1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân giống trà hoa vàng bằng phương pháp giâm cành tại yên bái

80 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,84 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1 MỞ ĐẦU (10)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 3. Ý nghĩa của đề tài (11)
      • 3.1. Ý nghĩa khoa học (11)
      • 3.2. Ý nghĩa thực tiễn (12)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (13)
      • 2.1.1. Cơ sở phát triển cá thể (13)
      • 2.1.2. Cơ sở di truyền học (14)
      • 2.1.3. Cơ sở tế bào học (14)
      • 2.1.4. Sự hình thành rễ bất định (15)
      • 2.1.5. Ảnh hưởng của môi trường sống đến quá trình giâm hom (15)
    • 2.2. Nguồn gốc, phân loại của cây chè Hoa Vàng (20)
      • 2.2.1. Nguồn gốc của cây chè Hoa Vàng (20)
      • 2.2.2. Phân loại chè Hoa Vàng (0)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu cây Trà hoa vàng trên thế giới và Việt Nam (22)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu cây Trà hoa vàng ở thế giới (22)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây Trà hoa vàng ở Việt Nam (26)
      • 2.3.3 Tình hình nghiên cứu ở Yên Bái (29)
    • 2.4. Sơ lược về giá thể đóng bầu (đất) (30)
  • PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU24 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu (33)
    • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài (33)
    • 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu (33)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (34)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (34)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 3.4.1. Phương pháp xử lí số liệu (36)
  • PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (37)
    • 4.1. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ đến tỷ lệ sống của (37)
    • 4.2. Các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Trà Hoa Vàng ở các công thức thí nghiệm ở (39)
    • 4.3. Các chỉ tiêu ra chồi của hom cây Trà Hoa Vàng ở các công thức thí nghiệm (42)
    • 4.4. Ảnh hưởng của một số chất ĐHST đến sự sinh trưởng của lá cây Trà Hoa Vàng giai đoạn vườn ươm (44)
    • 4.5. Các loại sâu bệnh trên Trà Hoa Vàng trong giai đoạn vườn ươm (46)
    • 4.6 Đánh giá tình hình sinh trưởng và khả năng suất vườn (46)
  • PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (49)
    • 5.1. Kết luận (49)
    • 5.2. Kiến nghị (50)
  • rep 3 1 2 3 (0)
  • trt 4 1 2 3 4 (0)
  • Model 5 0.12416667 0.02483333 3.31 0.0886 (0)
  • Error 6 0.04500000 0.00750000 (0)
  • rep 2 0.00166667 0.00083333 0.11 0.8966 (0)
  • trt 3 0.12250000 0.04083333 5.44 0.0379 (0)
  • Alpha 0.05 (0)
  • Model 5 8.27416667 1.65483333 3.80 0.0676 (0)
  • Error 6 2.61500000 0.43583333 (0)
  • rep 2 0.51166667 0.25583333 0.59 0.5850 (0)
  • trt 3 7.76250000 2.58750000 5.94 0.0315 (0)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Cơ sở khoa học của đề tài

Nhân giống là giai đoạn cuối cùng trong chương trình cải thiện giống, nhằm cung cấp hạt hoặc hom cành cho việc trồng rừng quy mô lớn Bước này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các phương thức sinh sản phù hợp để cải thiện giống cây trồng.

Nhân giống bằng hom (cutting propagation) là phương pháp nhân giống vô tính hiệu quả, sử dụng một phần lá, thân, cành hoặc rễ để tạo ra cây mới gọi là cây hom, mang đặc tính di truyền giống cây mẹ Phương pháp này có ưu điểm nổi bật là hệ số nhân cao, cho phép từ một cây mẹ tốt có thể tạo ra nhiều cây con, trong khi phương pháp chiết không thể lấy nhiều cành từ một cây.

Giâm hom giữ nguyên đặc tính di truyền và phẩm chất của cây mẹ, đảm bảo tính ổn định và khả năng chống chịu Phương pháp này giúp kiểm soát số lượng cây đực hoá hiệu quả (Mai Quang Trường và cộng sự, 2007).

Cây giâm hom thường cho năng suất và sản lượng cao hơn so với cây trồng bằng hạt, nhờ vào khả năng hoàn thành diện tích tán lá cần thiết để ra hoa sớm hơn (Mai Quang Trường và cs 2007)[12] Tuy nhiên, phương pháp này yêu cầu kỹ thuật công phu và có chi phí cao gấp 6 - 8 lần so với nhân giống bằng hạt, đồng thời cũng hạn chế tuổi thọ của cây mẹ lấy hom (Mai Quang Trường và cs 2007)[12].

2.1.1 Cơ sở phát triển cá thể

Mỗi loài sinh vật trong quá trình phát triển đều bị ảnh hưởng bởi bộ gen và môi trường xung quanh Bộ gen chứa các gen hoạt động theo những điều kiện nhất định, cho thấy sự tương tác giữa di truyền và yếu tố môi trường trong sự phát triển của sinh vật.

Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây diễn ra qua ba giai đoạn: non trẻ, chuyển tiếp và thành thục, với khả năng ra chồi rễ khác nhau ở từng giai đoạn Các bộ phận cây ở giai đoạn non trẻ có khả năng ra rễ cao hơn so với giai đoạn trưởng thành Vì vậy, việc xử lý trẻ hoá là một biện pháp quan trọng trong nhân giống bằng hom, đặc biệt đối với những loài cây khó ra rễ.

2.1.2 Cơ sở di truyền học

Sinh vật bậc cao phát triển từ một tế bào hợp tử thông qua nhiều lần phân bào liên tiếp và quá trình phân hóa các cơ quan Trong quá trình này, số lượng nhiễm sắc thể (NST) của tế bào ban đầu và tế bào mới được chia sẻ đều, được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên phân Kết quả là từ một tế bào ban đầu, tạo ra hai tế bào con có số lượng NST, cấu trúc và thành phần hóa học giống hệt tế bào gốc Nhờ vào nguyên phân, khối lượng cơ thể cây con tăng lên, và qua quá trình phân hóa các cơ quan, cây con phát triển thành một cá thể hoàn chỉnh, đảm bảo duy trì tính trạng của cây mẹ (Lê Đình Khả và cs 2003).

Khả năng ra rễ của hom phụ thuộc vào nguồn gốc, với một số loại hom dễ ra rễ hơn và một số loại khó hơn Chồi đỉnh thường có khả năng ra rễ tốt hơn chồi nách, trong khi cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây Mỗi loài cây cần loại hom phù hợp, và việc chọn hom cần dựa vào tuổi và vị trí của cây để đạt hiệu quả tối ưu.

