MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề tài này giúp tôi nắm vững những kiến thức cơ bản về tình hình đất nước trong giai đoạn hiện tại, bao gồm các chủ trương và chính sách của Đảng nhằm giải quyết những thách thức mà nhân dân đang đối mặt, từ đó góp phần vào việc đưa cuộc cách mạng dân tộc đến thắng lợi toàn diện.
Nghiên cứu vấn đề này giúp củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo tài tình của Đảng, định hướng cho việc phấn đấu theo mục tiêu và lý tưởng của Đảng Nó cũng nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân đối với vận mệnh đất nước, khuyến khích tinh thần yêu nước và sự đóng góp trí tuệ, tài sức để xây dựng đất nước, đặc biệt trong bối cảnh phát triển và hội nhập quốc tế.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Các nhiệm vụ mà đề tài cần đạt được bao gồm:
Bối cảnh lịch sử của Việt Nam vào đầu thế kỷ 20 đã tạo ra nhu cầu cấp thiết cho sự ra đời của Cương lĩnh chính trị, Luận cương chính trị và Chính cương Đảng Lao động Việt Nam Những văn kiện này không chỉ phản ánh thực tiễn xã hội, kinh tế và chính trị của đất nước lúc bấy giờ mà còn thể hiện tầm nhìn chiến lược trong cuộc đấu tranh giành độc lập Sự đúng đắn của các văn kiện này được chứng minh qua những thành tựu cách mạng và sự phát triển của Đảng Lao động Việt Nam, khẳng định vai trò lãnh đạo trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phân tích nội dung của các văn kiện.
Trong quá trình hoàn thiện đường lối cách mạng, các tầng lớp và giai cấp xã hội Việt Nam đóng vai trò và vị trí quan trọng, thể hiện sức mạnh và sự đoàn kết của nhân dân Sự tham gia tích cực của từng thành phần trong xã hội không chỉ góp phần vào sự phát triển của cách mạng mà còn khẳng định bản sắc và giá trị của dân tộc Việc nhận diện và phát huy vai trò của các giai cấp trong thời kỳ này là cần thiết để xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và tiến bộ.
- Những chủ trương, chính sách của Đảng đã đề ra trong quá trình hoàn chỉnh Đường lối Cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân.
- So sánh được các điểm giống và khác nhau giữa các văn kiện.
Sự hoàn chỉnh đường lối cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân của Đảng đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và thống nhất Tổ quốc Đường lối này không chỉ giúp khôi phục độc lập mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của đất nước hiện nay Việc thực hiện hiệu quả các chính sách từ đường lối này đã góp phần nâng cao đời sống nhân dân và thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã hội.
- Hiểu được Đảng có những bước chuyển tích cực, thể hiện sự trưởng thành của Đảng về mọi mặt.
- Nêu lên vai trò quan trọng của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình thành lập Đảng và hoàn chỉnh đường lối Cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân.
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Nội dung đề tài được kết cấu thành 3 mục như sau.
Bối cảnh lịch sử Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX phản ánh những biến động kinh tế, chính trị và xã hội sâu sắc Thực dân Pháp đã tạo ra những bất công trong xã hội, dẫn đến sự phân chia giai cấp rõ rệt và mâu thuẫn cơ bản giữa các tầng lớp Trong bối cảnh đó, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được hình thành, phản ánh chính xác thực tiễn Việt Nam và cung cấp những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, khẳng định tính đúng đắn của văn kiện này.
Trong bối cảnh lịch sử từ tháng 10/1930 đến tháng 5/1941, nhóm phân tích Luận cương chính trị và sự phát triển đường lối cách mạng giải phóng dân tộc giai đoạn 1939-1945 Đầu tiên, nhóm xem xét thực trạng Việt Nam dưới chính sách thực dân Pháp và phân tích nội dung Luận cương chính trị, đồng thời so sánh với Cương lĩnh chính trị đầu tiên để chỉ ra những điểm tương đồng, khác biệt, ưu điểm và hạn chế Tiếp theo, nhóm phân tích Nghị quyết Hội nghị tháng 11/1939 và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương (5/1941), so sánh với Luận cương chính trị 10/1930 nhằm làm rõ những cải cách của Đảng và khẳng định quan điểm đúng đắn của Hồ Chí Minh trong việc hoàn chỉnh đường lối cách mạng giải phóng dân tộc.
