1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường lộc hạ, thành phố nam định, giai đoạn 2017 – 2019

56 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất, Quyền Sở Hữu Nhà Ở Và Tài Sản Khác Gắn Liền Với Đất Tại Phường Lộc Hạ, Thành Phố Nam Định, Giai Đoạn 2017 – 2019
Tác giả Đinh Vũ Giang
Người hướng dẫn PGS.TS Phan Đình Binh
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 1,38 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (7)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (7)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (8)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (8)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (9)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (9)
      • 2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai (9)
      • 2.1.2. Những vấn đề về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (10)
      • 2.1.3. Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai và trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ (0)
      • 2.1.4. Căn cứ pháp lý để đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất và cấp GCNQSDĐ (0)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của đăng ký cấp GCNQSDĐ (19)
      • 2.2.1. Tình hình đăng ký cấp GCNQSDĐ đất tại Việt Nam (19)
    • 2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước và tỉnh (21)
      • 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước (21)
      • 2.3.2. Tình hình công tác cấp GCNQSD đất tại thành phố Nam Định, tỉnh (0)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU 18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (24)
    • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (24)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài (0)
      • 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu (24)
      • 3.2.2. Thời gian nghiên cứu (0)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (24)
      • 3.3.1. Sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình sử dụng đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định (0)
      • 3.3.2. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định, giai đoạn 2017 – 2019 (0)
      • 3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định qua ý kiến của người dân (0)
      • 3.3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất cho địa phương trong thời gian tới (0)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (25)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp (0)
      • 3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp (0)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin dữ liệu (25)
      • 3.4.4. Phương pháp phân tích số liệu (25)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (26)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định (26)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (26)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (27)
      • 4.1.3. Tình hình sử dụng đất đai phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định (0)
    • 4.2. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 – 2019 (32)
      • 4.2.2. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định theo đối tượng (0)
    • 4.3. Đánh giá khái quát trình độ hiểu biết của người dân phường Lộc Hạ về việc cấp GCNQSD đất (40)
    • 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 - 2019 (44)
      • 4.4.1. Thuận lợi (44)
      • 4.4.2. Khó khăn, tồn tại (0)
      • 4.4.3. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (0)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (48)
    • 5.1. Kết luận (48)
    • 5.2. Kiến nghị (48)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (50)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU 18 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đã hoàn tất việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), đồng thời có một số thông tin cơ bản liên quan đến công tác này.

Kết quả cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, giai đoạn 2017 - 2019

3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài

UBND phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình sử dụng đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định

- Điều kiện kinh tế - xã hội

- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

3.3.2 Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định, giai đoạn 2017 – 2019

- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất theo năm

- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đối với đối tượng sử dụng đất

3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định qua ý kiến của người dân

3.3.4 Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất cho địa phương trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp

- Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ sách báo, các báo cáo, các văn bản đã được công bố

- Thu tập các tài liệu số liệu từ các phòng ban có liên quan

3.4.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp

- Điều tra phỏng vấn trực tiếp các cá nhân, hộ gia đình đã và đang thực hiện việc đăng ký đất đai và xin cấp GC NQSD đất

+ Số lượng điều tra: 30 hộ

+ Lựa trọn ngẫu nhiên 30 hộ gia đình trên toàn phường

+ Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng bộ câu hỏi theo mẫu phiếu điều tra (Phụ lục 1)

3.4.3 Phương pháp xử lý thông tin dữ liệu

- Số liệu, thông tin thứ cấp: Được phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp với mục tiêu đã dặt ra của đề tài

- Số liệu sơ cấp: Dùng Excell để tổng hợp, xử lý số liệu phiếu điều tra

3.4.4 Phương pháp phân tích số liệu

3.4.4.1 Phương pháp phân tích, so sánh

Dựa trên các số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tích và so sánh để đánh giá những tồn tại, hạn chế và khó khăn trong công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn.

Thống kê thông tin về từng thửa đất của chủ sử dụng bao gồm các yếu tố như hình thể, vị trí, kích thước, diện tích, ranh giới, tên chủ sử dụng và nguồn gốc sử dụng.

- Thống kê các tài liệu đã thu thập được về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ chi tiết từng loại như thế nào

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định

Phường Lộc Hạ, tọa lạc ở phía bắc trung tâm thành phố Nam Định, có tổng diện tích tự nhiên là 336,47 ha Vị trí địa lý của phường này rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và xã hội.

