 dưới đây là sơ đồ phân loại hệ thống ABS đã được các hãng trên thế giới chế tạo:
Hình 1.4 Sơ đồ phân loại hệ thống ABS.
Hình 1.5 Các phương pháp điều chỉnh áp suất phanh. a- Dùng bơm hồi dầu; b- Xả dầu về đường hồi; c-Dùng piston đối áp
1- Bơm dầu; 2- Bình tích năng; 3- Xi lanh chính; 4- Van nạp; 5- Van xả; 6- Cơ cấu phanh; 7- Đường hồi dầu; 8- Van điện từ chính.
- Theo thành phần kết cấu, các ABS điều khiển điện tử chia ra:
•Loại dùng kết hợp với xi lanh chính của hệ thống phanh cổ điển (còn gọi là loại không tích hợp).
- Theo phương pháp điều chỉnh (giảm) áp suất, chia ra:
•Dùng bình tích năng và bơm hồi dầu.
•Dùng van xả dầu về bình chứa.
- Ngoài ra các ABS còn có thể phân loại theo số lượng cảm biến và số dòng dẫn động điều khiển riêng rẽ.
Sơ đồ nguyên lý làm việc, một số sơ đồ điển hình 14
Sơ đồ nguyên lý làm việc 14
Hệ thống chống hãm cứng bánh xe ABS là một bộ điều chỉnh lực phanh với mạch liên hệ ngược Sơ đồ khối điển hình của hệ thống ABS thể hiện cấu trúc và chức năng của nó.
Hình 1.6 Sơ đồ tổng quát của hệ thống chống hãm cứng bánh xe.
1- Cảm biến tốc độ; 2- Bộ phận điều khiển; 3- Cơ cấu thực hiện; 4- Nguồn năng lượng; 5- Xilanh chính hoặc tổng van khí nén; 6- Xilanh bánh xe hoặc bầu phanh.
- Bộ phận cảm biến 1, bộ phận điều khiển 2, bộ phận chấp hành hay cơ cấu thực hiện 3 và nguồn năng lượng 4.
Bộ phận cảm biến 1 có chức năng phản ánh sự thay đổi của các thông số điều khiển như tốc độ góc, gia tốc chậm dần của bánh xe hoặc độ trượt Sau đó, nó truyền tín hiệu đến bộ phận điều khiển 2, nơi xử lý tín hiệu này và gửi đến cơ cấu thực hiện 3 để điều chỉnh áp suất trong hệ thống phanh.
Chất lỏng từ xi lanh chính được truyền qua tổng van khí nén đến các xi lanh bánh xe để ép guốc phanh, thực hiện quá trình phanh Để hiểu nguyên lý hoạt động của hệ thống chống hãm cứng bánh xe, cần khảo sát quá trình phanh xe.
Hình 1.7 Các lực và mômen tác dụng lên bánh xe khi phanh.
Khi bỏ qua mômen cản lăn và coi Zbx = const, phương trình cân bằng mô men tác dụng lên bánh xe đối với trục quay khi phanh sẽ có dạng nhất định.
M ω ϕ Ở đây:Mp - Mô men phanh tạo nên bởi cơ cấu phanh.
Mφ - Mô men bám của bánh xe với đường.
Jb - Mô men quán tính của bánh xe. ω b - Tốc độ góc của bánh xe.
Từ đó ta có gia tốc chậm dần của bánh xe khi phanh: b p t b b J
Hình 1.8 Sự thay đổi các thông số khi phanh có ABS.
Sự thay đổi Mp, Mφ, và εb theo độ trượt được thể hiện trên hình 1.8
Đoạn O - 1 – 2 mô tả quá trình gia tăng Mp khi phanh, với hiệu (Mp - Mφ) tỷ lệ thuận với gia tốc chậm dần εb của bánh xe Hiệu này tăng mạnh khi Mφ đạt điểm cực đại, dẫn đến gia tốc εb tăng nhanh chóng Sự gia tăng đột ngột của εb cho thấy bánh xe sắp bị hãm cứng, đây là tín hiệu đầu tiên để điều chỉnh giảm áp suất trong dòng dẫn động Tuy nhiên, do có độ trễ trong tác động (phụ thuộc vào tính chất của hệ thống), việc giảm áp suất thực tế chỉ bắt đầu từ điểm 2.