Chính cương Đảng Lao động Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn chỉnh đường lối cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân, thể hiện qua từng nội dung cụ thể của văn kiện Thực tiễn Việt Nam đã chứng minh sự đúng đắn của Chính cương này, khi so sánh với Cương lĩnh chính trị đầu tiên (1930) và Luận cương chính trị (1930), ta thấy rõ sự phát triển trong quan điểm về nhiệm vụ cách mạng, việc tập hợp lực lượng tham gia cách mạng, và phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc Sự hoàn chỉnh đường lối cách mạng không chỉ góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và thống nhất Tổ quốc mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước trong bối cảnh hiện nay.
BỐI CẢNH LỊCH SỬ VIỆT NAM DƯỚI CHÍNH SÁCH THỐNG TRỊ VÀ
Bối cảnh lịch sử
6 Lê Văn Vinh 1713972 2.1 Luận cương chính trị
Trong quá trình thực hiện bài viết, chúng em đã nhận được sự hỗ trợ quý báu từ nhiều người, đặc biệt là từ các thầy cô giáo, trong đó có TS Đào Thị Bích Hồng và ThS Nguyễn Hữu Kỷ.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã hướng dẫn tận tình trong quá trình làm bài tập lớn Dù đã nỗ lực hết mình, nhóm không tránh khỏi một số sai sót và rất mong nhận được những góp ý chân thành từ thầy cô để hiểu rõ hơn về chủ trương của Đảng Cộng Sản Việt Nam Chúng em cũng mong muốn bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo tài tình của Đảng, từ đó định hướng phấn đấu theo mục tiêu và lý tưởng của Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân trước vận mệnh đất nước, góp phần xây dựng quê hương, đặc biệt trong bối cảnh phát triển và hội nhập quốc tế.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 5
II MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 6
III NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 6
IV NỘI DUNG ĐỀ TÀI: 7
I BỐI CẢNH LỊCH SỬ VIỆT NAM DƯỚI CHÍNH SÁCH THỐNG TRỊ VÀ
KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN PHÁP VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG: 9
1.1.1 Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp 9
1.1.2 Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX 19
1.1.3 Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản 22
II BỐI CẢNH LỊCH SỬ VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TỪ THÁNG 10 NĂM
2.1.1 Bối cảnh ra đời của Luận cương chính trị 33
2.1.2 Nội dung của Luận cương chính trị 34
2.2 Sự hoàn chỉnh đường lối cách mạng giải phóng dân tộc từ năm 1939 đến năm 1945 40
2.2.2 Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng 41
III CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM VÀ SỰ HOÀN CHỈNH ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG DÂN TỘC DÂN CHỦ NHÂN DÂN: 44
3.1 Bối cảnh lịch sử và nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam 44
3.1.2 Nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam 44
3.2 Sự hoàn chỉnh đường lối cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng là một hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, giành độc lập dân tộc. Những quan điểm, chủ trương, chính sách đó gắn liền với hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước ta lúc bấy giờ Đó là đứng trước những thuận lợi và vô vàng những khó khăn. Trước tình hình đó Đảng đã đề ra đường lối kháng chiến cho toàn dân với những nội dung cơ bản, đúng đắn, sáng tạo phù hợp với tình hình nước ta lúc bấy giờ, kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, những tiền bối đi trước đúng với nguyên lí về chiến tranh cách mạng của Chủ nghĩa Mác – Lênin Chính vì thế đã đưa cuộc kháng chiến của dân tộc ta nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng và từng bước đi đến thắng lợi.
Để hiểu rõ hơn về đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng, chúng em đã quyết định nghiên cứu đề tài: “Quá trình hoàn chỉnh Đường lối” Mục tiêu của chúng em là làm sáng tỏ và nâng cao nhận thức về các chiến lược và quyết định quan trọng trong cuộc kháng chiến này.
Cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân đã trải qua nhiều giai đoạn quan trọng, bắt đầu từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên cho đến Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam Sự phát triển này phản ánh những thay đổi trong tư duy chính trị và mục tiêu cách mạng của nhân dân Việt Nam Qua từng thời kỳ, Đảng Lao động đã điều chỉnh chiến lược nhằm đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân, khẳng định vai trò lãnh đạo trong công cuộc giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước.
Từ khi thành lập, Ðảng ta đã ban hành năm cương lĩnh với nội dung và ý nghĩa lớn lao, đóng vai trò quan trọng trong vận mệnh dân tộc Ba văn kiện chính: Cương lĩnh chính trị, Luận cương chính trị và Chính cương Đảng Lao động Việt Nam đã góp phần đưa đất nước đến thắng lợi và giành độc lập Đề tài này sẽ phân tích bối cảnh, nội dung và so sánh các văn kiện, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của chúng Việc thực hiện đề tài giúp sinh viên và độc giả hiểu rõ tư tưởng về cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam, sự kết hợp giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vai trò của nhân dân và Đảng Cộng sản trong lãnh đạo cách mạng, hướng tới xây dựng một Việt Nam hòa bình, thống nhất, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.
II MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu đề tài này giúp tôi hiểu rõ hơn về tình hình đất nước trong giai đoạn hiện tại, bao gồm các chủ trương và chính sách của Đảng Những kiến thức này sẽ hỗ trợ tôi trong việc giải quyết các khó khăn mà nhân dân đang đối mặt, góp phần đưa cuộc cách mạng dân tộc đến thắng lợi toàn diện.
Nghiên cứu vấn đề này giúp củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đồng thời định hướng cho mọi người phấn đấu theo mục tiêu và lý tưởng của Đảng Nó cũng nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân trước những nhiệm vụ của đất nước, khuyến khích tinh thần yêu nước và sự đóng góp trí tuệ, tài sức của mỗi người trong công cuộc xây dựng đất nước, đặc biệt trong bối cảnh phát triển và hội nhập quốc tế hiện nay.
III NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Các nhiệm vụ mà đề tài cần đạt được bao gồm:
Bối cảnh lịch sử của Việt Nam vào đầu thế kỷ 20 là thời kỳ đầy biến động với sự chi phối của thực dân Pháp và các phong trào đấu tranh giành độc lập Trong bối cảnh đó, Cương lĩnh chính trị, Luận cương chính trị và Chính cương Đảng Lao động Việt Nam ra đời như những văn kiện quan trọng, thể hiện đường lối và tư tưởng cách mạng Các văn kiện này không chỉ phản ánh nguyện vọng của nhân dân mà còn khẳng định sự đúng đắn trong việc lãnh đạo và tổ chức phong trào cách mạng, góp phần giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước Sự phù hợp của các văn kiện này với thực tiễn lịch sử đã chứng minh tính khả thi và tầm nhìn xa của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc chiến giành độc lập và tự do cho dân tộc.
- Phân tích nội dung của các văn kiện.
Các tầng lớp và giai cấp trong xã hội Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và hoàn thiện đường lối cách mạng Sự tham gia tích cực của họ không chỉ thể hiện tinh thần yêu nước mà còn khẳng định vị trí cách mạng của từng tầng lớp trong cuộc đấu tranh giành độc lập và phát triển đất nước Việc nhận diện vai trò của các giai cấp này là cần thiết để xây dựng một chiến lược cách mạng hiệu quả và bền vững.
- Những chủ trương, chính sách của Đảng đã đề ra trong quá trình hoàn chỉnh Đường lối Cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân.
- So sánh được các điểm giống và khác nhau giữa các văn kiện.
Sự hoàn chỉnh đường lối cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân của Đảng đóng vai trò then chốt trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và thống nhất Tổ quốc, đồng thời là nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của đất nước hiện nay Việc khẳng định giá trị của đường lối này không chỉ giúp củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng mà còn tạo ra động lực mạnh mẽ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
- Hiểu được Đảng có những bước chuyển tích cực, thể hiện sự trưởng thành của Đảng về mọi mặt.