Phía Bắc giáp xã Mỹ Phúc, xã Mỹ Trung Huyện Lỹ Lộc, tỉnh Nam Định Phía Đông giáp xã Mỹ Tân Huyện Lỹ Lộc, tỉnh Nam Định

Phía Nam giáp phường Hạ Long, phường Lộc Hạ, xã Nam Phong, thành phố Nam Định

Phía Tây giáp phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định

Với vị trí như trên, phường có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội

Phường Lộc Hạ có địa hình tương đối bằng phẳng, với độ dốc từ nam xuống bắc và từ tây sang đông Nằm trong vùng đồng bằng cao, khu vực này ít bị ngập úng, với độ cao trung bình dao động từ 1,07 đến 5,95 mét so với mực nước biển.

Phường Lộc Hạ có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa giống như thành phố Nam Định Mùa hè kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 với thời tiết ẩm ướt và mưa nhiều, trong khi mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau bắt đầu với thời tiết khô lạnh, nhưng cuối mùa thường có mưa phùn và độ ẩm tăng cao.

Nhiệt độ trung bình hàng năm 23,5 0 C, hai tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất thường xảy ra vào tháng 7 là

37 0 C -40 0 C Hai tháng lạnh nhất là tháng 01 và 02, nhiệt độ trung bình của tháng 01 là 12 0 C Độ ẩm trung bình khoảng 86%

Lượng mưa trung bình hàng năm tại khu vực này đạt 1717mm, với mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm tới 70-75% tổng lượng mưa Tháng 8 là thời điểm có lượng mưa lớn nhất, dao động từ 300 - 350 mm Trong khi những tháng đầu đông thường ít mưa, nửa cuối mùa đông lại xuất hiện mưa phùn và độ ẩm cao Ngoài ra, vào mùa đông, khu vực này còn phải đối mặt với các đợt gió mùa Đông Bắc.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Kết quả phát triển kinh tế của địa phương

Hiện nay, trên địa bàn còn 6,8 ha đất nông nghiệp nhỏ lẻ, khó khăn trong canh tác Để khắc phục tình hình này, hàng năm Ban Chấp hành Đảng bộ đã ban hành Nghị quyết giao nhiệm vụ cho các tổ chức Hội đoàn thể Đảng bộ và Chính quyền phường đã tập trung lãnh đạo, khuyến khích người dân phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm ổn định kinh tế hộ gia đình Các chương trình được triển khai giúp người dân tiếp cận và khai thác hiệu quả nguồn vốn vay từ các kênh hội, đoàn thể Đồng thời, tuyên truyền vận động cán bộ, hội viên và nhân dân khắc phục khó khăn, tận dụng diện tích còn lại và vườn ao tạp để tăng gia sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống sinh hoạt.

UBND phường đã hỗ trợ hơn 70 hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ vừa và nhỏ, cùng với các doanh nghiệp công nghiệp lớn như sản xuất than, vật liệu xây dựng và may công nghiệp, thu hút hàng trăm lao động Kết hợp với ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức Hội thành phố, phường đã tạo điều kiện cho các hộ vay 3,1 tỷ đồng để phát triển kinh tế Nhờ đó, tỷ lệ hộ khá, giàu tăng lên, đồng thời tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2,29% vào đầu nhiệm kỳ năm 2015 xuống còn 1,52% vào cuối năm 2019, giảm 0,77%, trong khi tỷ lệ hộ cận nghèo duy trì ổn định ở mức 1,95%.

Uỷ ban nhân dân phường thực hiện nghiêm túc luật ngân sách Nhà nước và chỉ đạo của Thành phố, hàng năm lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách dựa trên chỉ tiêu kinh tế - xã hội được giao Mục tiêu là tổ chức thực hiện và khai thác các nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, tiết kiệm chi tiêu theo kế hoạch, tập trung vào các hoạt động trọng tâm, nhằm đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động thường xuyên và đột xuất của địa phương.

Trong 5 năm qua, thu ngân sách trên địa bàn đã đạt và vượt kế hoạch Thành phố giao, với tổng thu đạt 27.235 triệu đồng, tương ứng 157,32% so với kế hoạch Thành phố và 163,95% so với kế hoạch phường Chi ngân sách nhà nước được điều hành nghiêm ngặt theo quy định tiết kiệm 10%, ưu tiên cho các hoạt động thường xuyên, nhiệm vụ trọng tâm và an sinh xã hội, đảm bảo phục vụ cho các hoạt động chi thường xuyên và nhu cầu của địa phương.