2.1.3 Cơ sở tế bào học

Tất cả các loài sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào, đơn vị cấu trúc nhỏ nhất và cơ bản nhất Tế bào chứa bộ nhiễm sắc thể mang thông tin di truyền cần thiết cho sự phát triển của sinh vật Ngoài ra, chất nguyên sinh trong tế bào có khả năng thu nhận năng lượng để duy trì sự sống.

Cây con được hình thành từ quá trình sinh sản dinh dưỡng, trong đó bản chất của nó xuất phát từ bản sao của cây mẹ Có 6 môi trường thiết yếu hỗ trợ cho quá trình sinh sản này (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001).

2.1.4 Sự hình thành rễ bất định

Nhân giống bằng hom là phương pháp dựa trên khả năng tái sinh và hình thành rễ bất định từ một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thuận lợi, nhằm tạo ra một cơ thể mới.

Rễ bất định là loại rễ phát triển từ bất kỳ bộ phận nào của cây, không chỉ giới hạn ở hệ rễ chính Trong quá trình giâm cành và chiết nhánh, việc hình thành rễ bất định đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.

Có 2 loại rễ: Rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh

Rễ tiềm ẩn là loại rễ phát triển từ thân hoặc cành cây, nhưng chỉ xuất hiện khi các bộ phận này được tách rời khỏi cây mẹ.

Rễ mới sinh là loại rễ phát triển sau khi cắt và giâm hom, khi các tế bào bị tổn thương và tế bào dẫn truyền của mô gỗ chết mở ra Giai đoạn này kích thích chu trình trao đổi chất và vận chuyển chất trong thân cây, dẫn đến việc dòng nhựa từ lá bị dồn lại, tạo điều kiện cho các tế bào phân chia và hình thành mô sẹo, từ đó hình thành rễ bất định (Nguyễn Hiền 2001).

Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm 3 giai đoạn:

Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt

Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo

Các tế bào vùng thượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu hình thành rễ

2.1.5 Ảnh hưởng của môi trường sống đến quá trình giâm hom

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm thường được chia thành hai nhóm chính Nhóm đầu tiên là nhân tố nội sinh, bao gồm đặc điểm di truyền của loài, xuất xứ và cá thể, cũng như vai trò của tuổi cây và tuổi hom giâm.

Nguồn gốc, phân loại của cây chè Hoa Vàng

2.2.1 Nguồn gốc của cây chè Hoa Vàng

Nguồn gốc cây chè là một vấn đề phức tạp với nhiều quan điểm khác nhau, dựa trên lịch sử khảo cổ học và thực vật học Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có những quan điểm phổ biến được công nhận về nguồn gốc của cây chè.

- Cây chè ở Vân Nam – Trung Quốc:

Theo nghiên cứu của Theo Daraselia (1989) về cây chè và các giải thích của các nhà khoa học Trung Quốc về sự phân bố của cây chè mẹ, ông kết luận rằng cây chè có nguồn gốc từ Trung Quốc Cây chè phân bố chủ yếu ở các khu vực phía đông, phía nam và phía đông nam, dọc theo cao nguyên Tây Tạng, dựa trên học thuyết “Trung tâm khởi nguyên cây trồng” của Vavilov.

- Cây chè có nguồn gốc ở vùng Assam (Ấn Độ):

Năm 1823, R Bruce phát hiện cây chè dại lá to ở Assam, Ấn Độ, dẫn đến nhận định của các học giả Anh rằng nguồn gốc của cây chè là từ Assam, không phải từ Vân Nam, Trung Quốc.

- Cây chè có nguồn gốc ở Việt Nam:

Nghiên cứu của Djemukhatze (1961 – 1976) về biến đổi sinh hóa của phức catechin trong lá cây chè dại và chè trồng đã chỉ ra rằng nguồn gốc cây chè là ở Việt Nam Mặc dù có sự khác biệt, các quan điểm đều thống nhất rằng cây chè có nguồn gốc từ Châu Á với khí hậu nóng ẩm Đặc biệt, trà hoa vàng (Camellia) chỉ được phát hiện ở Việt Nam và một số khu vực hẹp tại Nam Trung Quốc, trong đó Lâm Đồng là một trong những tỉnh hiếm hoi có loài cây quý hiếm này.

Trà hoa vàng chứa hơn 400 thành phần hóa học an toàn, không độc hại, bao gồm Saponin, hợp chất phenolic, amino acid, axit folic, protein, và các vitamin như B1, B2, C, E Nó cũng cung cấp nhiều axit amin và nguyên tố vi lượng như Ge, Se, Mo, Zn, V, có tác dụng bảo vệ sức khỏe, nâng cao sức đề kháng và ngăn ngừa bệnh tật.

2.2.2 Phân loại trà Hoa Vàng

Hiện nay tên khoa học của cây chè hoa vàng được nhiều nhà khoa học công nhận là: Camellia chrysantha (Hu) Tuyama

Cây chè nằm trong hệ thống phân loại thực vật như sau:

Bảng 2.1: Hệ thống phân loại thực vật của chè Hoa Vàng

Tình hình nghiên cứu cây Trà hoa vàng trên thế giới và Việt Nam

2.3.1 Tình hình nghiên cứu cây Trà hoa vàng ở thế giới

Chè Hoa Vàng, thuộc chi Camellia, được Linnaeus đặt tên vào năm 1753 để vinh danh thầy tu Czech Georg Joseph Kamel, người đã mang hạt chè từ Nhật Bản đến Châu Âu Đây là loài chuẩn (Typus) của chi này.

Camellia, hay còn gọi là trà hoa, chủ yếu là loài Camellia japonica L và hai loài được mô tả sớm nhất là Camellia javanica L., đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu lai tạo và nhân giống.

Camellia sinensis L là cây chè Hoa Vàng, thuộc loại cây thân bụi hoặc thân gỗ nhỏ, có chiều cao từ 2 đến 4 mét Cành non của cây có màu nâu nhạt và được phủ lông mịn, trong khi cành già thì nhẵn.