- Do Mp giảm, εb giảm theo và bằng không ở điểm 3 (khi Mp - Mφ) Vào thời điểm tương ứng với điểm 4 – mô men phanh có giá trị cực tiểu không đổi.
Từ điểm 3 đến điểm 6, mô men phanh nhỏ hơn mô men bám dẫn đến hiện tượng tăng tốc bánh xe Gia tốc góc của bánh xe được sử dụng làm tín hiệu thứ hai để điều chỉnh áp suất trong hệ thống phanh tại điểm 5.
- Khi tốc độ góc bánh xe tăng lên, độ trượt giảm và bởi vậy φ và Mφ cũng tăng lên.
Trong quá trình điều khiển, bánh xe sẽ trải qua chu trình lặp lại, với sự tăng tốc và giảm tốc xen kẽ, yêu cầu Mφ phải điều chỉnh theo chu trình kín từ 1 đến 5.
- 6 - 1, giữ cho độ trượt của bánh xe dao động trong giới hạn λ1 ÷ λ2 (hình 1.9), đảm bảo cho hệ số bám có giá trị gần với cực đại nhất.
Hình 1.9 minh họa đồ thị thể hiện sự biến đổi áp suất trong hệ thống dẫn động và gia tốc giảm dần của bánh xe khi phanh có hệ thống ABS theo thời gian.
Hình 1.9 Sự thay đổi áp suất trong dẫn động (a) và gia tốc chậm dần của bánh xe (b) khi phanh có ABS.
Quá trình phanh với hệ thống chống bó cứng phanh (ABS) được chia thành ba giai đoạn chính: tăng áp suất (1 >2), giảm áp suất (2 >4) và duy trì áp suất (4 >5) Hệ thống ABS hoạt động theo mô hình này được gọi là ABS 3 pha Tuy nhiên, một số hệ thống ABS chỉ có hai giai đoạn, không bao gồm pha duy trì áp suất, được gọi là ABS 2 pha.
Hệ thống chống hãm cứng bánh xe hiện nay cho thấy hệ số trượt thay đổi từ 15% đến 30% Tần số thay đổi áp suất trong dẫn động khí nén dao động từ 3 đến 8 Hz, trong khi ở dẫn động thủy lực có thể lên đến 20 Hz Để hiểu rõ hơn về vai trò của hệ thống ABS, có thể tham khảo số liệu trong bảng 1.1 từ thử nghiệm xe du lịch với và không có ABS, cùng với đồ thị quá trình phanh trong hình 1.10 và 1.11.
Bảng 1-1 Kết quả thí nghiệm khi phanh ôtô du lịch có trang bị ABS.
(mỗi bánh xe có một cảm biến và điều khiển riêng)
Loại đường Tốc độ bắt đầu phanh V(m/s)
Quảng đường phanh Sp(m) Mức tăng hiệu quả phanh (%)
Có ABS Không ABS Đường bêtông khô Đường bêtông ướt
21,1 Đường bêtông khô Đường bêtông ướt
Hình 1.10 Quá trình phanh điển hình trên mặt đường trơn không có ABS.
Hình 1.11 Quá trình phanh điển hình của ôtô có trang bị ABS.
Kết cấu hệ thống phanh ABS xe Hyundai i20 21
Sơ đồ và nguyên lý làm việc hệ thống phanh trên xe Hyundai i20 21
2.1.1 Sơ đồ hệ thống phanh ABS trên xe HYUNDAI i20
Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống phanh ABS trên xe HYUNDAI i20
Hệ thống phanh ô tô bao gồm các thành phần quan trọng như đĩa phanh (1), xi lanh chính (2), bầu trợ lực chân không (3) và bàn đạp phanh (4) Ngoài ra, công tắc khởi động (5) và các cảm biến (7, 13) cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo hoạt động an toàn Dòng dẫn động phanh trước (8) và đèn báo phanh (9) cùng với đèn báo ABS (10) giúp người lái nhận biết tình trạng phanh Cuối cùng, bộ thuỷ lực và máy tính (11) là những yếu tố không thể thiếu trong việc điều khiển hệ thống phanh, đảm bảo hiệu suất tối ưu cho xe.