- Nêu lên vai trò quan trọng của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình thành lập Đảng và hoàn chỉnh đường lối Cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân.
IV NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
Nội dung đề tài được kết cấu thành 3 mục như sau.
Mục 1 – Bối cảnh lịch sự Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: Mục này trình bày bối cảnh lịch sử về mặt kinh tế, chính trị và xã hội của Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp Đồng thời nêu lên tình trạng giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội nước ta trong những năm cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX Từ đó đi đến phân tích từng nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và dựa vào thực tiễn Việt Nam ở phần Bối cảnh lịch sử để làm rõ sự đúng đắn của văn kiện này.
Mục 2 – Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng từ 10-1930 đến tháng 5- 1941: Trong phần này, nhóm đi vào phân tích hai nội dung đó là Luận cương chính trị và sự hoàn chỉnh đường lối cách mạng giải phóng dân tộc từ năm 1939 đến năm 1945. Thứ nhất là, bối cảnh lịch sử giai đoạn từ tháng 10/1930 đến tháng 5/1941 Từ những thực tiễn Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp vào đầu năm 1930, nhóm phân tích từng nội dung của Luận cương chính trị Sau đó là so sánh với Cương lĩnh chính trị đầu tiên có những điểm giống và khác nhau và ưu điểm hay hạn chế Thứ hai là, phân tích từng nội dung của Nghị quyết Hội nghị tháng11/1939, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương(5/1941); so sánh với Luận cương chính trị 10/1930 để làm rõ sự khắc phục hạn chế của Đảng; so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên để thấy được sự khẳng định quan điểm đúng đắn của Hồ Chí Minh và hoàn chỉnh đường lối cách mạng giải phóng dân tộc.
Mục 3 – Chính cương Đảng Lao động Việt Nam và sự hoàn chỉnh đường lối cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân: Trình bày từng nội dung của Chính cương Đảng Lao động Việt Nam Dựa vào thực tiễn Việt Nam để làm rõ sự đúng đắn của văn kiện này Nhóm so sánh Chính cương Đảng Lao động Việt Nam (2/1951) với Cương lĩnh chính trị đầu tiên (đầu năm 1930), Luận cương chính trị (10/1930 xung quanh những nội dung: Về nhiệm vụ cách mạng, tập hợp lực lượng tham gia cách mạng,phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc Cuối cùng là làm rõ giá trị của sự hoàn chỉnh đường lối cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân của Đảng đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc và đối với sự phát triển của đất nước hiện nay.
I BỐI CẢNH LỊCH SỬ VIỆT NAM DƯỚI CHÍNH SÁCH THỐNG TRỊ VÀ KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN PHÁP VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG:
1.1.1 Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
Giữa thế kỷ XIX, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa chiếm ưu thế ở Anh, Pháp, Đức và một số nước Tây Âu, dẫn đến sự gia tăng áp bức và bóc lột giai cấp công nhân bởi giai cấp tư sản Phong trào công nhân tại đây đã phát triển từ “tự phát” đến “tự giác”, làm cho mâu thuẫn giữa hai giai cấp trở nên gay gắt hơn Để đáp ứng nhu cầu lý luận cho cuộc đấu tranh này, chủ nghĩa Mác ra đời với Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, khẳng định sứ mệnh của giai cấp công nhân là lật đổ chế độ tư bản và xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa Đến cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, với các nước đế quốc tranh giành thuộc địa và áp đặt ách thống trị thực dân lên các nước Á, Phi và Mỹ Latinh Thế giới bị chia thành hai khu vực: phương Tây với nền công nghiệp phát triển và phương Đông với các nước thuộc địa lạc hậu Điều này đặt ra cho các nước thuộc địa bài toán giải phóng và hình thành mâu thuẫn mới giữa các dân tộc thuộc địa và chủ nghĩa đế quốc, tạo điều kiện cho phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa gắn bó với phong trào cách mạng quốc tế, đặc biệt là phong trào của giai cấp công nhân ở các nước tư bản.