Lá của cây có cuống dài từ 7 - 9 cm, phiến lá hình bầu dục thuôn với chiều dài 14,0 - 15,5 cm và rộng từ 5,0 - 7,0 cm Mặt trên lá có màu xanh đậm, bóng mượt và không có lông, trong khi mặt dưới có màu xanh tía đỏ với nhiều điểm tuyến màu nâu đen Gốc lá hình nêm hoặc gần tròn, chóp lá nhọn, mép lá có răng cưa không đều và thưa dần về phía gốc Hoa có màu vàng, mọc từ đầu cành hoặc nách lá, đường kính khoảng 3,5 – 4 cm khi nở, với cuống hoa dài 5-7 cm Lá bắc dài 5 mm, lá đài hình móng hoặc gần tròn, dài 5,0 mm, có lông ở mặt trong và mép Hoa gồm 11 - 12 cánh gần tròn, trứng ngược hoặc bầu dục, dài từ 1,4 - 2,2 cm, cả hai mặt đều có lông, các cánh hoa hợp nhất với bộ nhị dài 1 – 5 mm ở gốc.

Bộ nhị cao 1,5 - 1,7 cm, hợp với vòng ngoài khoảng 9 mm chỉ nhị bên trong rời, có lông ở gốc Bộ nhụy gồm 3 - 4 lá noãn, 3 - 4 ô, không lông Vòi nhụy

Quả có kích thước 3 hoặc 4, dài khoảng 2,2 cm và không có lông Hình dáng quả là cầu dẹt với 3 rãnh, đường kính 4 cm và chiều cao 2,3 cm Quả gồm 3 ô, mỗi ô chứa 3 hạt, với vỏ quả dày 2 mm Hạt có hình dạng bán cầu hoặc nêm, dài từ 1,5 đến 1,7 cm và có vỏ nhẵn.

Chè Hoa Vàng, hay còn gọi là kim chè hoa, được phát hiện lần đầu tại Quảng Tây, Trung Quốc vào năm 1965 Sau nhiều năm nghiên cứu, các nhà khoa học đã thành công trong việc lai tạo chè Hoa Vàng với chè Hoa đỏ.

Chè Hoa Vàng đã chứng minh hiệu quả trong việc kiềm chế sự sinh trưởng của khối u lên tới 33,8%, vượt qua ngưỡng thành công 30% trong điều trị ung thư Nó còn giúp giảm 35% cholesterol trong máu, cao hơn so với các loại thuốc khác Đặc biệt, chè Hoa Vàng giảm 36,1% lipoprotein, hiệu quả hơn 10% so với liệu pháp Tây y Ngoài ra, thức uống này hỗ trợ điều hòa huyết áp và có thể hạ đường huyết cho bệnh nhân tiểu đường Chè Hoa Vàng cũng có khả năng ngăn ngừa một số loại ung thư, bao gồm ung thư tuyến bạch huyết, và chữa trị các bệnh về đường hô hấp và bài tiết Các công dụng này đến từ các hoạt chất có lợi như Saponin, Polyphenon, Flavonoid, cùng nhiều nguyên tố vi lượng khác.

Kẽm có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe, ngăn ngừa ung thư, củng cố tính đàn hồi của thành mạch và điều hòa hoạt động của các enzyme liên quan đến cholesterol.

Lá chè Hoa Vàng không chỉ có thể uống mà còn giúp điều chỉnh chất béo trong cơ thể, kiểm soát lượng đường trong máu, và hỗ trợ giải độc gan cũng như thận Theo y học Trung Quốc, chè Hoa Vàng mang lại 9 tác dụng chính cho sức khỏe.

Lá chè chứa các hoạt chất có khả năng giảm tổng hàm lượng lipid trong huyết thanh máu, đồng thời giảm cholesterol mật độ thấp (cholesterol xấu) và tăng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt).

- Nước sắc lá chè có tác dụng hạ huyết áp rõ ràng và tác dụng được duy trì trong thời gian tương đối dài;

- Nước sắc lá chè có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu;

- Phòng ngừa ung thư và ức chế sự phát triển của các khối u khác;

- Giải độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu;

- Ức chế và tiêu diệt vi khuẩn;

Ngoài ra, lá chè còn có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì trạng thái bình thường của tuyến giáp

Trong nghiên cứu mang tên “Giá trị điều trị y tế và bảo vệ sức khỏe của Trà Hoa Vàng”, giáo sư Chen Jihui và Wu Shurong đã đưa ra những kết luận quan trọng về tác dụng chữa bệnh của chè Hoa Vàng Những kết luận này được xây dựng dựa trên các thí nghiệm lâm sàng kéo dài, chứng minh hiệu quả của trà trong việc hỗ trợ điều trị bệnh Trà Hoa Vàng đã được xác nhận là có nhiều lợi ích cho sức khỏe.

120 nhà khoa học của thế giới khẳng định một lần nữa tại Hội nghị quốc tế về

Camellia chrysantha được tổ chức ở Nam Ninh, Trung Quốc vào năm 1994

Ngày 21 - 23/2/2013 tại Nam Ninh, Quảng Tây, Trung Quốc đã tổ chức Hội thảo quốc tế về cây Chè Hoa Vàng Tham gia hội thảo có các đại biểu từ các nước Mỹ, Việt Nam, Australia, Đức và hầu hết các cơ sở nghiên cứu, sản

Hội thảo về xuất chè Trung Quốc đã thu hút sự tham gia của bà Patricia Lee Short, chủ tịch Hội chè thế giới, với các chủ đề chính như bảo tồn, đa dạng sinh học, phân loại, chọn giống, nhân giống, và công nghệ chế biến chè Hoa Vàng Chè Hoa Vàng được nhấn mạnh là một loại thực vật giàu dinh dưỡng, không chỉ có giá trị cảnh quan và cải thiện môi trường mà còn là một nguồn dược liệu quý giá Theo các nghiên cứu khoa học, chè Hoa Vàng chứa hơn 400 thành phần dinh dưỡng, trong đó nổi bật là Saponin, Tea polyphenon cùng với các nguyên tố vi lượng như selenium, germannium, kẽm, vanadium, molypden, mangan, kalium và các vitamin B1, B2, C.

Tiến sĩ John Welsburger – thành viên cao cấp của tổ chức sức khoẻ Hoa

Nghiên cứu cho thấy rằng các thành phần trong trà có thể giúp giảm nguy cơ mắc một số bệnh mãn tính, bao gồm đột quỵ, bệnh tim và ung thư.

Theo nghiên cứu ở Hà Lan, việc uống 4 - 5 tách chè đen mỗi ngày có thể giảm 70% nguy cơ đột quỵ so với những người chỉ tiêu thụ 2 tách hoặc ít hơn Điều này được giải thích bởi sự hiện diện của flavonoid trong chè đen, giúp ngăn ngừa sự vón cục của tiểu huyết cầu trong máu, nguyên nhân chính gây ra đột quỵ và cơn đau tim Loại chè đen này được chế biến từ chè Hoa Vàng và trải qua quá trình lên men.