Khai thác kỹ thuật hệ thống phanh xe ABS Hyundai i20 35
Những công việc bảo dưỡng cần thiết 36
Hàng ngày, cần kiểm tra tình trạng và độ kín của các ống dẫn, cũng như hành trình tự do và hành trình làm việc của bàn đạp phanh, điều chỉnh nếu cần Đồng thời, cần kiểm tra cơ cấu truyền động và hiệu lực của phanh tay, đồng thời loại bỏ cặn bẩn khỏi các bầu lọc khí.
Kiểm tra sự hoạt động của xilanh chính.
Kiểm tra mức dầu ở bầu chứa của xy lanh chính Kiểm tra và nếu cần thì điều chỉnh khe hở giữa đĩa phanh và má phanh.
Có thể kiểm tra hiệu lực của phanh khi ôtô đang chuyển động bằng cách tăng tốc độ lên 30 km/h và đạp phanh để hãm xe Phanh tay được xem là hiệu quả nếu ôtô có thể dừng lại trên đường dốc 16% mà không bị trôi.
Sửa chữa hư hỏng một số chi tiết, bộ phận chính 36
Các công việc sửa chữa, bảo dưỡng phanh bao gồm:
Làm sạch hệ thống thủy lực.
Tách khí khỏi hệ thống thủy lực.
Sửa chữa hoặc thay thế xylanh chính hay các xilanh bánh xe.
Sửa chữa hoặc thay thế bộ phận trợ lực phanh
Ngoài ra còn có: Sửa chữa hoặc thay thế đường ống dầu phanh công tắc hoặc các van.
Cốt má phanh cần được kiểm tra kỹ lưỡng; nếu bề mặt cốt sắt bị vênh quá 0,40mm, cần sửa chữa lỗ để lắp đệm lệch tâm Đồng thời, độ mòn không được vượt quá 0,10-0,12mm Các đầu đinh tán phải đảm bảo chắc chắn, không lỏng, và má phanh không được nứt hay cào xướt Đặc biệt, mặt đầu của các đinh tán phải cao hơn bề má phanh ít nhất 2,5mm để đảm bảo hiệu suất hoạt động an toàn.
Khe hở giữa má phanh và đĩa phanh cần được điều chỉnh theo yêu cầu, với đầu trên má phanh trước và sau là 0,25 mm, trong khi đầu dưới là 0,12 mm Khe hở giữa trục quay má phanh và vòng đồng lệch tâm cho phép nằm trong khoảng 0,06 – 0,15 mm, với giới hạn tối đa là 0,25 mm Đối với cùng một cầu xe, má phanh ở bánh trái và bánh phải phải đồng chất, không được sử dụng loại khác nhau Đối với má phanh cũ bị dính dầu, cần rửa bằng xăng hoặc dầu hỏa, tuyệt đối không dùng madút hoặc xút.
Thay thế má phanh đĩa, lau chùi bụi và tra dầu mỡ moayơ, cũng như kiểm tra các vòng phốt để phát hiện rò rỉ dầu là những bước quan trọng trong việc bảo trì phanh Việc sửa chữa và bảo dưỡng phanh đĩa thường đơn giản hơn so với phanh trống guốc.
Xilanh chính và xylanh bánh xe có thể gặp nhiều vấn đề hư hỏng, bao gồm bề mặt xylanh bị cào xước, xylanh bị côn hoặc méo Ngoài ra, các lò xo hồi vị có thể bị gẫy mất đàn hồi, các vòng làm kín bị nở và các răng ốc nối các ống dẫn dầu có thể bị tua.
Bề mặt xilanh phải nhẵn bóng, không có vết rỗ xước sâu quá 0,5 mm, và đường kính không được côn méo quá 0,05 mm so với tiêu chuẩn Các lò xo hồi vị cần đạt tiêu chuẩn về lực đàn hồi Nếu phát hiện hư hỏng, cần sửa chữa hoặc thay mới, không thể điều chỉnh Các vòng làm kín và lò xo hồi vị không đạt yêu cầu nên được thay mới Piston và xilanh bị côn hoặc méo cần gia công lại, với khe hở giữa xilanh và piston không vượt quá 0,030 – 0,250 mm Độ côn và méo của xilanh bánh xe sau gia công tối đa là 0,5 mm và độ bóng phải đạt ∇9 Đối với bầu trợ lực, cần kiểm tra piston màng; nếu có hiện tượng rạn nứt, phải thay thế để đảm bảo hiệu quả phanh.