Cương lĩnh chính trị
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản diễn ra từ ngày 6/1/1930 đến 7/2/1930 tại Cửu Long, Hương Cảng (Trung Quốc) đã thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc Tại hội nghị, Cương lĩnh chính trị của Đảng do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo đã được thông qua, bao gồm các văn kiện quan trọng như Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt, tạo thành nền tảng cho Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt của Đảng, được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng vào ngày 3-2-1930, tuy còn sơ lược nhưng đã xác định đường lối cơ bản và đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.
Chủ trương phát triển tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng nhằm tiến tới xã hội cộng sản là một phần quan trọng trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Cuộc cách mạng này thuộc phạm trù cách mạng vô sản, bao gồm ba nội dung liên kết chặt chẽ với nhau: dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Đảng Cộng sản phải là đội tiên phong của giai cấp vô sản, thu phục đại bộ phận giai cấp mình và lãnh đạo dân chúng Đảng cần tập hợp đa số nông dân, đặc biệt là tầng lớp nông dân nghèo, để tạo lực lượng cách mạng chống lại đại địa chủ và phong kiến Đồng thời, Đảng phải bảo vệ các tổ chức công nhân và nông dân khỏi sự chi phối của tư sản quốc gia Việc liên kết với tiểu tư sản, trí thức trung nông, và thanh niên là cần thiết để kéo họ về phía giai cấp vô sản Đối với các phú nông và địa chủ chưa rõ mặt phản cách mạng, Đảng nên tận dụng họ để duy trì sự trung lập Tuy nhiên, những lực lượng đã công khai chống đối như Đảng Lập hiến cần phải bị đánh bại Trong quá trình liên lạc với các giai cấp, Đảng phải thận trọng và kiên quyết bảo vệ lợi ích của công nông, không được nhượng bộ trong bất kỳ trường hợp nào.
Lực lượng cách mạng bao gồm nhiều giai cấp và tầng lớp, trong đó có công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc, cùng với những cá nhân yêu nước từ các tầng lớp địa chủ vừa và nhỏ Đặc biệt, giai cấp công nhân đóng vai trò lãnh đạo trong cuộc cách mạng.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, có nhiệm vụ lãnh đạo quần chúng và tập hợp đa số nông dân để chuẩn bị cho cách mạng thổ địa, lật đổ địa chủ và phong kiến Đảng cam kết giải phóng công nhân và nông dân khỏi sự áp bức của tư bản, đồng thời lôi kéo tiểu tư sản, trí thức và trung nông về phía giai cấp vô sản Đảng cũng tập hợp hoặc thu hút phú nông, tư sản và tư bản bậc trung để đánh bại các đảng phản cách mạng như Đảng Lập hiến.
Đảng cam kết bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân và nông dân, không bao giờ hy sinh cho bất kỳ giai cấp nào khác Với khẩu hiệu “Việt Nam tự do”, Đảng liên kết chặt chẽ với các dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên toàn thế giới, đặc biệt là với quần chúng vô sản tại Pháp Nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng nhấn mạnh những mục tiêu này.
Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là "tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản", thể hiện tính chất giai đoạn và lý luận cách mạng trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Đây là con đường cứu nước mới, khác biệt với những chủ trương trước đây đã dẫn đến bế tắc Đảng ta đã sáng tạo vận dụng lý luận Mác – Lênin vào bối cảnh cụ thể của đất nước Đường lối cơ bản của cách mạng Việt Nam, phản ánh trong Cương lĩnh, thể hiện tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội Việc xác định phương hướng đúng đắn ngay từ đầu có ý nghĩa quan trọng, là ngọn cờ tập hợp lực lượng cách mạng và cơ sở để giải quyết các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng là cần thiết vì Việt Nam từng là một nước phong kiến nông nghiệp, nhưng sau khi bị thực dân Pháp xâm chiếm, trở thành thuộc địa nửa phong kiến Chính sách độc quyền và chia để trị của Pháp đã chia đất nước thành ba vùng: Bắc kì, Trung kì và Nam kì, tạo ra sự cấu kết chặt chẽ giữa thực dân Pháp và phong kiến Việt Nam Pháp lợi dụng phong kiến để đàn áp nhân dân, trong khi phong kiến lại dựa vào Pháp để duy trì quyền lực, dẫn đến sự bóc lột tàn nhẫn Sự áp bức này đã làm gia tăng mâu thuẫn giữa nông dân và phong kiến, đặt ra vấn đề dân chủ cấp bách.