Sơ lược về giá thể đóng bầu (đất)

Giá thể là thuật ngữ chung chỉ các hỗn hợp vật liệu có khả năng giữ nước và tạo độ thông thoáng, hỗ trợ sự phát triển của cây trồng.

Giá thể giâm hom lý tưởng cần có độ thoáng khí tốt, giữ ẩm lâu mà không bị ứ nước, đồng thời phải sạch sẽ, không nhiễm nấm hay sâu bệnh, với độ pH khoảng 6-7 Việc ươm cây con trong bầu đất giúp cây dễ dàng hấp thu dinh dưỡng và thuận tiện cho việc di chuyển Trong kỹ thuật làm bầu ươm cây giống, cần xử lý đất để đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho sự phát triển của cây, đồng thời làm bầu đất đạt tiêu chuẩn Đất sử dụng nên chọn từ tầng B, phải sạch và giàu chất dinh dưỡng, với các hạt đất nhỏ, độ ẩm vừa phải và không lẫn tạp chất.

Sỏi đá có tính chất tơi xốp, giúp dễ dàng trộn lẫn các loại phân bón và giá thể khác Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho rễ cây hấp thu nước và các chất dinh dưỡng từ đất một cách hiệu quả hơn.

Nghiên cứu về phương pháp nhân giống Trà Hoa vàng: có 3 phương pháp

1 Phương pháp nhân giống Trà Hoa vàng bằng hạt: trà hoa vàng nhân giống bằng hạt không phổ biến vì nhân giống bằng hạt phải mất 5 đến 6 năm cây mới đến độ tuổi để ra hoa, ưu điểm của nhân giống bằng hạt là cây phát triển ổn định hơn dễ nhân giống hơn

2 Phương pháp nhân giống Trà hoa vàng bằng hom: hiện nay phương pháp giâm hom là phổ biến nhất vì cây giữ nguyên được đặc tính của cây bố mẹ nên sẽ cho thu hoạch hoa ngay sau khi cây phát triển

3 Phương pháp nhân giống Trà hoa vàng nuôi cấy mô: Trà hoa vàng là một loại cây có tốc độ sinh trưởng rất chậm và cách nhân giống duy nhất bây giờ là giâm hom chính vì vậy nguồn cung khan hiếm và giá cây giống cao.Cách đây vài tháng một người bạn có báo cho tôi biết trường đại học lâm nghiệp đang có nghiên cứu về nhân giống trà hoa vàng bằng phương pháp nuôi cấy mô và đã thành công trong đến bước tạo ra mô sẹo Khi hoàn thành có thể trong thời gian ngắn tạo ra hàng nghìn hàng vạn cây con với chi phí thấp

Các bước tiến hành giâm hom Trà Hoa vàng:

1 Hom giống: chọn cây mẹ khỏe mạnh, không bị sâu bệnh, cành không mang hoa và nụ, cắt cành bánh tẻ (một phần hóa gỗ) để làm hom giống

2 Chuẩn bị đất giâm hom: tốt nhất là cát sông đãi bỏ sỏi và tạp chất, đem phơi khô để diệt khuẩn và hạn chế sâu bệnh Cát cho vào khay hoặc chậu, có lỗ thoát nước dưới đáy, nếu nhiều thì có thể làm luống, cán phẳng rồi phun nước cho ẩm Dùng kéo thật sắc để cắt hom, tránh giập vỏ, mỗi hom dài từ 5 – 7 cm, tối thiểu có 3 – 4 mắt Hom cắt xong nhúng vào dung dịch kích thích ra rễ từ 1 – 2 giờ rồi giâm Khi cắm hom dùng que nhỏ chọc lỗ, tay kia cắm hom, cắm xong dùng ngón tay ấn chặt xung quanh gốc hom, mỗi hom

23 cách nhau từ 2 – 3 cm, cắm xong tưới luôn nước để giữ ẩm Thời vụ cắm hom: đông xuân (tháng 1 - 2) và hè thu (tháng 7 – 8)

3 Chăm sóc: cần làm giàn che cho vườn giâm hom với ánh sáng khoảng

Nhiệt độ lý tưởng để hom ra rễ là từ 25 – 30 o C, với độ ẩm duy trì qua hệ thống phun sương Hom được cắm vào bầu đất trong giàn che và cần tưới nước hàng ngày một đến hai lần Nếu thực hiện đúng thời vụ và có giàn che tốt, việc chăm sóc chủ yếu là tưới nước để giữ ẩm, giúp tỷ lệ sống của cây con cao Cây trà là loại cây thường xanh, không có thời gian ngủ rõ rệt, với thời kỳ sinh trưởng diễn ra từ tháng 2 đến tháng 5 và thời kỳ tích lũy vật chất cho sự phát triển của nụ và quả từ tháng 6 đến tháng 8.

Cây trà cần được chăm sóc chu đáo trong suốt các giai đoạn phát triển, đặc biệt là trong thời kỳ ra hoa từ cuối thu đến đầu xuân Trong giai đoạn sinh trưởng, cây cần nhiều đạm và kali, trong khi thời kỳ nụ và quả lại cần lân và kali Mặc dù có thể giâm cây bằng lá để ra rễ, nhưng thời gian từ khi ra rễ đến khi có ngọn non thường kéo dài hơn so với giâm cành Phương pháp giâm cành vẫn được ưa chuộng, với thời gian từ khi giâm đến khi cây ra hoa khoảng 12 tháng.

* Kết luận về tổng quan vấn đề nghiên cứu

Cây trà Hoa Vàng là một loại dược liệu quý giá với giá trị kinh tế cao, được biết đến và sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Trung Quốc Hiện nay, cây trà Hoa Vàng đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu và ứng dụng từ cộng đồng quốc tế.

Trà Hoa Vàng, một loài trà quý, được phát hiện phân bố tự nhiên dưới tán rừng ở nhiều tỉnh như Vĩnh Phúc, Quảng Ninh và Bắc Giang Gần đây, nghiên cứu về phân bố và nhân giống trà Hoa Vàng đã được quan tâm, đặc biệt tại Tam Đảo - Vĩnh Phúc và Ba Chẽ - Quảng Ninh Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu về nhân giống trà Hoa Vàng bằng phương pháp giâm hom vẫn còn hạn chế, đặc biệt là tại các tỉnh miền núi như Yên Bái Do đó, việc nghiên cứu nhân giống trà Hoa Vàng tại Yên Bái là cần thiết để làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU24 3.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Hom giống cây Trà Hoa Vàng thu thập tại địa phương (xã Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái).