Kiểm tra hệ thống ABS 37
Trước khi tiến hành sửa chữa hệ thống ABS, cần xác định rõ nguyên nhân hư hỏng là do ABS hay do hệ thống phanh Hệ thống ABS được thiết kế với chức năng dự phòng; khi phát hiện sự cố, ECU của ABS sẽ ngay lập tức ngừng hoạt động và chuyển sang chế độ phanh thông thường.
Hệ thống ABS có chức năng tự chuẩn đoán, và khi có sự cố xảy ra, đèn báo ABS sẽ sáng lên để cảnh báo người lái Để xác định nguyên nhân hư hỏng, nên sử dụng giắc sửa chữa.
Nếu hư hỏng xảy ra trong hệ thống phanh, đèn báo ABS sẽ không sang nên tiến hành những thao tác kiểm tra như sau.
Kiểm tra dầu phanh rò rỉ từ các đường ống hay lọt khí.
● Kiểm tra xem độ rơ chân phanh có quá lớn không.
● Kiểm tra chiều dày má phanh và xem có dầu hay mở dính trên má phanh không.
● Kiểm tra trợ lực phanh xem có hư hỏng không.
● Kiểm tra xy lanh phanh chính xem có hư hỏng không.
CHỈ CÓ MỘT PHANH HOẠT ĐỘNG HAY BÓ PHANH:
● Kiểm tra má phanh mòn không đều hay tiếp xúc không đều.
● Kiểm tra xem xy lanh phanh chính có hỏng không.
● Kiểm tra sự điều chỉnh hay hồi vị kém của phanh tay.
● Kiểm tra xem van điều hòa lực phanh có hỏng không.
CHÂN PHANH RUNG (KHI ABS KHÔNG HOẠT ĐỘNG):
● Kiểm tra độ rơ đĩa phanh.
● Kiểm tra độ rơ moayơ bánh xe.
● Kiểm tra góc đặt bánh xe.
● Kiểm tra các hư hỏng trong hệ thống treo.
● Kiểm tra lớp mòn không đều.
● Kiểm tra sự rơ lỏng của các thanh dẫn động lái.
Trước tiên tiến hành các bước kiểm tra trên Chỉ sau khi chắc chắn rằng hư hỏng không xảy ra ở các hệ thống đó thì mới kiểm tra ABS.
Khi kiểm tra hệ thống ABS, cần lưu ý những hiện tượng đặc biệt có thể xuất hiện trên xe trang bị ABS Mặc dù những hiện tượng này không phải là dấu hiệu hỏng hóc, nhưng chúng có thể xảy ra và cần được chú ý trong quá trình kiểm tra.
● Trong quá trình kiểm tra ban đầu, một tiếng động làm việc có thể phát ra từ bộ chấp hành Việc đó bình thường.
● Rung động và tiếng ồn làm việc từ thân xe và chân phanh sinh ra khi ABS hoạt động tuy nhiên nó báo rằng ABS hoạt động bình thường.
Kiểm tra hệ thống chuẩn đoán 39
* CHỨC NĂNG KIỂM TRA BAN ĐẦU:
Kiểm tra tiếng động làm việc của bộ chấp hành bằng cách nổ máy và lái xe với tốc độ lớn hơn 6 km/h, sau đó lắng nghe để xác định có nghe thấy tiếng động làm việc của bộ chấp hành hay không.
ABS ECU thực hiện kiểm tra ban đầu khi khởi động động cơ và khi tốc độ vượt quá 6 km/h Nó kiểm tra chức năng của van điện 3 vị trí và bơm điện trong bộ chấp hành Tuy nhiên, nếu người lái đạp phanh, quá trình kiểm tra ban đầu sẽ bị hoãn lại và chỉ bắt đầu khi nhả chân phanh.
Nếu không có tiếng động làm việc, chắc chắn rằng bộ chấp hành đã được kết nối Nếu không có gì trục trặc, kiểm tra bộ chấp hành.