4.1.2.2 Công tác đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng, quản lý đô thị, đất đai, môi trường a Công tác xây dựng và phát triển hạ tầng

Từ năm 2015 đến 2019, phường đã đầu tư 23.749 triệu đồng vào xây dựng hạ tầng cơ sở, nhờ vào sự hỗ trợ từ Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố, cùng với việc vận động xã hội hóa từ nhân dân và doanh nghiệp, thu hút hàng tỷ đồng cho các dự án Các công trình tiêu biểu bao gồm tu sửa Trường Tiểu học với kinh phí trên 6 tỷ đồng, xây dựng mới Trường Mầm non 13 tỷ đồng, nâng cấp đường Bùi Bằng Đoàn gần 3 tỷ đồng, tu sửa nghĩa trang liệt sĩ 1,3 tỷ đồng, và cải thiện cơ sở hạ tầng như sân trụ sở Ủy ban nhân dân phường, hệ thống giao thông, tiêu thoát nước, khu vui chơi, với tổng chi phí trên 5 tỷ đồng.

Thực hiện tốt Nghị quyết số 17, ngày 17/7/2012 của BCH Đảng bộ tỉnh

Đảng ủy tỉnh đã ban hành Nghị quyết chuyên đề hàng năm nhằm tăng cường lãnh đạo trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, theo kết luận số 43 ngày 22/8/2018 và Nghị quyết số 17 của BCH đảng bộ tỉnh Qua đó, ý thức và trách nhiệm của cán bộ đảng viên và nhân dân được nâng cao Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đạt hiệu quả, với 69 hộ được cấp giấy, trong khi còn 207 hồ sơ chưa đủ điều kiện xét duyệt do các lý do như đất mượn E260, thiếu thủ tục tư pháp, đất có nguồn gốc lấn chiếm, và cấp trái thẩm quyền Đồng thời, công tác xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của phường đến năm 2025 đã được tỉnh phê duyệt.

Công tác quản lý xây dựng và trật tự đô thị đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với 834 hộ được cấp biển số nhà và 30 biển ngõ, ngách được gắn Ngoài ra, 135 hộ gia đình đã được hướng dẫn làm thủ tục xin cấp phép xây dựng UBND phường thường xuyên tổ chức lực lượng ra quân theo Kế hoạch 31 của UBND Thành phố nhằm đảm bảo trật tự đô thị, vệ sinh môi trường và an toàn giao thông Nhờ đó, tình trạng xây dựng không phép, lấn chiếm lòng đường và vỉa hè để buôn bán đã giảm, góp phần duy trì trật tự giao thông trên địa bàn.

4.1.2.3 Công tác Văn hoá - Xã hội a Công tác giáo dục - đào tạo:

Cả 3 cấp học đã duy trì nề nếp giảng dạy học tập theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Phòng giáo dục Đào tạo thành phố, và theo sát nghị quyết lãnh đạo của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và chương trình của Ủy ban nhân dân

Trong nhiệm kỳ qua, công tác giáo dục và đào tạo đã đạt nhiều thành tựu nổi bật, với chất lượng dạy và học được cải thiện rõ rệt Các học sinh đã tham gia tích cực các kỳ thi học sinh giỏi, đạt được 16 giải cấp tỉnh và 75 giải cấp thành phố Tỷ lệ học sinh khối 5 hoàn thành 100% chương trình bậc tiểu học, trong khi tỷ lệ học sinh khối 9 đỗ vào cấp 3 trường công lập hàng năm đạt từ 78-80% Cả ba trường đều giữ vững danh hiệu trường tiên tiến.

Các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao và công tác truyền thanh đã được chú trọng, góp phần khuyến khích nhân dân tham gia phát triển kinh tế xã hội Phong trào xây dựng gia đình văn hóa đã thực sự trở thành một phần quan trọng trong đời sống cộng đồng Trong 5 năm qua, toàn phường có 12.881 hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa, đạt tỷ lệ 95%, với 17 tổ dân phố tham gia, trong đó 11.480 hộ gia đình được công nhận là gia đình văn hóa, bao gồm 225 hộ được công nhận là gia đình văn hóa tiêu biểu và tất cả 17 tổ dân phố đều được công nhận là tổ dân phố văn hóa.

Công tác văn hóa, văn nghệ và thể thao đã được đẩy mạnh, với việc duy trì đều đặn các câu lạc bộ bóng đá, bóng bàn và cầu lông Hàng năm, các cháu thiếu niên được tổ chức tham gia giải bóng đá của thành phố và phường trong dịp nghỉ hè.