Vật liệu nghiên cứu

-Là 1 dạng Auxin tổng hợp, thuộc nhóm dẫn xuất inđole

K2O2.5%,B 100ppm, - Cu,Zn,Mn,Fe mỗi loạI: 0,2%

-Chất hữu cơ(Acid humic đậm đặc):21%, Nitrogen (N): 6%, Available phosphat (P2O5):8%, Soluble potassium (K2O): 6%

Công dụng -Thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển của bộ rễ

-Kích thích ra rễ cực mạnh

- Đặc biệt trong giâm hom

-Kích thích ra rễ cây ăn trái, cây công nghiệp, vườn ươm, cây kiểng

-Tưới gốc để tăng cường bộ rễ

-Nhúng cành giâm, thoa vào chỗ chiết để kích thích ra rễ

-Phun lên lá làm cây đâm tược mới, làm lớn lá, chống rụng hoa, tăng đậu trái

-Phát triển mạnh bộ rễ , kích thích cành chiết, cành giâm -Cải thiện mạnh nền đất

-Hồi nhanh và tái sinh hệ rễ mới

-Phun lên lá hoặc tưới quang gốc

Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2020 Địa điểm nghiên cứu: Xã Nà Hẩu, huyện văn Yên, tỉnh Yên Bái

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng như IBA, N3M và Bimax đến khả năng nhân giống cây Trà Hoa Vàng thông qua phương pháp giâm cành Kết quả sẽ giúp xác định hiệu quả của từng loại chất điều hòa trong việc cải thiện tỷ lệ sống sót và phát triển của cành giâm, từ đó tối ưu hóa quy trình nhân giống cây Trà Hoa Vàng.

Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp bố trí thí nghiệm:

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ tới khả năng ra rễ, tỉ lệ sống và bật chồi của hom cây trà hoa vàng

Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, gồm 4 công thức, mỗi công thức nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại 30 hom

- Thí nghiệm gồm 4 công thức:

+ CT1: Không bổ sung chất ĐHST ( Đối chứng)

+ CT2: Bổ sung IBA 100 ppm

+ CT4: Bổ sung Bimix 100 ppm

Sơ đồ bố trí thí nghiệm giâm cành ảnh hưởng của nồng độ chất điều hòa sinh trưởng

Nhắc lại Công thức thí nghiệm

* Các bước tiến hành- Đóng bầu: bầu thí nghiệm là bầu PE kích thước

Ruột bầu có kích thước 7x11cm được đóng theo các công thức giá thể và xếp thành từng luống Các luống này được xây dựng trong nhà giâm hom, nơi có mái tre bằng lưới đen, cho phép điều chỉnh độ chiếu sáng tùy theo từng thí nghiệm.

Để chuẩn bị hom cho việc giâm, cần chọn những cây Trà hoa vàng sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh và tránh những cây mẹ già Việc lựa chọn hom rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến thành công của thí nghiệm Sau khi chọn được cây mẹ chất lượng, tiến hành tỉa và cắt những cành gần gốc để tạo chồi gốc mới, từ đó làm vật liệu cho việc giâm hom.

Hom được chọn từ cành bánh tẻ, đồng đều, lấy từ chồi gần gốc hoặc chồi vượt, có màu xanh, chiều dài 5 - 7 cm, với 2 - 3 lá được cắt vát và để lại 2/3 diện tích lá Trước khi xử lý chất kích thích ra rễ, hom được ngâm trong dung dịch benlat 0.15% trong 15 phút để khử nấm, sau đó để ráo và bó lại Chất kích thích ra rễ được xử lý trong 60 phút trước khi cắm vào giá thể theo các ô thí nghiệm Sau khi bố trí thí nghiệm, hom được che phủ bằng vòm nilông, tưới phun 2 lần/ngày để giữ ẩm và làm cỏ thường xuyên Mỗi tháng, phun thuốc trừ nấm Daconil 75WP một lần và tiến hành đo đếm các chỉ tiêu theo dõi trên 6 cây/lần nhắc lại.

* Các chỉ tiêu theo dõi:

+ Tỉ lệ sống (%): Đếm số hom sống trên toàn ô Theo dõi sau khi cắm hom 15 ngày

Tỉ lệ sống (%) = ∑ số hom sống x 100

Tỉ lệ bật mầm (%) được xác định sau 30 ngày cắm hom, bằng cách lấy mẫu theo phương pháp đường chéo 5 điểm, với mỗi điểm lấy 6 hom để quan sát và theo dõi.

Tỉ lệ bật mầm (%) = ∑ số hom bật mầm x 100

Sau khi cắm hom thí nghiệm, tỷ lệ ra rễ (%) được theo dõi sau 30 ngày và định kỳ 30 ngày một lần Để thu thập dữ liệu, tại mỗi ô, chúng tôi áp dụng phương pháp lấy mẫu đường chéo 5 điểm, trong đó mỗi điểm sẽ lấy 6 hom để quan sát và theo dõi sự phát triển của chúng.

Tỉ lệ ra rễ (%) = ∑ số hom ra rễ x 100

+ Diện tích lá của cây hom ở mỗi công thức thí nghiệm:

Diện tích lá của cây hom = chiều dài x chiều rộng x 0,7

- Tỷ lệ hom giâm đạt tiêu chuẩn xuất vườn được tính trong tổng số các hom giâm ban đầu

+ Tỷ lệ hom đạt TCXV (%) = Số hom đạt TCXV x 100 Tổng số hom giâm (90)

Tiêu chuẩn cây xuất vườn bao gồm cây có ít nhất 3 lá, trong đó phải có 2 lá cứng cáp, dày và xanh Gốc chồi cần có màu nâu và phải xuất hiện chùm rễ màu vàng nâu với chiều dài từ 3 cm trở lên.

3.4.1 Phương pháp xử lí số liệu

Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel và SAS 9.1

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ đến tỷ lệ sống của

Việc chọn lựa chất điều hòa sinh trưởng phù hợp là yếu tố quyết định trong thành công của giâm hom Mỗi loài cây yêu cầu loại hóa chất và nồng độ riêng, và ngay cả với cùng một loại hóa chất, phương pháp và thời gian xử lý cũng cần được điều chỉnh để đạt hiệu quả tối ưu trong sản xuất.

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng khác nhau, bao gồm IBA, N3M và Bimix, với nồng độ 100ppm, đối với loài Trà hoa vàng, đồng thời cũng so sánh với mẫu không sử dụng chất điều hòa sinh trưởng.

Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Trà Hoa Vàng của các công thức thí nghiệm theo định kì theo dõi

Qua bảng 4.1 ta có thể thấy tỷ lệ hom sống cao nhất ở công thức 2 sau

Sau 30 ngày giâm hom, tỷ lệ sống của các công thức đều đạt mức cao nhưng sau đó giảm dần Trà hoa vàng, một loại cây thân bụi, có khả năng sinh trưởng tốt ngay cả khi chưa mọc rễ, nhưng sẽ ngừng phát triển sau một thời gian nhất định Tại Yên Bái, trà hoa vàng có tỷ lệ sống thấp hơn, cho thấy cây này hơi khó sống.

Sau 30 ngày, tỉ lệ sống của Trà hoa vàng ở các CTTN đều cao hơn CT/ đối chứng ( không sử dụng chất ĐHST) chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%

Tỷ lệ sống của Trà hoa vàng tại các CTTN dao động từ 71,1% đến 83,3% Trong đó, CT2 có tỷ lệ sống cao nhất đạt 83,3%, vượt trội hơn so với CT3 và CT4 với mức độ tin cậy 95%.

Tỷ lệ sống của Trà hoa vàng ở CT3 với CT4 không có sự sai khác khi so sánh Duncan

Sau 60 ngày, tỉ lệ sống của Trà hoa vàng ở các CTTN đều cao hơn CT/ đối chứng ( không sử dụng chất ĐHST) chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%

Tỷ lệ sống của Trà hoa vàng ở các CTTN dao động từ 65,6% đến 76,7% Trong đó, CT2 có tỷ lệ sống cao nhất đạt 76,7%, vượt trội hơn so với CT3 và CT4 với mức độ tin cậy 95%.

Tỷ lệ sống của Trà hoa vàng ở CT3 với CT4 không có sự sai khác khi so sánh Duncan

Sau 90 ngày, tỉ lệ sống của Trà hoa vàng ở các CTTN đều cao hơn CT/ đối chứng ( không sử dụng chất ĐHST) chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%

Tỷ lệ sống của Trà hoa vàng tại các CTTN dao động từ 60% đến 68,9% Trong số đó, CT2 có tỷ lệ sống cao nhất đạt 68,9%, vượt trội hơn so với CT3 và CT4 với độ tin cậy 95%.

Tỷ lệ sống của Trà hoa vàng ở CT3 với CT4 không có sự sai khác khi so sánh Duncan

Sau 120 ngày, tỉ lệ sống của Trà hoa vàng ở các CTTN đều cao hơn CT/ đối chứng ( không sử dụng chất ĐHST) chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%

Tỷ lệ sống của Trà hoa vàng ở các CTTN dao động từ 52,2% đến 60% Đặc biệt, CT2 có tỷ lệ sống cao nhất, đạt 60%, vượt trội hơn so với CT3 và CT4 với độ tin cậy 95%.

Tỷ lệ sống của Trà hoa vàng ở CT3 với CT4 không có sự sai khác khi so sánh Duncan

Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống của hom trà hoa vàng qua các công thức thí nghiệm.

Các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Trà Hoa Vàng ở các công thức thí nghiệm ở

Rễ cây đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi loài cây trồng, bởi chúng thực hiện chức năng hút nước và dinh dưỡng cần thiết để nuôi sống cây.

Cây không thể sinh trưởng và phát triển nếu thiếu rễ, đặc biệt trong nhân giống vô tính, tỷ lệ ra rễ của hom giâm là yếu tố quyết định thành công hay thất bại của nghiên cứu Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của vườn cây con Qua quá trình theo dõi, chúng tôi đã thu được những kết quả quan trọng.

Bảng 4.2: Chỉ tiêu ra rễ của hom cây Trà Hoa Vàng của các công thức thí nghiệm 120 ngày

Số hom ra rễ (hom)

Tỷ lệ số hom ra rễ (%)

Số rễ Tb trên hom (cái)

Qua bảng 4.2 ta có thể thấy tỷ lệ ra rễ của cây trà hoa vàng ở các công thức là khác nhau

Tỷ lệ ra rễ của cây cho thấy sự phù hợp của các chất điều hòa sinh trưởng đối với hom giâm Công thức 2 đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất là 60,0%, tiếp theo là công thức 4 với 55,6% và công thức 3 với 52,2% Công thức 1 (ĐC) có tỷ lệ thấp nhất là 38,9%, với mức độ tin cậy 95% Sau 120 ngày giâm hom, công thức 2 cho tỷ lệ ra rễ cao nhất (60%) Kết quả nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của Ngô Quang Đê và cộng sự (2008) với Trà hoa vàng Ba Vì, trong đó công thức IBA 200ppm và ABT1 50ppm đạt tỷ lệ ra rễ cao hơn.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ra rễ đạt 77,8%, thấp hơn so với nghiên cứu của Đỗ Đình Tiến (2000), trong đó thuốc Stricker cho hiệu quả cao nhất với tỷ lệ ra rễ đạt 83,3% So với IBA 1% và IAA 500 ppm, cả hai chỉ đạt 76,6% Đặc biệt, nồng độ IAA 1000 ppm và IBA 1,5% mang lại tỷ lệ ra rễ cao trong các thí nghiệm.

Số lượng rễ của cây trà ảnh hưởng đáng kể đến khả năng hút nước và dinh dưỡng, với cây có nhiều rễ sẽ phát triển tốt hơn Theo nghiên cứu, số rễ trung bình ở CT2 đạt 4,6 rễ/hom, trong khi CT3 và CT4 lần lượt có 4,2 và 3,9 rễ/hom, với mức độ tin cậy 95%.

Khả năng vươn xa của rễ là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng sống sót và chống chịu của cây Theo chỉ tiêu chiều dài trung bình rễ trên hom, công thức CT2 có chiều dài rễ trung bình dài nhất đạt 9,3 cm, tiếp theo là CT3 với 8,8 cm, CT4 đạt 7,9 cm, và cuối cùng là công thức 1 với chiều dài 5,3 cm, tất cả đều đạt mức độ tin cậy 95%.

Chỉ số ra rễ cao nhất thuộc về CT2 với 42,8%, tiếp theo là CT3 và CT4 lần lượt đạt 33,2% và 34,6% Trong khi đó, chỉ số ra rễ thấp nhất là CT1 (ĐC) với 15,2%, tất cả đều được xác định ở mức độ tin cậy 95%.

Tất cả các chất điều hòa sinh trưởng đều có ảnh hưởng tích cực đến chỉ tiêu ra rễ của cây trà hoa vàng Trong đó, công thức 2 (IBA) cho kết quả ra rễ tốt nhất, tiếp theo là Bimix và cuối cùng là N3M Do đó, nên sử dụng chất điều hòa sinh trưởng IBA để giâm trà hoa vàng trong vườn ươm.