1 KIỂM TRA ĐIỆN ÁP ẮC QUY:
Kiểm tra điện áp ác quy khoảng 12 V.
2 KIỂM TRA ĐÈN BÁO BẬT SÁNG: a) Bật khoá điện. b) Kiểm tra rằng đèn ABS bật sáng trong 3 giây, nếu không kiểm tra và sửa chữa hay thay thế cầu chì, bóng đèn báo hay dây điện.
3 ĐỌC MÃ CHẨN ĐOÁN: a) Bật khoá điện ON b) Rút giắc sửa chữa c) Dùng SST, nối chân Tc và E1 của giắc kiểm tra. d) Nếu hệ thống hoạt động bình thường (không có hư hỏng), đèn báo sẽ nháy 0,5 giây 1 lần. e) Trong trường hợp có hư hỏng, sau 4 giây đèn báo bắt đầu nháy Đêm số lần nháy > Xem mã chẩn đoán (số lần nháy đầu tiên sẽ bằng chử số dầu của mã chẩn đoán hai số Sau khi tạm dừng 0,5 giây đèn lại nháy tiếp Số lần nháy ở lần thứ hai sẽ bằng chử số sau của mã chẩn đoán Nếu có hai mã chẩn đoán hay nhiều hơn, sẽ có khoảng dừng 2,5 giây giữa hai mã và việc phát mã lại lặp lại từ đầu sau 4 giây tạm dừng Các mã sẽ phát thứ tự tăng dần từ mã nhỏ nhất đến mã lớn nhất). f) Sửa chửa hệ thống. g) Sau khi sửa chửa chi tiết bị hỏng, xoá mã chẩn đoán trong ECU. h) Tháo SST ra khỏi cực Tc và E1 của giắc kiểm tra. i) Nối giắc sửa chửa. j) Bật khoá diện ON Kiểm tra rằng đèn ABS tắc sau khi sáng trong 3 giây.
Bật khoá điện ON. a) Dùng SST, nối chân Tc với E1 của giắc kiểm tra. b) Kiểm tra rằng đèn báo ABS tắc.
Chức năng giác chẩn đoán OBD 2 cho phép người dùng xóa mã lỗi trong ECU bằng cách đạp phanh từ 8 lần trở lên trong vòng 3 giây Sau khi thực hiện, cần kiểm tra để đảm bảo đèn báo chỉ mã đã trở về trạng thái bình thường Cuối cùng, tháo SST ra khỏi cực Tc và E1 của giắc kiểm tra để hoàn tất quá trình.
• MÃ LỖI – C1101 Battery Voltage High – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: điện áp ắc quy cao.
• MÃ LỖI – C1102 Battery Voltage Low – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: điện áp ắc quy thấp.
• MÃ LỖI – C1112 Sensor source voltage – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: Cảm biến điện áp nguồn.
• MÃ LỖI – C1200 Wheel Speed Sensor Front – LH Open/Short – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: cảm biến tốc độ bánh xe phía trước bên trái hở/ngắn mạch.
• MÃ LỖI – C1201 Wheel Speed Sensor Front-LH Range / Performance /
Intermittent – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: cảm biến tốc độ bánh xe phía trước bên trái báo sai.
Mã lỗi C1202 liên quan đến cảm biến tốc độ bánh xe phía trước bên trái, cho thấy tín hiệu từ cảm biến này không hợp lệ hoặc không có tín hiệu Việc xác định nguyên nhân gây ra lỗi này là cần thiết để đảm bảo hệ thống phanh và an toàn của xe hoạt động hiệu quả.
• MÃ LỖI – C1203 Wheel Speed Sensor Front-RH Open/Short – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: cảm biến tốc độ bánh xe phía trước bên phải hở/ngắn mạch.
• MÃ LỖI – C1204 Wheel Speed Sensor Front-RH Range / Performance /
Intermittent – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: cảm biến tốc độ bánh xe phía trước bên phải báo sai.
Mã lỗi C1205 liên quan đến cảm biến tốc độ bánh xe phía trước bên phải, cho biết tín hiệu từ cảm biến này không hợp lệ hoặc không có tín hiệu.