4.1.3 Tình hình sử dụng đất đai phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định

Phường Lộc Hạ có tổng diện tích tự nhiên là 339,86 ha Hiện trạng sử dụng đất của phường được thể hiện tại bảng 4.1.

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của phường Lộc Hạ năm 2019

STT Chỉ tiêu Mã Diện tích

Tổng diện tích tự nhiên 339,86 100,0

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 10,13 2,98

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 9,12 2,68

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1,86 0,55

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1,01 0,30

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH

1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 4,77 1,40

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH

2 Đất phi nông nghiệp PNN 324,96 95,62

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT

2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 111,39 32,78

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,43 0,13

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 25,70 7,56

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 47,67 14,03

2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 123,04 36,20

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 1,85 0,54

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,37 0,11

2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 9,68 2,85 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0,04 0,01

2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,90 0,26

3 Đất chưa sử dụng CSD 0 0

(Nguồn: Kết quả thống kê đất đai năm 2019 phường Lộc Hạ )

Năm 2019 quỹ đất đưa vào sử dụng của phường đạt 100% diện tích tự nhiên, trong đó:

- Nhóm đất nông nghiệp có 14,90 ha, chiếm 4,38% diện tích tự nhiên

- Nhóm đất phi nông nghiệp có 324,96 ha, chiếm 95,62% diện tích tự nhiên

- Hiện nay phường không còn diện tích đất chưa sử dụng

Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 – 2019

4.2.1 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định theo năm

Phường Lộc Hạ hiện có 14 tổ dân phố, và UBND phường đang triển khai công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) cho từng khu vực Trong giai đoạn 2017 - 2019, công tác cấp GCNQSD đất đã đạt được nhiều kết quả tích cực.

4.2.1.1 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2017

Năm 2017, trên địa bàn phường Lộc Hạ có 342 GCNQSD đất cần cấp Tuy nhiên, phường mới chỉ cấp được 101 GCNQSD đất với diện tích là

36.047,39 m 2 Kết quả cụ thể tại bảng 4.2:

Bảng 4.2 Kết quả cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2017

STT Tổ dân Số giấy cần cấp Số giấy được cấp Diện tích (m 2 )

(Nguồn: UBND phường Lộc Hạ )

Qua bảng có thể thấy: trên địa bàn phường có 15 tổ dân phố thì tổ 4,5,

Các tổ 8 và 14 hiện đang dẫn đầu về số lượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) được cấp, nhờ vào sự đầu tư của Công ty CP Tập đoàn Nam Cường và Công ty Xây dựng Hoàng Nam trong việc phát triển các khu dân cư Tỷ lệ GCNQSD đất đã cấp ở hai tổ này chiếm phần lớn so với các tổ khác, nơi mà tỷ lệ cấp thấp hơn do nhiều hồ sơ thiếu giấy tờ và nằm trong khu quy hoạch.

4.2.1.2 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2018

Kết quả cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2018 được thể hiện tại bảng 4.3

Bảng 4.3 Kết quả cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2018

STT Tổ dân Số giấy cần cấp Số giấy được cấp Diện tích (m 2 )

(Nguồn: UBND phường Lộc Hạ )

Năm 2018, phường Lộc Hạ đã cấp 71/241 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất với tổng diện tích 10.630,54 m², chủ yếu cho các hộ gia đình và cá nhân Đặc biệt, chỉ có một tổ chức là Công ty CP Tập đoàn Nam Cường được cấp hai Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất.

4.2.1.3 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2019

Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2019

STT Tổ dân Số giấy cần cấp

Số giấy được cấp Diện tích (m 2 )

(Nguồn: UBND phường Lộc Hạ )

Kết quả tại bảng 4.4 cho thấy: với 170 GCNQSD đất cần cấp thì năm

Năm 2019, phường mới đã cấp 50 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) với tổng diện tích 15.398,30 m² Trong số này, các tổ 8, 10 và 11 là những nơi nhận được nhiều GCNQSD đất nhất Đặc biệt, tổ 2 không có trường hợp nào đủ điều kiện cấp GCNQSD đất do đang xảy ra tranh chấp.

4.2.1.4 Tổng hợp kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ giai đoạn 2017 – 2019

Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ giai đoạn 2017 – 2019

STT Năm Số giấy cần cấp

Theo bảng 4.5 và biểu đồ 4.1, năm 2017 ghi nhận số lượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) cần cấp cao nhất với 359 hộ gia đình, cá nhân và tổ chức đăng ký Trong số đó, chỉ có 118 trường hợp được cấp, bao gồm 101 hộ gia đình, cá nhân và 17 tổ chức Tổng diện tích đất đã được cấp là 36.047,39 m², đạt tỷ lệ 29,53%.