Các chỉ tiêu ra chồi của hom cây Trà Hoa Vàng ở các công thức thí nghiệm

Sự bật chồi của cành hom là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sống sót của hom giâm và thành công của thí nghiệm Các chỉ tiêu ra chồi của các công thức được trình bày chi tiết trong bảng 4.3 dưới đây.

Bảng 4.3: Chỉ tiêu ra chồi của hom cây Trà Hoa Vàng của các công thức thí nghiệm

Số hom ra chồi Tỷ lệ (%)

Số hom ra chồi là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sinh trưởng và phát triển của trà hoa vàng Trong các công thức, CT2 đạt số hom ra chồi cao nhất với 12,3 hom, cho thấy tiềm năng phát triển vượt trội của giống trà này.

34 là CT3 và CT4 với số hom ra chồi đạt (9,3 -9,67 hom), thấp nhất là CT(ĐC) với

3,3 hom ra chồi ở mức độ tin cậy 95%

Tỷ lệ số hom ra chồi ở các công thức khá thấp thể hiện cụ thể như sau:

Tỷ lệ số hom ra chồi của các CTTN đều cao hơn ở CT(ĐC) không sử dụng chất ĐHST chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%

Tỷ lệ số hom ra chồi của cây trồng thử nghiệm (CTTN) dao động từ 31,1% đến 41,1% Trong đó, CT2 có tỷ lệ ra chồi cao nhất, đạt 41,1%, vượt trội hơn so với CT3.

CT4 chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%

Tỷ lệ số hom ra chồi của Trà hoa vàng ở CT3 và CT4 không có sự sai khác khi so sánh Duncan

Số lượng chồi trên cây là chỉ số quan trọng phản ánh sự sinh trưởng và phát triển của cây Cây có nhiều chồi ở giai đoạn giâm hom sẽ có khả năng ra hoa và năng suất cao hơn khi đưa vào sản xuất Trong nghiên cứu, số chồi trung bình mỗi hom ở giống CT4 cao nhất đạt 1,3 chồi/hom, tiếp theo là CT2 và CT3 với 1,2 và 1,1 chồi/hom, trong khi giống CT1 có số chồi thấp nhất, chỉ đạt 1 chồi/hom, với mức độ tin cậy 95%.

Chỉ tiêu chiều dài chồi trung bình / hom cao nhất là CT2 và CT4 đều đạt

4,4 cm Tiếp theo là CT3 đạt 4cm, cuối cùng là CT1 với 3,6cm ở mức độ tin cậy

Chỉ tiêu chỉ số ra chồi: Cao nhất với CT4 đạt chỉ tiêu ra chồi đạt 5,7%

Tiếp theo là CT2 với chỉ số ra chồi đạt 5,3 % Và CT3 với chỉ tiêu ra chồi đạt

4,5% Thấp nhất với CT1 là 3,5% ở mức độ tin cậy 95%

Các chỉ tiêu ra chồi của trà hoa vàng là các chỉ tiêu quan trọng Công thức

2 tuy có tỷ lệ ra chồi nhiều nhất nhưng số chồi trung bình/ hom nhiều nhất là

CT4 và chỉ số ra chồi của CT4 cao nhất

Ảnh hưởng của một số chất ĐHST đến sự sinh trưởng của lá cây Trà Hoa Vàng giai đoạn vườn ươm

Lá cây là cơ quan chính thực hiện quang hợp và còn đảm nhận nhiều chức năng quan trọng khác như thoát hơi nước và hô hấp Do đó, bộ phận lá đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển của cây trồng Tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất đến quá trình điều hòa sinh trưởng của lá.

Bảng 4.4:Ảnh hưởng của một số chất ĐHST đến sự sinh trưởng của lá cây

THV giai đoạn vườn ươm

CTTN Số hom thí nghiệm Chiều dài lá Chiều rộng lá Diện tích lá

Kết quả nghiên cứu cho thấy một số chất điều hòa sinh trưởng (ĐHST) có tác động đáng kể đến sự phát triển của lá Trà Hoa Vàng, ảnh hưởng đến kích thước chiều dài và chiều rộng của lá.

Chiều dài lá của các công thức khác nhau cho thấy sự khác biệt rõ rệt, với công thức CT2 đạt 12,1cm, CT3 là 11,1cm, và CT4 có chiều dài 10,4cm Trong khi đó, công thức 1 có chiều dài thấp nhất là 8,7cm, với mức độ tin cậy 95% Mặc dù một số chất ĐHST không ảnh hưởng nhiều đến chiều dài lá, nhưng sự khác biệt giữa các công thức vẫn đáng lưu ý.

Chiều rộng lá của CT2 vượt trội hơn so với các công thức khác, đạt 8,3 cm, cao hơn CT3 2,4 cm, CT4 2,5 cm và CT1 (ĐC) 2,7 cm, với mức độ tin cậy 95%.

Diện tích lá của cây phụ thuộc vào sự phát triển của chiều dài và chiều rộng lá Kết quả nghiên cứu cho thấy CT2 có diện tích lá lớn nhất là 67cm², tiếp theo là CT3 và CT4 với diện tích lần lượt là 45,4cm² và 42,9cm² Cuối cùng, CT1 (ĐC) có diện tích lá nhỏ nhất là 34,6cm², với mức độ tin cậy 95%.

Nghiên cứu cho thấy rằng việc sử dụng chất kích thích IBA với nồng độ 100ppm có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của lá cây Trà Hoa Vàng trong giai đoạn vườn ươm, giúp tăng diện tích lá và cải thiện khả năng quang hợp cũng như hô hấp của cây.

Hình 4.4: biểu đổ biểu thị ảnh hưởng của một số chất ĐHST đến sự phát triển của lá

Các loại sâu bệnh trên Trà Hoa Vàng trong giai đoạn vườn ươm

Theo dõi sâu bệnh hại là quá trình quan trọng trong việc kiểm soát dịch hại trên vườn thí nghiệm Việc giám sát các loại sâu bệnh xuất hiện trên toàn bộ cây theo các công thức nghiên cứu được thực hiện dựa trên QCVN 01-199:2012/BNNPTNT, nhằm phát hiện và điều tra các sinh vật gây hại chính cho cây chè.