• MÃ LỖI – C1206 Wheel Speed Sensor Rear-LH Open/Short – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: cảm biến tốc độ bánh xe phía sau bên trái hở/ngắn mạch.
• MÃ LỖI – C1207 Wheel Speed Sensor Rear-LH Range / Performance /
Intermittent – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: cảm biến tốc độ bánh xe phía sau bên trái báo sai.
The C1208 error code indicates an invalid or no signal from the rear-left wheel speed sensor in a vehicle This issue suggests that the vehicle's system is not receiving accurate data from the sensor, which can affect performance and safety.
• MÃ LỖI – C1209 Wheel Speed Sensor Rear-RH Open/Short – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: cảm biến tốc độ bánh xe phía sau bên phải hở/ngắn mạch.
• MÃ LỖI – C1210 Wheel Speed Sensor Rear-RH Range / Performance /
Intermittent – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: cảm biến tốc độ bánh xe phía sau bên phải báo sai.
The C1211 error code indicates an invalid or missing signal from the rear-right wheel speed sensor This automotive diagnostic trouble code signifies that the vehicle's system is not receiving accurate data from the rear-right wheel, which can affect overall vehicle performance and safety.
• MÃ LỖI – C1235 Primary Pressure Sensor-Electrical – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: Lỗi điện áp cảm biến áp suất sơ cấp.
• MÃ LỖI – C1237 Primary Pressure Sensor-Signal – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: tín hiệu cảm biến áp suất sơ cấp.
• MÃ LỖI – C1260 Steering Angle Sensor Circuit-Signal – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: Mạch tín hiệu cảm biến góc lái.
• MÃ LỖI – C1261 Steering Angle Sensor Not Calibrated – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: cảm biến góc lái không thay đổi.
• MÃ LỖI – C1282 Yaw Rate & Lateral G Sensor-Electrical – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: điện áp cảm biến gia tốc ngang.
• MÃ LỖI – C1283 Yaw Rate & Lateral G Sensor-Signal – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: tín hiệu cảm biến gia tốc ngang.
• MÃ LỖI – C1503 TCS/ESC(ESP) Switch error – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: Lỗi công tắc TCS/ESC(ESP).
• MÃ LỖI – C1513 Brake Switch Circuit Error – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: Lỗi mạch công tắc phanh.
• MÃ LỖI – C1604 ECU Hardware Error – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: lỗi ECU.
• MÃ LỖI – C1605 CAN Hardware error – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: Lỗi mạng CAN.
• MÃ LỖI – C1611 CAN Time-out ECM – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: lỗi mạng
CAN giao tiếp ECM (hơn 500ms).
• MÃ LỖI – C1612 CAN Time-out TCM – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: lỗi mạng
CAN giao tiếp TCM (hơn 500ms).
• MÃ LỖI – C1613 CAN Wrong Message – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: Lỗi thông tin mạng CAN.
• MÃ LỖI – C1616 CAN Bus off – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: lỗi mạng CAN.
• MÃ LỖI – C1623 CAN Time-out Steering Angle Sensor – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: lỗi mạng CAN (không nhận được tín hiệu cảm biến góc lái).
• MÃ LỖI – C1647 CAN Hardware Error – Sensor Channel – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: lỗi mạng CAN (gia tốc ngang- góc lắc).
• MÃ LỖI – C2112 Valve Relay Error – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: lỗi Van định thời.
• MÃ LỖI – C2227 Excessive Temperature Of Brake Disc – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: đĩa phanh quá nhiệt.
• MÃ LỖI – C2380 ABS/TCS/ESC(ESP) valve error – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: lỗi van ABS/TCS/ESC(ESP).
• MÃ LỖI – C2402 Motor Failure – Mã lỗi ô tô có nghĩa là: Lỗi mô tơ.