Năm 2018 có 241 hộ gia đình cá nhân và 2 tổ chức đăng ký cấp

GCNQSD đất Kết quả 71 hộ gia đình, cá nhân và 2 tổ chức được cấp GCNQSD đất với diện tích là: 10.630,54 m 2 , đạt 29,46%

Năm 2019 ghi nhận số lượng hộ gia đình, cá nhân và tổ chức đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) thấp nhất, với chỉ 170 hộ và 4 tổ chức tham gia Kết quả, 50 hộ gia đình, cá nhân và 4 tổ chức đã được cấp GCNQSD đất, tổng diện tích đạt 15.398,30 m², tương đương 29,41%.

Biểu đồ 4.1: Kết quả cấp GCNQSD đất phường Lộc Hạ, giai đoạn 2017 – 2019 4.2.2 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ, thành phố

Nam Định, tỉnh Nam Định theo đối tượng

4.2.2.1 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân tại phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định

Giai đoạn 2017 – 2019, công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân tại phường Lộc Hạ được thể hiện tại bảng 4.6

Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân phường Lộc Hạ, giai đoạn 2017 - 2019

Số hộ gia đình, cá nhân cần cấp

Số hộ gia đình, cá nhân được cấp

Số hộ gia đình, cá nhân cần cấp

Số hộ gia đình, cá nhân được cấp

Số hộ gia đình, cá nhân cần cấp

Số hộ gia đình, cá nhân được cấp

(Nguồn: UBND phường Lộc Hạ)

Theo bảng 4.6, trên địa bàn phường Lộc Hạ, lao động chủ yếu là phi nông nghiệp, dẫn đến nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của các hộ gia đình và cá nhân chiếm tỷ lệ lớn Từ năm 2017 đến 2019, tổng số hộ cần cấp là 753 hộ, phân bố trên 14 tổ dân phố, trong đó tổ 5, 8, 9 có số hộ xin cấp nhiều nhất Tuy nhiên, trong giai đoạn này chỉ có 222 hộ gia đình cá nhân được cấp Giấy chứng nhận.

Năm 2017, trong tổng số 342 hộ cần cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất), chỉ có 101 hộ được cấp, đạt tỷ lệ 29,53% Đây cũng là năm có tổng diện tích đất được cấp lớn nhất, lên tới 14.400,0 m².

- Năm 2018 có 241 hộ cần cấp GCNQSD đất và có 71 hộ được cấp GCNQSD đất đạt tỷ lệ 29,46% với tổng diện tích được cấp là 6.700,0 m 2

Năm 2019, có 170 hộ gia đình cần được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), trong đó chỉ có 50 hộ được cấp, đạt tỷ lệ 29,41% Đây là năm có tỷ lệ cấp GCNQSD đất thấp nhất, với tổng diện tích được cấp là 6.100,0 m².

Tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) tại phường hiện nay còn thấp do nhiều hộ gia đình và cá nhân đã đăng ký nhưng chưa nhận được giấy chứng nhận Nguyên nhân chính bao gồm một số thửa đất nằm trong quy hoạch của phường, xảy ra tranh chấp, không rõ nguồn gốc, và thiếu giấy tờ cần thiết.

4.2.2.2 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho các tổ chức tại phường Lộc

Hạ, thành phố Nam Định, giai đoạn 2017 – 2019

Trong giai đoạn 2017 – 2019, phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định đã chứng kiến sự phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ, với nhiều tổ chức như Tập đoàn Nam Cường và Công ty cổ phần xây dựng Hoàng Nam được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ngoài ra, một số tổ chức công cũng đã nhận được GCNQSD đất, thể hiện sự gia tăng đầu tư và phát triển hạ tầng tại địa phương Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.7.

Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các tổ chức

STT Tên tổ chức Diện tích

Mục đích sử dụng đất

1 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 2.066,12 ODT

2 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 2.505,18 ODT

3 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 1.885,19 ODT

4 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 1.728,27 ODT

5 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 2.396,52 ODT

6 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 4.373,69 ODT

7 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 5.761,30 ODT

STT Tên tổ chức Diện tích

Mục đích sử dụng đất

8 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 1.022,61 ODT

9 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 1.101,76 ODT

10 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 1.328,49 ODT

11 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 1.596,59 ODT

12 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 2.923,75 ODT

13 Công ty CP xây dựng Hoàng Nam 610,10

14 Công ty CP xây dựng Hoàng Nam 385,60

15 Công ty CP xây dựng Hoàng Nam 153,00

16 Công ty CP xây dựng Hoàng Nam 807,60

17 Công ty CP xây dựng Hoàng Nam 298,10

1 CT CP tập đoàn Nam Cường 1.548,64 ODT

2 CT CP tập đoàn Nam Cường 2.481,90 ODT

1 Trường THCS Lộc Hạ 4.081,60 DGD

2 Trường tiểu học Lộc Hạ 2.932,70 DGD

3 Bệnh viện mắt tỉnh Nam Định 2.377,60 DYT

4 Cục thi hành án dân sự tỉnh Nam Định 6,40 TSC

(Nguồn: UBND phường Lộc Hạ)

Giữa giai đoạn 2017 – 2019, UBND thành phố Nam Định đã cấp đất cho 23 tổ chức tại phường Lộc Hạ với tổng diện tích 44.372,71 m² Kết quả này phản ánh chủ trương phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và nỗ lực của UBND phường Lộc Hạ trong việc hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng đất cho các tổ chức trên địa bàn.

Đánh giá khái quát trình độ hiểu biết của người dân phường Lộc Hạ về việc cấp GCNQSD đất

về việc cấp GCNQSD đất

Quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) là một trong sáu quyền cơ bản của người sử dụng đất Để bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng đất, việc cấp GCNQSD đất cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật.

Trình độ hiểu biết của người dân ảnh hưởng lớn đến tiến độ cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) Việc cấp GCNQSD đất diễn ra nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc vào nhận thức và kiến thức của người dân Để khảo sát trình độ hiểu biết của người dân tại phường Lộc Hạ, chúng ta tiến hành chọn mẫu đại diện.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân loại 3 nhóm hộ gia đình và cá nhân dựa trên trình độ hiểu biết khác nhau Chúng tôi đã chọn 5 khu vực làm khu vực điểm, mỗi khu vực sẽ khảo sát 12 hộ gia đình, tổng cộng sẽ có 60 hộ tham gia, tương ứng với 60 phiếu khảo sát được phát ra.

Đánh giá nhóm hộ gia đình và cá nhân của phường cho thấy 5 khu vực điểm được phân chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm bao gồm 20 hộ gia đình và cá nhân Kết quả điều tra được trình bày trong bảng 4.8.

Bảng 4.8: Kết quả điều tra trình độ hiểu biết của người dân phường Lộc

Hạ về công tác cấp GCNQSD đất

STT Nhóm hộ Hiểu biết Không biết

Hộ Tỷ lệ (%) Hộ Tỷ lệ (%)

(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra)

Nhóm 1: các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên chức nhà nước Nhóm 2: Các hộ gia đình, cá nhân buôn bán kinh doanh hoạch sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

Nhóm 3: Các hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp

Qua bảng trên ta có nhận xét: Trình độ hiểu biết ở các nhóm có sự chênh lệch khác nhau cụ thể là:

Nhóm 1 là nhóm hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên chức nhà nước nên có trình độ nhận thức về các vấn đề xã hội sẽ rất nhanh, đặc biệt là những thay đổi của Luật Đất đai trong đó có công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trình độ đạt 90 % trong tổng số nhóm điều tra

Nhóm 2 là nhóm có các hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: trình độ hiểu biết ở mức trung bình đạt 45% Kết quả này là do một số hộ gia đình, cá nhân làm ăn, buôn bán khá quy mô nên họ cũng quan tâm đến mặt bằng kinh doanh và Luật Đất đai phục vụ cho việc sử dụng đất hợp pháp, nộp thuế…Chính vì vậy công tác cấp GCNQSD đất cũng là vấn đề quan tâm lớn của nhóm này

Nhóm 3 là nhóm hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp Nhóm này thường ít quan tâm đến những diễn biến của xã hội do trình độ học vấn không cao Chính vì vậy mà trình độ hiểu biết về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cỏn rất hạn chế chỉ đạt 25 % trong tổng số nhóm hộ điều tra Để đi sâu nghiên cứu, điều tra trình độ hiểu biết của người dân phường Lộc Hạ, ta đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá như: về GCNQSD đất, về trình tự, thủ tục cấp giấy…

Trình độ hiểu biết được tổng hợp từ ba nhóm đối tượng ở năm khu vực khác nhau Mỗi chỉ tiêu được thể hiện qua 60 phiếu điều tra, với kết quả được trình bày trong bảng 4.9.