Bảng 4.5 Sâu bệnh hại trà hoa vàng vườn ươm

Nếu tần suất bắt gặp: 50% +++ Rất phổ biến

Trong quá trình theo dõi, trà hoa vàng ở giai đoạn vườn ươm đã phát hiện 5 loại sâu và 3 loại bệnh hại với mức độ từ rất ít đến trung bình Tuy nhiên, khi sâu bệnh xuất hiện nhiều, cần chú trọng các biện pháp phòng trừ để bảo vệ khả năng sinh trưởng và phát triển của hom giâm.

Khi phát hiện sâu bệnh hại , chúng tôi có sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật nhằm ngăn chặn sự phát triển của chúng.

Đánh giá tình hình sinh trưởng và khả năng suất vườn

Các hom đủ tiêu chuẩn xuất vườn cần có bộ rễ khỏe mạnh và chồi dài, đảm bảo tỷ lệ sống cao khi trồng ngoài thực địa.

Trà Hoa vàng cho thấy khả năng ra rễ và chồi cao, tuy nhiên không phải tất cả các hom trong quá trình thí nghiệm đều đạt tiêu chuẩn xuất vườn do chất lượng chưa đảm bảo Kết quả về sinh trưởng và khả năng suất của các hom được tổng hợp trong bảng 4.6.

Bảng 4.6: Ảnh hưởng của chất ĐHST đến tỷ lệ cây đạt TCXV

Công thức Số hom giâm

Tỷ lệ cây đạt TCXV (%)

Hình 4.5 Ảnh hưởng của chất ĐHST đến tỷ lệ cây đạt TCXV

Bảng 4.6 và hình 4.5 cho thấy chất lượng cây hom ở các công thức khác nhau có sự khác biệt rõ rệt Các công thức với số lượng hom cây đủ tiêu chuẩn TCXV đạt từ 6 trở lên.

- 44 hom trong tổng số 90 hom thí nghiệm tương ứng tỷ lệ 6,67 – 48,89%

Trong số các CT được thí nghiệm, CT2 đạt tỷ lệ thành công 44,89% với 44/90 lần thử, trong khi CT4 có tỷ lệ 43,33% với 39/90 lần CT3 đạt 36,67% với 35/90 lần, và CT1 chỉ đạt 6,67% với 6/90 lần thử nghiệm.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng một số chất điều hòa sinh trưởng (ĐHST) có tác động đến tỷ lệ tái sinh cây Trà Hoa Vàng trong giai đoạn vườn ươm, và khuyến nghị sử dụng chất kích thích IBA với nồng độ 100ppm để đạt hiệu quả tối ưu.

Tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả của quá trình giâm hom, với tỷ lệ này trong thí nghiệm thường thấp, cao nhất chỉ đạt 44,89% Nguyên nhân chủ yếu là do tỷ lệ sống, tái sinh chồi và rễ không cao Tuy nhiên, việc sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng (ĐHST) đã chứng minh là cần thiết, giúp tăng rõ rệt tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn so với việc không sử dụng.

Sau 4 tháng cắm hom, tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn vẫn thấp hơn nhiều so với tỷ lệ hom sống, cho thấy cần tiếp tục chăm sóc lâu hơn để nâng cao tỷ lệ cây xuất vườn Cần nghiên cứu và đưa ra khuyến cáo về thời gian giâm hom phù hợp trong vườn ươm Hiệu quả nhân giống giâm hom Trà Hoa vàng tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái hiện vẫn thấp so với các nghiên cứu tại tỉnh khác, điều này có thể do đặc tính loài khó tái sinh rễ và yếu tố sống của vật liệu trong môi trường tự nhiên.

Ngày đăng: 30/07/2021, 22:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Hệ thống phân loại thực vật của chè Hoa Vàng. - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân giống trà hoa vàng bằng phương pháp giâm cành tại yên bái
Bảng 2.1 Hệ thống phân loại thực vật của chè Hoa Vàng (Trang 21)
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Trà Hoa Vàng của các công thức thí nghiệm theo định kì theo dõi  - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân giống trà hoa vàng bằng phương pháp giâm cành tại yên bái
Bảng 4.1 Tỷ lệ sống của hom cây Trà Hoa Vàng của các công thức thí nghiệm theo định kì theo dõi (Trang 37)
Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống của hom trà hoa vàng qua các công thức thí nghiệm - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân giống trà hoa vàng bằng phương pháp giâm cành tại yên bái
Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống của hom trà hoa vàng qua các công thức thí nghiệm (Trang 39)
Bảng 4.2: Chỉ tiêu ra rễ của hom cây Trà Hoa Vàng của các - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân giống trà hoa vàng bằng phương pháp giâm cành tại yên bái
Bảng 4.2 Chỉ tiêu ra rễ của hom cây Trà Hoa Vàng của các (Trang 40)
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu ra rễ của trà hoa vàng - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân giống trà hoa vàng bằng phương pháp giâm cành tại yên bái
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu ra rễ của trà hoa vàng (Trang 42)
Bảng 4.3: Chỉ tiêu ra chồi của hom cây Trà Hoa Vàng của các công thức thí nghiệm  - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân giống trà hoa vàng bằng phương pháp giâm cành tại yên bái
Bảng 4.3 Chỉ tiêu ra chồi của hom cây Trà Hoa Vàng của các công thức thí nghiệm (Trang 42)
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện các chỉ tiêu ra chồi của trà hoa vàng. - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân giống trà hoa vàng bằng phương pháp giâm cành tại yên bái
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện các chỉ tiêu ra chồi của trà hoa vàng (Trang 44)
Bảng 4.4:Ảnh hưởng của một số chất ĐHST đến sự sinh trưởng của lá cây THV giai đoạn vườn ươm - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân giống trà hoa vàng bằng phương pháp giâm cành tại yên bái
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của một số chất ĐHST đến sự sinh trưởng của lá cây THV giai đoạn vườn ươm (Trang 44)
Hình 4.4: biểu đổ biểu thị ảnh hưởng của một số chất ĐHST đến sự phát triển của lá  - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân giống trà hoa vàng bằng phương pháp giâm cành tại yên bái
Hình 4.4 biểu đổ biểu thị ảnh hưởng của một số chất ĐHST đến sự phát triển của lá (Trang 45)
Bảng 4.5 Sâu bệnh hại trà hoa vàng vườn ươm - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân giống trà hoa vàng bằng phương pháp giâm cành tại yên bái
Bảng 4.5 Sâu bệnh hại trà hoa vàng vườn ươm (Trang 46)
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của chất ĐHST đến tỷ lệ cây đạt TCXV - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân giống trà hoa vàng bằng phương pháp giâm cành tại yên bái
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của chất ĐHST đến tỷ lệ cây đạt TCXV (Trang 47)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w