Mâu thuẫn giữa nông dân và phong kiến cùng vấn đề dân chủ ngày càng gay gắt trong bối cảnh thực dân Pháp đầu tư vào Việt Nam để khai thác lợi nhuận, dẫn đến sự phát triển của chủ nghĩa tư bản Thực dân Pháp đã bóc lột nhân dân Việt Nam bằng nhiều hình thức, đặc biệt là thông qua việc đánh thuế nặng nề như thuế ruộng đất, thuế thân, và nhiều loại thuế khác, khiến cho đời sống của người dân ngày càng khốn khó Tình hình xã hội Việt Nam trở nên phân hoá sâu sắc, với hơn 90% dân số là nông dân bị áp bức bởi cả phong kiến lẫn thực dân Giai cấp công nhân và tư sản cũng chịu sự đàn áp và chèn ép từ thực dân, tạo ra một thực trạng xã hội vô cùng khốn đốn Hai mâu thuẫn cơ bản về dân tộc và giai cấp cần phải được giải quyết để cải thiện tình hình.
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng bao gồm nhiều lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội Các mặt trận này đòi hỏi sự tham gia của lực lượng cách mạng, sự lãnh đạo hiệu quả và mối quan hệ chặt chẽ giữa cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng toàn cầu Để đạt được mục tiêu, cần áp dụng các phương pháp cách mạng phù hợp và xây dựng Đảng vững mạnh.
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước
Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh; tổ chức quân đội công nông.
Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và đế quốc Pháp ngày càng gay gắt, dẫn đến các vấn đề kinh tế sâu sắc Đế quốc Pháp không chỉ đầu tư vào Việt Nam mà còn chi phối nền kinh tế để thu lợi nhuận, bốc lột công nhân và chèn ép các tư sản nhỏ và vừa Để giải quyết tình hình này, cần phải thủ tiêu các quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý, đồng thời tịch thu ruộng đất của đế quốc để chia cho dân cày nghèo Cần bỏ sau thuế cho dân cày, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, và thi hành luật làm việc 8 giờ mỗi ngày.
Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền…; phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
Đảng cần thu hút đại bộ phận nông dân, đặc biệt là nông dân nghèo, để tạo thành lực lượng cách mạng mạnh mẽ, nhằm đánh bại giai cấp đại địa chủ và phong kiến Đồng thời, cần tách biệt các tổ chức công nhân và nông dân khỏi sự ảnh hưởng của tư bản quốc gia Đảng cũng nên thiết lập mối liên kết chặt chẽ với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, và thanh niên để họ gia nhập vào phong trào vô sản Đối với phú nông, trung và tiểu địa chủ cũng như tư bản An Nam chưa rõ thái độ phản cách mạng, cần khéo léo lợi dụng để họ đứng trung lập Những lực lượng đã công khai chống đối cách mạng, như Đảng lập hiến, cần phải bị đánh bại.
Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt
Đảng Cộng sản là lực lượng tiên phong của giai cấp công nhân, có nhiệm vụ thu hút đại đa số công nhân và lãnh đạo nhân dân Trong quá trình kết nối với các giai cấp khác, cần phải thận trọng và kiên quyết bảo vệ lợi ích của công nông, tránh mọi hình thức thỏa hiệp.
Về quan hệ cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng
Việt Nam là một phần của cuộc cách mạng toàn cầu, cần thiết phải thiết lập mối liên hệ với các dân tộc bị áp bức và giai cấp công nhân trên thế giới, đặc biệt là với giai cấp công nhân Pháp.