Bảng 4.9: Kết quả điều tra trình độ hiểu biết của người dân phường Lộc

Hạ theo các chỉ tiêu của công tác cấp GCNQSD đất

STT Chỉ tiêu Hiểu biết Không biết

Hộ Tỷ lệ (%) Hộ Tỷ lệ (%)

2 Trình tự thủ tục cấp 28 46,67 32 53,33

6 Kí hiệu các loại đất 22 36,67 38 63,33

(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra)

Nhìn vào kết quả đạt được ở trên ta thấy ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì trình độ hiểu biết của người dân phường Lộc Hạ cũng khác nhau

Trình độ hiểu biết về Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) đạt 65%, với nhóm 1 và nhóm 2 có tỷ lệ trả lời đúng cao hơn, trong khi nhóm 3 chủ yếu không có câu trả lời Nhiều người khi được hỏi về GCNQSD đất chỉ nhận thức rằng "GCNQSD đất hay bìa đỏ là rất quan trọng, vì nó bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tôi khi sử dụng đất."

Trong quá trình khảo sát, có 28 hộ gia đình đã trả lời về trình tự và thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chiếm 46,67% Số hộ còn lại chưa có thông tin do chưa từng kê khai đăng ký đất đai, nhiều hộ không nhớ rõ và thường chỉ biết đến việc lên xã để lấy mẫu đơn và làm theo hướng dẫn của cán bộ địa chính.

Theo thống kê, 28 hộ gia đình đạt tỷ lệ 46,67% trong việc hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) Nguyên nhân chính là nhiều hộ chưa chú ý và quan tâm đến GCNQSD đất của mình Họ thường chỉ tập trung vào diện tích và tên ghi trong "sổ đỏ", mà không để ý đến các thông tin quan trọng khác như sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền trên đất và thời hạn sử dụng đất.

Trong nghiên cứu về điều kiện cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất), có 31 hộ đã trả lời, chiếm 51,66% Nhiều hộ trả lời đúng các câu hỏi liên quan đến việc cấp GCNQSD đất trong trường hợp đất sử dụng có tranh chấp và khi Nhà nước giao đất Tuy nhiên, một số câu hỏi như việc Nhà nước cho thuê đất hay khi được thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng có được cấp GCNQSD đất hay không, vẫn có nhiều hộ trả lời chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ.

Trong quá trình cấp mới Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất, có 30 hộ gia đình và cá nhân tham gia, trong đó 50% trả lời đúng các câu hỏi liên quan Điều này cho thấy trình độ hiểu biết khá cao của người dân về công tác cấp Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất, đồng thời cho thấy sự quan tâm ngày càng tăng của các hộ gia đình đối với Luật Đất đai và Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất.

Về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), có 32 hộ gia đình và cá nhân tham gia khảo sát, trong đó 53,33% cho biết rằng cấp huyện là nơi cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình và cá nhân Tuy nhiên, khi được hỏi về các tổ chức, cộng đồng dân cư hoặc cơ sở tôn giáo, nhiều hộ gia đình thường không có câu trả lời chính xác hoặc không chắc chắn.

Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 - 2019

Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) tại phường đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần quan trọng vào việc quản lý quỹ đất địa phương và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế Những thành công này xuất phát từ nhiều yếu tố tích cực trong quá trình thực hiện.

Phường đã hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) thuận lợi hơn Hệ thống bản đồ địa chính được cập nhật, giúp xác định chính xác vị trí các thửa đất trên thực tế.

- Đảng bộ và chính quyền phường Lộc Hạ thường xuyên quan tâm, đôn đốc, chỉ đạo công tác quản lý đất đai

Luật đất đai năm 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nâng cao tính pháp lý trong quy trình và thủ tục hành chính, góp phần giảm thiểu tình trạng phiền hà cho người sử dụng đất khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).

Ý thức trách nhiệm và chấp hành chính sách pháp lý về đất đai của các chủ sử dụng đất tại phường đã được cải thiện đáng kể.

Cán bộ địa chính có chuyên môn và năng lực cao, luôn nhiệt tình hỗ trợ chủ sử dụng đất trong việc xin cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), giúp họ nắm rõ và thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của Nhà nước.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho các đối tượng sử dụng đã đạt được kết quả tích cực, đảm bảo tuân thủ chính sách của Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ sử dụng đất thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

Công tác thông tin tuyên truyền về chính sách và nội dung các văn bản pháp luật của Nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng đã được người dân nhiệt tình ủng hộ.