* CHỨC NĂNG KIỂM TRA CẢM BIẾN:
- CHỨC NĂNG KIỂM TRA CẢM BIẾN TỐC ĐỘ:
1 KIỂM TRA ĐIỆN ÁP ẮC QUY:
Kiểm tra rằng điện áp ắc quy khoảng 12 V
2 KIỂM TRA ĐÈN BÁO ABS. a) Bật khoá điện ON. b) Kiểm tra rằng đèn báo ABS sáng trong vòng 3 giây Nếu không, kiểm tra và sửa chửa hay thay cầu chì, bóng đèn hay dây điện. c) Kiểm tra rằng đèn ABS tắt. d) Tắt khoá điện. e) Dùng SST, nối chân E1 với chân Tc và Ts của giắc kiểm tra. f) Kéo phanh tay và nổ máy g) Kiểm tra rằng đèn ABS nháy trong khoảng 4 lần /giây
3 KIỂM TRA MỨC TÍN HIỆU CẢM BIẾN.
Lái xe chạy thẳng ở tốc độ 4-6 km/h và kiểm tra xem đèn ABS có bật sáng sau khi ngừng 1 giây không.
Nếu đèn sáng nhưng không nháy khi tốc độ xe không đạt tiêu chuẩn, hãy dừng xe và kiểm tra mã chẩn đoán để xác định sự cố, sau đó tiến hành sửa chữa các bộ phận hỏng.
Khi đèn ABS bật sáng trong khoảng tốc độ xe từ 4-6 km/h, quá trình kiểm tra đã hoàn tất Nếu tốc độ xe vượt quá 6 km/h, đèn ABS sẽ nháy, cho thấy cảm biến tốc độ hoạt động tốt.
4 KIỂM TRA SỰ THAY ĐỔI TÍN HIỆU CẢM BIẾN Ở TỐC ĐỘ THẤP.
Lái xe chạy thẳng với tốc độ 45-55 km/h và kiểm tra xem đèn ABS có sáng sau khi tạm ngừng 1 giây không.
Nếu đèn báo sáng nhưng không nháy khi tốc độ xe nằm ngoài khoảng tiêu chuẩn, hãy dừng xe và kiểm tra mã chẩn đoán Tiếp theo, tiến hành sửa chữa các bộ phận hỏng hóc.
Khi đèn báo ABS sáng nhưng không nháy và tốc độ xe nằm trong khoảng tiêu chuẩn, việc kiểm tra đã hoàn tất Nếu đèn ABS nháy trong khi tốc độ xe vẫn trong dải tiêu chuẩn, điều này cho thấy rôto cảm biến tốc độ đang hoạt động tốt.
5 KIỂM TRA SỰ THAY ĐỔI TÍN HIỆU CẢM BIẾN Ở TỐC ĐỘ CAO. Kiểm tra như trên ở tốc độ khoảng 110 đến 130 km/h.
Dừng xe, đèn báo sẽ bắt đầu nháy Đếm số lần nháy (Xem mã chẩn đoán).
7 SỬA CÁC CHI TIẾT HỎNG.
Sửa hay thay thế các chi tiết bị hỏng.
8 ĐƯA HỆ THỐNG VỀ TRẠNG THÁI BÌNH THƯỜNG.
Tháo SST ra khỏi cực E1, Tc và Ts của giác kiểm tra.
Kiểm tra bộ phận chấp hành 45
1 KIỂM TRA ĐIỆN ÁP ẮC QUY: Điện áp ắc quy khoảng 12 V.
2 THÁO VỎ BỘ CHẤP HÀNH.
Tháo 4 giắc nối ra khỏ bộ chấp hành và rơ le điều khiển.
4 NỐI THIẾT BỊ KIỂM TRA BỘ CHẤP HÀNH (SST) VÀO BỘ CHẤP HÀNH: a) Nối thiết bị kiểm tra bộ chấp hành (SST) vào rơ le điều khiển bộ chấp hành và dây điện phía thân xe qua bộ dây điện phụ. b) Nối dây đỏ của thiết bị kiểm tra với cực dương ắc quy và dây đen với cực âm Nối dây đen của bộ dây điện phụ vào cực âm ắc quy hay mát thân xe.
5 KIỂM TRA SỰ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ CHẤP HÀNH: a) Nổ máy và cho chay với tốc dộ không tải b) Bật công tắc lựa chọn của thiết bị kiểm tra đến vị trí “FRONT RH”. c) Nhấn và giữ công tắc môtơ trong vài dây. d) Đạp phanh và giữ nó đên khi hoàn thành bước (g). e) Nhấn công tắc POWER và kiểm tra rằng bàn đạp phanh không đi xuống, (Không nên giữ công tắc lâu hơn 10 giây). f) Nhả công tắc POWER và kiểm tra rằng bàn đạp phanh đi xuống. g) Nhấn và giữ công tắc motor trong vài giây sau đó kiểm tra rằng chân phanh đã về vị trí cũ h) Nhã chân phanh. i) Nhấn và giữ công tắc motor trong vài giây. j) Đạp phanh và giữ nó trong khoảng 10 giây Khi đang giữ chân phanh, ấn công tắc motor trong vài giây Kiểm tra rằng chân phanh không bị rung.