Mặc dù đã đạt được nhiều thuận lợi trong việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) tại phường, nhưng quá trình này vẫn gặp phải một số khó khăn nhất định.

Chính sách luân chuyển công tác của cán bộ địa chính gây ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các thế hệ cán bộ, dẫn đến nhiều hồ sơ không được xử lý triệt để Hệ quả là hiện tượng ngâm hồ sơ và yêu cầu làm lại hồ sơ, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

Chính sách Nhà nước về đền bù giải phóng mặt bằng còn nhiều hạn chế và chưa phù hợp với thực tế địa phương, dẫn đến việc nhiều dự án triển khai chậm hơn kế hoạch Sự chậm trễ này gây ra tình trạng dự án treo, ảnh hưởng đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) và gây khó khăn cho quyền lợi của người sử dụng đất.

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hiện nay còn nhiều hạn chế và phức tạp, gây khó khăn cho doanh nghiệp, tổ chức cũng như hộ gia đình và cá nhân trong việc xin cấp giấy này.

- Luật đất đai thay đổi, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật đất đai chưa kịp thời, vẫn còn chồng chéo, khó thực hiện

* Về việc xác định nguồn gốc sử dụng đất

Đất đai là một vấn đề nhạy cảm, ảnh hưởng bởi nhiều lần thay đổi luật pháp và chính sách, dẫn đến khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến chính sách cũ và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Thêm vào đó, việc hồ sơ cũ không được lưu trữ đầy đủ cũng gây trở ngại cho quá trình xác minh nguồn gốc đất.

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hợp đồng viết tay qua nhiều chủ sở hữu mà không có giấy tờ chứng minh thường gặp khó khăn trong việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).

Công tác quản lý đất đai tại phường bao gồm nhiều mảng khác nhau, dẫn đến việc hồ sơ yêu cầu tăng cao và gây quá tải Thiếu nhân sự cũng là một nguyên nhân khiến nhiều hồ sơ chưa được giải quyết đúng hạn.

* Về hiểu biết của chủ sử dụng đất

- Nhiều chủ sử dụng đất chưa tự giác thực hiện đăng ký cấp GCNQSDĐ nhằm trốn tránh nghĩa vụ của người sử dụng đất

Nhiều chủ sử dụng đất vẫn còn hạn chế về kiến thức pháp luật trong quản lý đất đai, dẫn đến việc chấp hành pháp luật và thực hiện nghĩa vụ của một số tổ chức, cá nhân sử dụng đất chưa đạt yêu cầu.

Ngày đăng: 30/07/2021, 22:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2017), Bài giảng Pháp luật đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Pháp luật đất đai
Tác giả: Nguyễn Khắc Thái Sơn
Năm: 2017
4. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2017), Bài giảng Quản lý nhà nước về đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Quản lý nhà nước về đất đai
Tác giả: Nguyễn Khắc Thái Sơn
Năm: 2017
5. Nguyễn Thị Lợi (2010), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng đăng ký thống kê đất đai
Tác giả: Nguyễn Thị Lợi
Năm: 2010
1. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2009), Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Khác
6. UBND thành phố Nam Định (2020), Báo cáo tình hình cấp GCNQSĐ của thành phố Nam Định đến năm 2019 Khác
7. UBND phường Lộc Hạ (2020), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội năm 2019. Phương hướng, mục tiêu cơ bản năm 2020 Khác
8. UBND phường Lộc Hạ (2015), Báo cáo thuyết minh số liệu thống kê đất đai qua các năm trong giai đoạn 2015 đến tháng 6 năm 2020 của phường Lộc Hạ Khác
9. UBND phường Lộc Hạ (2015), báo cáo Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến 2025 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2015 - 2020) Khác
10. UBND tỉnh Nam Định (2020), Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện công tác năm 2019, Kế hoạch công tác năm 2020, Sở Tài nguyên Môi trường Khác
1. Ông/bà hiểu gì về GCNQSD đất? Hay theo ông/bà GCNQSD đất là gì? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………2. Sổ đỏ và GCNQSD đất có phải là một không?a. Có b. Không c. Không biết Khác
3. GCNQSD đất được cấp theo một mẫu chung thống nhất cho mọi loại đất. theo ông/bà đúng hay sai?a. Đúng b. Sai c. Không biết Khác
4. Ông/bà có biết hiện nay Nhà nước ta có chính sách đổi mới về GCNQSD đất không?……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Khác
5. Khi đất chưa có GCNQSD đất thì có được thế chấp ngân hàng để vay vốn không?a. Có b. Không c. Không biết Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w