6 KIỂM TRA CÁC BÁNH XE KHÁC. a) Xoay công tắc lựa chọn đến vị trí “FRONT LH”. b) Lặp lại từ bước (c) đến bước (f) của mục trên. c) Kiểm tra các bánh sau với công tắc lựa chọn ở vị trí “REAR RH” và
“REAR LH”, theo quy trình tương tự
7 NHẤN CÔNG TẮC MÔ TƠ:
Nhấn và giữ công tắc motor trong vài giây.
8 THÁO THIẾT BỊ KIỂM TRA (SST) RA KHỎI BỘ CHẤP HÀNH:
Tháo phiếu A (SST) và ngắt thiết bị kiểm tra, bộ dây điện phụ (SST) khỏi bộ chấp hành, rơle điều khiển và dây điện phía thân xe.
9 NỐI CÁC GIẮC BỘ CHẤP HÀNH:
Nối 4 giắc vào bộ chấp hành và rơle điều khiển.
Lắp các giắc nối lên giá đỡ bộ chấp hành.
11 LẮP VỎ BỘ CHẤP HÀNH.
Kiểm tra cảm biến tốc độ bánh xe 47
Để kiểm tra cảm biến tốc độ bánh xe, đầu tiên bạn cần tháo giắc cảm biến Sau đó, đo điện trở giữa các điện cực; điện trở của cảm biến tốc độ bánh trước nằm trong khoảng 0,8 ÷ 1,3 kΩ, trong khi điện trở của cảm biến tốc độ bánh sau dao động từ 1,1 ÷ 1,7 kΩ.
Nếu điện trở không đạt tiêu chuẩn, cần thay cảm biến Nếu không có sự thông mạch giữa các chân của cảm biến và thân cảm biến, cũng cần thay mới Cuối cùng, hãy đảm bảo nối lại các giắc cảm biến tốc độ để đảm bảo hoạt động chính xác.
2 KIỂM TRA SỰ LẮP CẢM BIẾN. a) Chắc chắn rằng bu lông lắp cảm biến được xiết đúng. b) Phải không có khe hở giữa cảm biến và giá đở cầu.
3 QUAN SÁT PHẦN RĂNG CƯA CỦA RÔ TO CẢM BIẾN. a) Tháo cụm moayơ (sau) hay bán trục (trước). b) Kiểm tra các răng của rôto cảm biến xem có bị nứt, vặn hay mất răng. c) Lắp cụm moayơ (sau) hay bán trục (trước)
Phân tích nguyên lý và tính toán phanh ABS cho thấy rằng hệ thống phanh này mang lại hiệu quả tối ưu cho các xe được trang bị, vượt trội hơn hẳn so với xe không có ABS Hệ thống này không chỉ đảm bảo hiệu quả phanh cao mà còn duy trì tính ổn định tốt hơn trong quá trình phanh Bên cạnh đó, phanh ABS còn giúp giảm mài mòn lốp và nâng cao tuổi thọ cho chúng.
Hệ thống chống hãm cứng bánh xe khi phanh ABS (Anti-lock Braking System) ngày càng phổ biến và trở thành một phần quan trọng trong an toàn ô tô Hệ thống này giúp tối ưu hóa quá trình phanh, từ đó giảm thiểu nguy cơ tai nạn nguy hiểm khi vận hành phương tiện.
Hệ thống phanh ABS trên xe con giúp người dùng tối ưu hóa việc sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, tư vấn và kiểm định, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống này.
[1] Nguyễn Hữu Cẩn - Dư Quốc Thịnh - Phạm Minh Thái - Nguyễn Văn Tài
- Lê Thị Vàng “Lý thuyết ôtô máy kéo” NXB khoa học và kỹ thuật - Hà